Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ TRỌNG THÀNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ TRỌNG THÀNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn các thầy giáo , cơ
giáo, lãnh đạo của Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suố t quá triǹ h học tập , nghiên cứu
và làm luận văn.
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc các thầy giáo, cô giáo
đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục, khóa 11 của trường Đại
học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh
Phúc, lãnh đạo và giáo viên, công nhân viên của Trung tâm GDTX huyện
Vĩnh Tường, các trung tâm GDTX của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh
Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi tham gia khóa học và hồn thành luận
văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị
Ngọc Bích, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người thân
và đồng nghiệp đã động viên khích lệ tác giả trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng
lực có hạn, chắc chắn bản luận văn này vẫn cịn khiếm khuyết, kính mong các
thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp vui lịng đóng góp cho tác giả những ý
kiến bổ ích.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2013

Tác giả luận văn
Đỗ Trọng Thành
iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD:

Bồi dưỡng

BTVH:

Bổ túc văn hóa

CBQL:

Cán bộ quản lý

CSVC:

Cơ sở vật chất

DTTS:

Dân tộc thiểu số

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo


GDTX:

Giáo dục thường xuyên

GV:

Giáo viên

HV:

Học viên

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

PPDH:

Phương pháp dạy học

PTDH:

Phương tiện dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

SGV:


Sách giáo viên

TBDH:

Thiết bị dạy học

THCS:

Trung hoc cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thường xuyên

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i
Danh mu ̣c chữ viế t tắ t ...................................................................................................... ii
Danh mu ̣c các bảng .......................................................................................................... v
Danh mu ̣c các sơ đồ , biể u đồ ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ......................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỆ BỔ TÚC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUN .. 5

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học ........................ 5
hệ bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX ............................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................................ 5
1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước ............................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 8
1.2.1. Quản lí .................................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lí hoạt động dạy học ................................................................................... 11
1.3. Quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX ...................................... 12
1.3.1. Đặc điểm của HV hệ bổ túc THPT ...................................................................... 12
1.3.2. Quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT......................................................... 14
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ............. 22
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................. 22
1.4.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................................... 24
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 26
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC ....................... 27
2.1. Vài nét về TTGDTX huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ..................................... 27
2.1.2. Quá trình phát triển của TTGDTX huyện Vĩnh Tường ....................................... 27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và qui mô GD&ĐT ........................................................... 28
2.1.4. Bộ máy tổ chức quản lí ........................................................................................ 29

v


2.2. Thực trạng cơng tác quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX
huyện Vĩnh Tường ......................................................................................................... 30
2.2.1. Quản lí thực hiện chương trình ............................................................................ 33
2.2.2. Quản lí thực hiện đổi mới PPDH ......................................................................... 36
2.2.3. Quản lí việc soạn bài ............................................................................................ 38

2.2.4. Quản lí giờ lên lớp ............................................................................................... 40
2.2.5. Quản lí việc dự giờ, đánh giá giờ dạy .................................................................. 42
2.2.6. Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV ..................................... 44
2.2.7. Quản lí bồi dưỡng đội ngũ GV ............................................................................ 46
2.2.8. Quản lí thi đua ...................................................................................................... 49
2.2.9. Quản lí hoạt động học tập của HV ....................................................................... 51
2.3. Thành công, hạn chế và nguyên nhân của việc quản lí hoạt động dạy học hệ bổ
túc THPT ở TTGDTX huyện Vĩnh Tường ................................................................... 53
2.3.1. Thành công và nguyên nhân ................................................................................ 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 57
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỆ BỔ TÚC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC .......................................................... 58
3.1. Căn cứ để đề xuất biện pháp ................................................................................... 58
3.1.1. Định hướng phát triển GD&ĐT và các yêu cầu thực tế mới nảy sinh ................. 58
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn, tính kế thừa, tính khả thi và tính đồng bộ ...................... 59
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên huyện Vĩnh Tường................................................................................... 60
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 76
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lí đề xuất ........................................................... 77
3.4.1. Qui trình khảo nghiệm ......................................................................................... 77
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đề xuất ........................................................ 78
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 86
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 89
vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Kết quả thi đua, khen thưởng từ năm 2002 đến năm 2012

28

Bảng 2.2

Qui mô GD&ĐT của TTGDTX huyện Vĩnh Tường từ năm

29

học 2008 - 2009 đến năm học 2012 – 2013
Bảng 2.3

Sự quan tâm của CBQL, GV và HV đến tầm quan trọng của

31

các nội dung quản lí hoạt động dạy học bổ túc THPT tại
TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Bảng 2.4

