Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh từ thực tiễn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.94 KB, 82 trang )

SVIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN TUYÊN HOÀNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN TUYÊN HOÀNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ HỮU PHƯƠNG


Hà Nội, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo Học viện
Khoa học xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ Chính sách
công. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Đỗ Hữu Phương, người đã trực tiếp hướng
dẫn, định hướng chuyên môn và dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Thị ủy- Ủy ban nhân dân thị xã Điện
Bàn, Hội CCB thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam cùng các cơ quan có liên quan
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô
giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Phan Tuyên Hoàng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không có sự
sao chép ở bất cứ công trình nào khác, các số liệu sử dụng trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, chính xác.
Học viên


Phan Tuyên Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CỰU CHIẾN BINH……………………………………………………………..7
1.1. Một số khái niệm……………………………………………………………7
1.1.1. Khái niệm người có công………........................………..............................7
1.1.2. Khái niệm chính sách đối với người có công................................................8
1.2. Đặc điểm chính sách đối với người có công....................………………….9
1.3. Khái niệm, đặc điểm chính sách đối với Cựu chiến binh Việt Nam và Hội
Cựu chiến binh Việt Nam………………………………………………...........10
1.3.1. Khái niệm Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam....10
1.3.2 Đặc điểm chính sách đối với Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Cựu chiến
binh Việt Nam…………………………………………………………………...13
1.4. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong thực hiện chính sách đối với
người có công và cựu chiến binh………………………………………………15
1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong thực hiện chính sách đối với
người có công……………………………………………………………………15
1.4.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong thực hiện chính sách đối với cựu
chiến binh………………………………………………………………………..16
1.4.3. Những điểm giống và khác nhau giữa người có công và cựu chiến
binh………………………………………………………....................................18
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với cựu chiến
binh........................................................................................................................19
1.5. Chế độ chính sách đối với cựu chiến binh.................................................20
1.5.1. Chế độ chính sách theo quy định của nhà nước..........................................20
1.5.2. Đảm bảo các chính sách đối với cựu chiến binh.........................................23
Tiểu kết chương 1………………………………………………………………24



CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU
CHIẾN BINH TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM……………25
2.1. Tổng quan về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam………………………..25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………………...25
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội…………………………………………………..25
2.1.3. Tình hình Hội Cựu chiến binh thị xã Điện Bàn…………………………..27
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh tại thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam………………………………………………...32
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách……………………...32
2.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách………………………………………...32
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách………………………………..33
2.2.4. Duy trì, điều chỉnh, bổ sung chính sách…………………………………..35
2.2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách…………………...40
2.2.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách…………..41
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam………………………………………………………………..42
2.3.1. Thực hiện chế độ chính sách đối với cựu chiến binh theo quy định……...42
2.3.2. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trong thực hiện chính sách……….51
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam……………………………………………………54
2.4.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách……………………..54
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách……………..56
Tiểu kết Chương 2……………………………………………………………..57
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH TẠI THỊ XÃ ĐIỆN
BÀN, TỈNH QUẢNG NAM……………………………………………………59
3.1. Định hướng về thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh………...59



3.1.1. Đối với tỉnh Quảng Nam………………………………………………….59
3.1.2. Đối với thị xã Điện Bàn…………………………………………………..60
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cựu
chiến binh tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam…………………………….61
3.2.1.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chung tay của hệ thống chính trị
trong thực hiện các chính sách đối với cựu chiến binh.........................................61
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đối với cựu
chiến binh………………………………………………………………………..61
3.2.3. Tăng cường sự phối, kết hợp giữa các ban ngành và chính quyền địa
phương các cấp trong thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh…………….63
3.2.4. Xây dựng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách cho
đội ngũ cán bộ làm chính sách đối với cựu chiến binh………………………….65
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp
thời những trường hợp vi phạm trong thực hiện chính sách đối với cựu chiến
binh………………………………………………………………………………66
3.3. Những kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cựu
chiến binh……………………………………………………………………….67
3.3.1. Với Đảng và Nhà nước…………………………………………………...67
3.2.2. Với tỉnh Quảng Nam………………………………………………..……69
3.2.3. Với thị xã Điện Bàn………………………………………………………69
3.2.4. Với Hội CCB Việt Nam và Hội CCB tỉnh Quảng Nam………………….70
Tiểu kết Chương 3……………………………………………………………...72
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HCCBVN


