Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.89 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

LÊ THỊ DUYÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9.14.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2020


Công trình được hoàn thiện tại:
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Dục Quang
2. PGD.TS Nguyễn Hồng Thuận

Phản biện 1:………………………………………………………….
Phản biện 2: …………………………………………………………
Phản biện 3: ………………………………………………………...

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi …. giờ ….., ngày…….tháng……năm ……


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở
trường phổ thông. Mục đích chủ yếu của giáo dục hướng nghiệp là phát
hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân; giúp họ hiểu mình và
hiểu yêu cầu của nghề; chuẩn bị sự sẵn sàng tâm lý đi vào những nghề mà
các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực; trên cơ sở đó đảm
bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân.
Thực trạng hiện nay cho thấy học sinh THPT còn hạn chế về NL
ĐHNN. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này như: (1) Chất
lượng TVHN, GDHN còn hạn chế; (2) HS, sinh viên thiếu các kỹ năng,
NL về ĐHNN, kỹ năng tìm kiếm việc làm; (3) NL GDHN của GV
Hiện nay, quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS đang được triển khai
thực hiện ở các trường phổ thông bằng nhiều hình thức khác nhau như: Tư
vấn hướng nghiệp, tích hợp vào hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở nhà trường. Tuy nhiên hiệu quả của các hoạt động này
lại chưa cao
Với những ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn luận án
“Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh Trung
học Phổ thông” để thực hiện
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT, luận án đề xuất quy trình tổ chức các hoạt động
giáo dục nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS, góp phần nâng cao chất

lượng GDHN của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường
THPT
4. Giả thuyết khoa học
NL ĐHNN của HS THPT hiên nay còn nhiều hạn chế, đồng thời
hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường THPT hiện nay
chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều bất cấp. Nếu tổ chức đa dạng các hoạt
động GD như: HĐTN, HN; hoạt động TVHN; hoạt động dạy học tích
hợp nội dung GDHN trong các môn học theo quy trình khoa học thì sẽ
phát triển được NL ĐHNN cho HS THPT; từ đó góp phần nâng cao chất
lượng GDHN ở nhà trường.


2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu luận án
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NL ĐHNN của HS THPT
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển NL ĐHNN của HS THPT hiện nay
5.3. Xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL
ĐHNN của HS THPT
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và khả thi của
quy trình tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đã
đề xuất
6. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
thông qua các con đường:

- Tổ chức HĐTN, HN trong trường THPT
- Tích hợp GDHN trong dạy học các môn học ở trường THPT
- TVHN cho HS ở trường THPT
6.2. Giới hạn phạm vi về khách thể khảo sát và thực nghiệm sư phạm
- Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tượng sau: HS, GV và CBQL
tại 5 trường THPT đại diện cho 5 khu vực trên cả nước gồm: Trường
THPT Tân Trào; trường THPT Nam Trực; Trường THPT Nguyễn Thượng
Hiền; Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai; trường THPT Nguyễn Trãi
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các tiếp cận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
7.1.2. Tiếp cận hoạt động
7.1.3. Tiếp cận năng lực
7.1.4. Tiếp cận phát triển
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
8. Các luận điểm bảo vệ


3
- Luận điểm 1: NL ĐHNN có vai trò quan trọng đối với HS THPT,
giúp các em định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. NL ĐHNN của

HS THPT được cấu thành từ nhiều NL thành phần, mỗi NL thành phần
có vai trò nhất định trong định hướng lựa chọn nghề nghiệp. Việc phát
triển đồng bộ các NL thành phần này sẽ giúp hình thành và phát triển
được NL ĐHNN cho HS THPT, giúp các em ĐHNN phù hợp.
- Luận điểm 2: NL ĐHNN của HS THPT hiện nay còn nhiều hạn
chế. Nguyên nhân là do các hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường được
tổ chức còn chưa hiệu quả; NL của GV trong tổ chức các hoạt động
nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS còn chưa cao và ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả GDHN ở nhà trường.
- Luận điểm 3: NL ĐHNN cuả HS chỉ được hình thành, phát triển
thông qua việc tham gia vào các hoạt động. Vì vậy cần tổ chức đa dạng
các hoạt động, con đường, hình thức giáo dục nhằm phát triển hiệu quả
NL ĐHNN, đặc biệt là thông qua ba con đường: Tổ chức HĐTN, HN; tổ
chức hoạt động TVHN, tổ chức tích hợp GDHN trong dạy học các môn
học ở nhà trường.
- Luận điểm 4: NL ĐHNN được hình thành và phát triển theo một
trình tự nhất định, vì vậy cần đề xuất được quy trình khoa học, phù hợp,
hiệu quả khi tổ chức HĐTN, HN; tổ chức hoạt động TVHN; tổ chức tích
hợp GDHN trong dạy học các môn học ở nhà trường.
- Luận điểm 5: NL ĐHNN của HS THPT chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố thuộc về HS, yếu tố thuộc về GV, yếu tố
thuộc về nhà trường và yếu tố thuộc về gia đình, bạn bè và xã hội. Trong
đó, yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả của hoạt động này ở
nhà trường là yếu tố thuộc về NL của người GV và yếu tố về các chương
trình, hoạt động GD ở nhà trường THPT. Nếu GV được bồi dưỡng NL tổ
chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT sẽ tổ chức có hiệu
quả các hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt GDHN trong nhà trường.
9. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới của luận án gồm:
- Xác định được cấu trúc, các NL thành phần trong NL ĐHNN của

HS THPT
- Xác định được những thành tố của quá trình GD phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT như: Mục tiêu; nội dung; hình thức, phương pháp
tổ chức; đánh giá kết quả phát triển NL ĐHNN.
- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
NL ĐHNN cho HS THPT


