ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------
ĐÀO QUANG HẢI
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội, năm 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------
ĐÀO QUANG HẢI
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đinh Quang Ty
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Quang Hải
Sinh ngày 03/01/1978
Quê quán: Liên Châu, Thanh Oai, Hà Nội
Là học viên Cao học lớp QLKT3-K25, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tôi đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành
phố Hà Nội” để thực hiện luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Tơi
cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, các số
liệu, tƣ liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đảm bảo sự tin cậy.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về lời cam đoan này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đào Quang Hải
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng
dẫn khoa học TS Đinh Quang Ty, thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn cho tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này. Tôi
xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập. Cảm ơn Khoa Kinh tế
chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin
chân thành cảm ơn các tác giả của những tài liệu tham khảo, những ngƣời đi
trƣớc đã để lại cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu. Tôi cũng xin bày tỏ
lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiêp đã động viên, đóng
góp ý kiến và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong quá trình
thu thập tài liệu và hồn thành luận văn.
Học viên
Đào Quang Hải
TÓM TẮT
Ngày nay, Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập sâu rộng trên hầu hết
các lĩnh vực với các nƣớc trên thế giới. Sự phát triển của khoa học công nghệ
đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến mọi mặt của hoạt động kinh tế, xã hội và
đời sống của tất cả các nƣớc; đồng thời, làm thay đổi nhận thức về phƣơng pháp
quản lý và giao tiếp, trong đó có lĩnh vực thuế.
Trong bối cảnh nêu trên, việc xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của ngành. Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế
minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học và phù hợp với
thơng lệ quốc tế; Nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm chính; Ứng dụng cơng
nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Từ những vẫn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thuế
điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính đƣợc sắp xếp theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển dịch vụ thuế điện tử
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành
phố Hà Nội
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ
thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2025
Trong chƣơng 1: Tác giả đƣa ra một số khái niệm cơ bản về thuế,
khái niệm về Dịch vụ thuế điện tử, những khía cạnh liên quan đến triển khai
thuế điện tử…, và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thuế điện tử ;
từ đó có những nhận xét, đánh giá và rút ra những bài học tham khảo cho
Cục Thuế thành phố Hà Nội về triển khai các dịch thuế điện tử.
Trong chƣơng 2: Tác giả tập trung nghiên cứu về khai thuế điện tử, nộp
thuế điện tử, hồn thuế điện tử, hóa đơn điện tử ; lựa chọn phƣơng pháp thu thập
và phân tích, xử lý dữ liệu. Tác giả sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp và phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp; phƣơng pháp suy luận biện chứng;
phƣơng pháp thống kê kinh tế; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu. Các phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng phối hợp trong tất cả các chƣơng của luận văn, để từ đó
đƣa ra các nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp.
Trong chƣơng 3: Tác giả khái quát về cơ cấu tổ chức và đi sâu làm rõ
thực trạng phát triển các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tác giả tập trung đánh giá việc triển khai các dịch vụ thuế điện tử tại Cục
Thuế thành phố Hà nội từ 2014 đến năm 2018; đồng thời tại mỗi loại hình, tác
giả đã nêu đƣợc các căn cứ pháp lý, các quy trình nghiệp vụ, các bƣớc để tiến
hành triển khai các dịch vụ thuế điện tử; Tác giả cũng đƣa ra các số liệu cụ thể
về kết quả triển khai các dịch vụ thuế điện tử nhƣ số lƣợng ngƣời nộp thuế tham
gia các dịch vụ thuế điện tử, số lƣợng giao dịch về nộp thuế điện tử; từ đó có sự
so sánh đối chiếu và nhận xét đánh giá về kết quả triển khai.
Từ phân tích thực trạng, tác giả đã đƣa ra những nhận xét đánh giá chung
về việc triển khai các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội và chỉ
ra đƣợc những mặt tích cực, những mặt cịn hạn chế và nguyên nhân.
Trong chuơng 4. Căn cứ vào thực trạng về triển khai các dịch vụ thuế
điện tử đã đánh giá tại chƣơng 3, tác giả đã đề xuất những giải pháp và một số
kiến nghị góp phần phát triển, nâng cao chất lƣợng dịch vụ thuế điện tử tại Cục
Thuế thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
Việc triển khai các dịch vụ thuế điện tử, tạo thuận lợi tối đa cho ngƣời nộp
thuế - nâng cao hiệu quả công tác thuế là một trong những xu thế tất yếu của
ngành thuế cũng nhƣ của đất nƣớc, nhằm nâng cao khả năng, năng lực cạnh
tranh quốc gia, thu hút các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ và
phát triển sản xuất kinh doanh, đem lại nguồn thu cho đất nƣớc và phù hợp với
xu thế hội nhập quốc tế.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ......................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn…………………………….. 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ ............. Error!
Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến phát triển dịch vụ thuế điện
tử ............................................................................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thuế điện tử ............................................ 7
1.2.1. Các khái niệm liên quan về thuế và thuế điện tử ........................................ 7
1.2.1.1. Khái niệm thuế ......................................................................................... 7
1.2.1.2. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành........................................ 8
1.2.1.3. Những khái niệm liên quan đến thuế điện tử ........................................... 9
1.2.1.4. Một số khái niệm khác ........................................................................... 10
1.2.2. Sự cần thiết và nội dung phát triển các dịch vụ thuế điện tử .................... 12
1.2.2.1.Sự cần thiết phải quản lý, phát triển và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ
thuế điện tử .......................................................................................................... 12
1.2.2.2. Nội dung phát triển các dịch vụ thuế điện tử ......................................... 14
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ thuế điện tử và các nhân tố
ảnh hƣởng ............................................................................................................ 20
1.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ thuế điện tử ......... 22
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng........................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc, một số thành phố trong nƣớc về phát triển
dịch vụ thuế điện tử và bài học tham khảo cho Cục Thuế thành phố Hà Nội ... 25
1.3.1. Các thành phố và các nƣớc đƣợc lựa chọn nghiên cứu ............................ 25
1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 25
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................ 26
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Singapore ................................................................... 27
1.3.2. Những bài học rút ra có thể tham khảo cho ngành thuế Việt Nam nói
chung và Cục Thuế thành phố Hà Nội nói riêng................................................. 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 33
2.1. Lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu trong phạm vi của luận văn ......................... 33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc áp dụng trong luận văn ............. 33
2.2.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 33
2.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp......................................................................... 33
2.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp .......................................................................... 34
2.2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu ......................................................................... 35
2.2.2.1. Xử lý dữ liệu .......................................................................................... 35
2.2.2.2. Phân tích, tổng hợp dữ liệu .................................................................... 35
2.2.2.3. Một số phƣơng pháp cụ thể khác ........................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................... 37
3.1. Khái quát về Cục Thuế thành phố Hà Nội ................................................... 37
3.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội............. 37
3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Văn phòng Cục và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các chi cục thuế trực thuộc......................................... 38
3.1.3. Kết quả thu thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội những năm gần đây ... 41
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành
phố Hà Nội .......................................................................................................... 41
3.2.1. Các chỉ tiêu về số lƣợng đã đạt đƣợc ........................................................ 41
3.2.2. Các chỉ tiêu về chất lƣợng ......................................................................... 49
3.3. Đánh giá tổng quá về phát triển các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành
phố Hà Nội……………………………………………………………………..57
3.3.1. Những kết quả tiêu biểu ............................................................................ 57
3.3.2. Những hạn chế, vƣớng mắc lớn và nguyên nhân...................................... 62
3.3.2.1. Những hạn chế, vƣớng mắc lớn ............................................................. 62
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vƣớng mắc ....................................... 67
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH
VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN 2025 ...................................................................................... 71
4.1. Một số dự báo và mục tiêu, định hƣớng phát triển các dịch vụ thuế điện tử
tại Cục Thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới ............................................ 71
4.1.1. Dự báo một số nhân tố mới tác động đến phát triển các dịch vụ thuế điện
tử ở Việt Nam và thành phố Hà Nội trong những năm tới ................................. 71
4.1.2. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 71
4.1.3. Tiền đề và định hƣớng phát triển các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội trong thời gian tới .................................................................. 73
4.1.3.1. Những tiền đề để phát triển các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế Hà
Nội ....................................................................................................................... 73
4.1.3.2. Định hƣớng phát triển các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 75
4.2. Một số giải pháp góp phần phát triển, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ thuế
điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội...………………………………………76
4.2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hồn thiện khung pháp lý
khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử..…………………………………………76
4.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp hạ tầng CNTT phục vụ dịch vụ thuế điện tử ...... 79
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu ........... 80
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tham
gia các dịch vụ thuế điện tử................................................................................. 81
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ việc triển khai dịch
