Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện đam rông, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.11 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........./ .........

BỘ NỘI VỤ
......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........./ .........

BỘ NỘI VỤ
......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG,


TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HẢI NINH

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài “Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm
nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”, trước hết em
xin đặc biệt cảm ơn thầy Nguyễn Hải Ninh, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin trân trọng cám ơn Ban
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia phân viện Tây Nguyên, các thầy, các cô giáo tại Học viện Hành
chính Quốc gia, Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông, Phòng Lao động Thương
binh & Xã hội huyện Đam Rông, Ủy ban nhân dân 8 xã thuộc huyện Đam
Rông và bà con nhân dân các xã nơi đề tài tiến hành nghiên cứu,...đã tạo
những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học, cung cấp tài liệu, ủng
hộ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu, điều tra để hoàn
thành luận văn. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi
vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận văn này.
Với những điều kiện khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên
cứu của luận văn còn những thiếu sót nhất định. Em rất mong tiếp tục nhận
được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn góp phần tích
cực cho công tác Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa
bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đạt kết quả tốt hơn trong thời gian tới.

Xin trân trọng cảm ơn !
Đắk Lắk, ngày tháng năm 2018.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Nhân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN ........ 11
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 11
1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 23
1.3. Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ........................................... 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở một số địa
phương trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho cấp xã trên địa bàn
huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng .............................................................. 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM
ĐỒNG ............................................................................................................. 34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các xã trên địa bàn huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng .................................................................................. 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 34
2.1.2.Đặc điểm về Kinh tế - xã hội ......................................................... 37
2.2. Hoạt động triển khai văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên và tổ
chức bộ máy thực hiện ................................................................................ 41
2.2.1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật ................................. 41
2.2.2. Tổ chức bộ máy để thực hiện các văn bản Quản lý Nhà nước về
xóa đói giảm nghèo cấp xã ...................................................................... 44

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã
trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng .......................................... 50
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân...................................... 50


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 72
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM
RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020. ............................ 73
3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp
xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ..................................... 73
3.1.1. Phương hướng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã
trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ...................................... 73
3.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa
bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 ........................... 85
3.2. Giải pháp, tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 ....... 90
3.2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp xóa đói giảm nghèo
cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ........................... 90
3.2.2. Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã .................. 100
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo là một vấn đề liên quan đến

kinh tế - xã hội, an ninh, chính trị, mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ
luôn luôn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn
tại ngay trong nội thân các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuỳ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị, xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ Quản lý Nhà nước về đói nghèo sẽ khác nhau. Trong
mỗi một quốc gia có thể có những cơ chế Quản lý Nhà nước về đói nghèo ở
từng vùng, miền, từng bang, từng tỉnh khác nhau nhằm duy trì và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của xã hội.
Ở Việt Nam, Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người nghèo, thu hẹp chênh lệch sự phát triển giữa các vùng, miền và giữa
các dân tộc, nhóm dân cư. Do đó Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo là
một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của cả nước, các ngành, các địa
phương và ở cơ sở.
Thành tựu Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong
những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công
bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm
nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư
chưa được thu hẹp, trong đó có một bộ phận lớn dân cư đang sinh sống ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang phải chịu cảnh nghèo
đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống hàng ngày.
Đây là một trong những vấn đề quan trọng đòi hỏi Nhà nước và toàn xã hội
luôn cần phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, công tác xóa đói giảm nghèo là một

1


chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước, là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân trong chương trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước

ta.
Trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng có 7/8 xã (chiếm
87,5%) là các xã nghèo thuộc huyện nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số thuộc tỉnh Lâm Đồng, là một trong 62 huyện nghèo của cả
nước theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các
huyện nghèo. Với đặc điểm diện tích đất tự nhiên rộng lớn, địa hình đồi núi
chia cắt phức tạp, cơ sở vật chất hạ tầng xuất phát thấp kém. Bên cạnh đó, tỷ
lệ dân số phân bố không đồng đều, phần lớn là người đồng bào dân tộc thiểu
số, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp kém và lạc hậu, đời sống của
Nhân dân các xã còn gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Chính quyền địa phương tại các xã trên
địa bàn huyện Đam Rông đã đề ra những chủ trương phù hợp, đúng đắn nhằm
đột phá, tăng tốc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc
quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo chế độ chính sách an sinh xã hội. Đời sống Nhân dân
ngày càng được cải thiện đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là đối
với hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách.
Trình độ dân trí từng bước được nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn được thay
đổi căn bản. Đây là tiền đề rất quan trọng cho bước phát triển mới trong giai
đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác Quản lý Nhà
nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế, dẫn đến nhiều hộ nghèo tuy đã thoát nghèo nhưng chưa