4
- Phân tích và xác định được thực trạng NL ĐHNN của NL
ĐHNN; thực trạng NL tổ chức các hoạt động hướng nghiệp của GV và
thực trạng tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS trong nhà
trường
- Đề xuất được quy trình tổ chức các hoạt động GD trong nhà
trường để phát triển NL ĐHNN cho HS THPT như: Tổ chức HĐTN,
HN; tổ chức hoạt động TVHN và tổ chức hoạt động dạy học tích hợp nội
dung hướng nghiệp trong các môn học. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã
khẳng định tính hiệu quả của các hoạt động trên.
10. Cấu trúc của luận án
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG: Luận án gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp
của học sinh trung học phổ thông
Chương 3: Tổ chức hoạt động phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực định hướng nghề nghiệp
Các nghiên cứu khẳng định vai trò của NL ĐHNN đối với HS THPT là
ảnh hưởng đến sự thành công, hài lòng của cá nhân cũng như đối với kết
quả học tập của HS tại nhà trường.
Các nghiên cứu đã chỉ ra cấu trúc của NL ĐHNN như: NL nhận biết
đặc điểm bản thân; NL nhận biết về nghề và nhu cầu thị trường nghề, NL
lập kế hoạch nghề nghiệp; NL giải quyết vấn đề trong ĐHNN và NL ra
quyết định liên quan đến nghề nghiệp.
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh
Các nghiên cứu xác định phát triển NL ĐHNN được coi là một quá
trình bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc trưng và mục
tiêu riêng trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Do đó việc hình thành và phát
triển NL ĐHNN cho HS cũng cần được tiến hành trong một quá trình lâu
dài với những tác động đa dạng.
Có nhiều công cụ khác nhau để đánh giá NL ĐHNN của HS. Các công
cụ này bao gồm các bài kiểm tra về nghề nghiệp, các bài test, các bảng hỏi
hoặc phỏng vấn cấu trúc.
Có rất nhiều các biện pháp được thực hiện nhằm giúp cho HS hình
thành và phát triển NL ĐHNN. Các biện pháp đó có thể là xây dựng các
chương trình, dự án về hướng nghiệp; hoặc thực hiện đa dạng các hình
thức hướng nghiệp khác nhau như TVHN; trải nghiệm nghề hoặc tích hợp
GDHN trong các môn học hoặc kế hoạch hoạt động tại nhà trường.
1.1.3. Nhận định chung về kết quả nghiên cứu tổng quan
Như vậy NL ĐHNN và phát triển NL ĐHNN cho HS đã được nhiều

tác giả trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các
tác giả trên đã đạt được những thành tựu nhất định về lý luận và thực tiễn
hướng nghiệp.
1.2. Khái niệm công cụ của luận án
Phát triển NL ĐHNN cho HS THPT là quá trình tác động có mục
đích, có hệ thống của nhà GD đến người được GD thông qua các biện
pháp, con đường khác nhau nhằm hoàn thiện, phát triển dần NL ĐHNN
từ thấp đến cao; giúp người được GD tìm hiểu, đối chiếu, so sánh những
yêu cầu về đặc điểm tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động nghề
nghiệp, nhu cầu của xã hội với những điều kiện cơ thể của bản thân từ đó


6
đáp ứng được những yêu cầu của ĐHNN và đảm bảo thực hiện hoạt
động này một cách phù hợp, hiệu quả
1.3. Năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ
thông
Cấu trúc NL ĐHNN của HS THPT được xác định dựa trên đặc
điểm tâm lý HS THPT trong ĐHNN; dựa trên các nghiên cứu về NL
ĐHNN. Theo đó NL ĐHNN của HS THPT bao gồm 5 NL thành phần,
mỗi năng lực thành phần được thể hiện trong các tiêu chí với các hành
động, hoạt động cụ thể.
Năng lực
Tiêu chí của năng lực thành phần
thành phần
NL
nhận - TC 1: Xác định được xu hướng nghề của bản thân: giá trị
thức
đặc nghề, sở thích, hứng thú liên quan đến NN
điểm bản - TC 2: Xác định được NL, khả năng (điểm mạnh, điểm hạn

thân trong chế) của bản thân liên quan đến NN
ĐHNN
- TC 3: Xác định được đặc điểm tính cách của bản thân liên
quan đến NN
- TC 4: Xác định được được điều kiện, hoàn cảnh gia đình
hiện có liên quan đến ĐHNN
- TC 5: Xác định được mong muốn và ước mơ nghề nghiệp
của bản thân
NL nhận - TC 1: Xác định được hệ thống ngành nghề trong xã hội và
thức đặc địa phương
điểm nghề - TC 2: Xác định được các đặc điểm lao động của nghề yêu
và nhu cầu thích hoặc định hướng lựa chọn; từ đó phân tích được yêu
thị trường cầu về phẩm chất, NL của người làm nghề mà bản thân
nghề
quan tâm.
- TC 3: Xác định được hệ thống các cơ sở đào tạo nghề
định hướng và công tác tuyển sinh của cơ sở đó
- TC 4: Xác định được các cơ sở, công ty, đơn vị lao động
nghề sau tốt nghiệp
- TC 5: Xác định được nhu cầu thị trường xã hội về nghề từ
đó ĐHNN phù hợp với bản thân
NL lập kế - TC 1: Xác định được mục tiêu nghề nghiệp của bản thân
hoạch
trong lập kế hoạch
ĐHNN
- TC 2: Xác định được ý nghĩa của việc lập kế hoạch trong
hoạt động ĐHNN
- TC 3: Xác định được các yếu tố thuận lợi, khó khăn và
các điều kiện chi phối trong thực hiện hoạt động ĐHNN



7
- TC 4: Xác định được cách thức xây dựng một bản kế
hoạch trong quá trình ĐHNN
- TC 5: Xây dựng kế hoạch học tập và ôn tập các môn học
trong ĐHNN
- TC 6: Xây dựng được một bản kế hoạch ĐHNN phù hợp,
thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng và đánh giá hiệu quả
thực hiện.
NL
giải - TC 1: Nhận ra vấn đề, xác định được những vấn đề, mâu
quyết mâu thuẫn xảy ra trong quá trình ĐHNN của bản thân
thuẫn trong -TC 2: Làm rõ vấn đề: Phân tích được đầy đủ các thông tin
quá
trình liên quan đến vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình
ĐHNN
ĐHNN của bản thân
- TC 3: Hình thành và triển khai cách thức giải quyết vấn
đề, mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN
- TC 4: Ra quyết định lựa chọn giải pháp và lập được kế
hoạch giải quyết vấn đề mâu thuẫn xảy ra.
- TC 5: Thực hiện giải pháp và đánh giá được kết quả giải
quyết vấn đề, mâu thuẫn liên quan đến ĐHNN của bản thân
NL
ra - TC 1: Xác định được những khó khăn bản thân gặp phải
quyết
khi ra quyết định ĐHNN
định
- TC 2: Xác định được cách thức thực hiện đối chiếu mức
ĐHNN

