Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.06 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH VĂN CHI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH VĂN CHI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Chính sách cơng
Mã số

8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách cơng về “Thực hiện chính sách dân tộc từ thực trên địa
bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” là hồn tồn trung thực và khơng trùng
lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Đinh Văn Chi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA......................................................................... 8
1.1. Khái niệm dân tộc và chính sách dân tộc....................................................... 8
1.2. Mục tiêu quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc...........9
1.3. Ý nghĩa, nội dung, tầm quan trọng của chính sách dân tộc.......................... 12

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI................................. 25
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm dân tộc của huyện Sơn Hà, tỉnh

Quảng Ngãi......................................................................................................... 25
2.2. Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà,

tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................. 28

2.3. Đánh giá, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong

thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi......................44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................... 50
3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc

..............................................................................................................................50
3.2. Quan điểm thực hiện chính sách dân tộc của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Sơn

Hà 51
3.3. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu......................................................... 53
3.4. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách dân tộc........................................ 61

KẾT LUẬN........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDT

: Chính sách dân tộc

DTMN

: Dân tộc miền núi

QLNN


: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Tỷ lệ giảm nghèo của huyện Sơn Hà giai đoạn 20162020

Trang
43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xuất phát từ nguyên tắc nhất quán, xuyên suốt trong lãnh đạo thực hiện
cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc là “Các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tương trợ nhau cùng phát triển”, Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc và
miền núi. Trong đó nhiều chính sách đi vào cuộc sống, diện mạo kinh tế các

địa phương miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số từng bước phát
triển.
Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, là địa bàn cư trú
của nhiều thành phần dân tộc thiểu số. Nhằm hiện thực hố các chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, việc thực hiện chính
sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà được thực hiện trong điều kiện có
nhiều thuận lợi, song cũng gặp khơng ít khó khăn, thách thức đặt ra khơng ít
vấn đề đòi hỏi cần phải quan tâm, chẳng hạn như cơng tác giảm nghèo chưa
bền vững; tình trạng tranh chấp đất đai, chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng do
thiếu đất ở, đất sản xuất vẫn còn xảy ra; các chính sách đầu tư cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn cịn hạn chế, chưa đáp ứng được
nhu cầu; chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số cịn thấp, thiếu cán
bộ trình độ cao…Chính vì những lý do trên, việc thực hiện công tác dân tộc
trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi cần đánh giá nhìn nhận một cánh
khách quan, cụ thể, đặc biệt là những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó,
để trên cơ sở đó đề ra những giải pháp hiệu quả nhằm thực hiện tốt hơn nữa
chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi
nói chung, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh,
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn. Chính vì những ý

1


nghĩa thực tiễn và khoa học đó, do đó tơi quyết định chọn đề tài “Thực hiện
chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận
văn thạc sĩ chun ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu

Chính sách dân tộc và vấn đề dân tộc được Đảng, Nhà nước quan tâm
thực hiện. Thời gian qua, để thực hiện vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc,

Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn để tập trung
triển khai thực hiện và đây cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học và môn khoa học xã hội khác nhau như Triết học, Sử học, Dân tộc học,
Xã hội học, …
Cho đến nay có rất nhiều các cơ quan bộ ngành trung ương, địa phương
và các nhà khoa học đã tập trung đi sâu nghiên cứu về các chính sách dân tộc,
quan hệ dân tộc và vấn đề dân tộc những vấn đề về thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước. Có thể kể đến một số cơng trình như sau:
2.1. Các nghiên cứu về chính sách dân tộc

Quan hệ giữa các tộc người trong một quốc gia đa dân tộc do tác giả
Đặng Nghiêm Vạn chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản
năm 1993.
Chính sách và phát luật của Đảng và Nhà nước về dân tộc của Hội đồng
dân tộc của Quốc hội do Nhà xuất bản văn hóa dân tộc xuất bản năm 2000.
Chính sách dân tộc của các chính quyền Nhà nước phong kiến Việt Nam
(X- XIX) của tác giả Phan Hữu Dật, Lâm Bá Nam do nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia xuất bản năm 2001
Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta do Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Hà Nội, Khoa Dân tộc được
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 1995.
Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, tác giả