2


bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; nhiều hộ nghèo có nguy cơ dễ bị tổn

thương trước những rủi ro của cuộc sống (tàn tật, già cả neo đơn, ốm đau,
thiên tai, mất mùa, biến động thị trường, mất đi người trụ cột của gia đình...);
việc thụ hưởng các chính sách xóa đói giảm nghèo chưa đáp ứng kịp thời
được nhu cầu của người nghèo.
Xuất phát từ những lý do nêu trên. Qua thời gian được học tập, nghiên
cứu, rèn luyện tại lớp cao học HC21.TN12, chuyên ngành Quản lý công (đợt
2 năm 2016, niên khóa 2016 – 2018) thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, và
qua tìm hiểu về công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã
trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng em chọn đề tài “Quản lý Nhà
nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm
Đồng” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hafiz A . Pasha and T. Palanivel (2004), Chính sách và tăng trưởng vì
người nghèo - Kinh nghiệm châu Á, cho rằng: Việc theo đuổi tăng trưởng
phải đi kèm với nỗ lực đạt được tăng trưởng vì người nghèo thông qua việc
tái phân bổ tài sản và thu nhập trong nền kinh tế và điều này có ý nghĩa lớn
trong xác định bản chất của chiến lược chống đói nghèo. Thực tế một số quốc
gia có tốc độ giảm nghèo hạn chế trong khi thành tích tăng trưởng kinh tế đầy
ấn tượng, còn một số khác lại có tốc độ giảm nghèo cao trong khi tăng trưởng
kinh tế là tương đối thấp [37 ,tr5-11].
“Tấn công nghèo đói” đóng vai trò trung tâm cho các thảo luận tại Hội
nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt nam (CG) năm 1999, những phân
tích đã nhận được sự ủng hộ của nhiều bên liên quan, báo cáo này được dùng
làm cơ sở cho lập kế hoạch giảm nghèo chiến lược. Tương tự như vai trò của
báo cáo, Nhóm làm việc về giảm nghèo tiếp tục giữ vai trò một diễn đàn
chính cho đối thoại giữa chính phủ với các nhà tài trợ về các vấn đề nghèo

3



cho tới khi Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng và Giảm nghèo toàn diện
(CPRGS) ra đời vài năm sau đó [40].
Lê Xuân Bá (2010), Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá, đã khái quát một số
vấn đề lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá gắn với việc
phân bổ lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và vai trò của Nhà
nước đối với quá trình chuyển dịch này. Từ việc phân tích thực trạng, các yếu
tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tác giả
đã dự báo cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn nước ta từ 2009-2020[1].
Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xoá đói giảm nghèo thực trạng và giải
pháp; Với 9 chương, hơn 300 trang sách, cuốn sách đã đánh giá một cách tổng
quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và
các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa
đói, giảm nghèo điển hình; đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; nêu ra những định
hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ chế, giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian
tới [2].
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cơ bản
đã tập trung nghiên cứu chính sách và tăng trưởng vì người nghèo; nghiên cứu
việc làm vào trong kế hoạch và chiến lược phát triển để đề xuất chính sách và
chiến lược gắn việc làm với tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo; nghiên cứu
mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động;
nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và
các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá,

4



hiện đại hoá và đô thị hoá; nghiên cứu chính sách xoá đói giảm nghèo thực
trạng và giải pháp, đề xuất các định hướng và giải pháp về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ tập trung đi vào nghiên cứu chính sách
tăng trưởng kinh tế, chính sách giải quyết việc làm, vấn đề nông nghiệp, nông
thôn, đô thị hóa, chính sách xóa đói giảm nghèo mà chưa tập trung nghiên cứu
các vấn đề Quản lý Nhà nước cấp xã, nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động qua
lại giữa Nhà nước với Nhân dân và Nhân dân với Nhà nước.
Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý Nhà nước
về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
Mặc dù việc nghiên cứu chỉ diễn ra trong phạm vi không gian, địa điểm hẹp
đó là cấp xã, nhưng đây mới là nơi trực tiếp tiếp cận với người dân, với hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước với
người dân; là nơi đề xuất tâm tư nguyện vọng chính đáng của người dân với
Đảng, Nhà nước; là nơi truyền tải trực tiếp các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới người dân; và cũng là cấp trực
tiếp thực hiện quản lý Nhà nước về mọi mặt, mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội,
quốc phòng an ninh. Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa
bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng là một lĩnh vực trong quản lý Nhà
nước về các vấn đề xã hội đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kết quả thực hiện Quản lý Nhà nước
về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm
Đồng, từ đó phân tích, đánh giá khách quan những kết quả đạt được và những
hạn chế còn tồn tại, tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan để đề ra
những giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần hoàn thiện Quản lý Nhà nước về

