ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Nguyễn Trung Hải
CHÂN DUNG XÃ HỘI CỦA NGƢỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC
LÀM TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Nguyễn Trung Hải
CHÂN DUNG XÃ HỘI CỦA NGƢỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM
TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã sô: 62.31.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. LÊ THỊ QUÝ
HÀ NỘI - 2020
CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CSXH
Chính sách xã hội
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ĐTB
Điểm trung bình
KD - DV
Kinh doanh – dịch vụ
NCT
NCT
PVS
Phỏng vấn sâu
QHXH
Quan hệ xã hội
TTLĐ
Thị trƣờng lao động
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------------------- 7
1. Lý do chọn đề tài -------------------------------------------------------------------------- 7
2. Mục đích nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 8
3.Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu --------------------------------------------------------- 9
4. Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------- 9
5. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích ---------------------------------- 11
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và điểm mới của nghiên cứu -------------------------- 15
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÂN DUNG XÃ HỘI CỦA
NGƢỜI CAO TUỔI ------------------------------------------------------------------------- 18
1.1. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của ngƣời cao tuổi thể hiện thông
qua cuộc sống trong gia đình ------------------------------------------------------------ 18
1.1.1. Cuộc sống trong gia đình: nguy cơ đối diện sự cô đơn ngày càng hiện
hữu ---------------------------------------------------------------------------------------- 18
1.1.2. Cuộc sống trong gia đình: sự suy giảm vị trí, vai trị----------------------- 22
1.1.3.Cuộc sống trong gia đình: sự quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng tích cực
của con, cháu ---------------------------------------------------------------------------- 26
1.2. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của ngƣời cao tuổi thể hiện thông
qua cuộc sống ở cộng đồng -------------------------------------------------------------- 28
1.2.1. Sự tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội ----------------------------- 28
1.2.2. Sự tôn trọng của xã hội --------------------------------------------------------- 32
1.3.Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của ngƣời cao tuổi thể hiện thông
qua việc làm -------------------------------------------------------------------------------- 34
1.3.1. Động cơ làm việc ---------------------------------------------------------------- 34
1.3.2. Sự tham gia thực hiện công việc ----------------------------------------------- 39
Tiểu kết chƣơng 1---------------------------------------------------------------------------- 43
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ---------------------------------------------------------------- 44
2.1. Các khái niệm công cụ -------------------------------------------------------------- 44
1
2.1.1. Người cao tuổi ------------------------------------------------------------------- 44
2.1.2. Việc làm --------------------------------------------------------------------------- 46
2.1.3.Người cao tuổi có việc làm------------------------------------------------------ 48
2.1.4. Chân dung xã hội ---------------------------------------------------------------- 48
2.1.5. Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm -------------------------- 49
2.2. Các lý thuyết tiếp cận ---------------------------------------------------------------- 51
2.2.1. Lý thuyết vị trí xã hội, vai trị xã hội và cách thức vận dụng -------------- 51
2.2.2. Lý thuyết nhận diện xã hội và cách thức vận dụng ------------------------- 57
2.2.3.Lý thuyết động cơ làm việc và cách thức vận dụng -------------------------- 62
2.3.Phƣơng pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------- 64
2.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu ------------------------------------------------ 64
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu --------------------------------------------------- 65
2.3.3.Phương pháp quan sát ----------------------------------------------------------- 65
2.3.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ----------------------------------------- 66
2.4. Khái quát về địa bàn và đặc điểm của ngƣời cao ti có việc làm ------------ 68
2.4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ---------------------------------------------- 68
2.4.2. Đặc điểm của người cao tuổi có việc làm tham gia khảo sát -------------- 71
Tiểu kết chƣơng 2---------------------------------------------------------------------------- 73
Chƣơng 3. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG TRONG GIA
ĐÌNH CỦA NGƢỜI CAO TUỔI CĨ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ
NỘI -------------------------------------------------------------------------------------------- 74
3.1. Quan hệ trong gia đình -------------------------------------------------------------- 74
3.1.1. Tình trạng hơn nhân và số lượng các mối quan hệ ------------------------- 74
3.1.2. Hành vi ứng xử ------------------------------------------------------------------- 80
3.2. Sự ảnh hƣởng đến gia đình --------------------------------------------------------- 86
3.2.1. Sự định hướng, tư vấn cho con, cháu ----------------------------------------- 86
3.2.2. Sự tham gia hòa giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn trong nhà ------- 92
3.3. Sự tơn trọng của gia đình------------------------------------------------------------ 99
3.3.1. Mức độ tơn trọng sự định hướng, tư vấn từ phía gia đình --------------- 100
2
3.3.2. Mức độ tơn trọng sự hịa giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn từ phía
gia đình --------------------------------------------------------------------------------- 104
3.3.3.Mức độ hài lịng về sự tơn trọng của gia đình ----------------------------- 107
Tiểu kết chƣơng 3-------------------------------------------------------------------------- 109
Chƣơng 4. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG Ở CỘNG
ĐỒNG CỦA NGƢỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ
NỘI ------------------------------------------------------------------------------------------ 111
4.1. Quan hệ xã hội ---------------------------------------------------------------------- 111
4.1.1. Sự thăm hỏi bạn thân, hàng xóm -------------------------------------------- 111