vụ thuế điện tử ..................................................................................................... 82
4.2.6. Các giải pháp khác .................................................................................... 83
4.2.7. Một số đề xuất với các doanh nghiệp, ngƣời nộp thuế ............................. 85
4.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 86
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan ...................... 86
4.3.1.1. Đối với Bộ Tài chính.............................................................................. 86
4.3.1.2. Đối với các bộ, ngành liên quan............................................................. 87
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ................................................................... 88
4.3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ............................ 89
KẾT LUẬN…………………………………………………………………… 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 93
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 96
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Ký hiệu
BTC
CNTT
DN
ĐTNT
GNT
HTKK
Backup
iHTKK
KBNN
KK&KTT
KTĐT
NHTM
NSNN
NTĐT
TBVMT
TCT
TGTGT
18
TMS
19
20
21
22
23
24
TMB
TMCP
TTNCN
TTNDN
TPNN
TTTĐB
25
TVAN
26
XNK
Nguyên nghĩa
Bộ Tài chính
Cơng nghệ thơng tin
doanh nghiệp
Đối tƣợng nộp thuế
Giấy nộp tiền
Hỗ trợ kê khai
Sao lƣu dữ liệu
Phần mềm kê khai qua mạng
Kho bạc nhà nƣớc
Kê khai và kế toán thuế
Khai thuế điện tử
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân sách nhà nƣớc
Nộp thuế điện tử
Thuế bảo vệ môi trƣờng
Tổng cục Thuế
Thuế giá trị gia tăng
Hệ thống ứng dụng Quản lý thuế
tập trung
Thuế môn bài
Thƣơng mại cổ phần
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế phi nông nghiệp
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Nhà cung cấp dịch vụ truyền nhận
dữ liệu điện tử trung gian
Thuế xuất khẩu – nhập khẩu
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
Nội dung
Kết quả thu thuế của Cục Thuế TP Hà Nội giai đoạn
2013-2018
Tổng hợp số lƣợng doanh nghiệp thuộc Cục Thuế
thành phố Hà Nội đã tham gia Hoàn thuế điện tử(tính
đến hết tháng 12/2018)
Trang
Giao dịch nộp thuế điện tử và số tiền NTĐ 2015-2018
47
Kết quả khảo sát đánh giá về tính đầy đủ, phù hợp và
cập nhật của các ứng dụng CNTT về thuế điện tử tại
Cục Thuế thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát đánh mức độ an toàn, tin cậy và hiệu
quả của các ứng dụng CNTT về thuế điện tử tại Cục
Thuế thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát đánh về hệ thống ứng dụng CNTT,
hạ tầng mạng, truyền thơng, máy tính tại cục Thuế
thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát một số công tác triển khai dịch vụ
thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội
41
45
51
53
54
57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1
Sơ đồ
Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cục Thuế TP Hà
Sơ đồ 3.1
Nội hiện nay
ii
Trang
38
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập sâu rộng trên hầu hết
các lĩnh vực với các nƣớc trên thế giới. Sự phát triển của khoa học công nghệ
đang tác động ngày càng mạnh đến mọi mặt hoạt động kinh tế, xã hội và đời
sống của tất cả các nƣớc; đồng thời làm thay đổi nhận thức về phƣơng pháp
quản lý và giao tiếp, trong đó có lĩnh vực thuế. Trong bối cảnh mới này, việc
ứng dụng sâu rộng các công nghệ mới, công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ
thông tin đang và sẽ ảnh hƣởng quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, thu hút các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ và
phát triển sản xuất kinh doanh đem lại nguồn thu cho đất nƣớc.
Trong bối cảnh nêu trên việc xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của ngành. Cơng tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản:
(1) Thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế
đơn giản, khoa học và phù hợp với thơng lệ quốc tế;
(2) Nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm chính;
(3) Ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự
động hóa cao.
Một trong những bƣớc tiến quan trọng trong việc tăng cƣờng cải cách,
hiện đại hóa ngành thuế là việc ngành thuế đã triển khai có hiệu quả bƣớc đầu
hình thức kê khai thuế, hồn thuế, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử và hoàn
thuế điện tử - gọi chung là các dịch vụ thuế điện tử.
Cục Thuế thành phố Hà Nội là một trong những đơn vị đi đầu về công tác
cải cách thủ tục hành chính thuế, và cũng là đơn vị tiên phong trong việc triển
khai khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử. Đầu tiên là triển khai kê khai và nộp
tờ khai thuế điện tử, sau đó là nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử, hồn thuế điện
tử; triển khai kê khai và nộp thuế GTGT, TNCN điện tử đối với hộ cho thuê tài
sản (cho thuê nhà) và tiến tới sẽ triển khai kê khai và nộp lệ phí trƣớc bạ điện tử
đối với Oto và xe máy, có sự kết nối giữa các cơ quan thuế, kho bạc, công an.
Cục Thuế Hà Nội đã triển khai các hình thức kê khai, nộp thuế điện tử từ
năm 2011; tuy nhiên, đến nay việc triển khai vẫn chƣa bao phủ hết các sắc thuế,
một số sắc thuế vẫn phải thực hiện kê khai thủ công, số lƣợng và chất lƣợng các
1
giao dịch nộp thuế điện tử còn thấp, nhiều doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện
tử nhƣng lại tiến hành nộp thuế thủ công,… Hơn nữa, gắn với vị thế thủ đô của
đất nƣớc, Cục Thuế thành phố Hà Nội hiện đang quản lý trên 140 nghìn doanh
nghiệp, trên 150 nghìn hộ cá nhân kinh doanh; trên 4 triệu mã số thuế TNCN
của ngƣời làm công ăn lƣơng; tại bộ phận một cửa mỗi năm có 70.000 hồ sơ
đăng ký thuế mới, hồn thuế, miễn giảm, xóa nợ, đề nghị gia hạn đƣợc nộp; trên
400.000 báo cáo hóa đơn, gần 130 nghìn báo cáo tài chính, gần 2 triệu chứng
từ….đƣợc xử lý tại Văn phòng Cục Thuế và 30 chi cục thuế trực thuộc. Số
lƣợng cán bộ công chức của ngành thuế Hà Nội trên 3600 ngƣời. Nhƣ vậy, việc
đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lƣợng phục vụ
ngƣời nộp thuế thông qua các dịch vụ thuế điện tử, đồng thời nâng cao hiệu quả
quản lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội thật sự là một đòi hỏi cấp thiết
Mặt khác, theo Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/03/2015 của Thủ tƣớng
Chính phủ, ngành thuế nƣớc ta nói chung và Cục Thuế Hà Nội nói riêng phải cắt
giảm thời gian nộp thuế cịn khơng q 121,5 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp nộp
thuế điện tử phải đạt tối thiểu 90%; tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế điện tử đạt trên
95% để cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Vì vậy, phát triển các dịch vụ thuế điện tử là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong cơng tác hiện đại hóa thủ tục hành chính thuế của cả nƣớc nói chung
và tại Cục Thuế Hà Nội nói riêng.