độ phù hợp của sở thích, NL, tính cách của bản thân với
đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường xã hội nghề
để xác định tính phù hợp trong ĐHNN
- TC 3: Thực hiện ra quyết định ĐHNN phù hợp và thực
hiện theo quyết định đã chọn
1.4. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông
1.4.1. Quá trình phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông
1.4.1.1. Mục tiêu của phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
Phát triển NL ĐHNN cho HS THPT giúp HS phát triển nhận thức về
các vấn đề liên quan đến NL ĐHNN của bản thân; Phát triển một số các
kỹ năng liên quan đến ĐHNN như: Kỹ năng lập kế hoạch ĐHNN, kỹ năng
ra quyết định ĐHNN, kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến ĐHNN. Từ
đó hình thành thái độ tích cực, chủ động trong hoạt động ĐHNN bản thân
cũng như giúp người khác phát triển NL ĐHNN bản thân.
1.4.1.2. Nội dung phát triển NL ĐHNN cho HS THPT


8
Nội dung phát triển NL ĐHNN cho HS THPT gồm: Nội dung GD tìm
hiểu đặc điểm nghề; Nội dung GD tìm hiểu đặc điểm nghề; Nội dung GD
rèn luyện phẩm chất, năng lực bản thân phù hợp với ĐHNN; Nội dung
GD ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập trong
ĐHNN.
1.4.1.3. Hình thức, phương pháp, phương tiện phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông phát triển NL ĐHNN
cho HS THPT
Phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được thực hiện thông qua
các hình thức: Hình thức có tính khám phá; Hình thức có tính thể

nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến; Hình thức có tính
nghiên cứu. Mỗi hình thức phát triển NL ĐHNN cho HS có các phương
pháp tổ chức hoạt động khác nhau, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, giúp HS sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực.
1.4.1.4. Đánh giá quá trình phát triển NL ĐHNN của HS THPT
Áp dụng thang nhận thức của Benjamin Bloom, luận án xây dựng
đường phát triển NL ĐHNN của HS THPT, thể hiện các mức độ thực hiện
NL ĐHNN của HS THPT trong quá trình giáo dục
Đánh giá các NL thành phần trong NL ĐHNN, mỗi NL thành
phần sẽ xác định cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số của từng NL làm
căn cứ để đánh giá.
1.4.2. Con đường phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông
Quá trình hình thành, phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được
thực hiện thông qua các con đường như: thông qua tổ chức hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp; tổ chức tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường;
tích hợp trong dạy học các môn học ở nhà trường; thông qua dạy học
môn công nghệ; thông qua tổ chức trải nghiệm nghề nghiệp tại các cơ sở
sản xuất
1.4.3. Quy trình phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông
Quá trình hình thành, phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được thực
hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Chuẩn bị: Trong bước này, nhà giáo dục cần: Xác định các
yêu cầu cần đạt của NL ĐHNN cho HS THPT; Xây dựng kế hoạch phát
triển NL ĐHNN cho HS THPT
- Bước 2: Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động để hình thành và
phát triển NL ĐHNN.
- Bước 3: Đánh giá kết quả hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS



9
1.4.4. Yêu cầu đối với giáo viên trong phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
GV được coi là đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cũng
như tổ chức các hoạt động để phát triển NL ĐHNN ở HS. Muốn vậy GV
cần có các NL như: NL hỗ trợ HS nhận thức bản thân; NL hỗ trợ HS nhận
thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề; NL hỗ trợ HS lập kế
hoạch ĐHNN; NL hỗ trợ HS giải quyết vấn đề liên quan đến ĐHNN; NL
hỗ trợ HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp. Ngoài ra GV cần rèn luyện
các kỹ năng như: Kỹ năng tư vấn, tham vấn ĐHNN; Kỹ năng tìm kiếm và
xử lý thông tin liên quan đến ĐHNN; Kỹ năng tổ chức các hoạt động
GDHN, chủ đề trải nghiệm hướng nghiệp cho HS; Kỹ năng tổ chức dạy
học lồng ghép, tích hợp các kiến thức GDHN trong môn học GV phụ
trách.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Việc phát triển NL ĐHNN cho HS chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau như: Yếu tố thuộc về HS, yếu tố thuộc về NL của giáo
viên; yếu tố thuộc về nhà trường và yếu tố thuộc về gia đình, bạn bè và xã
hội. Mỗi yếu tố đều có tác động nhất định đến quá trình phát triển NL
ĐHNN của HS THPT
Kết luận chương 1
Phát triển NL ĐHNN cho HS THPT có ý nghĩa quan trọng. Đó là quá
trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm hoàn thiện dần NL ĐHNN cho
HS dựa trên việc phát triển các NL thành phần trong cấu trúc NL ĐHNN của
HS và dựa vào các yếu tố ảnh hưởng, chi phối quá trình phát triển NL
ĐHNN ở nhà trường THPT. Từ đó HS THPT có NL ĐHNN phù hợp,
chính xác”
Để phát triển NL ĐHNN cho HS, chúng ta cần xác định các NL thành

phần và cần tác động nhằm phát triển đồng bộ các NL này bao gồm. Việc
tác động phát triển các NL thành phần này sẽ giúp quá trình ĐHNN của
HS được hiệu quả.
Quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS THPT trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau. Hơn thế nữa quá trình phát triển NL ĐHNN cần xác định đầy
đủ các thành tố của NL ĐHNN như: Mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ
chức và đánh giá quá trình phát triển NL ĐHNN.
Việc phát triển NL ĐHNN cho HS chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau bao gồm cả các yếu tố chủ quan trong nhà trường và các yếu tố
khách quan ngoài nhà trường.