Lê Doãn Tá và Phan Hữu Dật chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất
bản năm 1995.
Một số vấn đề về Đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc do
tác giả Hồng Hữu Bình, Phan Văn Hùng chủ biên, được Nhà xuất bản Chính
trị - Hành chính xuất bản năm 2013.
Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam tác giả

Lê Ngọc Thắng chủ biên do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm
2011.
Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía
Bắc nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Lâm Thành do Nhà xuất bản Khoa
học xã hội xuất bản năm 2014.
Tiếp tục đổi mới chính sách về tơn giáo ở Việt Nam hiện nay – Những
vấn đề lí luận cơ bản của tác giả Nguyễn Hồng Dương, do Nhà xuất bản Văn
hóa Thơng tin và Viện Văn hóa xuất bản năm 2014.
Một số vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc ở nước
ta hiện nay của TS Phan Văn Hùng chủ biên do Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia xuất bản năm 2015.
2.2. Các nghiên cứu về cơng tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.

Một số vấn đề dân tộc và phát triển do tác giả Lê Ngọc Thắng chủ biên,
được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2005.
Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc của tác giả Bế Trường Thành do Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2011.
Tín ngưỡng, tơn giáo và thực hiện chính sách tín ngưỡng, tơn giáo ở
Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Minh Khải Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2013.
10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX về cơng tác dân tộc và tơn giáo – Một số vấn đề lí luận


và thực tiễn của Hồng Minh Đơ, Lê Văn Lợi do Nhà xuất bản Lí luận chính
trị xuất bản năm 2014.
Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về công tác dân tộc qua 30 năm đổi
mới của tác giả Giàng Seo Pử do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự Thật, Hà
Nội xuất bản năm 2016.
Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc thiểu số trong thời kì

đổi mới của tác giả Thào Xuân Sùng do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự
Thật, Hà Nội xuất bản năm 2016.
Tác giả Nguyễn Thị Song Hà cũng đã có một bài viết được cơng bố trên
các tạp về chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số như: Đơi nét về chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay (tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội
xuất bản năm 2013). Chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào dân
tộc và miền núi (Tạp chí Cộng sản (2014) ; Đảm bảo quyền cơ bản của các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí Nhân lưc Khoa học xã hội,
2016)
Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay
của tác giả Phạm Thanh Hà, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất
bản năm 2014. Có thể nói rằng, có rất nhiều tài liệu đã được cơng bố về chính
sách và thực hiện chính sách dân tộc thiểu số, có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn sâu sắc, những cơng trình ấy có giá trị quý báu để tác giả của luận văn
này tham khảo để hoàn thiện luận văn. Song qua nghiên cứu cho thấy chưa
có cơng trình nào được cơng bố về thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Quảng
Ngãi, trong đó có huyện Sơn Hà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

Trên cơ sở tìm hiểu, làm rõ quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư


tưởng của Hồ Chí Minh và Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về
dân tộc, luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách dân tộc và những vấn
đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc Đổi mới
đất nước 1986 đến nay.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có được từ thực tiễn, luận văn nêu ra một

số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc
trên địa bàn huyện Sơn Hà trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các chính sách dân tộc đã và đang được thực hiện tại tỉnh

Quảng Ngãi nói chung và huyện Sơn Hà nói riêng.
- Qua thực tiễn thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà

thời gian qua cần khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, chỉ rõ ưu
điểm, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của các bất cập, hạn chế. Trên cơ sở
đó, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực
hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách về dân tộc, q trình
thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãĩ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn 14 xã, thị trấn huyện Sơn Hà.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung phân tích q trình thực hiện

chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ năm 2015
đến nay bởi trong thời gian này, tỉnh Quảng Ngãi có nhiều chủ trương, chính
sách cụ thể nhằm triển khai thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà


nước đối với các dân tộc thiểu số đem lại những thành tựu và kết quả thiết
thực nhằm nâng cao đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho đồng bào
dân tộc thiểu số.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học, Dân
tộc học và phương pháp nghiên cứu chính sách cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu qua tài liệu, sách, báo, các văn bản, nghị

quyết, nghị định, chỉ thị…
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, đánh giá
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (cán bộ lãnh đạo tại địa phương, cán bộ

làm công tác dân tộc, người dân).....
Để từ đó phân tích, đánh giá các văn bản, nghị quyết, chính sách dân
tộc đã và đang được triển khai tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, từ
đó cho thấy được những thành tựu đạt được, những hạn chế và mong muốn
của đại phương trong việc hồn thiện các thể chế chính sách trong lĩnh vực
dân tộc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:

Để góp phần bổ sung hồn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách cơng nói chung, thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi nói riêng, tác giả đã có các kết luận, kiến nghị, đề xuất của luận



văn và đây là tài liệu dùng để tham khảo trong việc thực hiện chính sách dân
tộc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thực hiện tốt chính sách dân tộc góp phần quan trọng trong cơng cuộc
xóa đói, giảm nghèo; hỗ trợ người dân, nhất là đồng bào DTTS chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển sản xuất;
nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Thực hiện quyền bình đẳng về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc; góp phần đảm bảo cho thành
cơng của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Sơn Hà.
7. Kết cấu của luận văn

Luận văn được kết cấu gồm 3 chương (ngoài phần mở đầu và kết luận)
như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân tộc ở
nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Một sốquan điểm, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA
1.1. Khái niệm dân tộc và chính sách dân tộc
1.1.1. Dân tộc:


Dân tộc là một trong những hình thái cộng đồng người, được hình
thành trong quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã hội loài người và đang
là một trong những vấn đề quan trọng, phức tạp trên thế giới. Khái niệm dân
tộc được hiểu trên hai bình diện:
Khái niệm dân tộc theo nghĩa cộng đồng tộc người:
Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng tộc người
có chung ngôn ngữ, lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hóa và ý thức tự giác
dân tộc.
Tóm lại, khái niệm dân tộc nếu hiểu theo nghĩa là cộng đồng tộc người,
khơng phân biệt trình độ phát triển, đa số hay thiểu số, sống ở phạm vi quốc
gai nào, bao gồm bốn điểm chung nhất, đó là: chung ngơn ngữ (tiếng nói),
chung về lịch sử - nguồn gốc, chung về đời sống văn hóa, cùng tự nhận mình
là dân tộc đó.
Khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc:
Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người sinh sống trong một
quốc gia, một nước thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, có
chung một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngơn ngữ và văn hóa,
thống nhất, như dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp, dân tộc Anh, v.v.. Các cộng
đồng tộc người cùng sống trên một địa bàn lãnh thổ do nhu cầu tồn tại và phát
triển nên có mối quan hệ với nhau.
Như vậy, khái niệm dân tộc cần được hiểu theo hai bình diện, dân tộc là


cộng đồng tộc người và dân tộc hiểu theo nghĩa rộng là cư dân của một quốc
gia. Thực chất hai vấn đề khơng giống nhau, nhưng có liên quan mật thiết,
hữu cơ với nhau. Khi nói đến dân tộc Việt Nam khơng thể khơng nói đến 54
dân tộc (tộc người) đang sinh sống ở nước ta hoặc ngược lại, khi nói đến các
dân tộc ở Việt Nam khơng thể khơng nói đến cộng đồng dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Chính sách dân tộc:


Chính sách dân tộc được hiểu ở hai bình diện: “Trên bình diện quốc tế,
chính sách dân tộc thể hiện quan điểm, thái độ của nhà nước đối với các dân
tộc và quốc gia dân tộc khác trên thế giới. Trên bình diện quốc gia, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là một hệ thống chủ trương, giải pháp
tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ dân tộc".
Chính sách dân tộc ở Việt Nam là cụ thể hoá quan điểm, đường lối của
Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc, tác động trực tiếp đến việc giải
quyết mối quan hệ dân tộc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.1.3. Thực hiện chính sách dân tộc:

Thực hiện chính sách dân tộc là q trình "chuyển hóa" ý chí của chủ
thể chính sách dân tộc thành hiện thực, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu
"các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển".
Đây là khâu quan trọng trong chu trình chính sách, là trung tâm kết nối các
bước trong chu trình chính sách dân tộc, phải thông qua các tổ chức, các cá
nhân, các cộng đồng tộc người để thực hiện tốt các chính sách.
1.2. Mục tiêu quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách

dân tộc
1.2.1. Quan điểm của Đảng

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định và nêu
rõ những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn
đề dân tộc và cơng tác dân tộc: “Đồn kết các dân tộc có vị trí chiến lược


trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam
bình đẳng, đồn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khoá IX và Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, XI, XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ những quan điểm
cơ bản sau:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam bởi vận
mệnh và tương lai của từng dân tộc gắn liền với vận mệnh, tương lai của quốc
gia, của cộng đồng dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng đi lên
chủ nghĩa xã hội.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ
và giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân
tộc.
Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc
phịng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số;
giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam
thống nhất.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết, tập trung vào phát triển giao thơng và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm


nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với
bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự
cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn

Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống
chính trị.
Hiện nay, Nghị quyết của Đại hội XII trong đó có vấn đề dân tộc đang
được các cấp, các ngành liên quan triển khai trong thực tế, đưa Nghị quyết
vào cuộc sống và nhằm hướng tới phát triển vùng đồng bào dân tộc, miền núi.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về dân tộc:

Để cụ thể hóa quan điểm của Đảng và các quy định trong Hiến pháp về
chính sách dân tộc, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14/01/2011 về công tác dân tộc, nội dung chia làm 13 nhóm chính sách,
gồm:
- Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực: Hàng năm nhà nước bố trí

kinh phí thực hiện chính sách dân tộc từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy
định về phân cấp ngân sách hiện hành để tập trung quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, quản lý nguồn lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm
phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, giảm nghèo bền
vững, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc thiểu, miền núi với các vùng
khác; đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào trong sản xuất, chăn nuôi
nhằm nâng cao thu nhập và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chính sách đầu tư phát triển bền vững: Các chính sách đầu tư cho

vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải được quan tâm nhiều hơn, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu và các


cơng trình phúc lợi cơng cộng khác; đẩy mạnh cơng tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, sử dụng lao động là người tại chỗ; phát triển ngành nghề thủ
công truyền thống của đồng bào; triển khai quy hoạch và sắp xếp bố trí dân cư
tập trung cho đồng bào; quản lý và triển khai kịp thời các chương trình, chính

sách, trong đó tập trung giải quyết về đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt, công
tác giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức; tập trung thực hiện các đề án
về xóa, giảm nghèo, giải quyết việc làm, vốn vay ưu đãi và các chính sách cho
vùng dân tộc thiểu số.
- Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo:
- Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số:
- Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số:
- Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa:
- Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số:
- Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số:
- Chính sách y tế, dân số:
- Chính sách thơng tin - truyền thơng:
- Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý:
- Chính sách bảo vệ mơi trường, sinh thái:
- Chính sách quốc phịng, an ninh:

Tóm lại, nếu phân loại theo lĩnh vực cụ thể sẽ gồm các lĩnh vực về kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh.
1.3. Ý nghĩa, nội dung, tầm quan trọng của chính sách dân tộc
1.3.1. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách dân tộc

Ở Việt Nam, chính sách dân tộc là một bộ phận cấu thành thể chế chính
sách nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước, của chế độ dân chủ, nhân dân;
là một bộ phận hữu cơ, mang tính lợi ích sống cịn, để bảo đảm ổn định,
khơng thể tách rời với sự phát triển chung của quốc gia, cả về kinh tế và chính


trị.
Hoạch định, xây dựng được chính sách dân tộc đúng có chất lượng là
rất quan trọng, song việc thực hiện đúng chính sách dân tộc phù hợp với thực