4.1.2. Sự chia sẻ chuyện riêng với bạn thân, hàng xóm ------------------------- 117
4.1.3.Sự mâu thuẫn với bạn thân, hàng xóm -------------------------------------- 123
4.2. Sự ảnh hƣởng đến xã hội ---------------------------------------------------------- 126
4.2.1. Sự tham gia trợ giúp bạn thân, hàng xóm vượt qua mâu thuẫn gia đình126
4.2.2. Sự tham gia trợ giúp bạn thân, hàng xóm vượt khó khăn ---------------- 130
4.3.Sự tơn trọng xã hội------------------------------------------------------------------ 134
4.3.1. Mức độ tơn trọng từ phía bạn thân, hàng xóm ---------------------------- 134
4.3.2. Mức độ hài lịng về sự tơn trọng của bạn thân và hàng xóm ------------ 137
Tiểu kết chƣơng 4-------------------------------------------------------------------------- 141
Chƣơng 5. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA THƠNG QUA VIỆC LÀM CỦA
NGƢỜI CAO TUỔI CĨ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI ----- 142
5.1. Sự lựa chọn công việc ------------------------------------------------------------- 142
5.1.1. Lĩnh vực và vị trí cơng việc cho thu nhập cao nhất ----------------------- 142
5.1.2. Sự ký kết hợp đồng lao động và thời gian làm việc ----------------------- 147
5.2. Yếu tố thúc đẩy thực hiện công việc -------------------------------------------- 154
5.2.1. Động cơ làm việc -------------------------------------------------------------- 154
5.2.2. Nhu cầu nghỉ ngơi ------------------------------------------------------------- 163
5.3. Sự hài lòng về cơng việc ---------------------------------------------------------- 170
5.3.1. Thu nhập trung bình từ cơng việc ------------------------------------------- 170
3
5.3.2. Sự hài lịng về cơng việc cho thu nhập cao nhất, về thời gian làm việc và
thu nhập từ công việc ----------------------------------------------------------------- 172
Tiểu kết chƣơng 5-------------------------------------------------------------------------- 176
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ------------------------------------------------------ 177
Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------- 177
Khuyến nghị -------------------------------------------------------------------------------- 181
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ---------------------------------------------------------------------------------- 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------- 187
PHỤ LỤC ----------------------------------------------------------------------------------- 196
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Số lƣợng thành viên trung bình trong hộ gia đình ------------------------- 79
Bảng 3.2. Mức độ chia sẻ chuyện vui, buồn, khó khăn với ngƣời nhà --------------- 81
Bảng 3.3. Mức độ nói nặng lời với ngƣời nhà ------------------------------------------- 84
Bảng 3.4. Mức độ tham gia định hƣớng công việc cho con, cháu (đơn vị = %) ---- 87
Bảng 3.5. Mức độ tham gia tƣ vấn trợ giúp con/cháu vƣợt qua khó khăn (Đơn vị =
%) ---------------------------------------------------------------------------------------------- 90
Bảng 3.6. Mức độ tham gia hòa giải mâu thuẫn gia đình (Đơn vị = %) ------------- 94
Bảng 3.7. Mức độ tham gia quyết định việc lớn trong gia đình (Đơn vị = %) ------ 97
Bảng 3.8. Mức độ lắng nghe ý kiến định hƣớng cơng việc cho con/cháu từ phía gia
đình ------------------------------------------------------------------------------------------- 100
Bảng 3.9. Mức độ lắng nghe ý kiến tƣ vấn vƣợt qua khó khăn từ phía gia đình --- 103
Bảng 3.10. Mức độ lắng nghe ý kiến hòa giải mâu thuẫn của NCT có việc làm từ
phía gia đình --------------------------------------------------------------------------------- 104
Bảng 3.11. Mức độ lắng nghe ý kiến quyết định việc lớn từ phía gia đình --------- 107
Bảng 3.12. Mức độ hài lịng từ phía NCT có việc làm với sự tơn trọng của gia đình108
Bảng 4.1. Mức độ thƣờng xuyên đến chơi nhà bạn thân ------------------------------ 112
Bảng 4.2. Mức độ thƣờng xuyên đến chơi nhà hàng xóm ---------------------------- 116
Bảng 4.3. Mức độ chia sẻ chuyện riêng với bạn thân ---------------------------------- 118
Bảng 4.4. Mức độ chia sẻ chuyện riêng với hàng xóm -------------------------------- 121
Bảng 4.5. Mức độ mâu thuẫn với bạn thân ---------------------------------------------- 124
Bảng 4.6. Mức độ mâu thuẫn với hàng xóm -------------------------------------------- 125
Bảng 4.7. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ bạn thân hòa giải mâu thuẫn gia đình ---------- 127
Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xóm hịa giải mâu thuẫn gia đình --------- 129
Bảng 4.9. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ bạn thân vƣợt qua khó khăn --------------------- 131
Bảng 4.10. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xóm vƣợt qua khó khăn ------------------ 133
Bảng 4.11. Mức độ lắng nghe ý kiến của NCT có việc làm từ phía bạn thân ------ 134
Bảng 4.12. Mức độ lắng nghe ý kiến của NCT có việc làm từ phía hàng xóm ---- 136
Bảng 4.13. Mức độ hài lịng từ phía NCT về sự tơn trọng của bạn thân ------------ 138
Bảng 4.14. Mức độ hài lịng từ phía NCT về sự tơn trọng của hàng xóm ---------- 139
Bảng 5. 1. Thống kê số ngày làm việc theo tuần --------------------------------------- 150
Bảng 5.2. Thống kê số giờ làm việc theo ngày ----------------------------------------- 152
Bảng 5.3. Động cơ làm việc theo độ tuổi (Đơn vị = %) ------------------------------- 158
Bảng 5.4. Động cơ làm việc theo giới tính (Đơn vị = %) ----------------------------- 159
Bảng 5.5. Động cơ làm việc theo tình trạng sức khỏe (Đơn vị = %) ---------------- 160
Bảng 5.6. Động cơ làm việc theo tình trạng thụ hƣởng CSXH (Đơn vị = %) ------ 162
Bảng 5.7. Nhu cầu nghỉ ngơi theo độ tuổi (Đơn vị = %) ------------------------------ 165
Bảng 5.8. Nhu cầu nghỉ ngơi theo giới tính (Đơn vị = %) ---------------------------- 166
Bảng 5.9. Nhu cầu nghỉ ngơi theo tình trạng sức khỏe (Đơn vị = %) --------------- 167
Bảng 5.10. Nhu cầu nghỉ ngơi theo tình trạng thụ hƣởng CSXH (Đơn vị = %) --- 168
Bảng 5.11. Thu nhập trung bình từ công việc trên tháng (1.000 đồng) ------------- 170
Bảng 5.12. Mức độ hài lịng về cơng việc ----------------------------------------------- 172
5
Bảng 5.13. Mức độ hài lịng về cơng việc theo biến số ảnh hƣởng ------------------ 173
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỷ 21, thế giới chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của làn sóng già
hóa dân số. Trong vịng 50 năm trở lại đây, tuổi thọ bình quân trên thế giới tăng
thêm 20 năm, đạt 67,2 tuổi vào năm 2010, dự kiến đạt 75,4 tuổi vào năm 2050. Do
vậy, dân số ngƣời cao tuổi (NCT) tại nhiều quốc gia tăng nhanh [Ngân hàng Thế
giới, 2016, tr. 8].