10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát nhằm xác định thực trạng NL ĐHNN của HS THPT, thực
trạng NL tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN của GV THPT cũng
như thực trạng quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS THPT tại các
trường hiện nay. Từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp phù hợp, hiệu quả
nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu khảo sát của đề tài:
Đề tài khảo sát trên các đối tượng như sau: HS THPT lớp 10, 11, 12;
GV THPT; CBQLGD các trường THPT
2.1.3. Nội dung khảo sát
Đề tài đã tiến hành thu thập, khảo sát các thông tin, nội dung sau: Thực
trạng NL ĐHNN của HS THPT; Thực trạng NL của GV trong tổ chức các

hoạt động phát triển NL ĐHNN ở trường THPT; Thực trạng tổ chức các
hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường THPT hiện nay.
2.1.4. Phương pháp khảo sát
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn;
Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục; Phương pháp thống
kê toán học.
2.1.5. Quy trình tiến hành khảo sát thực trạng
Khảo sát được tiến hành theo quy trình sau: (1) Xây dựng công cụ
khảo sát; (2) Chọn mẫu điều tra, khảo sát; (3) Tiến hành khảo sát, điều tra
thử; (4) Tiến hành khảo sát, điều tra; (5) Xử lý số liệu điều tra thực trạng.
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Thực trạng năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung
học phổ thông
- Trong ĐHNN, những căn cứ thuộc về chính bản thân HS như sở
thích, hứng thú được các em đánh giá là quan trọng nhất. Tiếp theo là các
căn cứ đến từ nghề như: khả năng xin việc sau ra trường, vị thế của nghề
trong xã hội hay nghề đó có cơ hội thăng tiến tốt trong tương lai không.
Yếu tố tác động từ bên ngoài như thầy cô, cha mẹ, bạn bè chiếm tỉ lệ ít
hơn.
- HS THPT tự đánh giá mức độ thực hiện NL ĐHNN của bản
thân mình ở mức trung bình dựa vào các biểu hiện của NL thành phần
trong NL ĐHNN. Tìm hiểu mức độ biểu hiện cụ thể các NL thành phần


11
trong NL ĐHNN của HS thông qua phiếu hỏi, sản phẩm hoạt động của
HS, kết quả cho thấy:
- Mức độ thực hiện NL nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN
của HS ở mức trung bình. Trong đó, HS nhận thức cao nhất là “nhận biết
sở thích, hứng thú nghề nghiệp”, tiếp đến là “nhận biết hoàn cảnh gia

đình trong ĐHNN”. HS gặp khó khăn hơn trong nhận biết NL và tính
cách bản thân liên quan đến ĐHNN.
- Mức độ nhận thức của HS về đặc điểm nghề, yêu cầu nghề, nơi
làm việc của nghề sau tốt nghiệp chủ yếu ở mức trung bình. Việc HS
nhận thức về nghề và nhu cầu xã hội của nghề hạn chế sẽ làm HS đưa ra
những quyết định ĐHNN không phù hợp, thiếu chính xác.
- Mức độ thực hiện NL xây dựng kế hoạch ĐHNN của HS THPT
còn ở mức thấp, cụ thể: Có đến 52.0% HS thực hiện lập kế hoạch ĐHNN
ở mức kém, 8.16% HS thực hiện ở mức yếu.
- Mức độ thực hiện NL giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN của HS
THPT vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ ở mức độ trung bình, đặc biệt HS gặp
khó trong trong việc liệt kê các cách giải quyết mâu thuẫn và phân tích
ưu nhược điểm của từng biện pháp.
Kiểm định Anova để so sánh việc thực hiện các NL thành phần
của HS trong ĐHNN ở 5 trường THPT cho kết quả p<0.05 cho thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong việc thực hiện các NL thành phần
trong NL ĐHNN của HS. Trong đó trường THPT Nguyễn Thị Minh
Khai có ĐTB cao nhất và trường THPT Tân Trào có ĐTB thấp nhất.
2.2.2. Thực trạng năng lực của giáo viên trong tổ chức các hoạt động
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông
Mức độ thành thạo trong việc thực hiện các chỉ số của NL thành
phần trong NL tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS ở mức
trung bình, cụ thể như: NL hỗ trợ học sinh nhận thức đặc điểm bản thân;
NL hỗ trợ HS nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề; NL hỗ
trợ học sinh lập kế hoạch ĐHNN; NL hỗ trợ HS giải quyết vấn đề, mâu
thuẫn trong ĐHNN; Năng lực hỗ trợ học sinh ra quyết định ĐHNN.
GV tự đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của GV trong các
con đường giáo dục nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT ở mức
trung bình, cụ thể như: Kỹ năng tư vấn, tham vấn hướng nghiệp cho HS;

Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin trong GDHN; Kỹ năng tổ chức hoạt
động, chủ đề GDHN; Kỹ năng tổ chức dạy học lồng ghép, tích hợp
GDHN trong môn học. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng NL tổ chức các
hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS của GV các trường THPT ta thấy:


12
NL ĐHNN của GV vẫn còn hạn chế, chủ yếu ở mức độ thực hiện thấp và
trung bình.
So sánh mức độ thực hiện NL tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS của GV 5 trường THPT đại diện cho các khu vực ta thấy
có có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế về NL của GV các trường; trong đó
GV trường THPT Tân Trào và trường THPT Nguyễn Trãi có điểm TBC
thấp hơn so với các trường còn lại.
2.2.3. Thực trạng tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho HS ở các trường trung học phổ thông hiện nay
Đa phần GV và HS đều cho rằng hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT đóng vai trò quan trọng đối với HS.
Có sự tương đồng trong mức độ tích cực cả GV và HS khi tham
gia các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS tại các trường THPT. Cả
HS và GV đều tích cực tham gia vào các hoạt động này tại nhà trường
Những nội dung về phát triển NL ĐHNN cho HS được tổ chức
chủ yếu hiện nay tại trường THPT là: Nội dung trợ giúp HS nhận thức về
đặc điểm nghề và yêu cầu của nghề. Tiếp đến là nội dung trợ giúp HS
nhận biết nhu cầu thị trường xã hội của nghề và cơ sở đào tạo, làm việc
của nghề. Nội dung được GV và HS lựa chọn thứ 3 là trợ giúp HS nhận
biết đặc điểm bản thân.
Trong các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát triển
NL ĐHNN cho HS tại trường THPT, hình thức được GV và HS đánh giá
tổ chức nhiều nhất là hình thức có tính thể nghiệm, tương tác: Hoạt động

