Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Luận văn thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.26 KB, 0 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG CÔNG NHÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG CÔNG NHÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ MẠNH TOÀN

HÀ NỘI, năm 2020



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống hành chính ở nước ta, cấp xã là cấp cơ sở, trực tiếp quản
lý hoạt động của dân cư trú tại địa phương, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
của cấp trên giao và là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Do vậy, trong tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã, đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC) cấp xã có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị ở cơ sở, là
người trực tiếp tuyên truyền, triển khai và tổ chức thực hiện mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân.
Thấy rõ được vị trí và tầm quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã, Đảng,
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, thực hiện nhiều chính sách đối với
đội ngũ cán bộ này nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hoạt động của
chính quyền cấp cơ sở. Từ đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong bộ máy
nhà nước đã từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Bộ máy chính quyền cấp cơ sở ngày
càng ổn định và phát triển, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ngày càng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Đa số cán bộ, công
chức cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, tin tưởng vào
công cuộc đổi mới của Đảng, nhiệt huyết với công việc.
Từ thực tiễn thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
đã có nhiều sự quan tâm đặc biệt đến việc phát triển cán bộ, công chức cấp xã
đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ
trong tình hình mới.


Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều khó khăn, thách

thức đang đặt ra, đó là: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã nhìn chung vẫn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp thị xã; tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp đại học trở lên chưa đạt yêu cầu đề ra; năng
lực thực thi công vụ và tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công
chức chưa cao, còn có tính trông chờ, ỷ lại; công tác đào tạo bồi dưỡng chưa
gắn với vị trí việc làm gây khó khăn cho công tác luận chuyển; công tác bố trí
các chức danh chưa gắn với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và công tác quy
hoạch dự nguồn; công tác đánh giá phân loại cán bộ, công chức hằng năm có
lúc còn mang nặng tính hình thức, nặng về tình cảm cá nhân, có lúc thiếu tính
dân chủ, công bằng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã. Mặt khác, việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đội ngũ sinh viên tốt
nghiệp đại học chính quy về công tác tại các xã, phường do mức lương thấp và
chưa có chế độ ưu đãi rõ ràng.
Tiếp cận dưới góc độ chính sách công, chủ thể phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã chủ yếu là do cấp huyện và cấp xã, do đó, công tác phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đòi hỏi luôn có sự quan tâm, tạo điều kiện và
động lực của cấp huyện, cấp xã một cách thường xuyên sâu sát và phù hợp hơn
để hiệu quả công tác phát triển đạt được kết quả cao nhất.
Từ những nhận thức về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cùng
với việc giải quyết những vấn đề đã đặt ra để tạo tiền đề giúp thực hiện tốt
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện thành công chương trình
cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn


định hệ thống chính trị và nâng cao chất lượng bộ máy nhà nước cấp cơ sở hiện
nay. Với lý do nêu trên, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn

thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nhiệm vụ hết sức quan
trọng và cấp thiết trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, có không ít
những công trình nghiên cứu, những cuốn sách công phu viết về đề tài này. Một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Trong tập sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
của tác giả PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ
biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Nội dung của tập sách đã luận
chứng sâu sắc về vị trí, vai trò và yêu cầu khách quan cấp bách của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo
chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp
nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu cho
phù hợp với yêu cầu hiện nay.
- Trong tập sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC”
do TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. Các tác giả đã nêu ra những cơ sở lý luận về
xây dựng CBCC theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân
và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm CBCC, nêu ra các văn bản pháp luật
về CBCC, thể chế quản lý CBCC, phân tích tất yếu khách quan của việc xây
dựng đội ngũ CBCC trong sạch, vững mạnh; những khó khăn, thách thức đối
với việc xây dựng đội ngũ CBCC. Sau khi đánh giá chung những ưu điểm chủ


yếu, những hạn chế và nguyên nhân về thực trạng đội ngũ CBCC ở Việt Nam
hiện nay, các tác giả còn đưa ra những kinh nghiệm xây dựng CBCC của một
số nước trên thế giới để vận dụng kinh nghiệm các nước vào xây dựng đội ngũ
CBCC ở Việt Nam.