: Hội Cựu chiến binh Việt Nam

HVHCCB

: Hội viên Hội Cựu chiến binh

HCCB

: Hội Cựu chiến binh

NCC

: Người cao tuổi

CCBVN

: Cựu chiến binh Việt Nam

CCB

: Cựu chiến binh

LĐTB&XH

: Lao động Thương binh và xã hội

QĐNDVN

: Quân đội nhân dân Việt Nam


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

MTTQVN

: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

BTV

: Ban thường vụ

CBCC

: Cán bộ công chức

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CSVN


: Cộng sản Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng Hội CCB thị xã Điện Bàn ở 22 chi hội qua 3 năm
từ năm 2017- 2019.
Bảng 2.2. Tình hình tuyên truyền, phổ biến, tập huấn chính sách đối
với Hội CCB qua 3 năm từ năm 2017- 2019 tại thị xã Điện Bàn.
Hình 2.3. Hoạt động hành quân về nguồn của Hội CCB, Hội tù yêu
nước, Ban CHQS và Đoàn thanh niên thị xã Điện Bàn.
Hình 2.4. Hoạt động thắp nến tri ân tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Điện
Bàn.
Hình 2.5. Hoạt động tặng quà cho các gia đình có công, nhân kỷ
niệm 70 năm ngày TBLS và thắp nến tri ân của Hội CCB thị xã Điện Bàn.
Bảng 2.6. Số lượng tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ trong 3 năm từ
năm 2017- 2019 của Ban chỉ đạo 24 thị xã Điện Bàn.
Bảng 2.7. Số lượng Hội CCB thị xã Điện Bàn ở 22 chi hội qua 3 năm
từ năm 2017- 2019 tham gia cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể.
Bảng 2.8. Số lượng Hội CCB được cấp thẻ bảo hiểm y tế qua 3 năm
từ năm 2017- 2019.
Bảng 2.9. Tình hình giải quyết chế độ mai tang phí cho Hội cựu
chiến binh từ trần theo Nghị định 150 của Chính phủ qua 3 năm 20172019.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là quê hương có truyền thống cách
mạng kiên cường. Qua quá trình đấu tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc, hiện
nay thị xã Điện Bàn có 4354 hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam, đây là

lực lượng đông đảo đã anh dũng chiến đấu chống kẻ thù xâm lược để giải
phóng và bảo vệ Tổ quốc. Đến nay chỉ một bộ phận hội viên Hội Cựu chiến
binh thị xã Điện Bàn được hưởng chế độ chính sách đối với người có công.
Những năm qua, Hội Cựu chiến binh thị xã Điện Bàn đã thực hiện
chính sách đối với HVHCCB theo quy định của HCCBVN. Do là một tổ chức
hội nên những chính sách để giúp đỡ hội viên còn nhiều hạn chế. Để giúp
HCCB có thêm nguồn lực, Tỉnh Quảng Nam, thị xã Điện Bàn đã huy động các
tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ việc thực hiện chính sách đối với CCB bằng
những việc làm cụ thể, thiết thực giúp đỡ các CCB ổn định cuộc sống, giúp
HCCB đẩy mạnh phong trào CCB giúp nhau xóa đói, giảm nghèo bền vững,
phát huy có hiệu quả các nguồn vốn, để phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống
và vươn lên làm giàu chính đáng.
Thực hiện chính sách đối với CCB là chủ trương đúng đắn và kịp thời
của Đảng và Nhà nước, nhằm ghi nhận công lao to lớn của CCB đối với sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, đây là lực lượng trực tiếp tham gia chiến
đấu, cũng như làm xoa dịu những mất mát hy sinh về thể xác lẫn tinh thần, để
các đồng chí CCB tiếp tục phát huy cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Là chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường Điện Ngọc, thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam, bản thân cũng thường xuyên thực hiện các chế độ,
chính sách đối với CCB theo các Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
1


một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng
chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước, Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương,

Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng
4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính
sách đối với Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, để nghiên cứu làm rõ và
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ, tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đối với
cựu chiến binh từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn
thạc sỹ chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách đối với CCB và
được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật qua các thời kỳ, thực
hiện chính sách đối với CCB hiện đang được các cơ quan thực hiện chính
sách quan tâm tiếp cận và nghiên cứu. Qua tìm hiểu đã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu:
Đề tài “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong
thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng” của tác giải Phạm
Hải Hưng năm 2007. Đề tài nghiên cứu những lý luận về nâng cao năng lực
của cơ quan hành chính nhà nước và thực trạng năng lực của cơ quan nhà
nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công. Kinh nghiệm của các
nước trên thế giới và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ

2


quan hành chính nhà nước như hoàn thiện hệ thống pháp luật người có công,
đổi mới phương thức và tổ chức quản lý, giải pháp về cơ chế thanh tra, kiểm
tra.
Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học của tác giả Nguyễn Đình Liêu

(1996) về “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt
Nam - Lý luận và thực tiễn”. Tác giả luận án cho rằng pháp lệnh ưu đãi người
có công là hệ thống những qui phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện chế độ chính sách ưu đãi
người có công trên các lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Đỗ Hữu Phương (2018) về “Địa vị
pháp lý của HCCBVN trong quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay”. Tác giả
nghiên cứu về địa vị của CCB và Hội CCB Việt Nam, khẳng định những
đóng góp và giá trị của CCB trong đấu tranh cách mạng và trong tham gia
quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay, góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như
thực hiện pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của HCCBVN và nâng cao
vai trò của CCB và HCCBVN trong quản lý nhà nước.
Năm 2017, trong luận án tiến sĩ “Thực thi chính sách anh sinh xã hội ở
thành phố Đà Nẵng hiện nay- thực trạng và giải pháp”, Lê Anh đã xây dựng
phương hướng và chủ trương, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng thực thi chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng.
Các công trình nghiên cứu, bài viết trên đã đề cập đến nhiều góc độ,
khía cạnh khác nhau với mục đích, quy mô và phạm vi khác nhau, nhưng đa
số những công trình nghiên cứu mang tính tổng quát với phạm vi rộng, quy
mô toàn quốc; Cho tới nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện
chính sách đối với Hội CCB tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Những
công trình nghiên cứu trên chính là nguồn tư liệu vô cùng quý báu để tôi có
thể nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo hoàn thành đề tài luận văn của mình.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về

thực hiện chính sách đối với CCB tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
CCB trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách
đối với CCB như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, vị trí, các bảo đảm thực hiện
chế độ chính sách đối với CCBVN. Vận dụng lý thuyết về chính sách công để
nghiên cứu, phân tích quá trình hình thành, phát triển và thực trạng thực hiện
chính sách đối với CCB tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó
cũng đề xuất các giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đối với CCB.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tổ chức thực hiện chính sách đối với CCB trên
địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với CCB trên địa bàn
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu luận văn là các quan điểm
của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối
của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội nói chung và chính sách đối
với cựu chiến binh nói riêng.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là những phương pháp phổ biến

hiện nay như: phương pháp phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, quy
nạp, thống kê, lịch sử và điều tra xã hội học. Đối với yêu cầu của từng
chương, tác giả sẽ có những ưu tiên trong việc thực hiện để làm sáng tỏ vấn
đề cần nghiên cứu. Cụ thể:
Trong Chương 1, sử dụng các phương pháp phân tích, quy nạp và
chứng minh. Trong đó, phương pháp phân tích để làm rõ chính sách đối với
NCC, chính sách sách đối với CCB. Phương pháp quy nạp được sử dụng để
khái quát vấn đề nghiên cứu những khái niệm, đặc điểm, từ đó sử dụng làm
các căn cứ tiến hành nghiên cứu luận văn. Phương pháp chứng minh nhằm chỉ
ra những phạm vi cần phải tiếp tục nghiên cứu để tập trung làm rõ hơn.
Ở Chương 2, sử dụng phương pháp lịch sử, phân tích, chứng minh để
làm rõ nội dung nghiên cứu. Phương pháp lịch sử được sử dụng trong việc
đánh giá các yếu tố tác động của lịch sử, điều kiện kinh tế- xã hội đã khẳng
định vai trò của HCCBVN. Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá
phân tích trong thực hiện chính sách đối với CCB. Phương pháp chứng minh
được sử dụng để chứng minh vai trò của Hội tham gia vào cấp ủy Đảng, chính
quyền trong quản lý nhà nước.
Ở Chương 3, do chương 3 định hướng, kiến nghị, giải pháp nên tác giải
sử dụng phương pháp phân tích để chứng minh để làm rõ những quan điểm,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với CCB.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách đối với
CCB, góp phần làm rõ những đặc điểm riêng và lý giải thực tiễn việc thực
hiện chính sách đối với cựu chiến binh Việt Nam.