Từ những nhận thức về vai trị, tính cấp thiết của việc quản lý, triển khai,
phát triển các dịch vụ thuế điện tử, sau một thời gian công tác tại Cục Thuế TP
Hà Nội, tôi quyết định chọn đề tài „„ Phát triển dịch vụ thuế điện tử tại Cục
Thuế thành phố Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý
kinh tế
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nêu trên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu và trả lời
câu hỏi trung tâm dƣới đây:
Cần áp dụng những giải pháp nào để thúc đẩy, nâng cao chất lƣợng các
dịch vụ thuế điện tử ở Cục Thuế thành phố Hà Nội trong giai đoạn đến năm
2020 và 2025 ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất
lƣợng các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, giảm chi phí cho
2
NNT trong việc tuân thủ kê khai, nộp thuế; đồng thời giúp cho công tác quản lý
thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội đƣợc thực hiện một cách công khai, minh
bạch, chính xác, nhanh chóng và thuận tiện…
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển dịch vụ thuế điện tử ;
- Đánh giá thực trạng triển khai các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội những năm gần đây, trong đó nêu rõ những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh việc triển
khai và nâng cao chất lƣợng dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà
Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dƣới góc độ quản lý kinh tế, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn gắp trực tiếp với việc phát triển dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cốt yếu gắn
với triển khai và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về không gian: Văn phòng Cục Thuế thành phố Hà Nội và 30
chi cục thuế trực thuộc.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý và triển khai các
dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2018; đề
xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2020, tầm nhìn 2025.
5. Kết cấu của luận văn :
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển dịch vụ thuế điện tử.
Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế điện tử tại Cục Thuế thành
phố Hà Nội
3
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ
thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2025
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan t nh h nh nghiên cứu liên quan đến ph t triển d ch vụ
thuế điện tử
Ở trong nƣớc những năm gần đây, đã có khá nhiều bài viết liên quan đến
dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Tuy nhiên, hầu hết các bài viết này lại tập trung
vào khía cạnh tuyên truyền và hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế sử dụng các dịch vụ
kèm theo; trong khi hầu nhƣ chƣa có các nghiên cứu chuyên sâu về chất lƣợng
dịch vụ thuế điện tử.
Dƣới đây tác giải xin điểm qua một số bài viết và cơng trình có liên quan
đến đề tài luận văn:
“Nghiên cứu mức độ hài lòng về chất lượng giao dịch thuế điện tử tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh” của nhóm tác giả Hà Nam Khánh Giao (Trƣởng
khoa Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Tài chính - Marketing và Lê Minh
Hiếu, chuyên viên Phòng Quản lý thu về đất, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh) đăng
trên website: ngày 11/1/2018. Bài viết đã đƣa ra các khái
niệm về Dịch vụ công điện tử, Chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của NNT.
Bằng việc khảo sát ngƣời nộp thuế và áp dụng các cơng cụ Cronbachs Anlpha,
EFA và phân tích hồi quy bội đƣợc sử dụng, bài viết đã đo lƣờng mức độ hài
lòng về chất lƣợng giao dịch thuế điện tử tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
và đã đƣa ra đƣợc mơ hình về sự hài lịng của NNT gồm 06 nhân tố, sắp theo
thứ tự giảm dần: dễ sử dụng, chất lƣợng trang web, tính tin cậy, tính đáp ứng,
sự đảm bảo, tính hiệu quả.
“Lợi ích "kép" trong hồn thuế điện tử” (Thời báo Tài chính Việt Nam)
đƣợc đăng trên website: ngày 19/9/2017. Bài
viết đã nêu đƣợc cách thức cũng nhƣ các bƣớc về thực hiện của ngƣời nộp thuế
khi thực hiện hoàn thuế điện tử, đồng thời nêu đƣợc các lợi ích khi triển khai
hồn thuế điện tử nhƣ tiết kiệm thời gian, cơng sức trong việc gửi đề nghị hoàn
thuế, hồ sơ giải trình, tài liệu bổ sung so với khi thực hiện hồn thuế theo
phƣơng pháp thủ cơng gửi bằng bản giấy đến cơ quan thuế. Mặt khác, bài viết
còn nhấn mạnh việc thực hiện hoàn thuế điện tử cũng cho thấy tính cơng khai,
minh bạch trong việc thực hiện giải quyết hoàn thuế tại cơ quan thuế.