tiễn của vùng miền, của địa phương, của từng dân tộc còn quan trọng hơn.
Qua thực tiễn thực hiện chính sách dân tộc thời gian qua, nhiều chính sách
được ban hành khi đi vào thực hiện thì có nhiều chính sách thực hiện có hiệu
quả, đi vào lịng dân, nhân dân dân hưởng ứng cao, nhưng có một số chính
sách thực hiện không tốt, hiệu quả không cao gây bức xúc của một bộ phận
nhân dân các dân tộc dẫn đến nhân dân các dân tộc thiếu tin tưởng vào chính
sách của Đảng, Nhà nước ta. Để khắc phục vấn đề trên, trong hoạch định và
tổ chức triển khai thực hiện chính sách cần phải khảo sát, đánh giá, phân tích
kết quả của tùng chính sách dân tộc để biết được mức độ phù hợp, chưa phù
để kịp thời điều chỉnh.
1.3.2. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách dân tộc:

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc
Các chính sách được ban hành điều phải triển khai thực hiện. Do đó, để
chính sách dân tộc thực sự đi vào cuộc sống cần phải xây dựng kế hoạch cụ
thể triển khai thực hiện. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cũng là nhiệm vụ đầu
tiên trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Việc thực hiện chính sách dân
tộc có đạt hiệu quả hay khơng cũng phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác,
tính khả thi của bản kế hoạch. Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều
phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách dân tộc bao gồm các nội dung: Kế hoạch tổ chức điều hành;
kế hoạch cung cấp các nguyên liệu; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế
hoạch kiểm tra, đánh giá thực thi chính sách dân tộc…
Trong xây dựng kế hoạch cần phải dự kiến xây dựng các nội quy, quy
chế về tổ chức, điều hành; quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, nhiệm vụ


của các cơ quan nhà nước và cán bộ công chức tham gia tổ chức thực hiện
chính sách; đưa ra các biện pháp, giải pháp, khen thưởng, kỷ luật đối với cá
nhân tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.

Kế hoạch thực hiện chính sách dân tộc ở cấp nào thì do lãnh đạo cấp đó
xem xét thơng qua. Trong q trình thực hiện chính sách dân tộc nếu khơng
phù hợp cần phải điều chỉnh thì cấp nào thơng qua kế hoạch thực hiện thì cấp
đó có quyền điều chỉnh.
- Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc

Để việc thực hiện chính sách dân tộc đạt hiệu quả tốt thì cần phải tuyên
truyền phổ biến các chính sách đến cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân
dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách dân tộcvề tính đúng đắn của
chính sách dân tộc trong điều kiện cụ thể về tính khả thi, tính ưu việt của
chính sách dân tộc để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của Nhà nước.
Thực hiện chính sách dân tộc quan trọng bởi vì chính sách dân tộc có
tính đặc thù, nhạy cảm và phức tạp, do đó cần phải lựa chọn các hình thức,
phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách dân tộc khác nhau như có thể
xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện chính sách, có thể tổ chức các
hội nghị phổ biến, tun truyền thực hiện chính sách, có thể phổ biến tuyên
truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí
hoặc thơng qua đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền đang làm việc tại các địa
phương…
- Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách dân tộc

Đây là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng, tác động đến hiệu quả thực
hiện chính sách. Do đó, để tổ chức thực hiện chính sách dân tộc có hiệu quả,
tránh chồng chéo cần phải được phân cơng, phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa
các cơ quan quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.
Xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì, người


chịu trách nhiệm chính và những cơ quan, tổ chức người tham gia phối hợp
trong thực hiện chính sách dân tộc để phân cơng nhiệm vụ xác đúng với tình

