Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo trình công nghệ in - Chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 14 trang )

Giáo trình Công nghệ In Khoa Kỹ thuật in – Bộ môn In
Chương 1 :
MỞ ĐẦU
MỤC ĐÍCH MÔN HỌC : Khái quát đặc điểm của các phương pháp in , trang thiết bò
tương ứng với từng phương pháp in và công nghệ của nó
1. GIỚI THIỆU :
1.1 Tổng quan về Công nghệ In
Ngành In đã có một lòch sử hình thành và phát triển lâu đời, sự phát triển mạnh mẽ
trong thế kỷ 20 đã làm thay đổi bộ mặt của Công nghệ In thế giới. Trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành vật lý, hoá học và Công nghệ thông tin
đã góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành in cũng như làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của
ngành Công nghiệp này. Hiện nay xu thế này vẫn tiếp tục diễn ra
Cùng với đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển về kinh tế và xã hội, các loại ấn
phẩm và bao bì cũng đòi hỏi phải đáp ứng được nhiều hơn về số lượng và đẹp hơn về mỹ
thuật. Chính vì thế đã đưa đến nhiều sự cải tiến mang tính cách mạng trong ngành In về
trang thiết bò và Công nghệ như hệ thống in Kỹ thuật số, các phương pháp in NIP, sự kết
hợp nhiều phương pháp in trên cùng một hệ thống…. Dù có nhiều thay đổi về thiết bò nhưng
các phương pháp in về cơ bản vẫn không có sụ thay đổi lớn, các phương pháp in sử dụng
phổ biến trong lónh vực bao bì và ấn phẩm hiện nay là :
• Các phương pháp in truyền thống : In Offset, In ng Đồng, In Flexo và in Lưới
• Các phương pháp in NIP : In Laser, in phun
• Các phương pháp in đặc biệt : In tiền, in trên các vật liệu không truyền thống
Đây là các PP in chủ yếu của Công nghệ in hiện nay, nó bao gồm cả các PP in truyền
thống và các PP in mới. Với mỗi PP in có lòch sử hình thành và phát triển khác nhau. Sản
phẩm của chúng cũng có tính riêng biệt, do đó về bản chất chúng cũng khác nhau. Các PP
in truyền thống đã được sử dụng trong sản xuất In từ rất lâu và hiện nay vẫn là các PP in
chiếm ưu thế. Hầu hết các sản phẩm đều được sản xuất từ các PP In này. PP NIP đang được
ứng dụng rộng rãi, nhưng chủ yếu là trong các thiết bò văn phòng và in cá nhân, gần đây các
PP này được sử dụng nhiều trong in các Poster quảng cáo và nhãn hàng.
Trong các phương pháp in kể trên thì in Offset chiếm tỷ trọng cao nhất, trong hai dạng
in Offset là tờ rời và in cuộn thì in Offset tờ rời chiếm tỷ trọng rất cao. Nếu xét trên số


lượng máy in sử dụng và tỷ trọng sản phẩm thì in Offset tờ rời chiếm ưu thế với 80% cơ cấu
máy móc và sản phẩm
Hình 1.1 : Máy in Offset tờ rời
Biên soạn : Chế Quốc Long
3
3
Sheetfed Offset
Others
Giáo trình Công nghệ In Khoa Kỹ thuật in – Bộ môn In
Số lượng máy in Offset tờ rời và sản lượng vượt trội là nhờ tính đa dạng của nó về sản
phẩm từ các ấn phẩm đến bao bì và khả năng linh hoạt của nó cho phép in được trên nhiều
loại giấy có độ dày và kích thước khác nhau. In Offset tờ rời cho phép in được trên các loại
vật liệu in là kim loại, nhựa và các loại màng. Đáp ứng được các đơn hàng có số lượng nhỏ,
chất lượng in cao phù hợp được với hầu hết các yêu cầu của sản phẩm. So với các máy in sử
dụng cho các PP in Flexo, Ống đồng mức đầu tư cho máy tờ rời tương đối thấp hơn. Các giải
pháp nhằm tăng năng suất và kiểm soát chất lượng in tờ rời cũng được đầu tư rất cao. Các
loại máy in Ống đồng, Flexo, in Offset cuộn thường sử dụng để in các mặt hàng chuyên
dụng và có sản lượng lớn
1.2 Giới thiệu môn học
Môn học này cung cấp những kiến thức tổng quát về các thiết bò và công nghệ của các
phương pháp in. Những đặc tính tiêu biểu của từng phương pháp in làm nền tảng cho các
môn học chuyên ngành, nó cũng cung cấp những thông tin và các đặc trưng tiêu biểu của
thiết bò của mỗi phương pháp in tương ứng.
Môn học này đòi hỏi phải có kiến thức của in Đại cương
1.3 Các sản phẩm của Công nghệ In
Hầu hết các sản phẩm cần trang trí đều là sản phẩm của quá trình in hoặc dưới hình
thức này hoặc dưới hình thức khác. Trong ngành in thường chia ra các dạng sản phẩm theo
dạng in bao bì, in ấn phẩm và in thương mại.
Bao bì bao gồm các dạng bao bì hộp, bao bì carton, bao bì màng nhựa mềm, các loại
màng phức hợp… Đây là những sản phẩm có số lượng hàng in lớn và do đó đòi hỏi phải có