5
“ Lợi ích kép khi sử dụng hóa đơn điện tử” (Thời báo Tài chính Việt
Nam) đƣợc đăng trên website: ngày
09/08/2017.
Bài viết đã nhấn mạnh đƣợc 2 lợi ích khi triển khai hóa đơn điện tử, đó là
lợi ích của tổ chức, doanh nghiệp, ngƣời nộp thuế và lợi ích cho cơ quan quản
thuế. Đối với ngƣời nộp thuế: tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí về quản lý hóa
đơn, các bƣớc về thủ tục phát hành, sử dụng, giảm chi phí các thủ tục hành
chính… Đối với với cơ quan thuế là sự hiện đại, tiện lợi, đổi mới trong công tác
quản lý thuế, xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu về hóa đơn của ngƣời nộp thuế để hỗ
trợ cơng tác kiểm tra, phân tích rủi ro doanh nghiệp.
“Kê khai thuế qua mạng: Nơi tích cực – Nơi thờ ơ” (Ghi chép của Nam
Phƣơng)
đƣợc
đăng
trên
Website
Tài
chính
điện
tử
ngày 13/6/2011. Bài viết đã chỉ ra đƣợc tính tích
cực hay là những lợi ích to lớn khi triển khai kê khai thuế qua mạng nhƣ việc
NNT có thể thực hiện kê khai, nộp tờ khai ở bất kỳ nơi đâu và ở bất kỳ thời gian
nào, giảm thiểu việc lƣu trữ hồ sơ, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí của doanh
nghiệp. Cơ quan thuế thì giảm tải đƣợc áp lực về giải quyết các thủ tục hồ sơ
thuế.. Mặc dù đã có những lợi ích nhƣ vậy nhƣng cũng có những địa phƣơng
việc triển khai kê khai thuế qua mạng còn chậm, bài viết đã chỉ ra nguyên nhân
của việc triển khai trậm trên là do việc Lãnh đạo các cơ quan ở các địa phƣơng
chƣa thực quan tâm vào việc triển khai các dịch vụ kê khai thuế qua mạng, việc
phối hợp tuyên truyền đến ngƣời nộp thuế về các lợi ích khi triển khai khai thuế
qua mạng của các địa phƣơng đó chƣa thực sự sâu sát..
“Doanh nghiệp dùng hóa đơn giấy dễ giấu doanh thu, né thuế hơn hóa
đơn điện tử” đăng trên báo điện tử của (Đài Tiếng nói Việt Nam />ngày 18/7/2018. Bài viết đa nêu ra đƣợc các lợi ích thiết thực khi sử dụng hóa
đơn điện tử so với hóa đơn giấy nhƣ giúp doanh nghiệp (DN) giảm tới 70% các
bƣớc quy trình phát hành; 90% các tranh chấp liên quan đến hóa đơn; 99% thời
gian thanh tốn, quản lý hóa đơn; tiết kiệm 80% chi phí cho mỗi hóa đơn.. và chỉ
ra đƣợc các hạn chế của việc thực hiện hóa đơn giấy sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
các doanh nghiệp nhƣ việc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, sự tranh chấp hóa đơn
và các Doanh nghiệp có thể thực hiện lách luật nhƣ giấu doanh thu, né thuế.
Đồng thời, việc bài viết cũng chỉ ra đƣợc các tiềm ẩn rủi ro khi triển khai hóa
đơn điện tử nhƣ khơng phải doanh nghiệp nào cũng có cơ sở hạ tầng CNTT tốt
để triển khai; vấn đề về an toàn bảo mật thông tin do vấn đề tin tặc vẫn là một
mối đe dọa khiến doanh nghiệp ngại tham gia.
6
“ áo cáo kết quả điều tra thực trạng triển khai các dịch vụ thuế điện tử
năm 2014” của (Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam). Báo cáo này
đã phản ánh khá rõ thực trạng áp dụng các dịch vụ kê khai thuế điện tử tại các cơ
quan thuế cũng nhƣ sự quan tâm, áp dụng các hình thức thuế điện tử của các
doanh nghiệp; qua đó đã đánh giá một số lợi ích của việc áp dụng dịch vụ thuế
điện tử iHTKK, các hạn chế vƣớng mắc cũng nhƣ mong muốn của doanh nghiệp
trong việc triển khai dịch vụ kê khai, nộp thuế điện tử. Báo cáo cũng đƣa ra các
kiến nghị của các doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc, Bộ tài
chính, Tổng cục Thuế và các nhà cung cấp dịch vụ T_VAN để nâng cao số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của dịch vụ thuế điện tử.