5



xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng,
đẩy nhanh tiến độ xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững theo phương pháp
tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 tại các xã thuộc huyện Đam Rông. Thực hiện thắng lợi Nghị quyết
của huyện, của tỉnh và Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Nhiệm vụ:
Luận văn hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về vấn đề Quản lý Nhà
nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng mang tính quốc tế cũng như phạm vi trong nước;
Luận văn đánh giá được thực trạng và kết quả Quản lý Nhà nước về
xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
bằng cách phân tích, tổng hợp các yếu tố Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm
nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; phân tích
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ dân, phân tích tổng hợp tình hình
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng;
Luận văn đúc rút được các bài học kinh nghiệm từ thực trạng, kết quả
Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng;
Luận văn đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao công tác
Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quản lý Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.

6



Chủ thể nghiên cứu tập trung vào Ủy ban Nhân dân, Ban Xóa đói giảm
nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
Khách thể bao gồm con người, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội, Quốc phòng - An ninh, các phong tục tập quán…
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động Quản lý Nhà nước của chính
quyền địa phương gồm Hội đồng Nhân dân; Ủy ban Nhân dân các xã; và Ban
xóa đói giảm nghèo các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi nội dung, luận văn nghiên cứu Quản lý Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trên các nội
dung thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo hiện nay.
Về thời gian nghiên cứu, từ năm 2010 đến năm 2017 và phương hướng
đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Hệ thống các cách sử dụng, các quan điểm, các
nguyên tắc, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức
và thực tiễn theo duy vật biện chứng. Luận bàn về các vấn đề liên quan đến
Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo.
- Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được
sử dụng bao gồm: Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu; Phương pháp
điều tra, khảo sát; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và phân loại tài liều; phân
tích và tổng hợp tài liệu; đọc và nghi chép tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu điều tra bao gồm: Điều tra cơ bản; điều tra xã
hội học; điều tra bằng trò chuyện (đàm thoại).
Phương pháp nghiên cứu thống kê như: Điều tra thống kê (điều tra toàn
bộ, điều tra chọn mẫu, điều tra trực tiếp, điều tra gián tiếp); Tổng hợp thống


7


kê (hệ thống hoá các tài liệu, phân tổ thống kê); Phân tích thống kê (Phân tích
mức độ, động thái, mối liên hệ).
Phương pháp nghiên cứu phân tích: Phân tích tài liệu, phân tích dữ liệu,
phân tích thực tiễn, phân tích tổng kết.
Phương pháp nghiên cứu so sánh: So sánh những điểm, những mặt
tương đồng, giống nhau và khác nhau về bản chất, hiện tượng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận:
Luận văn tập trung hệ thống một cách cơ bản, có cơ sở khoa học một số
khái niệm, nội hàm về xóa đói giảm nghèo. Đưa ra một số quan điểm và yêu
cầu của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo đối với 62 huyện nghèo, trong đó chỉ ra các bước trong quy trình tổ
chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
- Về mặt thực tiễn:
Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về xóa
đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, luận
văn tổng kết thực tiễn và chỉ ra mặt mạnh, những bất cập trong công tác Quản
lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông,
tỉnh Lâm Đồng. Đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện Quản lý Nhà nước
về xóa đói giảm nghèo phù hợp với đặc thù của các xã như điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng an - ninh, giúp cho các hộ nghèo, đặc
biệt là các hộ nghèo thuộc người dân tộc thiểu số tại các xã trên địa bàn huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng có điều kiện cải thiện cuộc sống, hướng tới thoát
nghèo nhanh và bền vững.