5


6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu góp phần làm rõ sự cần thiết và đánh giá những kết quả đạt
được và những hạn chế trong thực hiện chính sách đối với CCB thời gian qua
tại thị xã Điện Bàn, giúp địa phương có những điều chỉnh, quy hoạch, hỗ trợ
phù hợp trong quá trình ban hành các chính sách đối với CCB, góp phần nâng
cao đời sống cho CCB và hiệu quả hoạt động của HCCB.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế, bản thân có cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác, nhất là trong tổ chức thực hiện
chính sách công, từ đó giúp người nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện
kĩ năng để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, nhất là nhiệm vụ thực hiện
chính sách đối với NCC và chính sách đối với CCB.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh
Chương 2. Thực tiễn thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh tại thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đối với cựu chiến binh tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CỰU CHIẾN BINH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm người có công
Pháp lệnh ưu đãi người có công được thực hiện từ năm 1995 nhưng cho
đến nay vẫn chưa có một văn bản nào nêu rõ khái niệm chính sách đối với
người có công. Trong thực tiễn, khái niệm NCC xuất hiện trong lịch sử đấu

tranh giành độc lập và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta. Ngay từ những năm đầu
sau khi giành độc lập dân tộc (ngày 27 tháng 7 năm 1947), Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã kêu gọi đồng bào hằng năm chọn một ngày để đền ơn đáp nghĩa, ghi
nhớ tri ân những người có công lao với Tổ quốc, với nhân dân. Người nói:
“Thương binh là những người hy sinh gia đình, hy sinh xương máu để bảo vệ
Tổ quốc, bảo vệ đồng bào. Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào, các đồng chí
đã chịu ốm yếu, què quẹt. Vì vậy, Tổ quốc, đồng bào phải biết ơn, phải giúp
đỡ những người con anh dũng ấy…", từ đó đến nay, ngày 27 tháng 7 hàng
năm là dịp để đồng bào tỏ lòng hiếu nghĩa, bác ái và tỏ lòng yêu mến thương
binh”.
Theo nghĩa rộng, khái niệm người có công để chỉ những người, những
gia đình đã cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công để chỉ những cá nhân, gia
đình không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ…có những đóng
góp, cống hiến cho cách mạng trong các cuộc đấu tranh, chiến đấu để giải
phóng và bảo vệ Tổ quốc được các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền
công nhận.
Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ để giành độc

7


lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, số lượng người có
công với cách mạng ở nước ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công
lao to lớn ấy, đồng thời thấm nhuần tư tưởng của Bác Hồ về truyền thống
“Uống nước nhớ nguồn”, Đảng và Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để
phần nào bù đắp về mặt vật chất và tinh thần cho họ, đó là một bộ phận của hệ
thống chính sách xã hội. Đó có thể là những quyết sách của Nhà nước nhằm
giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội trong đó chăm lo cho người
có công là một trong những vấn đề mà chính sách điều chỉnh, phục vụ cho lợi

ích của xã hội nói chung và người có công nói riêng.
Như vậy, khái niệm người có công để chỉ những cá nhân, gia đình Việt
Nam đã có những đóng góp, cống hiến cho cách mạng trong các cuộc đấu
tranh, chiến đấu để giải phóng và bảo vệ Tổ quốc và xây dựng, phát triển đất
nước.
1.1.2 Khái niệm chính sách đối với người có công
Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của Đảng,
Nhà nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát
triển kinh tế- xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của
người có công. Chính sách với người có công phản ánh sự quan tâm, trách
nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha anh
thông qua các văn bản pháp luật, các căn cứ pháp lý với người có công được
thể chế hóa.
Như vậy: “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những
người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp,
sự hy sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật
chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của họ”.
Chính sách đối với người có công không chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết

8


ơn của Nhà nước, cộng đồng, xã hội đối với người có công và thân nhân trong
gia đình họ mà còn thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, góp phần ổn định
chính trị- xã hội.
1.2. Đặc điểm chính sách đối với người có công
Người có công là toàn bộ những người trực tiếp hoặc gián tiếp cống
hiến cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. NCC gồm những người không
phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ tuổi tác, miễn là họ có những

hành động xuất sắc có lợi cho dân tộc, cho Tổ quốc được các cơ quan nhà
nước, tổ chức có thẩm quyền ghi nhận. Người có công đa số đã chịu nhiều
thiệt thòi trong đấu tranh giải phóng dân tộc, nên khi hòa bình đất nước thống
nhất họ cũng mong muốn có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, được sống vui
vẻ bên gia đình, con cháu, họ tìm những công việc phù hợp để lao động kiếm
thêm thu nhập ổn định cuộc sống. Bên cạnh đó người có công luôn chấp hành
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và những
quy định tại địa phương, luôn trung thành và sẵn sàng bảo vệ Đảng, Nhà nước
và chế độ XHCN mà họ đã đem sức lực, máu xương để xây dựng và chiến
đấu.
Lịch sử dân tộc ta gắn liền với những cuộc chiến tranh trường kỳ, gian
khổ. Để có được những chiến thắng và đất nước ta được như ngày hôm nay,
chúng ta không thể không nói đến những người con ưu tú của dân tộc đã hy
sinh cho sự nghiệp cách mạng giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là
những người có công lao to lớn mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân đời
đời ghi nhớ, biết ơn và có nghĩa vụ bù đắp với những hy sinh mất mát, đó là
trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân.
Chính sách đối với NCC là việc Đảng, Nhà nước, cộng đồng giành sự
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và tùy từng đối tượng được hưởng các chính
sách ưu đãi như:

9


1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần.
Chính phủ quy định mức trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng đối
với người có công với cách mạng và thân nhân của họ bảo đảm tương ứng với
mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội.
2. Các chế độ ưu đãi khác. [50, Điều 4]
1.3. Khái niệm, đặc điểm chính sách đối với CCBVN và HCCBVN

1.3.1. Khái niệm CCB Việt Nam và Hội CCB Việt Nam
a. Khái niệm CCBVN
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, khái niệm “cựu chiến
binh” được hiểu là: “Cựu chiến binh là người đã từng tham gia quân đội, lực
lượng vũ trang trong một cuộc chiến tranh”.
Theo Điều 2, Pháp lệnh cựu chiến binh quy định: Cựu chiến binh là
công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ
trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghĩ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ,
bao gồm:
- Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản
Việt Nam tổ chức trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống
ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;
- Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích, đội viên đội công tác vũ
trang trong vùng địch tạm chiếm đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm bảo
vệ Tổ quốc;
- Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến
đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;
- Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ đã

10


tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.[49, Điều 2].
Ở đây có sự khác biệt khá lớn giữa cách hiểu trong từ điển và cách quy
định của pháp luật về CCB ở Việt Nam. Điều này được lý giải từ điều kiện

lịch sử cũng như từ thực tiễn cách mạng Việt Nam.
b. Khái niệm Hội CCBVN
Từ khái niệm và quy định của pháp luật về CCBVN như trên, có thể
hiểu HCCBVN là tập hợp tự nguyện của các CCBVN thành một tổ chức là
HCCBVN. Tuy nhiên, ngoài những đặc điểm chung về một tổ chức hội tự
nguyện, trong hệ thống chính trị Việt Nam có những đặc điểm riêng, do đó
HCCBVN có những đặc điểm riêng như sau:
HCCBVN là tổ chức do những CCBVN tự nguyện tập hợp lại. Tuy
nhiên, khác với các quốc gia trên thế giới, do lịch sử cách mạng Việt Nam đã
tạo nên HCCBVN có những điểm khác biệt so với HCCB của nhiều nước trên
thế giới. Hội được Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam có quyết
định thành lập, được Nhân dân Việt Nam tôn trọng dành cho sự quan tâm đặc
biệt, sự quan tâm thể hiện qua cách thức tổ chức, thành lập và quy định chức
năng, nhiệm vụ của Hội, là tổ chức đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của hội viên cựu chiến binh và CCB. Từ những phân
tích nêu trên, khái niệm HCCBVN có thể được hiểu như sau: HCCBVN là tổ
chức tự nguyện của những CCBVN đã tham gia các đơn vị vũ trang cách
mạng, tham gia Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực lượng khác thực hiện
nhiệm vụ chiến đấu đánh đuổi quân thù giải phòng và bảo vệ Tổ quốc. Sau
này do lực lượng Cựu chiến binh ngày càng giảm do tuổi cao sức yếu nên Hội
cựu chiến binh mở rộng thêm đối tượng là cựu quân nhân xuất ngũ, ưu tú, có
nguyện vọng tham gia vào hội Cựu chiến binh.