Trong xu thế này, Việt Nam đƣợc coi là nƣớc có tốc độ già hóa nhanh nhất, dự
kiến chỉ mất khoảng 18 năm để chuyển đổi từ dân số trẻ sang dân số già. Trong khi
đó, có những quốc gia cần trải qua hàng chục năm (nhƣ Thụy Điển với 85 năm, Úc
với 73 năm, Mỹ với 68 năm), thậm chí hơn 100 năm (nhƣ Pháp với 115 năm) mới
kết thúc thời kỳ quá độ [Bộ Y tế, 2017, tr. 72 – 73]. Tốc độ già hóa dân số nhanh tại
Việt Nam là nhờ tuổi thọ trung bình tăng cao, đạt 76 tuổi vào năm 2016, cao hơn 3
tuổi so với năm 2014 [Tran Thi Bich Ngoc et al, 2016, tr. 488], hơn 7,8 tuổi so với
năm 1999 và hơn 11,2 tuổi so với năm 1989 [WHO, 2017]. Trung bình, mỗi năm có
thêm 600.000 ngƣời bƣớc vào độ tuổi 60 [Đặng Nguyên Anh, 2014].
Thực trạng già hóa dân số nêu trên tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời sống
kinh tế của NCT, buộc nhiều ngƣời tiếp tục tham gia thị trƣờng lao động (TTLĐ) để
tự đảm bảo sinh kế, bởi lẽ có những hồn cảnh “Tuổi nghỉ hưu khơng phải là tuổi
nghỉ ngơi khi mà chưa thể kiếm đủ tiền lo cho cuộc sống” [Philippe Antoine và
Valérie Golaz, 2010, tr. 45]. Tại Việt Nam, số NCT tiếp tục làm việc chiếm tới
43,6% dân số NCT của cả nƣớc. Đa số những ngƣời này thuộc nhóm nam giới, có
sức khỏe tốt, chƣa từng thụ hƣởng chính sách xã hội (CSXH) (nhƣ lƣơng hƣu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, hay các khoản trợ cấp xã hội khác) [Richard Jackson và
Tobias Peter, 2015, tr. 3 – 5]. Lý do tham gia TTLĐ của họ khá đa dạng, bao gồm:
duy trì sức khỏe, duy trì các mối quan hệ xã hội (QHXH), để giải trí hay cảm nhận
giá trị hữu ích của bản thân, nhƣng về cơ bản là bắt nguồn từ lý do kinh tế, nghĩa là
để giảm bớt sự phụ thuộc vào ngƣời thân [Ngân hàng Thế giới, 2016, tr. 36]. Điều
này có nghĩa yếu tố thúc đẩy làm việc của NCT có sự khác biệt, công việc mà NCT
7
duy trì có sự đa dạng, kéo theo đó là kết quả thực hiện công việc thƣờng không
đồng nhất.
Tƣơng tự, già hóa dân số cũng tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời sống xã
hội. Mặc dù tuổi thọ gia tăng là tín hiệu tích cực, nhƣng trong bối cảnh Việt Nam
hiện nay, cuộc sống trong gia đình của nhiều NCT trở nên ngày càng đơn điệu, bởi
hiện tƣợng “tách hộ”, chuyển từ mơ hình gia đình truyền thống nhiều thế hệ cùng
chung sống sang mơ hình gia đình hạt nhân. Thực tế đó khiến cho mối quan hệ giữa
NCT với con, cháu trở nên “lỏng lẻo”, kéo theo đó là sự tơn trọng của các thành
viên trong gia đình dành cho NCT cũng giảm theo [Thangavel Palanivel et al, 2016,
tr. 17 – 18].
Do vậy, để thích ứng với cuộc sống ngày càng buồn tẻ trong gia đình, nhiều
NCT tích cực tham gia hoạt động xã hội với mục đích tìm kiếm nguồn vui, giảm
thiểu cảm giác cơ đơn, tăng cƣờng đồn kết xã hội. Sự tham gia tích cực đó giúp
cho NCT xây dựng các mối quan hệ xã hội (QHXH) thân thiện, bền chặt, có trách
nhiệm với cộng đồng, qua đó cảm nhận sự tơn trọng của xã hội [Ủy ban Quốc gia
về NCT Việt Nam, 2016]. Điều này có nghĩa các mối QHXH của NCT với cộng
đồng tăng lên, kéo theo đó là vai trị của NCT với cộng đồng tăng theo và sự tôn
trọng mà NCT nhận đƣợc từ cộng đồng cũng tăng lên.
Trƣớc sự biến đổi về đời sống kinh tế - xã hội của NCT, đề tài tập trung
nghiên cứu “Chân dung xã hội của ngƣời cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” nhằm phân tích một phần thực trạng cuộc sống của
nhóm dân số này trong bối cảnh xã hội hiện nay ở Việt Nam, qua đó cho thấy
những thuận lợi và khó khăn, cũng nhƣ khả năng hịa nhập xã hội của họ.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Đề tài góp phần bổ sung kiến thức lý luận và thực tiễn phác họa chân dung
xã hội của NCT có việc làm thơng qua cuộc sống trong gia đình, ở cộng đồng, và
thơng qua việc làm; đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện cuộc sống của nhóm dân
số này.
8
2.1. Mục đích cụ thể:
Trình bày, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về chân dung xã hội của NCT
có việc làm.
Phác họa chân dung xã hội của NCT có việc làm thơng qua cuộc sống trong
gia đình, cuộc sống ở cộng đồng và thơng qua việc làm.
Phân tích chân dung xã hội của NCT có việc làm theo các nhóm xã hội khác
biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ hưởng CSXH.
Đề xuất các giải pháp chính sách nhằm cải thiện cuộc sống vật chất, tinh thần
cho NCT có việc làm.
3.Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chân dung xã hội của NCT có việc làm.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Ngƣời cao tuổi có việc làm; Thành viên hộ gia đình của NCT có việc làm;
Thành viên cộng đồng nơi cƣ trú của NCT có việc làm; Cán bộ chính quyền địa
phƣơng.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về khơng gian
Đề tài đƣợc thực hiện ở Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội bằng phƣơng
pháp lựa chọn địa bàn có chủ đích. Theo lập luận trong cuốn sách “Phương pháp
nghiên cứu khoa học”, khi khơng có đủ nguồn lực thực hiện khảo sát trên diện rộng
thì ngƣời nghiên cứu có thể thu hẹp địa bàn bằng phƣơng pháp lựa chọn có chủ đích
[Odette và cộng sự, 2008], song cần khảo sát sơ bộ nhằm đảm bảo “địa bàn đó chứa
đựng thơng tin phù hợp với mục đích nghiên cứu” [Statistic Canada, 2010, 97 –
102]. Quá trình xâm nhập cộng đồng, quan sát, phỏng vấn ban đầu cho thấy Quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội chứa đựng đủ dữ liệu cho phép phân tích chân dung xã hội
của NCT có việc làm. Do đó, địa bàn này đƣợc lựa chọn có chủ đích làm địa bàn
nghiên cứu.