- Nguyễn Minh Sản, “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã ở Việt Nam hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị Hành chính, Hà Nội, 2009. Trong sách này, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận
hoàn thiện pháp luật về công chức, chính quyền cấp xã thông qua việc làm rõ
khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã;
khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về CBCC chính quyền
cấp xã; yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với hoàn thiện pháp luật về CBCC
chính quyền cấp xã; kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về CBCC chính quyền
cấp xã của một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng pháp
luật về CBCC chính quyền cấp xã và đề xuất quan điểm, phương hướng hoàn
thiện pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã ở Việt Nam.
- TS. Lê Văn Hòa (2016), Giám sát và đánh giá chính sách công, Nxb.
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Với kết cấu 8 chương, cuốn sách đi sâu
trình bày và phân tích những vấn đề cơ bản về giám sát và đánh giá chính sách
công; những vấn đề cơ bản về đánh giá tác động; đo lường kết quả thực hiện
chính sách công; các phương pháp đánh giá tác động thực hiện ngẫu nhiên; các
phương pháp đánh giá tác động phi thực nghiệm; kết hợp các phương pháp
đánh giá tác động và đánh giá tác động chương trình có nhiều can thiệp; tổ chức
đánh giá tác động chính sách; báo cáo và phổ biến kết quả đánh giá. Cuốn sách
là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nhà quản lý, những người ban hành và
thực thi chính sách công, để từ đó có thể nhìn nhận lại năng lực thể chế và năng
lực thực thi chính sách của mình, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển quản lý
nhà nước trong giai đoạn tiếp theo.


- GS.TS Dương Xuân Ngọc, “Một số vấn đề về đội ngũ cán bộ, công
chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, đăng ngày 18/7/2019. Bài viết của tác giả
đánh giá sự phát triển nhận thức lý luận và thực trạng về đội ngũ cán bộ, công
chức của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhằm xây dựng và
hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách nền công vụ, xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, có phẩm chất đạo đức, chính trị,

giỏi về chuyên môn, có tính chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân. Qua đó,
tác giả đã nêu lên năm vấn đề đặt ra gồm: Một là, nhận thức về cán bộ, công
chức chưa rõ ràng cả về khái niệm, vị trí, vai trò và những yêu cầu xây dựng,
quản lý đội ngũ cán bộ; Hai là, công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác
cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập1; Ba là, thiếu cơ chế kiểm soát chặt chẽ
quyền lực trong công tác cán bộ, tình trạng chạy chức, chạy quyền vẫn chưa
được đẩy lùi; Bốn là, vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
chưa được đề cao đúng mức; Năm là, công tác tham mưu, tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, cán bộ chưa được coi trọng đúng mức.
Các đề tài nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau và
có những đóng góp nhất định vào qúa trình hoạch định chủ trương, chính sách
nhằm đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất
là đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện nay. Tất cả đều là những công trình
nghiên cứu có giá trị tích cực để tạo tiền đề góp phần cho các công trình nghiên
cứu tiếp theo về đề tài này. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”
làm luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu làm rõ thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả


thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức ở cấp xã.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Phân tích khái quát tình hình thực

tế, kết quả đã đạt được, nêu ra những hạn chế, vướng mắc và nghiên cứu nguyên
nhân của hạn chế trong việc thực hiện chính sách này trên địa bàn thị xã.
- Đề xuất nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã tại
thị xã Điện Bàn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 20 xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 – 2019 và đề xuất
một số giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2020 – 2025.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận


Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
những chủ trương của Đảng và quy định pháp luật của Nhà nước về phát triển
cán bộ, công chức cấp xã hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội
học để tiếp cận và phân tích chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã; đồng thời đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu mang tính chất tham khảo
trong việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng
các yêu cầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 – 2025 tại
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba chương, như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã, phát triển cán bộ, công chức
- Cán bộ cấp xã
Trong từ điển tiếng Việt 1992 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam: Cán
bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước,
người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với
người thường không có chức vụ [45]. Tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công
chức số 22/2008/QH12 quy định về cán bộ: “Cán bộ là công dân Việt Nam,

được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước” [30].
Tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 nêu: “Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân
(HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Và trong Điều 61 Chương V của Luật,
Cán bộ cấp xã gồm các chức danh sau:
+ Bí thư và Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;


+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
+ Chủ tịch Hội Nông dân;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Công chức cấp xã
Tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 có nêu:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn
vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không

phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 và Nghị
định 92/2009/NĐ-CP có nêu: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [8], [31]. Công chức
cấp xã gồm các chức danh làm công tác chuyên môn, tham mưu, giúp UBND
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn cấp xã như sau:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Tài chính - Kế toán;


+ Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường thuộc đơn vị phường và
thị trấn; Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường thuộc đơn vị xã;
+ Văn hoá - Xã hội;
+ Tư pháp - Hộ tịch.
- Phát triển cán bộ, công chức
Phát triển đội ngũ CBCC là nhằm góp phần tinh gọn về số lượng, nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC về mọi mặt. Số lượng CBCC là nói đến việc có
nhiều hay có ít CBCC trong một đơn vị. Chất lượng mang tính trừu tượng và
chúng ta khó có thể định lượng cụ thể. Như vậy, chất lượng của CBCC có thể
được hiểu là khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giải quyết các thủ tục hành
chính và thực thi công vụ. Chất lượng cán bộ, công chức được đánh giá dựa
trên tiêu chuẩn của cán bộ, công chức là những quy định cụ thể các yêu cầu về
trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức… theo những tiêu chí nhất định.
1.1.2. Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã và thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã

1.1.2.1. Về chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Ở góc độ khoa học chuyên ngành chính sách công thì chính sách phát
triển CBCC cấp xã là tập hợp các quan điểm, các quyết định của Nhà nước liên
quan tới phát triển CBCC cấp xã, có mục tiêu và giải pháp cụ thể. Mục đích là
để xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đảm bảo về số lượng và chất lượng, có cơ
cấu hợp lý, có trình độ năng lực về chuyên môn, có quan điểm về chính trị rõ
ràng, có đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc,
phục vụ nhân dân, góp phần xây dựng chính quyền cấp cơ sở ngày càng trong
sạch,vững mạnh.
Chính sách phát triển CBCC cấp xã là một bộ phận cấu thành của chính
sách về cán bộ nói chung được thể hiện thông qua các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước bằng văn bản nhằm điều chỉnh


quá trình hoạt động. Đồng thời, quy định quyền và nghĩa vụ của CBCC cấp xã
phù hợp với đặc tính về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cấp xã.
Các quy định đều có chế tài cụ thể, là công cụ để nhà nước sử dụng trong việc
định hướng các hoạt động, quản lý hành vi của các tổ chức, cá nhân có liên
quan và phát triển CBCC ở cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo giữ vững ổn định tình hình quốc phòng, an ninh. Chính sách phát triển
CBCC cấp xã được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
được nhà nước quy định; bao gồm toàn bộ các mặt hoạt động công tác, từ việc
xác định mục tiêu đến xây dựng và thực hiện chính sách, nhằm xây dựng và
phát triển đội ngũ CBCC cấp xã một cách đồng bộ, có phẩm chất chính trị, đạo
đức trong sáng, năng lực chuyên môn cao, với số lượng tinh gọn, đảm bảo chất
lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở từng địa bàn cơ sở.
1.1.2.2. Về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là quá trình chuyển tải,
đưa ý chí của chủ thể chính sách (Nhà nước) đến các đối tượng chính sách trở
thành hiện thực để đạt mục tiêu đã xác định. Thực hiện chính sách phát triển