nhóm; hoạt động cá nhân, diễn đàn, đóng kịch, hội thi, trò chơi...Tuy
nhiên các hình thức còn lại đều có mức độ thực hiện rất thấp.
Mức độ tổ chức thực hiện các con đường tổ chức hoạt động phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay theo
đánh giá của HS là thấp, tuy nhiên đánh giá của GV lại cao hơn so với
HS. Có sự tương đồng trong lựa chọn của HS và GV khi cho rằng con
đường phát triển NL ĐHNN được thực hiện nhiều nhất ở các trường
THPT hiện nay là thông qua dạy và học môn công; tiếp đến là thông qua
tổ chức các chủ đề trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường và thông
qua tích hợp trong dạy học học môn học ở nhà trường. Các con đường ít
được thực hiện là thông qua hoạt động tư vấn, tham vấn nghề; Con
đường thông qua tổ chức trải nghiệm nghề nghiệp tại các cơ sở lao động
thực tiễn là con đường ít được thực hiện nhất ở các trường THPT hiện
nay


13
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động các hoạt
động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường trung học
phổ thông hiện nay
GV đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động phát
triển NL ĐHNN là khá cao với TBC chung là 3.76; trong khi HS đánh giá
những yếu tố này chỉ ảnh hưởng ở mức trung bình với ĐTB chung là 3.28.
Có sự khác biệt về thứ bậc các yếu tố ảnh hưởng theo ý kiến của GV và
HS.
Theo đánh giá của HS các yếu tố thuộc về chính bản thân HS và các
yếu tố thuộc về GV là có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả hoạt động
phát triển NL ĐHNN cho HS ở nhà trường. Việc xác định được các yếu tố
ảnh hưởng và mức độ tác động của những yếu tố này đến quá trình phát
triển NL ĐHNN cho HS THPT, là cơ sở để đề xuất các biện pháp một

cách hiệu quả nhất.
Kết luận chương 2
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, luận án nhận định như sau:
Thực trạng NL ĐHNN của HS THPT vẫn còn hạn chế, chủ yếu ở
mức độ thực hiện thấp và trung bình. Trong các NL thành phần của NL
ĐHNN, HS gặp khó khăn trong thực hiện NL nhận đặc điểm nghề và NL
lập kế hoạch trong ĐHNN. Do đó có thể thấy quá trình ĐHNN của HS
vẫn còn mang nặng cảm tính, không dựa trên quy trình cụ thể và các căn
cứ khoa học.
Thực trạng NL GDHN của GV các trường THPT vẫn còn hạn chế,
chủ yếu ở mức độ thực hiện thấp và trung bình. Từ đó, cần hình thành và
phát triển cho GV THPT NL GDHN, giúp GV đáp ứng được những
nhiệm vụ trong nhà trường cũng như chuẩn nghề nghiệp GV yêu cầu.
Các trường THPT đã thực hiện các nội dung GDHN cho HS
nhưng mức độ thực hiện chưa cao; hình thức, phương pháp được tổ chức
tổ chức nhiều nhất là hình thức có tính thể nghiệm, tương tác. Ngoài ra
các trường THPT hiện nay đã tổ chức nhiều con đường phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT, tuy nhiên mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của các con đường này là chưa cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động phát triển
NL ĐHNN ở trường phổ thông, trong đó yếu tố được đánh giá ảnh
hưởng nhiều nhất là yếu tố thuộc về NL hướng nghiệp của GV và hứng
thú, sở thích của HS đối với hoạt động này.
Kết quả nghiên cứu thực trạng là cơ sở để luận án đề xuất các
biện pháp phát triển NL ĐHNN cho HS THPT một cách hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn GD hiện nay.


14
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.1.1. Ý nghĩa
Thông qua việc cho HS được trải nghiệm thường xuyên, trong
từng tuần thông qua hoạt động sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt
động trải nghiệm thường xuyên và trải nghiệm định kỳ được quy định
trong chương trình HĐTN, HN nhằm đảm bảo quá trình hình thành và và
phát triển NL ĐHNN cho HS được diễn ra liên tục và hiệu quả.
3.1.2. Nguyên tắc tổ chức
Nguyên tắc tổ chức HĐTN, HN gồm: Đảm bảo thực hiện theo các
yêu cầu cân đạt và mục tiêu được quy định trong chương trình HĐTN,
HN; Đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả trong tổ chức HĐTN, HN; Đảm
bảo đa dạng hóa loại hình, hình thức tổ chức và đảm bảo sự tham gia, phối
hợp, liên kết các lực lượng GD.
3.1.3. Quy trình tổ chức
Để tố chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT, cần thực hiện theo quy trình như sau:
3.1.3.1.Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp: Để
xây dựng kế hoạch, GV cần thực hiện những công việc sau:
- Bước 1: Xác định các yêu cầu cần đạt, chủ đề tổ chức HĐTN,
HN: Trên cơ cở các yêu cầu cần đạt được thể hiện trong chương trình
HĐTN, HN sẽ định hướng GV xác định các chủ đề và nội dung tổ chức
HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS.
- Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung chi tiết chủ đề: Nhằm xác
định mục tiêu và nội dung chi tiết của chủ đề, từ đó định hướng GV
trong tổ chức HĐTN, HN.

- Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức
HĐTN, HN: Bước này sẽ xác định các loại hình tổ chức; hình thức và
phương pháp tổ chức HĐTN, HN cho phù hợp với nội dung chủ đề và
đạt được các mục tiêu đề ra, cụ thể:
+ Xác định loại hình tổ chức hoạt động: Chào cờ; Sinh hoạt lớp;
Hoạt động theo chủ đề; Câu lạc bộ.