9
4.2. Về thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ 2016 đến 2019. Đây là giai đoạn Nhà
nƣớc thực hiện Chƣơng trình hành động Quốc gia về NCT Việt Nam nhằm tơn vinh
và phát huy vai trị kinh tế- xã hội của họ; đồng thời, đây cũng là giai đoạn cho phép
thu thập thơng tin và phân tích dữ liệu liên quan đến “chân dung xã hội” của NCT
có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4.3.Về nội dung:
Nội dung 1: Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT:
Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể hiện thơng qua
cuộc sống trong gia đình.
Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể hiện thông
qua cuộc sống ở cộng đồng.
Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể hiện thông
qua việc làm.
Nội dung 2: Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu, cũng nhƣ cơ sở thực tiễn
của đề tài nghiên cứu. Nội dung này tập trung vào:
Thao tác hóa các khái niệm ứng dụng, bao gồm: NCT, việc làm, NCT
có việc làm, chân dung xã hội và chân dung xã hội của NCT có việc
làm.
Nghiên cứu và luận giải cách thức vận dụng lý thuyết vị trí xã hội, vai
trò xã hội, lý thuyết nhận diện xã hội và lý thuyết động cơ làm việc vào
phân tích chân dung xã hội của NCT có việc làm.
Trình bày và luận giải các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng, bao
gồm: phƣơng pháp phân tích tài liệu, phƣơng pháp phỏng vấn sâu,
phƣơng pháp quan sát và phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn nhằm khái quát về địa bàn Quận Nam Từ
Liêm, về nhóm NCT có việc làm tham gia nghiên cứu.
Nội dung 3: Phân tích chân dung xã hội phác họa từ cuộc sống trong gia đình
của NCT có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, theo đó:
10
Phân tích các mối quan hệ trong gia đình của NCT có việc làm
Phân tích sự ảnh hƣởng đến gia đình của NCT có việc làm
Phân tích sự tơn trọng của gia đình dành cho NCT có việc làm
Nội dung 4: Phân tích chân dung xã hội phác họa từ cuộc sống ở cộng đồng
của NCT có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, theo đó:
Phân tích các mối QHXH của NCT có việc làm
Phân tích sự ảnh hƣởng đến xã hội của NCT có việc làm
Phân tích sự tơn trọng mà xã hội dành cho NCT có việc làm
Nội dung 5: Phân tích chân dung xã hội phác họa thơng qua việc làm của
NCT có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Cụ thể:
Về sự lựa chọn công việc
Về các yếu tố thúc đẩy thực hiện công việc
Về sự hài lịng với cơng việc
Nội dung 6: Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
NCT có việc làm.
5. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Chân dung xã hội của NCT có việc làm đƣợc phác họa ra sao trong gia đình, ở
cộng đồng và thơng qua việc làm?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Trong gia đình, đa số NCT có việc làm thiết lập đƣợc mối quan hệ thân thiết,
bền chặt, tạo đƣợc nhiều ảnh hƣởng tích cực đến ngƣời thân thông qua hoạt động
định hƣớng, tƣ vấn cho con/cháu, điều hịa mâu thuẫn gia đình và quyết định việc
lớn trong nhà. Nhờ vậy, họ nhận đƣợc sự tơn trọng của các thành viên trong gia
đình. Song, nguy cơ đối diện cuộc sống cô đơn ngay trong nhà của nhóm dân số này
cũng đang hiện hữu. Nhiều ngƣời cảm nhận vị trí, vai trị của bản thân có sự suy
giảm.
Ở cộng đồng, NCT có việc làm tạo dựng đƣợc nhiều mối QHXH gắn kết với
bạn thân và hàng xóm, sẵn sàng hỗ trợ nhóm dân số này vƣợt qua mâu thuẫn gia
11
đình và khó khăn gặp phải. Điều đó giúp họ nhận đƣợc sự tôn trọng của cộng đồng.
Tuy nhiên, khả năng duy trì QHXH với bạn thân và hàng xóm của NCT có việc làm
suy giảm dần. Thực tế đó khiến cho cuộc sống ngồi cộng đồng của họ có nguy cơ
trở nên đơn điệu.
Trong môi trƣờng công việc, đa số NCT lựa chọn việc làm trong lĩnh vực KD
- DV, ở vị trí của ngƣời lao động tự do, khơng đƣợc ký hợp đồng lao động (HĐLĐ),
có thời gian làm việc kéo dài. Yếu tố chủ đạo thúc đẩy họ tiếp tục thực hiện công
việc thuộc về yếu tố xã hội, nghĩa là làm việc để con, cháu tôn trọng, qua đó cảm
nhận sự hữu ích của bản thân. Tuy nhiên, công việc mà NCT đang làm thƣờng cho
thu nhập thấp, mặc dù vậy, đa số nhóm dân số này hài lịng về nó.
So sánh theo các nhóm xã hội khác biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe và tình
trạng thụ hƣởng CSXH thì chân dung xã hội của NCT có việc làm có sự khơng
đồng nhất.
12
5.3.Khung phân tích về chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm
Khung phân tích của đề tài nghiên cứu
Tình
trạng hơn
nhân
Quy
hộ
đình
mơ
gia
Hành vi
ứng xử
Quan hệ
trong gia
đình
Mức độ định
hƣớng,
tƣ
vấn
cho
con/cháu
Mức độ hịa
giải
mâu
thuẫn,
quyết định
việc
lớn
trong nhà
Sự ảnh
hƣởng đến
gia đình
Mức độ tơn
trọng sự định
hƣớng, tƣ vấn
Mức độ tơn
trọng sự hịa
giải mâu thuẫn
và quyết định
việc lớn
Mức độ hài
lịng của ngƣời
cao tuổi
Sự tơn trọng
của gia đình
Chân dung xã hội phác họa trong gia đình
Mức độ thăm
hỏi
đồng
cộng
Mức độ chia
sẻ
chuyện
riêng
với
cộng đồng
Mức độ mâu
thuẫn
với
cộng đồng
Quan hệ xã hội
Mức độ trợ
giúp
cộng
động vƣợt qua
mâu thuẫn gia
đình
Mức độ tơn
trọng
từ
phía cộng
đồng
Mức độ trợ
giúp
cộng
đồng
vƣợt
khó khăn
Mức độ hài
lịng về sự
tơn trọng từ
phía cộng
đồng
Sự ảnh hƣởng
đến xã hội
Sự tôn trọng
của xã hội
Chân dung xã hội phác họa ở cộng đồng
Lĩnh
vực
làm việc
Động
cơ
làm việc
Vị trí cơng
việc.