những thiết bò phù hợp
Hình 1.2 : Các dạng bao bì và nhãn hàng
In ấn phẩm bao gồm các sản phẩm sách báo, tạp chí, nguyệt san… đây là những sản
phẩm đòi hỏi thời gian sản xuất nhanh, giá thành tương đối rẻ.
Biên soạn : Chế Quốc Long
4
Hình 1.3 : Các dạng sách, báo…
Giáo trình Công nghệ In Khoa Kỹ thuật in – Bộ môn In
Sản phẩm in thương mại là những dạng Brochure, Poster, thiệp, các sản phẩm dùng
cho quảng cáo…. Những sản phẩm này đòi hỏi chất lượng in cao kèm vào đó là những dạng
hiệu ứng như phủ bóng, mờ hay có các hình ảnh đòi hỏi phải gấp, cấn bế phức tạp
Hình 1.4 : Các sản phẩm của in thương mại
1.4 Xu hướng phát triển
• Cơ cấu sản phẩm: Dự đoán trong những năm tới sản lượng các sản phẩm cao cấp
(như cataloge, bao bì mỹ phẩm…) sẽ tăng và chiếm 45% sản lượng in toàn cầu.
Tương tự như vậy các sản phẩm rẻ tiền (như báo chí …) cũng gia tăng và chiếm
sản lượng tương ứng
Hình 1.4 : Biểu đồ dự đoán cơ cấu sản phẩm đến năm 2010
Hình 1.5 : Xu hướng phát triển của sản phẩm đến 2010
Các sản phẩm trung bình sẽ thu hẹp sản lượng và chỉ còn chiếm 10% sản lượng in toàn
cầu. Lý do chính của sự thay đổi cơ cấu này là do khuynh hướng nâng cao giá trò sản phẩm
qua các hình thức bao bì và quảng cáo. Sản phẩm giá rẻ có khuynh hướng được phát miễn
phí. Mặt khác cùng với sự phát triển kinh tế và thu nhập cao hơn ở các nước đang phát triển
làm gia tăng các sản phẩm tiêu dùng cao cấp.
• Sản phẩm in : Theo các phân tích và thống kê của Printpromotion thì từ nay đến
năm 2010 sản phẩm có mức tăng trưởng cao nhất là bao bì và có tính ổn đònh cao
Các sản phẩm khác có tỷ trọng tăng trưởng thấp hơn, đó là do nhu cầu về sản
phẩm và khuynh hướng tiêu dùng. Chi phí của bao bì chiếm khá cao trong tỷ
trọng sản xuất, bao bì không chỉ là nơi chứa sản phẩm mà còn là cách cung cấp
Biên soạn : Chế Quốc Long

5
3
23%
24%
31%
34%
45%
49%
49%
34%
30%
10%
28%
27%
35%
36%
45%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1973 1981 1986 1990 2010
Sản phẩm cao cấp