CBCC cấp xã là khâu quan trọng trong chu trình chính sách phát triển CBCC
cấp xã. Nếu không có khâu này thì chu trình của chính sách xem như không tồn
tại hoặc có thể bị phá sản. Trong quy trình chính sách phát triển CBCC cấp xã
thì thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là khâu có vị trí căn bản, có
chức năng hiện thực hóa mục tiêu chính sách phát triển CBCC trong thực tiễn.
Qua thực tế cho thấy, để xây dựng được một chính sách phát triển CBCC
cấp xã có chất lượng, có tính hiệu quả áp dụng vào thực tiễn cao thì chủ thể
hoạch định ra chính sách phải trải qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng,
xác định đúng đắn bản chất của vấn đề, đề ra mục tiêu và giải pháp cụ thể, có
đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm để hoàn thiện chính sách. Tuy nhiên, để có
được một chính sách phát triển CBCC cấp xã chất lượng, hiệu quả thì nhất định


phải đề cao khâu tổ chức thực hiện thì chính sách đó mới có giá trị thực tiễn và
đạt được mục tiêu đề ra. Một khi việc thực hiện chính sách phát triển CBCC
cấp xã đạt được hiệu quả thì mới mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng hưởng
lợi từ chính sách, góp phần quan trọng nhằm nâng cao uy tín của nhà nước
trong quá trình quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cấp
cơ sở.
Như vậy, thực hiện tốt chính sách phát triển CBCC cấp xã là nhằm mục
đích xây dựng lực lượng CBCC cấp xã đảm bảo đạo đức, năng lực chuyên môn
để tổ chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2. Khái quát chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã ở nước ta hiện nay
1.2.1. Nội dung của chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Chính sách phát triển CBCC cấp xã là được cấu thành bởi nhiều chính
sách khác nhau như: công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm và các chế
độ ưu đãi khác.
- Chính sách tuyển dụng: tuyển dụng là khâu đầu tiên trong công tác quản

lý nhân sự. Mục tiêu của tuyển dụng là nhằm lựa chọn được những người có
trình độ chuyên môn cần thiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ bảo
đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Chính sách tuyển dụng CBCC được
nhà nước quy định cụ thể tại các văn bản như: Mục 2 Chương IV Luật Cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII; Chương
II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về
tuyển dụng và quản lý công chức; Chương II Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã, phường, thị trấn; Chương II
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,


thị trấn; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về Sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số quy
định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn, tổ dân phố; Chương I Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019
của Bộ Nội vụ Hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; …
- Chính sách bố trí sử dụng (luân chuyển, điều động): bố trí sử dụng là
khâu tiếp theo của công tác quản lý nhân sự. Bố trí sử dụng bao gồm các hoạt
động định hướng cho những người mới được tuyển dụng, bố trí lại, luân chuyển,
đề bạt đối với các vị trí, chức danh trong bộ máy tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Chính sách bố trí sử dụng nhân lực được xây dựng và thực hiện tốt sẽ khuyến
khích động viên được mọi thành viên trong tổ chức nỗ lực làm việc, phấn đấu
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo điều kiện thu hút
được những người tài giỏi làm việc cho tổ chức. Chính sách bố trí sử dụng
CBCC được nhà nước quy định cụ thể tại các văn bản như: Mục 5 Chương IV

Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa
XII; Chương III Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
Quy định về tuyển dụng và quản lý công chức; Điều 27 Chương IV Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã,
phường, thị trấn; Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày
06/11/2019 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;…
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: đào tạo, bồi dưỡng là con đường cơ bản
để nâng cao kiến thức toàn diện cho CBCC; là chìa khoá để người CBCC tham