Việc ký hợp
đồng
lao
động
Nhu
cầu
nghỉ ngơi
Thời gian
làm việc
Sự lựa
chọn công
việc
Yếu tố thúc
đẩy thực hiện
công việc
Sự hài
lịng về
cơng việc
Chân dung xã hội phác họa thơng qua việc
làm
Chân dung xã hội của ngƣời cao ti có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
13
Thu nhập
trung bình
từ
cơng
việc
Mức độ hài
lịng
về
cơng việc,
về
thời
gian
làm
việc, về thu
nhập
từ
cơng việc
Trong nghiên cứu này, chân dung xã hội của NCT có việc làm đƣợc nhận
diện, phân tích và diễn giải theo 3 chiều cạnh, đó là: Chân dung xã hội phác họa
trong gia đình, ở cộng đồng, và thơng qua việc làm.
Nội dung nghiên cứu chân dung xã hội trong gia đình hướng tới:
Phân tích mối quan hệ trong gia đình theo tình trạng hơn nhân, số thế hệ
cùng chung sống, quy mơ hộ gia đình và hành vi ứng xử.
Phân tích sự ảnh hƣởng đến gia đình của NCT có việc làm theo mức độ
tham gia định hƣớng, tƣ vấn, hòa giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn
trong nhà.
Phân tích sự tơn trọng của gia đình dành cho NCT có việc làm theo mức độ
lắng nghe ý kiến từ phía các thành viên, cũng nhƣ mức độ hài lịng của bản
thân NCT có việc làm về sự tơn trọng đó.
Phân tích chân dung xã hội trong gia đình của NCT có việc làm theo các
nhóm xã hội khác biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ
hưởng CSXH.
Nội dung nghiên cứu chân dung xã hội ở cộng đồng hướng tới:
Phân tích mối QHXH với bạn thân, hàng xóm theo mức độ đến chơi nhà,
mức độ chia sẻ chuyện riêng, cũng nhƣ mâu thuẫn với nhau.
Phân tích sự ảnh hƣởng đến bạn thân, hàng xóm theo mức độ sẵn sàng hỗ trợ
hịa giải mâu thuẫn hay vƣợt qua khó khăn.
Phân tích sự tơn trọng dành cho NCT có việc làm theo mức độ lắng nghe ý
kiến từ phía bạn thân, hàng xóm, đồng thời theo mức độ hài lịng của bản
thân NCT có việc làm về sự tơn trọng này.
Phân tích chân dung xã hội ở cộng đồng của NCT có việc làm theo các nhóm
xã hội khác biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ hưởng
CSXH.
Nội dung nghiên cứu chân dung xã hội phác họa thông qua việc làm hướng tới:
Sự lựa chọn công việc của NCT: về lĩnh vực làm việc (nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, KD - DV); về vị trí cơng việc (lao động tự do, lao động
gia đình, làm công ăn lƣơng, chủ doanh nghiệp và khác); về tình trạng ký
kết hợp đồng lao động (có/khơng có hợp đồng lao động); và về thời gian
14
làm việc (số ngày làm việc trung bình/tuần và số giờ làm việc trung
bình/ngày).
Yếu tố thúc đẩy thực hiện công việc, bao gồm: động cơ làm việc và nhu cầu
nghỉ ngơi. Động cơ làm việc đƣợc chia theo yếu tố kinh tế (làm việc để tự
lo cuộc sống), yếu tố cá nhân (làm việc để cuộc sống đỡ buồn) và yếu tố xã
hội (làm việc để con/cháu tôn trọng, nghĩa là để cảm nhận giá trị hữu ích
của bản thân). Nhu cầu nghỉ ngơi đƣợc chia theo yếu tố kinh tế (dự định
làm việc đến khi có đủ tiền dƣỡng già), yếu tố cá nhân (dự định làm việc
đến khi không đủ sức khỏe) và yếu tố xã hội (dự định làm việc đến khi
khơng cịn ngƣời th).
Sự hài lịng về cơng việc theo mức độ hài lịng về công việc cho thu nhập
cao nhất, về thời gian làm việc và về thu nhập từ công việc.
Phân tích chân dung xã hội phác họa thơng qua việc làm theo các nhóm xã
hội khác biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe và tình trạng thụ hưởng CSXH.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và điểm mới của nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học. Đề tài:
Góp phần làm rõ hệ thống lý luận về các khái niệm liên quan đến đối
tƣợng và vấn đề nghiên cứu nhƣ: NCT, việc làm, NCT có việc làm, chân
dung xã hội, chân dung xã hội của NCT có việc làm.
Góp phần kiểm chứng, phát triển lý thuyết vị trí xã hội, vai trò xã hội,
lý thuyết nhận diện xã hội, và lý thuyết động cơ làm việc.
Góp phần nâng cao nhận thức xã hội về ý nghĩa và sự cần thiết của việc
nghiên cứu cuộc sống của NCT có việc làm.
Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc triển khai chủ trƣơng,
chính sách cải thiện chất lƣợng cuộc sống của NCT có việc làm.
6. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thực trạng cuộc sống của NCT có việc làm tại Quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội từ đó phác họa một phần bức tranh về chân dung
xã hội của nhóm dân số này trong gia đình, ở cộng đồng và thơng qua
việc làm.
Đề tài phân tích các đặc điểm thuộc về chân dung xã hội của NCT có
15
việc làm theo các chiều cạnh khác biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe và
tình trạng thụ hƣởng CSXH.
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của gia đình, cộng
đồng, cũng nhƣ của chính NCT có việc làm về cuộc sống của họ.
6.3. Điểm mới của nghiên cứu
Luận án đã luận giải làm phong phú thêm nội dung lý thuyết vị trí xã
hội, vai trị xã hội, lý thuyết nhận diện xã hội và lý thuyết động cơ làm
việc trong nghiên cứu chân dung xã hội của ngƣời cao tuổi có việc làm;
luận giải làm sâu sắc thêm khái niệm về ngƣời cao tuổi, việc làm, ngƣời
cao tuổi có việc làm, chân dung xã hội và chân dung xã hội của ngƣời
cao tuổi có việc làm;
Luận án đã tổng quan bao quát chân dung xã hội trong gia đình, ở cộng
đồng và thơng qua việc làm của ngƣời cao tuổi.