1.2. Cơ sở lý luận về ph t triển d ch vụ thuế điện tử
1.2.1. C c h i niệm liên quan về thuế và thuế điện tử
1.2.1.1. Khái niệm thuế
Thuế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với nhà nƣớc, vì thế bản chất
của thuế gắn với nhà nƣớc. Để đảm bảo sự tồn tại, bất cứ nhà nƣớc nào cũng
phải có nguồn tài chính nhất định để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nƣớc,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hịa thu nhập của xã hội. Có rất nhiều khái
niệm khác nhau về thuế, điển hình là một số khái niệm sau:
Theo C.Mác: “Đặc trưng thứ hai của nhà nước là thiết lập một trật tự
cơng cộng…Để duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần phải có sự đóng góp của
những người cơng dân của nhà nước - đó là thuế và các loại phí” (C.Mác –
Ph.Angghen: Tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội, 1962, trang 522).
Nhà kinh tế học Gaston Jeze đã định nghĩa về thuế: “Thuế là một khoản
nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân
đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của nhà nước”(Giáo trình Thuế, NX Lao động, 2011, trang 12).
V.I.Lênin cho rằng: “Thuế là cái nhà nước thu của dân mà không bù lại”
và “Thuế cấu thành phần thu của chính phủ, nó được lấy ra từ các sản phẩm
của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản
hay thu nhập của người chịu thuế”.
Ở nƣớc ta, đến nay cũng chƣa có định nghĩa thống nhất về thuế. Theo Từ
điển tiếng Việt (Trung tâm Từ điển học, 1998): “Thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp v.v… buộc phải nộp cho nhà nƣớc theo mức qui định”. Trên góc độ
phân phối thu nhập, ngƣời ta đƣa ra khái niệm thuế nhƣ sau: “Thuế là hình thức
7
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước (Quỹ ngân sách nhà
nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của nhà
nước”. Trên góc độ quản lý thuế, ngƣời ta đƣa ra khái niệm về thuế nhƣ sau:
“Thuế là hình thức huy động nguồn tài chính do nhà nước đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Nguồn từ thuế là một phần thu nhập của các chủ thể
trong xã hội. Để có nguồn thu đó, nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình
để bắt buộc các thể nhân và pháp nhân đóng góp thơng qua việc ban hành các
luật thuế”.
Từ những nội dung trên, có thể rút ra khái niệm tổng qt về thuế nhƣ
sau:
“Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật quy định, theo đó các
tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp thuế cho nhà nước bằng một phần thu nhập
của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào ngân sách
nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước thích ứng với từng giai
đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội“ hoặc có thể định nghĩa “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng”.
1.2.1.2. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng thời kỳ mà hệ thống thuế
bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của
Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế chính:
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TTNDN)
2. Thuế giá trị gia tăng (TGTGT)
3. Thuế thu nhập cá nhân (TTNCN)
4. Thuế tài nguyên (TTNMT)
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTTĐB)
6. Thuế xuất khẩu – nhập khẩu (TXNK)
7. Thuế bảo vệ môi trƣờng (TBVMT)
8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
9. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (TPNN)
10.Thuế môn bài (TMB)
8
Các sắc thuế này đƣợc chia thành 2 nhóm: thuế trực thu và thuế gián thu,
theo tiêu thức phân loại phƣơng thức đánh thuế. Thuế trực thu là loại thuế đánh
trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của đối tƣợng nộp thuế(ĐTNT). Các sắc thuế
trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân(TTNCN),
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế môn bài. Thuế gián thu là thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập
hoặc tài sản của ĐTNT mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa
và dịch vụ. Các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu – nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trƣờng.
Về thẩm quyền quản lý và thu thuế, theo quy định, Tổng cục Thuế thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với các khoản thu nội địa trong phạm vi cả
nƣớc bao gồm thuế (trừ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), phí, lệ phí và các
khoản thu khác ngoài NSNN. Tổng cục Hải quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc đối với các loại thuế liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu và các
khoản thu khác thuộc NSNN theo quy định của Chính phủ.
1.2.1.3. Những kh i niệm liên quan đến thuế điện tử
a. Kê khai thuế điện tử
Kê khai thuế điện tử là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân gọi chung là
ngƣời nộp thuế hay đối tƣợng nộp thuế (ĐTNT) thực hiện kê khai thuế trên máy
tính riêng cố định của mình, sau đó nộp tờ khai thuế (các file dữ liệu tờ khai theo
một cấu trúc đƣợc quy định theo đúng định dạng của tờ khai thuế) thơng qua
mạng Internet. Tồn bộ quá trình nộp thuế qua mạng đều đƣợc thực hiện trên
máy tính có kết nối mạng, vì vậy ngƣời nộp thuế không cần phải trực tiếp nộp
hồ sơ bằng giấy đến cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.