gia vào các lĩnh vực hoạt động, công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt được kết quả tốt, cần phải có chính
sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Đào tạo, bồi dưỡng phải được cụ thể hoá
thành các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện và được vận dụng
thích hợp trong từng giai đoạn khác nhau. Kế hoạch tổ chức thực hiện càng cụ
thể, chu đáo thì hiệu quả thực hiện chính sách càng cao. Chính sách này được
nhà nước quy định cụ thể tại các văn bản như: Luật Cán bộ, công chức năm
2008 (mục 4 chương IV); Nghị định số 92/2009/NĐ-CP (Mục 1 Chương II);
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
- Chính sách đánh giá CBCC: Công tác tổ chức đánh giá đúng thực trạng
chất lượng CBCC sẽ góp phần đắc lực cho việc nâng cao chất lượng, làm cơ sở
cho việc bố trí sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, xác định được nhu cầu,
nội dung, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp. Trong công tác đánh
giá phải được xem xét trên nhiều góc độ, phương diện khác nhau, cả về năng
lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, cả về mức độ hoàn thành nhiệm vụ cũng
như ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc. Việc đánh giá CBCC nếu

được thực hiện tốt, đảm bảo khách quan, công bằng sẽ động viên, khuyến khích
được đội ngũ CBCC hăng say, nỗ lực công tác, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ được giao. Chính sách đánh giá CBCC được nhà nước quy định cụ thể tại
các văn bản như: Mục 4 Chương IV Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12
ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII; Mục 5 Chương III Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng và
quản lý công chức; Điều 28 Chương IV Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số


56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán
bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên
chức.
- Chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần: Nhu cầu về tinh thần là
những điều kiện để con người tồn tại, phát triển về trí lực. Nhu cầu vật chất là
những đòi hỏi về điều kiện vật chất để con người tồn tại, phát triển về thể lực.
mọi hoạt động của con người suy cho cùng đều nhằm thoả mãn nhu cầu nhất
định về vật chất hoặc về tinh thần. Do đó, chính sách đãi ngộ phải thỏa mãn hai
nhu cầu cốt lõi này.
Để khuyến khích, động viên, tạo động lực cho đội ngũ CBCC nỗ lực làm
việc trước hết phải thường xuyên chăm lo tới quyền lợi chính đáng của CBCC.
Do vậy, chính sách đãi ngộ đối với CBCC cần phải được xây dựng phù hợp,
đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực như: tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, nghỉ ngơi… Đồng thời, cần phải kết hợp hài hoà cả về vật chất và
tinh thần nhằm động viên, khuyến khích họ nỗ lực làm việc, đem hết tài năng,
sức lực cho hoạt động, công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Chính sách đãi ngộ về vật chất
và tinh thần được nhà nước quy định cụ thể tại các văn bản, như: Nghị định số

204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Mục 2 Chương II Luật Cán
bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII; Mục
1 Chương II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Về
chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Điều 22 và
Điều 44 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định


về tuyển dụng và quản lý công chức; Mục 5 Chương III Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã, phường,
thị trấn; Mục 2 Chương II Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013
của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động; Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều
kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về Sửa
đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; Chương II Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn một số quy định
về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, tổ dân phố.
- Chính sách khen thưởng, kỷ luật: Đây là một trong những chính sách
có tính chất hữu hiệu góp phần quan trọng trong việc quản lý, sử dụng, nâng
cao hiệu quả làm việc của CBCC.
Khen thưởng bằng vật chất hay bằng tinh thần đối với CBCC lập thành
tích xuất sắc đều sẽ góp phần đắc lực trong sự thành công chung của cơ quan,

đơn vị. Kỷ luật bằng vật chất hay tinh thần đối với CBCC vi phạm hoặc không
hoàn thành nhiệm vụ sẽ có tác động tích cực góp phần khắc phục tình trạng vi
phạm, phấn đấu hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mỗi cá nhân nói riêng và của
cơ quan, đơn vị nói chung. Khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên mọi
người nỗ lực trong quá trình thực hiện công việc. Để chính sách khen thưởng
được chính xác, hiệu quả và kỷ luật được nghiêm minh, đúng đối tượng thì phải