15
+ Xác định phương thức, hình thức tổ chức hoạt động: Phương thức
thể nghiệm, tương tác; Phương thức khám phá; Phương thức cống hiến;
Phương thức nghiên cứu.
- Bước 4: Dự kiến chuỗi hoạt động và thiết kế tiến trình các
HĐTN, HN: Trên cơ sở mục tiêu và các nội dung cần thực hiện của chủ
đề, GV cụ thể hóa chuỗi hoạt hoạt động trong chủ đề cho phù hợp. Chuỗi
hoạt động cần thể hiện được tiến trình tổ chức HĐTN, HN gồm các hoạt
động: Nhận diện, khám phá; Chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm; Luyện
tập/ thực hành; Vận dụng, mở rộng.
3.1.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Trong giai đoạn này cần thực hiện theo trình tự sau:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
- Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
3.1.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho
học sinh
Trong giai đoạn này cần thực hiện theo trình tự sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu, tiêu chí đánh giá: Dựa vào mục

tiêu, yêu cầu chủ đề HĐTN, HN; GV xác định mục tiêu và thiết kế các
tiêu chí đánh giá phù hợp.
- Bước 2: GV xác định và thiết kế công cụ đánh giá NL ĐHNN
trong chủ đề HĐTN, HN. Sử dụng các hình thức, phương pháp đánh giá
hướng vào khả năng thực hiện của HS đối với hoạt động ĐHNN.
- Bước 3: Tổ chức thực hiện đánh giá NL ĐHNN thông qua tổ
chức HĐTN, HN cho HS THPT.
3.1.4. Điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Để tổ chức có hiệu quả HĐTN, HN cần có những điều kiện sau:
GV cần có kiến thức, kỹ năng trong thiết kế và tổ chức các HĐTN, HN
trong trường phổ thông; Nhà trường cần quan tâm và có quy định cụ thể
về thời gian, hình thức tổ chức thực hiện các chủ đề HĐTN, HN; GV các
trường THPT cần tích cực, chủ động, sáng tạo trong thiết kế và thực hiện
chương trình các chủ đề đã thiết kế.
3.2. Tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.2.1. Ý nghĩa


16
Tổ chức hoạt động TVHN cho HS sẽ giúp HS hình thành và phát
triển NL ĐHNN của bản thân, giải quyết được những khó khăn, mẫu
thuẫn trong quá trình ĐHNN.
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức
Nguyên tắc tổ chức hoạt động TVHN gồm: Đảm bảo tính mục
tiêu; Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; Đảm bảo quyền được tham gia, tự
nguyện, tự chủ, tự quyết định của HS và bảo mật thông tin trong các hoạt
động TVHN và đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng GD trong hoạt
động TVHN.

3.2.3. Quy trình tổ chức
Để tố chức hoạt động TVHN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT, cần thực hiện theo quy trình như sau:
3.2.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Cách thức tiến hành giai đoạn này được thực hiện như sau:
- Bước 1: Tìm hiểu khó khăn của HS trong ĐHNN và đánh giá
nhu cầu TVHN của HS, từ đó định hướng GV trong tổ chức hoạt động
TVHN.
- Bước 2: Xác định các vấn đề HS gặp phải trong ĐHNN và
phân loại nhóm HS theo các vấn đề để có kế hoạch TVHN phù hợp và
hiệu quả với các đối tượng HS.
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch TVHN cho HS THPT: Trong bước
này GV cần mô tả thông tin chung về HS có nhu cầu TVHN; Xác định
mục tiêu TVHN; Xác định nội dung TVHN; Xác định hình thức thực
hiện TVHN; Xác định địa điểm, thời gian TVHN; Xây dựng khung kế
hoạch TVHN cho HS.
3.2.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm hình
thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông
Trong giai đoạn này sẽ thực hiện theo quy trình như sau:
- Bước 1: Xây dựng mối quan hệ với HS trong TVHN. GV thiết
lập mối quan hệ với HS trong TVHN bằng cách thiết lập bầu không khí
tin tưởng, tạo sự thoải mái cho HS, thể hiện sự sẵn sàng, sự thân thiện; từ
đó tạo niềm tin cho HS.
- Bước 2: Tư vấn, hỗ trợ HS nhận thức vấn đề trong ĐHNN.
Bước này nhằm mục đích hỗ trợ, cung cấp các thông tin giúp HS nhận
thức được các vấn đề trong ĐHNN, từ đó HS có nhận thức đúng trước
khi ra quyết định ĐHNN bản thân.



17
- Bước 3: Tư vấn HS giải quyết vấn đề và xây dựng kế hoạch
ĐHNN. Giúp HS phân tích ưu nhược điểm của từng giải pháp; từ đó đưa
ra lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề phù hợp nhất trong ĐHNN; từ đó
xây dựng kế hoạch ĐHNN phù hợp
- Bước 4: Tư vấn HS ra quyết định ĐHNN, HS đưa ra được
những quyết định ĐHNN phù hợp.
3.2.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Trong giai đoạn này sẽ thực hiện theo quy trình như sau:
- Bước 1: Đánh giá kết quả TVHN cho HS nhằm xác định mức
độ hiệu quả của hoạt động TVHN cũng như điều chỉnh hoạt động TVHN
đảm bảo tính hiệu quả.
- Bước 2: Theo dõi, hỗ trợ HS sau kết thúc để có những hộ trợ
kịp thời khi HS cần.
3.2.4. Điều kiện khi tổ chức
Để tổ chức hoạt động TVHN hiệu quả cần các điều kiện sau: GV
cần phải rèn luyện cho mình những hiểu biết và kỹ năng TVHN; Nhà
trường cần tổ chức tập huấn bồi dưỡng GV, tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên đề nhằm bồi dưỡng NL tổ chức hoạt động TVHN cho GV; Nhà
trường có kế hoạch tổ chức hoạt động TVHN cụ thể, thường xuyên, có
sự phân công cụ thể, rõ ràng.
3.3. Tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương
trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.3.1. Ý nghĩa
Giúp quá trình hình thành và phát triển NL ĐHNN của HS được
diễn ra thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi. Thông qua những bài giảng, nội
dung học tập các môn học trên lớp sẽ giúp HS hiểu được mối tương tác

giữa những trải nghiệm của bản thân với những ước mơ, khát vọng
ĐHNN trong tương lai.
3.3.2. Nguyên tắc tổ chức
Nguyên tắc tổ chức tích hợp gồm: Đảm bảo tính mục tiêu; Đảm
bảo tính phù hợp, hiệu quả; Đảm bảo tính thường xuyên, liên tục.
3.3.3. Quy trình tổ chức
Để tố chức hoạt động dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp
trong chương trình các môn học nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT, cần thực hiện theo quy trình như sau:
3.3.3.1. Giai đoạn 1. Thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp nội dung hướng
nghiệp trong chương trình môn học