Thông qua nghiên cứu thực tiễn, luận án đã phác họa về chân dung xã
hội trong gia đình, từ đó cho thấy nguy cơ đối diện cuộc sống cơ đơn của
ngƣời cao tuổi có việc làm trở lên ngày càng rõ nét, nhƣng sự quan tâm,
chia sẻ giữa nhóm dân số này với các thành viên khác ln diễn ra trong
bầu khơng khí tích cực, gần gũi, thân thiện. Đây là tiền đề trợ giúp ngƣời
cao tuổi có việc làm định hƣớng công việc, tƣ vấn con/cháu cách thức
vƣợt qua khó khăn, hịa giải mâu thuẫn gia đình và quyết định việc lớn
trong nhà. Song một bộ phận nhóm dân số này khơng tham gia vào các
hoạt động trên và đây có thể là lý do khiến họ cảm nhận vị trí, vai trị của
bản thân có sự suy giảm. Đánh giá chung, ngƣời cao tuổi có việc làm
ln nhận đƣợc sự tơn trọng của gia đình, song mức độ tơn trọng này
dƣờng nhƣ có sự suy giảm theo thời gian.
Tƣơng tự, thông qua nghiên cứu thực tiễn, luận án đã phác họa về chân
dung xã hội ở cộng đồng, qua đó cho thấy ngƣời cao tuổi có việc làm
thiết lập đƣợc các mối quan hệ xã hội thân thiện, bền chặt với bạn thân
và hàng xóm, dù rằng khả năng duy trì các mối quan hệ này giảm xuống
khi tuổi của họ tăng lên. Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy nhóm
dân số này tạo đƣợc nhiều ảnh hƣởng tích cực đến bạn thân và hàng xóm
16
thông qua các hoạt động chia sẻ, trợ giúp, tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng
này giảm dần theo thời gian. Nhìn chung, ngƣời cao tuổi có việc làm
nhận đƣợc sự tôn trọng của cộng đồng.
Cuối cùng, luận án đã phác họa chân dung xã hội thông qua việc làm.
Các phát hiện chỉ ra đa số ngƣời cao tuổi lựa chọn công việc trong lĩnh
vực kinh doanh – dịch vụ, ở vị trí của ngƣời lao động tự do, khơng đƣợc
ký hợp đồng lao động, có thời gian làm việc kéo dài. Yếu tố chủ đạo
thúc đẩy họ tiếp tục thực hiện công việc thuộc về yếu tố xã hội, nghĩa là
làm việc để con, cháu tơn trọng, qua đó cảm nhận sự hữu ích của bản
thân. Tuy nhiên, cơng việc mà NCT đang làm thƣờng cho thu nhập thấp.
Mặc dù vậy đa số nhóm dân số này hài lịng về nó
Cuối cùng, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp phù hợp với thực tiễn
hiện nay tại Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Trong đó đề cập đến những
giải pháp của Nhà nƣớc, của địa phƣơng của hộ gia đình và của chính
ngƣời cao tuổi trong việc phát huy năng lực thúc đẩy phát triển các hoạt
động văn hóa, xã hội, kinh tế.
17
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÂN DUNG XÃ HỘI
CỦA NGƢỜI CAO TUỔI
Thực trạng già hóa dân số trong bối cảnh của xã hội Việt Nam giai đoạn trƣớc
đã tạo ra những biến đổi sâu sắc về cuộc sống của NCT. Phần tổng quan dƣới đây
nêu cụ thể các vấn đề đó theo 3 nhóm, trong đó:
Nhóm 1 đề cập đến các nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể
hiện thông qua cuộc sống trong gia đình.
Nhóm 2 đề cập đến các nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể
hiện thông qua cuộc sống ở cộng đồng.
Nhóm 3 đề cập đến các nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể
hiện thơng qua việc làm.
1.1. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của ngƣời cao tuổi thể hiện
thông qua cuộc sống trong gia đình
1.1.1. Cuộc sống trong gia đình: nguy cơ đối diện sự cơ đơn ngày càng hiện
hữu
Sự biến đổi của mơ hình tổ chức gia đình trong giai đoạn vừa qua khiến nhiều
NCT trở nên ngày càng cơ đơn ngay trong chính ngơi nhà của mình.
Theo một số nghiên cứu chỉ ra mơ hình tổ chức gia đình trên thế giới có sự
biến động mạnh mẽ. Số hộ gia đình mở rộng giảm xuống, số thành viên trong hộ
giảm theo, kéo theo đó là số NCT cô đơn tăng lên [Liên hợp quốc, 2007; Denis
Mannaerts, 2016]. Điều này diễn ra ở cả quốc gia phát triển và đang phát triển.
Trong nhiều hộ gia đình, con/cháu có xu hƣớng từ bỏ cuộc sống chung từ sớm để
xây dựng cuộc sống riêng bên ngồi. Sự biến đổi mơ hình tổ chức gia đình khiến
nhiều NCT có cảm giác buồn bã, chán nản, từ đó dần rơi vào trầm cảm, lo âu. Hơn
thế nữa, cuộc sống chung giữa các thế hệ hiện nay cũng rất phức tạp, dễ xảy ra mâu
thuẫn, xung đột. Do vậy, ai cũng muốn có cuộc sống độc lập hoặc sống với những
ngƣời biết nghe lời. Chính bởi nguyên nhân này mà các con đến tuổi trƣởng thành
thƣờng ra ở riêng, để lại bố mẹ sống chung với nhau cho đến khi về già và qua đời
[Denis Mannaerts, 2016, tr. 10 - 24].
Cũng theo chiều hƣớng này, nghiên cứu của Liên hợp quốc năm 2007 chỉ ra
18
quy mơ hộ gia đình của NCT hiện nay thu hẹp hơn so với 10 năm trƣớc (so với năm
1997), trung bình 7 NCT thì có 1 ngƣời sống trong cảnh cô đơn. Trong các quốc gia
đang phát triển, số NCT sống trong hộ gia đình mở rộng, gia đình nhiều thế hệ sụt
giảm nhanh chóng. Thực trạng này gióng lên tiếng chuông cảnh báo về nguy cơ
NCT thiếu ngƣời chăm sóc khi mà hệ thống chăm sóc cơng hay dịch vụ chƣa phát
triển [Unions Unis, 2007, tr. 4 - 6].