đề ra quy định khen thưởng, kỷ luật cụ thể, phù hợp. Phải đảm bảo tính kịp thời,
khách quan, dân chủ và công bằng trong việc thực hiện chính sách này; để việc
khen thưởng, kỷ luật đạt được hiệu quả cao nhất thì phải đề ra mức thưởng,
mức phạt phù hợp. Chính sách khen thưởng, kỷ luật được nhà nước quy định
cụ thể tại các văn bản như: Chương IX Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII; Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối
với công chức; Chương VI Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ Về công chức xã, phường, thị trấn; Công văn số 5228/BNVCQĐP ngày 05/12/2014 của Bộ Nội vụ về việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp
xã;
1.2.2. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là quá trình thực hiện nhằm
chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng quản lý để đạt được mục
tiêu đề ra.
Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã có
liên quan từ cấp trung ương đến cơ sở, như:
- Ở cấp trung ương gồm có: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội
vụ và các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Ở cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) gồm có: Tỉnh ủy,
Ban tổ chức Tỉnh ủy - cơ quan tham mưu trực tiếp; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Sở Nội vụ - cơ quan tham mưu trực tiếp.

- Ở cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) gồm có:
Huyện ủy, Ban tổ chức Huyện ủy - cơ quan tham mưu trực tiếp; Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, phòng Nội vụ - cơ quan tham mưu trực tiếp.
- Ở cấp xã gồm: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.


1.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là nhiệm vụ đầu tiên
để tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, nhằm đưa chính sách
vào cuộc sống. Hiệu quả của việc thực hiện chính sách phát triển CBCC phụ
thuộc vào chất lượng, tính khả thi của kế hoạch được xây dựng. Do đó, trong
khâu xây dựng kế hoạch đòi hỏi phải được đầu tư kỹ lưỡng về trí tuệ, thời gian
và công sức để quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách đạt được hiệu
quả cao. Chủ thể trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các chính
sách này chính là các cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chính
sách đối với CBCC cấp xã.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phải đảm bảo các nội dung kế
hoạch tổ chức điều hành; cung cấp và bảo đảm các nguồn lực; thời gian triển
khai thực hiện chính sách; công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện chính
sách; dự kiến các nội quy, quy chế tổ chức điều hành, quy định trách nhiệm,
nhiệm vụ của chính quyền và lực lượng CBCC tham gia tổ chức thực hiện; các
biện pháp, giải pháp thực hiện; công tác khen thưởng, kỷ luật trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã do các cấp có thẩm quyền xem xét thông qua; sau khi được
thông qua thì kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có giá trị pháp lý để thực
hiện.
1.3.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách
Sau khi được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai thực

hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã theo kế hoạch đã đề ra. Trước tiên là
tuyên truyền, vận động và phổ biến để các đối tượng, chủ thể tham gia thực
hiện chính sách hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng và mục đích chính sách phát


triển CBCC cấp xã; tính khả thi, tính thiết thực của chính sách để các đối tượng,
các chủ thể tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện chính sách. Do đó, việc phổ
biến tuyên truyền chính sách đóng vai trò quan trọng đối với các cơ quan nhà
nước và các đối tượng, chủ thể tham gia thực hiện chính sách.
Chủ thể phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển CBCC cấp xã là các
cơ quan từ trung ương đến địa phương theo kế hoạch sau khi chính sách này đã
được thông qua và có hiệu lực; trong đó chủ thể đóng vai trò chủ đạo là UBND
các cấp và chủ thể đóng vai trò phối hợp là Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội các cấp. Trên thực tế cho thấy nếu cơ quan, địa phương nào thiếu kỹ
năng, xem nhẹ tầm quan trọng của việc phổ biến tuyên truyền chính sách thì sẽ
thực hiện không đúng theo ý chí của chủ thể ban hành chính sách, có thể làm
cho chính sách bị lệch lạc, làm giảm lòng tin của các đối tượng chính sách, từ
đó hiệu quả của việc thực hiện chính sách sẽ không đạt theo yêu cầu đề ra. Vì
vậy, cần phải xem trọng tính hiệu quả của công tác phổ biến tuyên truyền thực
hiện chính sách; phải đề ra giải pháp, hình thức phổ biến tuyên truyền phù hợp
cho từng đối tượng cần hướng tới của chính sách. Xây dựng các văn bản hướng
dẫn cụ thể, thiết thực; tổ chức các buổi diễn đàn, hội nghị chuyên đề để phổ
biến tuyên truyền chính sách, lồng ghép tuyên truyền qua các kênh thông tin
đại chúng thích hợp. Lựa chọn phương pháp phổ biến tuyên truyền chính sách
cần phải căn cứ vào đặc điểm tình hình, tính chất đặc thù vào điều kiện vùng
miền, địa phương của các đối tượng thụ hưởng nhằm đưa việc thực hiện chính
sách mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách giữa các cơ quan quản lý nhà
nước các cấp là yếu tố cần thiết có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá
trình thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.