. Nộp thuế điện tử
Nộp thuế điện tử là dịch vụ cho phép ngƣời nộp thuế lập Giấy nộp tiền
(GNT) vào ngân sách nhà nƣớc trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Cơ
quan thuế hoặc thực hiện lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nƣớc trực tiếp
trên hệ thống Internet Banking của các Ngân hàng thƣơng mại và đƣợc ngân
hàng thƣơng mại(NHTM) xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức thời.
c. H a đ n điện tử
Theo Thông tƣ số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đƣợc khởi tạo, lập, gửi, nhận, lƣu trữ và quản lý bằng phƣơng tiện
điện tử. Hóa đơn điện tử đƣợc khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ
9
chức đã đƣợc cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và đƣợc lƣu trữ trên máy
tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1.2.1.4. Một số h i niệm h c
a. Khái niệm dịch vụ công
Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hóa, dịch vụ mà Chính phủ
can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và cơng bằng. Theo đó,
dịch vụ cơng là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn có
của Chính phủ, bao gồm từ các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, tịa
án… cho đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng…
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ cơng đƣợc hiểu là những hàng hóa, dịch vụ phục
vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và cơng dân mà Chính phủ can thiệp vào
việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Dịch vụ cơng có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Xét theo
tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công đƣợc chia thành ba loại nhƣ sau:
Dịch vụ công do cơ quan nhà nƣớc trực tiếp cung cấp.
Dịch vụ cơng do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tƣ nhân
(đƣợc nhà nƣớc ủy quyền) cung cấp.
Dịch vụ cơng do tổ chức nhà nƣớc, tổ chức phi chính phủ, tổ chức
tƣ nhân phối hợp thực hiện.
b. Khái niệm dịch vụ cơng trực tuyến
Dịch vụ hành chính cơng là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý
nhà nƣớc nhằm đáp ứng yêu cầu của ngƣời dân. Theo Nghị định 43/2011/NĐCP ngày 13/6/2011 về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc, dịch
vụ hành chính cơng là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nƣớc (hoặc tổ chức, doanh
nghiệp đƣợc ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dƣới hình thức
các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nƣớc đó
quản lý.
Dịch vụ cơng trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nƣớc đƣợc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trƣờng
mạng. Dịch vụ công trực tuyến được chia làm 4 mức độ:
10
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ
các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ
tục hành chính đó.
Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1
và cho phép ngƣời sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện đƣợc gửi trực tiếp hoặc qua đƣờng
bƣu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2
và cho phép ngƣời sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp
dịch vụ đƣợc thực hiện trên mơi trƣờng mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu có) và
nhận kết quả đƣợc thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và cho phép ngƣời sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu có) đƣợc thực hiện trực tuyến.
Việc trả kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đƣờng
bƣu điện đến ngƣời sử dụng.
c. Khái niệm về dịch vụ thuế điện tử
Dịch vụ thuế điện tử là những dịch vụ thuế đƣợc cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân thông qua mạng Internet. Hai dịch vụ thuế điện tử tiêu biểu là
khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử. Đặc biệt, nộp thuế điện tử (NTĐT) hiện
đang là dịch vụ hành chính cơng trực tuyến mức 4 quan trọng.
nh ng khái niệm trên, tác giả luận văn nhận thấy sự khác iệt về
lợi ích kinh tế của thuế điện tử so với thuế truyền thống:
- Khi triển khai thuế điện tử, ĐTNT có thể thực hiện ở bất kỳ nơi đâu, ở
thời điểm nào, ĐTNT không phải đến cơ quan thuế mà chỉ cần có máy tính kết
nối mạng internet là có thể thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan thuế. Do vậy
ĐTNT giảm chi phí, thời gian và nhân lực thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp
thuế với Cơ quan thuế: không phải in tờ khai và bảng kê bằng giấy; giảm nhân
lực chi phí lƣu trữ, giảm thời gian đi lại, góp phần tăng cƣờng áp dụng CNTT
trong doanh nghiệp. Cơ quan thuế giảm nhân lực và thời gian tiếp nhận tờ khai;
việc xử lý tờ khai thuế đƣợc thực hiện tự động, nhanh chóng, chính xác, cơng
khai và minh bạch, khơng cần sự tác động của của cán bộ thuế; giảm chi phí,
nhân lực lƣu trữ, tra cứu tờ khai…
- Đối với thuế truyền thống, ngƣời nộp thuế phải trực tiếp đến cơ quan
thuế, cơ quan ngân hàng, kho bạc để thực hiện nghĩa vụ thuế; do vậy sẽ mất
11
nhiều chi phí về thời gian, tiền bạc, cơng sức trong quá trình kê khai, nộp thuế
do phải thực hiện thủ cơng và phải in ra bản giấy, sau đó ký và đóng dấu để nộp;
cơ quan thuế sẽ mất nhiều thời gian, công sức trong việc tiếp nhận và xử lý tờ
khai thuế, cơng tác phân tích báo cáo cũng mất nhiều thời gian, công sức,…
- Thuế điện tử đƣợc thực hiện đảm bảo tính minh bạch, cơng khai, rõ ràng
- Thuế truyền thống thì tính cơng khai, minh bạch sẽ bị hạn chế.