18
Giai đoạn này cần được thực hiện theo trình tự sau:
- Bước 1: Phân tích chương trình môn học, xác định khả năng
tích hợp nội dung ĐHNN. GV tìm hiểu, xác định các nội dung chính và
chủ đề của môn học; GV xác định thời lượng thực hiện các nội dung, chủ
đề trong môn học; GV xác định khả năng tích hợp nội dung GD ĐHNN
trong các nội dung chính và chủ đề dạy học của môn học.
- Bước 2: Xác định bài học tích hợp; nội dung giáo dục tích hợp
NL ĐHNN cho HS, xây dựng được bảng xác định các bài học tích hợp
và nội dung tích hợp ĐHNN trong dạy học môn học
- Bước 3: GV xác định mục tiêu và các yêu cầu cần đạt của bài
học chính và mối liên hệ với nội dung giáo dục phát triển NL ĐHNN
- Bước 4: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức
dạy học tích hợp phát triển NL ĐHNN trong dạy học môn học
- Bước 5: Dự kiến chuỗi hoạt động DH và thiết kế cụ thể tiễn
trình hoạt động. Chuỗi hoạt động cần thể hiện được tiến trình dạy học
hình thành và phát triển NL người học gồm: gồm các hoạt động: Nhận

diện, khám phá; Hình thành kiến thức mới; luyện tập/ thực hành; vận
dung, tìm tỏi mở rộng.
3.3.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp
trong chương trình môn học
Để tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương
trình môn học, GV thực hiện tổ chức theo trình tự sau:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
- Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
3.3.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả dạy học tích hợp nội dung hướng
nghiệp trong chương trình môn học
Trong giai đoạn nầy cần thực hiện nhiệm vụ:
- Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá
- Bước 2: GV xác định và thiết kế công cụ đánh giá
- Bước 3: Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả
3.3.4. Điều kiện khi tổ chức
Để tổ chức hoạt động tích hợp nội dung GDHN trong dạy học
môn học, cần các điều kiện sau: GV phải nắm vững nội dung GD ĐHNN
cho HS THPT; GV có NL thiết kế và tổ chức các hoạt động tích hợp
trong nội dung dạy học và nội dung các chương trình GD trong nhà
trường; Nhà trường THPT cần có những biện pháp, chính sách cụ thể để


19
thực hiện và giám sát việc thực hiện cũng như có kế hoạch bồi dưỡng NL
GD tích hợp trong môn học cho GV.
3.4. Thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.4.1. Ý kiến chuyên gia về tổ chức các hoạt động phát triển năng lực

định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông và tài liệu
tập huấn cho giáo viên
3.4.1.1. Mục đích xin ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia nhằm xác định mức độ phù hợp và mức độ
hiệu quả của quy trình tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho
HS THPT và các tài liệu tập huấn nhằm phát triển NL tổ chức HĐTN,
HN và NL TVHN cho GV THPT trước khi tiến hành thực nghiệm sư
phạm.
3.4.1.2. Đối tượng xin ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến CBQLGD, giảng viên trường các trường Đại học Sư
phạm; Số lượng: 12 người
3.4.1.3. Nội dung xin ý kiến chuyên gia
- Xin ý kiến chuyên gia về tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT đã đề xuất; về tài liệu và kế hoạch tập huấn GV
nhằm phát triển NL tổ chức HĐTN, HN và NL TVHN.
3.4.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả xin ý kiến chuyên gia
Mỗi tiêu chí về tính cần thiết, tính phù hợp và tính khả thi được
tính theo tỉ lệ % và ĐTB chung. Mỗi tiêu chí của NL thành phần chúng
tôi chia thành 3 mức độ.
3.4.1.5. Quy trình xin ý kiến chuyên gia
Bước 1: Thiết kế phiếu xin ý kiến chuyên gia;
Bước 2: Gửi tài liệu cùng phiếu xin ý kiến đến chuyên gia;
Bước 3: Thu phiếu và xử lý kết quả.
3.4.1.6. Kết quả xin ý kiến chuyên gia
Kết quả cho thấy hầu hết các chuyên gia đều đánh giá các hoạt
động và quy trình tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
trên là cần thiết và khả thi thực hiện được ở mức độ cao.
Đa số CBQLGD và giảng viên sư phạm đều đánh giá nội dung tập
huấn cho GV THPT nhằm phát triển NL TVHN và NL tổ chức HĐTN,
HN cho GV THPT là phù hợp và khả thi thực hiện được ở mức độ cao.

3.4.2. Thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động nhằm phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.4.2.1. Mục đích thực nghiệm


20
Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và tính khả thi
của quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT đã đề xuất, từ đó phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
3.4.2.2. Khách thể thực nghiê êm
- GV trường THPT N.T.H – Thành phố Đà Nẵng
- HS 2 lớp 11/3 và 11/5 trường THPT N.T.H (TP Đà Nẵng).
3.4.2.3. Thời gian thực nghiệm:
- Tập huấn GV trước TN: Tháng 11, 12 năm 2018
- TN thăm dò: Tháng 12 năm 2018
- TN chính thức: Từ tháng 1/ 2019 đến tháng 5/2019
3.4.2.4. Giả thuyết thực nghiệm
Tổ chức HĐTN, HN và hoạt động TVHN cho HS trong nhà
trường đảm bảo đúng quy trình, nội dung và các yêu cầu sẽ giúp thay
đổi, phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
3.4.2.5. Nội dung thực nghiệm
Do hạn chế về điều kiện và thời gian, luận án chỉ TN trên 2 nội
dung là: Tổ chức HĐTN, HN và tổ chức hoạt động TVHN cho HS
THPT.
3.4.2.6. Quy trình thực nghiệm
a. Quy trình thực nghiệm tổ chức HĐTN, HN:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực nghiệm tổ chức HĐTN, HN
nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS. Trong bước này luận án thực hiện:
Xây dựng các chủ đề chủ đề HĐTN, HN cho HS nhóm TN; Tập huấn
GV về quy trình và cách thức tổ chức, triển khai các chủ đề HĐTN, HN

nhằm nâng cao năng lực cho GV; Lập kế hoạch tổ chức TN; Xây dựng
tiêu chuẩn và thang đo đánh giá TN.
- Bước 2: Tổ chức thực nghiệm các chủ đề HĐTN,HN nhằm
phát triển NL ĐHNN cho HS
- Bước 3: Đánh giá kết quả tổ chức HĐTN,HN nhằm phát triển
NL ĐHNN cho HS; Xử lý kết quả TN đánh giá và đưa ra nhận định mức
độ phát triển NL ĐHNN cho HS.
b. Quy trình thực nghiệm tổ chức hoạt động TVHN cho HS
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực nghiệm tổ chức hoạt động
TVHN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS. Trong bước này luận án thực
hiện: Phát phiếu tìm hiểu khó khăn của HS trong ĐHNN và đánh giá nhu
cầu TVHN của HS; Xác định vấn đề của HS trong ĐHNN và phân loại
nhóm HS trong TVHN; Tập huấn GV về quy trình và các kỹ năng
TVHN cho HS nhằm nâng cao năng lực cho GV; Xây dựng kế hoạch
TVHN cho HS THPT.