hình thực tế và nhiệm được giao.
- Duy trì chính sách dân tộc

Duy trì chính sách dân tộc là làm cho chính sách dân tộc được tồn tại,
phát huy và đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tế.
Để cho chính sách được duy trì, tồn tại thì địi hỏi cần phải có sự đồng
tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và sự hưởng ứng của đối
tượng thụ hưởng chính sách cũng như mơi trường tồn tại. Các cơ quan quản lý
nhà nước về công tác dân tộc phải thường xuyên quan tâm theo dõi, tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội hiểu và tích cực tham gia
thực hiện chính sách dân tộc.
Để thực hiện tốt chính sách dân tộc, cần thiết phải làm cho các tổ chức,
cá nhân bản thân người dân tộc thiểu số nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của
mình trong xã hội, để họ phát huy quyền làm chủ xã hội, trong việc chấp hành
chính sách dân tộc.
Thực hiện cơng khai, dân chủ các chính sách để người hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu và quyền lợi để từ đó làm cho dân tự giác chấp hành chính sách
dân tộc, cùng tham gia quản lý xã hội, tham gia đề xuất các biện pháp thực
hiện mục tiêu chính sách với các cơ quan nhà nước để điều chỉnh bổ sung
chính sách dân tộc ngày càng hồn chỉnh.
- Điều chỉnh chính sách dân tộc

Q trình thực hiện chính sách dân tộc các cơ quan quản lý nhà nước
cần khảo sát, đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm phát hiện và kịp thời đề xuất
điều chỉnh những nội dung không phù hợp. Hoạt động này phải được làm
thường xuyên và nó được thực hiện bởi cơ quan QLNN về dân tộc ở cấp trung
ương như Uỷ ban Dân tộc, Hội đồng dân tộc của Quốc hội để chính sách dân


tộc ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước.

Việc điều chỉnh chính sách cần phải tn theo ngun tắc là khơng làm thay
đổi mục tiêu của chính sách dân tộc (hoặc nếu có thay đổi mục tiêu thì phải
xuất phát từ yêu cầu thực tế) mà chỉ điều chỉnh các cơ chế, biện pháp, giải
pháp nhằm hoàn thiện và tồn tại chính sách.
- Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc

Tăng cường cơng tác kiểm tra, theo dõi, đơn đốc việc thực hiện tốt
chính sách dân tộc là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các
ngành, cả hệ thống chính trị nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về
triển khai thực hiện cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc. Thực hiện tốt
cơng tác kiểm tra góp phần quan trọng việc thực hiện hiệu quả các chủ
trương, các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ đối với cơng tác dân tộc hiện nay.
Để việc thực hiện chính sách dân tộc đảm bảo theo đúng qui định của
pháp luật cần phải tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn; ngồi ra cần tăng cường cơng tác tun truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp
nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để cho
đồng bào nắm và hiểu rõ quan điểm, chính sách, pháp luật về dân tộc của
Đảng, Nhà nước, đồng thời đề xuất phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc.
Thời gian qua, công tác kiểm tra các chính sách dân tộc đã được chú
trọng, tuy nhiên ở từng lúc từng nơi, ở một số cơ quan vẫn chưa làm tốt, chưa
được duy trì thường xuyên, do đó cần phải đơn đốc để thực hiện nhiệm vụ tốt
hơn.
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân tộc

Đây là một giai đoạn quan trọng trong q trình thực hiện chính sách
dân tộc. Để chính sách được tiếp tục duy trì thực hiện hay không hoặc điều



chỉnh bổ sung cho phù hợp thì cần phải tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm,
trên cơ sở đó sẽ so sánh các kết quả của chính sách trên thực tế với các mục
tiêu đề ra.
1.3.3. Những yêu cầu của việc thực hiện chính sách dân tộc
1.3.3.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu

Mục tiêu chính của việc thực hiện chính sách dân tộc đó là: “Các dân
tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ đại đồn kết
tồn dân tộc".
Do đó, chính sách dân tộc mang ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc, đối
tượng tác động rộng, việc thực hiện chính sách dân tộc phải hướng đến các
mục tiêu trên.
1.3.3.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống

Tồn bộ hệ thống các chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phịng có liên quan với nhau. Do đó, địi hỏi các cơ quan thực hiện chính
sách dân tộc phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ từ trung ương đến địa phương,
tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị và cơ quan hành chính nhà nước.
1.3.3.3. Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính pháp lý,

khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách
Để việc triển khai chính sách dân tộc đạt hiệu quả cao nhất và được
nhân dân đồng tình ủng hộ, địi hỏi các cơ quan thực thi chính sách phải dựa
trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và các quy định có liên quan; đồng thời trong
tổ chức thực hiện chính sách dân tộc phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và
tính pháp lý.