1.2.2. Sự cần thiết và nội dung ph t triển c c d ch vụ thuế điện tử
1.2.2.1. Sự cần thiết phải quản lý, phát triển và nâng cao chất lượng các
dịch vụ thuế điện tử
a. Đối với người nộp thuế
ĐTNT tiết kiệm đƣợc thời gian, giảm kinh phí về thủ tục giấy tờ trong
việc kê khai thuế, chi phí in ấn.
Việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng đơn giản, nhanh gọn và có hiệu quả
cao, thông tin và số liệu khai thuế của doanh nghiệp đảm bảo đƣợc gửi đến cơ
quan thuế một cách nhanh chóng, chính xác do có phần mềm hỗ trợ tính tốn,
kiểm tra lỗi khơng cố ý khi khai thuế.
ĐTNT không bị giới hạn số lần gửi tờ khai, khi doanh nghiệp kê khai sai
và vẫn còn hạn nộp tờ khai, doanh nghiệp có thể gửi tờ khai thay thế với số lần
không hạn chế trƣớc 24h ngày cuối cùng nộp tờ khai khơng bị tính nộp chậm.
ĐTNT có thể khai thuế và nộp thuế ở bất cứ nơi đâu có mạng Internet,
24/7 kể cả ngày nghỉ/lễ. Khi ngƣời đại diện doanh nghiệp khơng có mặt ở trụ sở
vẫn có thể ký số và gửi tờ khai online với mức độ tin cậy cao.
Ngồi ra, ĐTNT cịn có thể truy cập vào cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế để xem, in và tải về các thông báo, giấy nộp tiền đã nộp và đƣợc
hƣởng những dịch vụ giá trị gia tăng khác của các NHTM.
b. Đối với cơ quan thuế
Cơ quan thuế giải quyết đƣợc tình trạng ùn tắc tại bộ phận một cửa, giảm
áp lực cho cán bộ thuế trong những ngày cuối hạn nộp hồ sơ khai thuế, làm thủ
tục về thuế, giảm chi phí in ấn, nguồn lực phục vụ tiếp nhận hồ sơ khai thuế. Dữ
liệu đƣợc cập nhật chính xác, việc tìm tờ khai, bảng kê đƣợc thực hiện nhanh
chóng.
Dữ liệu đƣợc cập nhật chính xác vào phần mềm quản lý của cơ quan thuế,
thuận lợi hơn trong việc khai thác dữ liệu doanh nghiệp gửi qua mạng. Việc tìm
12
tờ khai, bảng kê giấy theo nộp thuế truyền thống trƣớc đây mất nhiều thời gian
thì với nộp thuế điện tử đƣợc cải thiện đáng kể.
Cơ quan thuế có thể quản lý, theo dõi chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp
một cách nhanh chóng, chính xác.
Cơ quan thuế dễ dàng đối chiếu bảng kê từ KBNN với chứng từ nộp tiền
của ĐTNT, giảm sai sót thơng tin do ĐTNT cung cấp khi nộp tiền, tránh đƣợc
việc phải điều chỉnh chứng từ do thơng tin sai khơng hạch tốn đƣợc.
Cơ quan thuế có thể quản lý, theo dõi, thống kê báo cáo dữ liệu về ngƣời
nộp thuế một cách chính xác, nhanh chóng và thuận tiện
Hạn chế tối đa sự tiếp xúc giữa ngƣời nộp thuế và cán bộ thuế, do vậy hạn
chế rủi do cho cán bộ thuế trong việc thực thi công vụ.
c. Đối với phát triển kinh tế - xã hội
Khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử phù hợp với xu hƣớng phát triển của
thƣơng mại điện tử. Thƣơng mại điện tử đã và đang là nhân tố đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội. Hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng
thƣơng mại điện tử ở những mức độ khác nhau. Các doanh nghiệp đã và đang
quan tâm đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống phần cứng, phần mềm và
kết nối Internet để triển khai thƣơng mại điện tử theo xu hƣớng chung của nền
kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển các dịch vụ thuế điện tử là tiền đề phát triển các ngành dịch vụ
thuế tiếp theo nhƣ hóa đơn điện tử, hoàn thuế điện tử, khẳng định sự quyết tâm
trong việc phát triển chính phủ điện tử, tin học hóa cơng tác quản lý hành chính
nhà nƣớc hƣớng tới giao dịch điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tƣợng
nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của mình.
Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện đại, đòi hỏi ngành
thuế phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính
sách kinh tế của Nhà nƣớc, đảm bảo nguồn thu NSNN, thực hiện nhiệm vụ cải
cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lƣợng hoạt động, cơng khai hóa
thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo
thuận lợi phục vụ cho ĐTNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
Nhìn chung, việc thực hiện hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế, đặc biệt là
kê khai và nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử, hoàn thuế điện tử đã và đang ngày
càng đi vào cuộc sống, đƣợc cộng đồng doanh nghiệp hoan nghênh, tạo bƣớc
chuyển căn bản trong quan hệ giải quyết cơng việc giữa cơ quan thuế với ĐTNT
đƣợc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật và nâng cao hiệu quả trong quản lý.
13