8


Luận văn này có ý nghĩa quan trong trọng đối với địa phương trong
thời kỳ đổi mới của đất nước, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
của Đảng, Nhà nước ta. Luận văn đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn các xã thuộc huyện Đam Rông, tỉnh Lâm
Đồng trước năm 2017. Qua đó, đánh giá hiệu quả công tác Quản lý Nhà nước
triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm
nghèo; đồng thời đề xuất các mục tiêu và giải pháp mang tính khả thi, hiệu
quả góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt công tác
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn các xã những năm tiếp theo.
Đối với các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; Luận
văn là cơ sở để các xã nhìn nhận lại khách quan về thực trạng công tác Quản
lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo nhằm hiểu thêm về những kết quả đã đạt
được cũng như những hạn chế yếu kém, và nguyên nhân của hạn chế yếu kém
cần được khắc phục trong thực hiện công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo, trên cơ sở đó lựa chọn một số giải pháp phù hợp nhằm thực hiện
tốt hơn nữa công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo nhanh và bền
vững trên địa bàn các xã.
Đối với bản thân; Luận văn góp phần củng cố kiến thức của bản thân về
công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, đồng thời vận dụng
những kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý
công vào thực tiễn công tác quản lý Nhà nước tại địa phương nơi bản thân
công tác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bầy theo hướng dẫn của Học viện Hành chính
Quốc gia, có kết cấu chặt chẽ, ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, kết luận; phần trọng tâm của luận văn nằm ở phần nội dung được
kết cấu bởi ba chương như sau:


9


Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý Quản lý Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng;
Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã
trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng;
Chương 3. Giải pháp Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã
trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng 2017 – 2020.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận
- Khái niệm Quản lý:
Khái niệm Quản lý được hiểu theo cách khác nhau ở mỗi giai đoạn lịch
sử khác nhau. Theo Laurence Lowell nhận xét: “quản lý là nghiệp xưa nhất
và là nghề mới nhất”; Henry Fayel thì cho rằng: "Quản lý là một tiến trình
bao gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực
của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ
chức nhằm đạt mục tiêu đã định trước”[3, tr.8].
Ngày nay cũng có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm Quản
lý, song có một khái niệm theo thuyết Quản lý Hành chính của Henry Fayol
(1841-1925) luôn luôn được sự ủng hộ của giới khoa học và quản lý đó là:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến”.

- Khái niệm Quản lý Nhà nước:
Khái niệm Quản lý Nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời
và tồn tại của Nhà nước.
Theo nghĩa rộng, Quản lý Nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy Nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, Quản lý
Nhà nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan Nhà nước: cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý Nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục

11


tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước
nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính
chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ
công tác nội bộ của mình, [3], [42]. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia
tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ.
- Khái niệm nghèo đói:
Trên thế giới đến nay đã có rất nhiều khái niệm về nghèo đói, khái
niệm này đã thay đổi nhiều lần theo thời gian và không gian khác nhau. Hiện
nay có nhiều quan niệm về nghèo đói đang được các quốc gia thừa nhận:
Theo Liên hợp quốc:
Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các
hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được
đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín

dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là
dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi
ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh, (Tuyên bố
Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức Liên hợp
quốc thông qua) [37], [42].
Tại hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Băng Cốc, Thái Lan diễn ra vào tháng 09
năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: “Nghèo khổ là
tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [37], [42]. Năm 1995,

12


tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch đã đưa ra khái niệm về người nghèo như sau: “Người nghèo là tất
cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền
được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” [37].
Chuyên gia hàng đầu tổ chức lao động quốc tế(ILO)- ông Amartya
Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ, người được giải thưởng Nobel về kinh tế
năm 1998 cho rằng: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá
trình phát triển của cộng đồng” [36], [37]. và để tồn tại, con người cần có
những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiêu này, con
người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Ngân hàng thế giới World bank (WB) cũng đưa ra quan điểm hai
ngưỡng nghèo: Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số
lương thực gọi là ngưỡng nghèo lương thực và ngưỡng nghèo thứ hai là bao
gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung.
Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm mà WB đưa ra theo cuộc điều tra mức

sống 1998 là lượng lương thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng với năng lượng 2000-2200 kcal mỗi người mỗi ngày. Người dưới
ngưỡng đó thì là nghèo về lương thực. Cách xác định ngưỡng nghèo chung:
Ngưỡng nghèo chung = (ngưỡng nghèo lương thực) + (ngưỡng nghèo phi
lương thực) [37], [40].
Qua các khái niệm trên cho thấy rằng nghèo là một hiện tượng đa
chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt, không được thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được
hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu
cầu cơ bản trong cuộc sống.
Quan niệm đói nghèo ở Việt Nam; đói và nghèo được chia ra thành
khái niệm riêng biệt.

13


Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xết trên mọi phương diện. Trong hoàn
cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày về kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể
vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt
giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở
nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo
không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ
hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa
cho nhu cầu ở… Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của
người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi
cho ăn, phần tích lũy hầu như không có.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối

thiểu và thu nhập không đủ đảm bao cho nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con
người không có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để
duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sức sản xuất
sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được
thỏa mãn mức 1500calo/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là đói gay gắt.
Đó là các hộ dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến ba tháng, thường vay
mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả, giá trị đồ dùng trong nhà không
đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VNĐ) (1998-2000). Đói nghèo ở nước
ta, ngoài những đặc điểm xét về phương diện kinh tế, còn có những đặc điểm
về phương diện xã hội.