1.3.3.4. Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng

Mục tiêu chính của việc thực hiện các chính sách dân tộc nói riêng và
chính sách cơng nói chung là nhằm đem lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội,
làm cho kinh tế - xã hội phát triển và tạo sự tiến bộ, công bằng xã hội, do đó,
việc thực hiện chính sách dân tộc phải đem lại lợi ích cho đồng bào. Trong đó,
đối tượng cần tập trung quan tâm là đồng bào các dân tộc thiểu số.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách dân tộc

Qúa trình thực hiện chính sách dân tộc cần chú ý đến những yếu tố
khách quan và chủ quan sau:
1.3.4.1. Yếu tố khách quan:

Các yếu tố khách quan có thể tác động đến việc tổ chức thực hiện chính
sách dân tộc đó là:
- Yếu tố về tính chất của vấn đề chính sách dân tộc:

Chính sách dân tộc là vấn đề lớn phức tạp và nhạy cảm, phạm vi đối
tượng thụ hưởng rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng, trong đó
chủ là đồng bào các dân tộc khác nhau với đặc điểm, đặc thù, truyền thống văn
hóa, lịch sử và trình độ cũng khác nhau. Để thực hiện chính sách dân tộc không
thể một sớm, một chiều mới thực hiện được, do đó trong tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc cần phải quan tâm đến tính chất của vấn đề chính sách dân
tộc. Vấn đề quan trọng trong thực hiện thành cơng chính sách dân tộc là đạt
được sự đồng thuận cao của đồng bào các dân tộc, các đối tượng thụ hưởng
chính sách.
- Yếu tố khách quan trong thực thi chính sách đó là yếu tố mơi trường.

Tồn bộ các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc

phịng, mơi trường tự nhiên và quốc tế đều liên quan đến yếu tố môi trương và
tác động đến việc thực thi chính sách dân tộc… Nếu các yếu tố trên vận động
phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nước, với các cơ


chế chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ chức thực
thi chính sách và ngược lại, nó sẽ cản trở các hoạt động này, dẫn đến thực thi
chính sách kém hiệu quả. Vì vây, trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
phải biết tận dụng những tác động tích cực của mơi trường thực thi chính sách
và hạn chế các tác động tiêu cực của mơi trường thực thi chính sách.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách cũng là yếu tố

khách quan tác động đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Việc
triển khai thực hiện chính sách phải đảm bảo thống nhất về mặt lợi ích, đây là
mục tiêu của chính sách và là mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính
sách. Trong thực hiện chính sách dân tộc cần phải tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các đối tượng tham gia tổ chức thực hiện chính sách dân tộc về mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc để tạo
được sự đồng thuận và thống cao về mặt lợi ích giữa các đối tượng. Từ đó, họ
sẽ chủ động, có trách nhiệm trong thực hiện chính sách dân tộc
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách dân tộc cũng là yếu tố

khách quan tác động đến hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Khi
triển khai thực hiện chính sách dân tộc phải chú ý đặc điểm và tiềm lực các
nhóm đối tượng chính sách dân tộc để lựa chọn hình thức tổ chức, phương
pháp tổ chức thực hiện chính sách dân tộc một cách hợp lý mới cho kết quả
mong muốn. Bởi vì, tiềm lực các nhóm đối tượng chính sách dân tộc ở nước
ta rất khác nhau, do đặc điểm tự nhiên, hồn cảnh lịch sử, văn hóa các dân tộc
ở nước ta hình thành và phát triển khơng đồng đều, có đặc điểm đa dạng, đa
sắc tộc và phong phú

- Đặc tính của đối tượng chính sách cũng là yếu tố khách quan tác động

đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Để có được kết quả tốt nhất trong
q trình tổ chức thực thi chính sách thì các chủ thể tổ chức, điều hành thực
thi chính sách cần phải biết khơi dậy, phát huy những tính chất đặc trung mà


×