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về xã hội truyền thống cho thấy NCT
thƣờng sống quây quần bên con, cháu, có vai trị kết nối các thành viên, là ngƣời
duy trì các giá trị đạo đức và điều hịa mâu thuẫn gia đình. Thực tế này đƣợc đề cập
trong nghiên cứu về “Giá trị đạo đức của gia đình Việt Nam truyền thống trong bối
cảnh tồn cầu hóa” của Nguyễn Thị Thọ (2014), về “Gia đình truyền thống Việt
Nam với ảnh hưởng của Nho giáo” của Trần Đình Hƣợu (1989), về “Sự biến đổi
của các truyền thơng gia đình nơng thơn trong q trình hiện đại hóa” của Phí Văn
Ba (1990), hay về “Từ làng đến nước: một cách tiếp cận lịch sử” của Phan Đại
Dỗn (2010).
Theo phân tích của Nguyễn Thị Thọ (2014, tr.97 - 99), trong xã hội truyền
thống, NCT thƣờng sống trong hộ gia đình mở rộng gồm tam, tứ, hay ngũ đại đồng
đƣờng. Do vậy, họ có vai trị quan trọng trong việc duy trì mối liên hệ giữa các
thành viên, đó là mối quan hệ gắn bó giữa ơng, bà, cha, mẹ và con, cháu. Trong mối
quan hệ này thì “từ, hiếu” là tiêu chuẩn đạo đức hàng đầu. NCT thể hiện sự nhân từ,
độ lƣợng, sự quan tâm và trách nhiệm với các thành viên khác. Khn phép, lễ giáo
do NCT duy trì đƣợc truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác, trở thành văn hóa
giao tiếp, ứng xử gia đình.
Tƣơng tự, nghiên cứu của Trần Đình Hƣợu (1989, tr. 33), của Phí Văn Ba
(1990, tr. 3) chỉ ra rằng, NCT trong xã hội truyền thống thƣờng sống trong những
hộ gia đình đơng ngƣời, nhiều thế hệ, bởi mơ hình tổ chức gia đình này là tập tục, là
hệ tƣ tƣởng chịu ảnh hƣởng lớn từ Nho giáo. Hệ tƣ tƣởng này trở thành động lực,
niềm khao khát, trách nhiệm thúc đẩy các gia đình trong xã hội truyền thống sớm
dựng vợ, gả chồng cho các con, qua đó làm trịn bổn phận cha mẹ, đồng thời có
điểm nƣơng tựa khi về già. Thực tế này tạo ra nhiều hộ gia đình có 3, 4 thế hệ cùng
chung sống. Những ngƣời con trai khơng sống cùng cha mẹ thì đƣợc chia đất làm
19
nhà, có thể nhận sự giúp đỡ từ cha mẹ, cũng nhƣ san sẻ trách nhiệm chăm sóc cha
mẹ khi về già.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của một số nhà khoa học tại Việt Nam, đa số NCT
trong xã hội hiện đại ngày nay tiếp tục duy mơ hình tổ chức gia đình nhiều thế hệ.
Thực tế này đƣợc đề cập trong nghiên cứu của Bộ y tế (2017), của Nguyễn Thế Huệ
(2017), của Lê Ngọc Lân và cộng sự (2011), cũng nhƣ của Lê Thị Quý (2019). Phân
tích của các tác giả cho thấy:
Thứ nhất: Đối với NCT thì bầu khơng khí gia đình đơng vui, đầm ấm ln
đƣợc coi là ƣu tiên hàng đầu và họ luôn nỗ lực duy trì sự ổn định đó. Những
khi có chuyện buồn vui thì NCT hƣớng tới tâm sự với ngƣời thân trong nhà,
nhƣ vợ, chồng, con, cháu, sau đó đến bạn bè, hàng xóm.
Thứ hai: NCT hay quan tâm, lo lắng, do vậy, họ sẽ yên tâm hơn khi sống cùng
để có thể chia sẻ kinh nghiệm trợ giúp con, cháu vƣợt qua khó khăn, chẳng
hạn nhƣ: cơng việc của con không thuận lợi, kết quả học tập của cháu không
tốt.
Thứ ba: Theo nhiều NCT, sống chung là dịp con, cháu báo hiếu ông, bà, bố
mẹ, dù rằng mâu thuẫn gia đình có thể nảy sinh.
Thứ tƣ: Mặc dù xuất hiện xu hƣớng NCT sống cô đơn, độc lập, nhƣng tỷ lệ
NCT sống chung cùng con, cháu vẫn luôn chiếm đa số. Hơn thế nữa, đa số
NCT sống riêng đều thừa nhận đến khi khơng cịn khả năng tự chăm sóc bản
thân sẽ chuyển về sống cùng các con để phịng ngừa những tình huống bất
trắc. Ở độ tuổi càng cao, tỷ lệ NCT bày tỏ mong muốn này càng lớn.
Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu về “Sự biến đổi gia đình Việt Nam dưới góc
nhìn xã hội học” của tác giả Phạm Việt Tùng (2011), về “Chăm sóc người cao tuổi
ở Việt Nam” của tác giả Trần Thị Bích Ngọc và cộng sự (2016), về “Bữa cơm gia
đình trong q trình đơ thị hóa ở Việt Nam” của tác giả Trƣơng Thị Lam Hà (2008),
hay về “Các mối quan hệ trong gia đình ở Việt Nam: một số vấn đề cần quan tâm”
của tác giả Nguyễn Hữu Minh (2012) cho thấy trong cuộc sống của xã hội hiện nay,
quy mơ hộ gia đình có xu hƣớng thu hẹp và nhiều NCT dần cảm thấy cô đơn ngay
trong ngôi nhà của mình, bởi cảm giác trống vắng khi khơng thấy con/cháu vây
quanh.
20
Phân tích của các tác giả này cho thấy quy mơ hộ gia đình ngày nay đang thu
nhỏ, giảm từ ba, bốn thế hệ cùng chung sống xuống còn hai thế hệ, cá biệt xuất hiện
nhiều loại hình gia đình đơn thân. Cơ cấu tổ chức thu hẹp giúp các hộ gia đình thích
nghi tốt hơn với cuộc sống hiện đại, nhƣng cũng bởi vậy mà nhiều NCT mất đi
niềm vui chung sống cùng con, cháu [Phạm Việt Tùng, 2011, tr. 164 – 166; Trần
Thị Bích Ngọc và cộng sự, 2016, tr. 489 - 490].