14


Nhìn chung khái niềm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo
dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Nghèo
đói thường được phản ánh dưới ba khía cạnh:
Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ ban tối thiểu của con người;
Mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú;
Không được hưởng cơ hội lựa chọn tham gia vào quá tình phát triển
cộng đồng.
Từ đó cho thấy nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện
thỏa mãn một phần của nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Nhu cầu thiết yếu gồm ba yếu tố: (ăn, mặc, ở). Nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
gồm năm yếu tố: (văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp).
Nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo

tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...
Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống
dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét. Khái niệm này
thường được các nhà xã hội học ưa dùng vì nghèo tương đối liên quan đến sự
chênh lệch về những nguồn lực vật chất, nghĩa là về bất bình đẳng phân phối
trong xã hội [30, tr. 370 - 373].
Nghèo có nhu cầu tối thiểu là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh
hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.

15


Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra
còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của
nguyên Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký về việc ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quy định:
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉsố đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

16


Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Hộ có mức sống trung bình:
Hộ có mức sống trung bình khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Hộ có mức sống trung bình khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Theo Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký về “Tiêu chí xác định thôn
đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016
– 2020 hướng dẫn”. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn là thôn có 1
trong 2 tiêu chí sau:
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ

nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 2020.
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có 2 trong 3 yếu tố
sau (đối với các thôn có số hộ dân tộc thiểu số từ 80% trở lên, cần có 1 trong
3 yếu tố):
Trục chính đường giao thông thôn hoặc liên thôn chưa được cứng hóa
theo tiêu chí nông thôn mới;
Từ 60% trở lên số phòng học cho lớp mẫu giáo chưa được kiên cố;
Chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.

17


Xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu
vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã
khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm
thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.
+ Tiêu chí xã khu vực III, là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:
Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ
nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 2020;
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6
điều kiện sau (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít
nhất 2 trong 6 điều kiện):
Trục chính đường giao thông đến Ủy ban Nhân dân xã hoặc đường liên
xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới;

Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt
chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;
Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định
của Bộ y tế.
+ Tiêu chí xã khu vực II, là xã có 1 trong 3 tiêu chí sau:
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo

18


chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có không đủ 3 trong 6
điều kiện (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, có không đủ 2
trong 6 điều kiện) quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 15% đến dưới 55% (các tỉnh khu
vực Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ 15% đến dưới
30%) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020;
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15% theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất một thôn đặc biệt khó khăn.
+ Tiêu chí xã khu vực I:
Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi không phải
xã khu vực III và xã khu vực II.
- Khái niệm xóa đói, giảm nghèo:
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và
thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng
bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu

cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống
từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần
trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình
chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Qua đó cho thấy rằng chính sách xóa đói giảm nghèo là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công cụ hữu hiệu mà Nhà nước sử dụng để
tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo,
thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng nên một xã hội tốt
đẹp hơn.
Cũng như ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam nhận thức
được tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo và coi đây là yếu tố cơ

19


bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm
nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Mặt khác, xóa đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội
cơ bản, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chính vì lẽ đó, cùng với
việc đẩy mạnh cải cách, tạo ra những động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
- Khái niệm Quản lý Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo:
Theo nghĩa rộng, Quản lý Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo là hoạt
động tổ chức, điều hành của cả bộ máy Nhà nước, là sự tác động, tổ chức của
quyền lực Nhà nước đối với hoạt động thuộc lĩnh vực xã hội theo nghị quyết
của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo chủ yếu là
quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối
công tác xóa đói giảm nghèo theo nghị quyết của Chính phủ nhằm đạt được

những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước.
Từ đó cho thấy rằng, Quản lý Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo là một
vấn đề thuộc quản lý xã hội. Được tổ chức, quản lý, điều hành của hệ thống
cơ quan Hành chính Nhà nước bằng pháp luật, góp phần hoàn thành mục tiêu
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập
của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo; tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin…).
- Sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo:
Từ khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hoà giàu
nghèo diễn ra rất nhanh chóng, đặc biệt là hiện nay, trước xu thế hội nhập
quốc tế sâu, rộng tình hình đói nghèo càng trở thành vấn đề cấp thiết mà Đảng
và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và

20


×