11


c. Đặc điểm của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Thứ nhất, HCCBVN là hội của những người xuất thân từ các tầng lớp
nhân dân được Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đã trải qua các cuộc đấu
tranh cách mạng giành chính quyền và các cuộc chiến tranh chính nghĩa để

giải phóng và bảo vệ Tổ quốc; làm nhiệm vụ quốc tế giúp nhân dân các nước
cùng chiến đấu giải phóng thoát khỏi ách thực dân nô lệ và thảm họa diệt
chủng.
Thứ hai, HCCBVN là tập hợp của các CCBVN đang sống trên khắp
các địa bàn của Tổ quốc và tham gia vào hoạt động trên nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội. Nhiều CCB được Đảng, chính quyền và nhân dân tín nhiệm
bầu, cử vào giữ các cương vị lãnh đạo trong các cơ quan của Đảng, chính
quyền và các đoàn thể. Uy tín, ảnh hưởng của họ có tác động mạnh đến quản
lý nhà nước.
Thứ ba, HCCBVN là tập hợp của các CCBVN, những công dân yêu
nước đã từng sẵn sàng hy sinh, đã chịu gian khổ và có nhiều công lao cống
hiến, đóng góp đặc biệt cho cách mạng, cho Đảng, cho đất nước. Họ là những
người có công với cách mạng, có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống chính
trị, xã hội và quản lý nhà nước ở Việt Nam.
Thứ tư, HCCBVN là tổ chức bao gồm các hội viên là các CCBVN, lực
lượng tiên phong, gương mẫu trong xã hội, sẵn sàng đấu tranh với bất công,
với các thế lực chống phá để bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân dân. Họ là
lực lượng gần dân, có uy tín, kinh nghiệm làm công tác dân vận từ khi còn
trong quân ngũ, họ sẽ là cầu nối quan trọng gắn kết nhân dân với Đảng, với
chính quyền để phát huy dân chủ, phát huy truyền thông tạo nên sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
phát triển đất nước.
Thứ năm, các thành viên của HCCBVN không bị giới hạn tham gia vào

12


tổ chức chính trị, vào các tổ chức chính trị xã hội, vào các hội quần chúng
theo quy định pháp luật về hội. Nhưng để trở thành thành viên của HCCBVN
trước hết phải là CCBVN.

Thứ sáu, HCCBVN là lực lượng nòng cốt trong công tác giáo dục
truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống đạo
đức cách mạng, truyền thống văn hóa nhân văn cao cả và khí phách, cốt cách
của người dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thế
hệ trẻ Việt Nam. [39]
1.3.2. Đặc điểm chính sách đối với CCBVN và HCCBVN
Nhà nước có chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cựu
chiến binh; tâp hợp, động viên và phát huy tiềm năng, vai trò của cựu chiến
binh, tạo điều kiện để cựu chiến binh tiếp tục phát huy bản chất, truyền thống
“Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và
các tổ chức quốc tế hỗ trợ, đầu tư xây dựng các trung tâm điều trị, phục hồi
sức khỏe và các hoạt động tình nghĩa đối với cựu chiến binh.
Trong từng thời kỳ, nhà nước ban hành chính sách, chế độ cụ thể đối
với cựu chiến binh phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của đất nước. [49,
tr.11]
Cựu chiến binh là người có công với cách mạng, được hưởng các chế
độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra CCB được chế độ
đối với CCB được quy định tại Pháp lệnh CCB bao gồm:
Đảng, Nhà nước và nhân dân tôn vinh, ghi nhận và đánh giá cao sự hy
sinh, cống hiến to lớn của CCB cho sự nghiệp cách mạng, cho Tổ quốc; đề ra
đường lối, chính sách để lãnh đạo và tạo điều kiện để CCB tiếp tục cống hiến