Hơn thế nữa, sự thu hẹp quy mơ hộ gia đình khiến nhiều NCT có cảm giác hụt
hẫng ngay trong từng bữa ăn. Theo phân tích của tác giả Trƣơng Thị Lam Hà (2008,
tr. 3 - 4), bữa ăn gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với NCT, bởi đó là những lúc
họ đƣợc sống cùng con, cháu, đƣợc giáo dục con, cháu văn hóa ứng xử gia đình.
Trong xã hội truyền thống, đơi khi chỉ vì thiếu một thành viên mà những NCT bảo
thủ có thể buộc cả nhà cùng chờ cơm, và đây là uy quyền của họ. Với NCT, bữa ăn
gia đình có đơng đủ là việc hết sức bình thƣờng, là yếu tố duy trì hạnh phúc, gia
phong. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, cuộc sống bận rộn, con, cháu nhiều khi
không thể dành thời gian cho bữa cơm chung. Do vậy mà nhiều NCT trở thành cái
bóng lặng lẽ bên mâm cơm.
Để lý giải sự biến đổi mơ hình tổ chức gia đình dẫn đến hiện tƣợng sống cơ
đơn của NCT, nghiên cứu của một số tác giả nhƣ Ngân hàng Thế giới (2016, tr. 34
– 35), hay Nguyễn Nam Phƣơng (2016, tr. 21 – 22) chỉ ra 04 nguyên nhân cơ bản,
dù rằng các tác giả này chƣa thể đƣa ra giải thích đầy đủ, đó là: Q trình di cƣ tìm
kiếm việc làm của lao động chính trong gia đình; Xu hƣớng tách hộ để có cuộc sống
độc lập của lớp trẻ; Áp lực công việc khiến con, cháu không thể dành thời gian
thăm hỏi ông/bà; và Mong muốn đƣợc sống riêng của một bộ phận NCT.
Tƣơng tự, để lý giải sự biến đổi mơ hình tổ chức gia đình, cũng nhƣ hiện
tƣợng sống cơ đơn của NCT trong xã hội hiện đại, một số tác giả nhƣ Lê Ngọc Lân
(2011, tr. 9 – 10) trong bài viết về “Một số cơ sở thực tiễn cần quan tâm trong xây
dựng, điều chỉnh chính sách chăm sóc người cao tuôi ở Việt Nam”, hay Lê Ngọc
Lân và cộng sự (2011, tr. 56 - 58) trong bài viết về “Quan hệ giữa người cao tuôi và
con cháu trong gia đình” đều phân tích cho thấy sự vận động chuyển mình từ xã hội
truyền thống sang xã hội hiện đại đã tạo ra sự biến đổi lối sống. Theo xu hƣớng này,
nhiều NCT lựa chọn cuộc sống riêng với con, cháu là để đƣợc tự do và độc lập về
21
kinh tế. Hiện tƣợng “tách hộ” này góp phần nâng cao tỷ lệ hộ gia đình chỉ có NCT.
Phân tích của tác giả cho thấy, lý do lựa chọn cuộc sống riêng của một bộ phận
NCT “để đƣợc tự do” bắt nguồn từ sự khác biệt về cách thức sinh hoạt, ăn uống
hàng ngày. Chẳng hạn: NCT thích ăn cơm nhão do răng yếu, trong khi đó, con cháu
thích ăn cơm khô; NCT thƣờng ăn sớm để nghỉ ngơi, con, cháu thƣờng ăn muộn bởi
kết thúc công việc muộn. Do vậy, sống cuộc sống riêng là sự lựa chọn tốt hơn cho
NCT. Tƣơng tự, sự lựa chọn cuộc sống riêng để độc lập về kinh tế ở một bộ phận
NCT bắt nguồn từ mong muốn tự chăm lo cuộc sống của bản thân bằng khả năng
kinh tế của mình, đồng thời giúp con, cháu nhanh chóng tự chủ, khơng dựa dẫm vào
ơng, bà, bố, mẹ. Tuy nhiên, theo phân tích của Lê Ngọc Lân và cộng sự (2011), sự
lựa chọn cuộc sống riêng để đƣợc “tự do” chủ yếu xuất hiện ở NCT sống ở thành
thị, trong khi đó, lựa chọn cuộc sống riêng để “độc lập về kinh tế” chủ yếu xuất hiện
ở NCT sống ở nông thôn.
1.1.2. Cuộc sống trong gia đình: sự suy giảm vị trí, vai trị
Trong xã hội truyền thống, NCT có vị trí, vai trò nổi trội so với các thành viên
khác. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại thì vị trí, vai trị của họ đang suy giảm.
Nghiên cứu của một số tác giả lập luận, giải thích rằng chính sự biến đổi mơ
hình tổ chức gia đình tại các quốc gia trên thế giới đã tạo ra sự biến đổi về vị trí, vai
trị của NCT. Trong xã hội truyền thống, khi NCT và con cháu cùng chung sống thì
sự tƣơng tác giữa các thế hệ diễn ra thƣờng xuyên và con/cháu cũng thể hiện sự
lắng nghe, tôn trọng NCT. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện nay, khi khơng cịn
chung sống cùng nhau thì sự tƣơng tác giữa các thế hệ cũng giảm, từ đó hình thành
xu hƣớng thế hệ trẻ giảm dần sự tôn trọng dành cho họ. Nghiên cứu của nhiều tác
giả cho thấy, nếu nhƣ trƣớc đây, thế hệ trẻ nghe và làm theo những gì NCT yêu cầu,
thì ngay nay chúng thƣờng tự quyết theo cách nghĩ của bản thân. Theo phân tích của
các tác giả thì sự biến đổi vị trí, vai trị của NCT trong gia đình là bởi trong xã hội
truyền thống NCT sống cùng và thƣờng xuyên bày tỏ tình yêu thƣơng, điều này tạo
ra sự yêu thƣơng, tôn trọng từ lớp trẻ. Do vậy, dù khơng đồng tình với u cầu của
NCT thì thế hệ trẻ cũng ít khi làm điều trái ý họ. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện
đại, cuộc sống riêng đã đẩy cái “Tôi” của thế hệ trẻ lên cao. Hơn thế nữa, các cháu
nhỏ thƣờng chỉ sống cùng với bố mẹ mà ít có cơ hội sống cùng ơng bà, do vậy
22