- Ở trung ương:


+ Đối với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ: Ban hành các chính sách
phát triển CBCC cấp xã thông qua nghị định, quyết định.
+ Đối với Bộ Nội vụ: Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển CBCC
cấp xã; thanh tra, kiểm tra UBND các cấp trong việc thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã.
- Ở tỉnh:
+ Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Ban hành các nghị quyết, chỉ
thị, chương trình, kế hoạch, các đề án, các văn bản nhằm cụ thể hóa và triển
khai thực hiện các chính sách của trung ương.
+ Sở Nội vụ: Tham mưu UBND tỉnh thực thi chính sách phát triển CBCC
cấp xã, cụ thể: Quyết định các biện pháp thực hiện chính sách; Ban hành Quy
chế tổ chức tuyển dụng công chức; Hướng dẫn, kiểm tra cấp huyện thực hiện
đánh giá CBCC hàng năm; Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng và kỷ
luật; Thanh kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách; Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tuyển dụng, lập kế hoạch quy hoạch CBCC; Từng bước
thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng CBCC; Chỉ đạo việc xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm; Chỉ đạo giải quyết khiếu
nại, tố cáo; Ban hành quy định về phân cấp quản lý; Tổng hợp thống kê, báo
cáo số lượng và chất lượng CBCC cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh; Hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy
định của Chính phủ và nghị quyết của HĐND cùng cấp đối với CBCC cấp xã.
- Ở huyện:
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: Ban hành các nghị quyết, chỉ
thị, chương trình, kế hoạch, đề án nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã của cấp trên.



+ Phòng Nội vụ: Là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND triển
khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; Chủ trì phối hợp với các
ngành chức năng liên quan tham mưu UBND xây dựng kế hoạch, phương án
cụ thể hóa thực hiện chính sách đạt hiệu quả: Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng, các địa phương liên quan tham mưu UBND triển khai thực hiện
công tác quy hoạch CBCC, bầu cử, tuyển dụng, điều động, luân chuyển, bố trí,
sử dụng CBCC; Chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật; Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ… Tổng hợp khó khăn, vướng
mắc, đề xuất, kiến nghị trình UBND điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các ngành chức năng
liên quan hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực
hiện cho lãnh đạo theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Ở xã: Ủy ban nhân dân tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của các đối tượng
đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định báo cáo Phòng Nội vụ để tổng
hợp trình UBND cấp huyện xem xét. Hoàn thiện thủ tục, hồ sơ các đối tượng
được hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng báo cáo Phòng Nội vụ và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt và cấp kinh phí;
Tiếp nhận, chi trả và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách đúng theo quy định
của Luật Ngân sách; bố trí, sử dụng và thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ
có liên quan của đối tượng hưởng chính sách; Đề xuất cấp trên khen thưởng đối
với CBCC lập thành tích xuất sắc; Đề xuất xử lý kỷ luật đối với các trường hợp
CBCC vi phạm. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phố biến và triển khai
thực hiện hiệu quả chính sách phát triển CBCC cấp xã.
1.3.4. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là nhiệm vụ thường
xuyên trong việc tổ chức thực hiện để đẩy nhanh tiến độ thực thi chính sách;