Chất lượng trung bình
Các sản phẩm rẻ tiền
Giáo trình Công nghệ In Khoa Kỹ thuật in – Bộ môn In
thông tin và là một hình thức quảng cáo, vì thế hình thức của bao bì luôn phải đổi
mới, in ấn đẹp để có thể gây ấn tượng với người tiêu dùng.
Hình 1.6 : Tiêu điểm là thò trường bao bì đến 2010
Biểu đồ cho thấy các sản phẩm thông thường như bao bì mềm, bao bì carton, các sản
phẩm in thương mại và ấn phẩm tăng trưởng với mức độ thấp. Riêng bao bì màng một lớp
có mức tăng trưởng rất cao về sản lượng. Do đó việc thay đổi cơ cấu về sản xuất và cung
cấp thiết bò cho thò trường này được chú trọng rất nhiều. Từ những yêu cầu đó thúc đẩy xu
hướng cải tiến công nghệ và thiết bò máy móc phục vụ cho ngành In.
• Nâng cao năng lực sản xuất của thiết bò : Tiêu biểu cho xu hướng này là biến một
máy in Offset thành một tổ hợp bao gồm các đơn vò tráng phủ trước in, tráng phủ
sau in, bế cấn, đục lỗ… nhằm rút bớt thời gian sản xuất và giảm hư hỏng.
Hình 1.6 : Máy in Offset được phát triển thêm các thiết bò gia công
Máy in Offset không chỉ đơn thuần để in mà còn cho phép thực hiện các yêu cầu tráng
phủ để gia tăng giá trò của sản phẩm mà không cần phải qua thêm các công đoạn gia công
Biên soạn : Chế Quốc Long
6
Mực thông thường
Phủ matt tại đơn vò cuối cùng
Độ bóng cao
Hệ thống sấy khô liên hợp
Tăng trưởng đến 2010
Tạp chí
Báo
Sách
In thương mại
Quảng cáo
Bao bì mềm

0
%
1
%
2
%
3
%
4
%
5
%
6
%
Nhãn decal
Hộp carton
7
%
8
%
Nhãn dán
9
%
10
%
11
%
màng một lớp
12 - 15%
3 - 4%

3 - 4%
6 - 8%
0 - 2%
3,8%
2,7%
2,8%
1,8%
3,2%
Giáo trình Công nghệ In Khoa Kỹ thuật in – Bộ môn In
bề mặt như cách làm truyền thống. Điều này làm tăng tính đa dạng của sản phẩm in Offset.
Không những thế nó còn đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của sản phẩm.
Hình 1.7 : Các sản phẩm in đòi hỏi gia công tráng phủ
Nâng cao năng lực sản xuất và kiểm soát chất lượng trên toàn bộ dây chuyền sản xuất
: Hệ thống này sử dụng máy tính cho phép kết nối các công đoạn trước in – in và sau in
được kiểm soát bằng hệ thống máy tính trung tâm
Thông số của sản phẩm về màu sắc, khổ, cách gia công… được thiết lập trong quá trình
trước in được đưa xuống máy in để điều chỉnh màu sắc cũng như được đưa đến máy gia công
thành phẩm để thực hiện. Trong quá trình in máy quét kiểm soát màu của tờ in sau đó so
sánh với thông số của từ hệ thống trước in sẽ luôn luôn điều chỉnh màu trên toàn bộ vùng in,
đảm bảo cho các tờ in có màu chính xác và đều màu trên tất cả sản phẩm.
Hệ thống này cho phép kết nối các công đoạn từ trước in đến sau in, điều khiển và đưa
thông số đến từng công đoạn trên các thiết bò cụ thể. Chúng ta có thể cài đặt trước tất cả các
thông số trên máy xuất phim, ghi bản, máy in, máy gấp đóng cuốn, bế…. Cho một sản phẩm
nhất đònh. Tại mỗi công đoạn thực hiện các máy đơn vò sẽ chuyển thông tin ngược lại máy
chủ, so sánh giữa thông số cụ thể và thông số cài đặt ban đầu. Giảm bớt thời gian và phế
phẩm
Biên soạn : Chế Quốc Long
7
3
PostpressPress

Management
Prepress
Prinect
MetaDimension +
Prinect Profile
Tollbox
Prinect
Prepress
Interface
Suprasetter
105 MCL
Form
Proofer
Prinect
Prinance
Prinect
Signa
Station
Prinect CP2000
Center
Prinect Auto
Register
Speedmaster SM
102
Compucut
Prinect FCS
100
Polar 137
Stahlfolder TH
Stitchmaster ST

400
Prinect
Printready
System
Prinect
Data
Control
Prinect
Image
Control
Prinect
MetaShooter
Production
Stahlfolder KH
Hình 1.8 : Hệ thống
Prinect kiểm soát toàn
bộ chu trình sản xuất

×