21
- Bước 2: Thực nghiệm tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT.
- Bước 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động TVHN cho HS
THPT
3.4.2.7. Tiêu chí, thang đo và công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm sư
phạm
- Về đánh giá định lượng: Luận án thiết kế bài khảo sát đầu vào,
đầu ra của Gv theo 5 mức, cho điểm các mức từ 1 đến 5, sau đó tính
điểm trung bình trước và sau thực nghiệm để đưa ra nhận định.
- Về đánh giá định tính: Luận án xác định thang đo đánh giá gồm
3 mức từ không hứng thú/ không tích cực đến hứng thú/ tích cực, tính %
và tính điểm trung bình chung.
3.4.2.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động phát triển

năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
a. Kết quả tập huấn GV nhằm phát triển NL tổ chức HĐTN, HN và NL tổ
chức hoạt động TVHN cho HS
* Kết quả tập huấn GV nhằm phát triển NL TVHN
Kết quả cho thấy có sự thay đổi về nhận thức, kỹ năng của GV khi
được hướng dẫn, tập huấn nội dung TVHN cá nhân cho HS ( trước tập
huấn X = 1.97; sau tập huấn X = 3.06). Một số trường hợp mô tả trên
đã bước đầu thể hiện được tính hiệu quả của chương trình TVHN cá
nhân đã xây dựng.
*Về kết quả tập huấn GV về NL tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp
Kết quả cho thấy có sự khác biệt trong mức độ nhận thức và kỹ
năng của GV về tổ chức HĐTN, HN cho HS để phát triển NL ĐHNN
( trước tập huấn X = 2.53; sau tập huấn X = 3.39). Sử dụng kiểm định
T-test cho kết quả T.sig đều <0.05 cho thấy có sự khác biệt về NL của hai
nhóm TN và ĐC sau tập huấn.
b. Kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức các chủ đề HĐTN, HN cho HS
*Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
ĐTB của các chủ đề HĐTN, HN tổ chức cho HS của nhóm lớp
ĐC và nhóm lớp TN ít có sự chênh lệch. Sử dụng kiểm định Paired –
Samples T-Test cho thấy không có sự khác biệt về mặt thống kê với
p>0.05, điều này có nghĩa là trước thực nghiệm, NL về ĐHNN của HS
lớp ĐC và lớp TN là tương đồng nhau.
* Kết quả khảo sát sau thực nghiệm


22
ĐTB của các chủ đề lớp TN cao hơn so với lớp ĐC, lớp ĐC chủ
yếu vẫn là mức độ thấy; lớp TN ở mức độ trung bình, khá. Kết quả kiểm
định Paired – Samples T-Test cho thấy có sự khác biệt về mặt thống kê

với p=0.000<0.05 trong việc thực hiện các yêu cầu cần đạt của chủ đề
HĐTN, HN lớp ĐC và lớp TN sau khi tiến hành thực nghiệm chủ đề.
Kết quả này khẳng định tính hiệu quả của các chủ đề trong HĐTN, HN
đã tổ chức ở nhà trường nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN cho
HS THPT.
*Kết quả đánh giá mức độ hứng thú và mức độ tích cực tham gia của
học sinh đối với các chủ đề HĐTN, HN
Kết quả cho thấy HS có sự hứng thú và tích cực khi tham gia các
chủ đề trải nghiệm nhằm phát NL ĐHNN. Kết quả này thể hiện tính hiệu
quả của các chủ đề HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho học sinh
THPT.
b. Mô tả trường hợp một số ca TVHN GV thực hiện trên HS lớp TN
Cả 3 trường hợp HS được TVHN được mô tả trong luận án đều
cho thấy HS đã giải quyết được vấn đề, mâu thuẫn và hài lòng khi được
GV TVHN. Kết quả này ban đầu thể hiện tính hiệu quả của việc tổ chức
hoạt động TVHN.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, luận án đề xuất quy
trình tổ chức các hoạt động trong nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN
cho HS THPT một cách hiệu quả như: Tổ chức HĐTN, HN trong nhà
trường THPT; tổ chức hoạt động TVHN; tổ chức hoạt động dạy học tích
hợp nội dung GDHN trong dạy học các môn học. Các hoạt động này đều
có ý nghĩa; được thực hiện theo các nguyên tắc nhất định; được tiến hành
theo một quy trình khoa học nhằm hình thành NL ĐHNN cho HS THPT.
Luận án đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu
quả và khả thi của tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho
HS THPT đã đề xuất, cụ thể:
- CBQL các trường THPT và giảng viên một số trường sư phạm
đánh giá các hoạt động được tổ chức là phù hợp, khả thi, hiệu quả có thể
áp dụng được tại nhà trường THPT.

- Kết quả tập huấn GV nhằm hình thành NL tư vấn hướng nghiệp
và NL tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường


23
THPT cũng cho thấy sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng của GV trước TN
và sau TN.
- Tổ chức TN tác động sư phạm của tổ chức các chủ đề HĐTN,
HN đã thiết kế và hoạt động TVHN cho HS cho thấy: Có sự khác biệt ý
nghĩa khi so sánh nhóm ĐC và nhóm TN trước TN và sau khi TN. Điều
này cũng khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các chủ đề đã thiết kế.
Bên cạnh đó qua bản phúc trình các ca TVHN chúng ta thấy GV đã có
kỹ năng TVHN ban đầu và thực hiện một cách có hiệu quả các ca TVHN
cho HS.


×