13


cho Đảng, Nhà nước và giúp nhau trong cuộc sống.
Ngoài những chính sách bảo đảm chung về kinh tế cho hoạt động của

Hội như những tổ chức chính trị xã hội khác, HCCBVN được Chính phủ quy
định bảo đảm riêng cho Hội hoạt động được quy định tại Nghị định số
150/2006/NĐ-CP, ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Pháp lệnh CCB trong đó đã quy định tại Điều 5 về quyền
của CCB như sau:
1. Cựu chiến binh thuộc đối tượng người có công với cách mạng được
hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người
có công với cách mạng.
2. Cựu chiến binh được ưu tiên tạo việc làm, giao đất, giao rừng, giao
mặt nước để sản xuất, kinh doanh và tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã
hội:
a) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giao đất, giao rừng, giao mặt nước thực
hiện theo quy hoạch của Trung ương, địa phương và quy định của pháp luật
về đất đai;
b) Khi được giao đất, giao rừng, giao mặt nước cựu chiến binh có trách
nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
3. Nhà nước khuyến khích cựu chiến binh thành lập các hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp để nhận đất,
rừng, mặt nước, tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định
của pháp luật.
4. Cựu chiến binh trong độ tuổi lao động được ưu tiên: học nghề, tạo
việc làm, tuyển dụng vào làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với
sức khoẻ và chuyên môn đào tạo, xuất khẩu lao động.
5. Cựu chiến binh thuộc diện nghèo theo chuẩn do Chính phủ quy định
được:

14


a) Ưu tiên cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh theo chế độ bảo

hiểm y tế;
b) Ưu tiên vay các nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng chính sách- xã hội
để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm xoá đói, giảm nghèo; chính quyền địa
phương, Ngân hàng chính sách- xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để cựu
chiến binh được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.
6. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm
1975 trở về trước không thuộc diện bảo hiểm y tế bắt buộc, được Nhà nước
cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh theo các quy định và chế độ bảo hiểm
y tế hiện hành.
7. Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu
nhập khi hết tuổi lao động được Hội CCB cơ sở đề nghị, chính quyền địa
phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các
trung tâm nuôi dưỡng xã hội.
8. Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể
địa phương phối hợp với Hội CCB và gia đình tổ chức tang Lễ.
9. Cựu chiến binh trong biên chế làm công tác Hội CCB được Hội cử đi
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các
trường đào tạo của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của Hội.
10. Cựu chiến binh được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật. [42, Điều 5]
1.4. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong thực hiện chính sách
đối với người có công và cựu chiến binh
1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong thực hiện chính sách
đối với người có công
Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ để giành độc

15



lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, số lượng người có
công với cách mạng ở nước ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công
lao to lớn ấy, đồng thời thấm nhuần tư tưởng của Bác Hồ về truyền thống
“Uống nước nhớ nguồn”, Đảng và Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để
phần nào bù đắp về mặt vật chất và tinh thần cho họ, đó là một bộ phận của hệ
thống chính sách xã hội. Đó có thể là những quyết sách của Nhà nước nhằm
giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội trong đó chăm lo cho người
có công là một trong những vấn đề mà chính sách điều chỉnh, phục vụ cho lợi
ích của xã hội nói chung và người có công nói riêng.
Chính sách đối với người có công là sự quan tâm của Đảng, nhà nước
và của nhân dân, thế hệ đi sau đối với sự hy sinh cao cả của thế hệ cha anh đi
trước, đã dũng cảm chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước.
Như vậy “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những
người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp,
sự hy sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật
chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của họ”
Chính sách đối với người có công không chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết
ơn của Đảng, Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với người có công và thân nhân
trong gia đình họ mà còn thể hiện tinh thần nhân văn cao cả và truyền thống
đoàn kết, gắn bó của con người Việt Nam, góp phần tạo nên sức mạnh của
dân tộc Việt Nam trong đấu tranh và trong hòa bình.
1.4.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong thực hiện chính sách
đối với cựu chiến binh

Xuất phát từ đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người
trồng cây”, Đảng, Nhà nước tôn vinh, ghi nhận, tạo điều kiện để CCB
16



×