giúp sớm phát hiện những vướng mắc để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn

thiện chính sách nhằm làm tăng tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách.
Trong nội dung này, chủ thể trực tiếp kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính
sách là ngành nội vụ các cấp (Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ) theo phân
cấp từ cấp trung ương đến cấp huyện. Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện
chính sách được tiến hành đồng thời cả về tiến độ thời gian, phương thức tổ
chức thực hiện và nội quy quy chế tổ chức hoạt động điều hành của hệ thống
tham gia thực hiện chính sách; Kiểm tra nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia điều hành thực hiện
chính sách. Trên cơ sở kết quả kiểm tra sẽ là thước đo xác định kết quả thực
hiện chính sách để kịp thời động viên, khen thưởng hoặc kiểm điểm, kỷ luật
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
1.3.5. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách
Việc đánh giá tổng kết thực hiện chính sách là quá trình xem xét, nhận
xét, kết luận về công tác chỉ đạo, điều hành và chấp hành của các chủ thể thực
hiện chính sách. Trong nội dung này, Chính phủ, UBND cấp tỉnh và UBND
cấp huyện là chủ thể trực tiếp tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách từ
cấp huyện, cấp tỉnh đến trung ương.
Đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách là nhằm xác định, đối chiếu
các nội dung về mức độ đạt được của chính sách, xem xét sự phù hợp so với
mục tiêu đề ra; xem xét mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của CBCC; xem xét
sự phù hợp trong chế độ đãi ngộ, sử dụng nhân tài; xem xét chế độ tiền lương
có kịp thời và phù hợp hay chưa, có đảm bảo cuộc sống, có tạo được tâm lý yên
tâm công tác hay không; xem xét môi trường làm việc có đảm bảo hay chưa để
thu hút, phát huy nhân tài. Đánh giá việc thực hiện chính sách sẽ giúp xác định
được những vấn đề bất cập, chưa phù hợp trong triển khai thực hiện; trên cơ sở


đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục kịp thời nhằm góp phần
nâng cao tinh khả thi và hiệu quả của chính sách.
1.3.6. Điều chỉnh chính sách

Điều chỉnh chính sách là một hoạt động thường xuyên và liên tục, do các
chủ thể xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách để chính sách phù
hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu quản lý. Chỉ có cơ quan ban hành chính
sách mới có thẩm quyền điều chỉnh chính sách. Trong nội dung này, trung ương
(Quốc hội, Chính phủ) và UBND cấp tỉnh là chủ thể trực tiếp điều chỉnh chính
sách theo chức năng, thẩm quyền ban hành chính sách. Cơ quan của cấp có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách để sát với thực
tế. Điều chỉnh cơ chế, cách thức thực hiện chính sách phải đảm bảo tính phù
hợp, không làm sai lệch mục tiêu của chính sách.
1.4. Các nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức cấp xã
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách sẽ chịu sự tác động bởi
nhiều nhân tố khác nhau (nhân tố tác động tích cực và nhân tố tác động tiêu
cực), như:
- Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội: Việc thực hiện bất cứ
chính sách nào cũng đều nằm trong sự ảnh hưởng và chế ước của môi trường.
Môi trường thích hợp sẽ có lợi cho việc thực hiện chính sách. Môi trường không
thích hợp sẽ cản trở việc thực hiện chính sách. Cụ thể, nếu trình độ kinh tế phát
triển, nhất là kinh tế thị trường phát triển thì cơ quan thực hiện chính sách càng
có điều kiện để thu hút nguồn lực cho thực hiện chính sách; trình độ văn hóa
và sự hiểu biết của người dân sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện chính sách và
ngược lại; dự luận xã hội, tính tự chủ và sự phát triển của các tổ chức xã hội
cũng có ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã.


×