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

33

quản lí thực hiện chương trình GDTX cấp THPT tại

TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Bảng 2.5

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

36

quản lí đổi mới PPDH của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Bảng 2.6

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

38

quản lí soạn bài của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Bảng 2.7

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

40

quản lí giờ lên lớp của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Bảng 2.8

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

42

quản lí việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của TTGDTX huyện
Vĩnh Tường

Bảng 2.9

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

44

quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Bảng 2.10

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc quản lí

46

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của TTGDTX huyện Vĩnh
Tường
Bảng 2.11

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

49

quản lí thi đua của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Bảng 2.12

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc
vii

51



quản lí hoạt động học tập của HV của TTGDTX huyện
Vĩnh Tường.
Bảng 2.13

Các nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế công tác quản lí hoạt

54

động dạy học bổ túc THPT tại TTGDTX huyện Vĩnh
Tường
Bảng 3.1

Tổng hợp số CBQL và GV được trưng cầu ý kiến về tính cần

77

thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí đề xuất
Bảng 3.2

Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các

78

biện pháp quản lí hoạt động dạy học bổ túc THPT của
TTGDTX huyện Vĩnh Tường.
Bảng 3.3

Tổng hợp thứ bậc đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lí hoạt động dạy học bổ túc THPT của

TTGDTX huyện Vĩnh Tường.

viii

79


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Trang
Sơ đồ số 2.1

Tổ chức bộ máy quản lí của TTGDTX huyện Vĩnh Tường

30

Biểu đồ số 2.1

Sự quan tâm của CBQL, GV và HV đến tầm quan trọng của

32

các nội dung quản lí hoạt động dạy học bổ túc THPT tại
TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.2

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

36

quản lí thực hiện chương trình GDTX cấp THPT tại

TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.3

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc 38
quản lí đổi mới PPDH của TTGDTX huyện Vĩnh Tường

Biểu đồ số 2.4

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

40

quản lí soạn bài của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.5

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

42

quản lí giờ lên lớp của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.6

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

43

quản lí dự giờ, đánh giá giờ dạy của TTGDTX huyện
Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.7


Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc quản

46

lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của TTGDTX huyện
Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.8

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

48

quản lí BD đội ngũ GV của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.9

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc

51

quản lí thi đua của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
Biểu đồ số 2.10

Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc
quản lí hoạt động học tập của HV của TTGDTX huyện
Vĩnh Tường

ix

52



MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Giáo dục thường xuyên là một hệ thống giáo dục linh hoạt về thời gian,
độ tuổi, phương thức đào tạo; có thể vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có
hướng dẫn. Giáo dục thường xun có vai trị rất quan trọng trong việc đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, giúp cho người lao động được học tập thường
xun, khơng ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thay đổi
công nghệ trong sản xuất và đời sống hiện đại, giúp người học hồn thiện về
nhân cách, bở sung những kiế n thức cầ n thiế t , câ ̣p nhâ ̣t kỹ năng sống . Vị trí
của giáo dục thường xuyên đã được Luật Giáo dục 2005 khẳng định tại điều
4: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên”.
Học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên đươ ̣c chia làm hai loại:
một là học sinh thi không đậu vào các trường THPT, số ho ̣c sinh này phầ n lớn
có học lực trung bình và yếu, hạnh kiểm chưa tốt; hai là ho ̣c viên là người lớn
tuổi, có vốn kinh nghiệm sống và làm việc phong phú. Nhu cầu học tập của
họ xuất phát từ yêu cầu công việc, cuộc sống, các nhiệm vụ mà họ đang đảm
nhiệm. Mục đích của họ là học những cái thiết thực và có thể vận dụng được
ngay.
Trong trung tâm giáo dục thường xuyên, hoạt động dạy học là hoạt động
cơ bản. Những năm qua, hoạt động dạy học của Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc đã phát triển từng bước cùng với sự
phát triển của ngành giáo dục của địa phương. Nhưng cho đến nay, nhìn chung
quá trình đổi mới hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ thông đang diễn ra
chưa đươ ̣c tố t, phổ biến vẫn là cách dạy thụ đô ̣ng một chiều phối hợp với kiể u
học đọc chép, xen kẽ vấn đáp.
Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các TTGDTX, các đơn vị có dạy chương trình
hệ bổ túc THPT tập trung xây dựng kế hoạch và đề ra những biện pháp thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hệ bổ túc. Theo các báo cáo tổng

1


kết về đào tạo của các TTGDTX, trong năm học 2012 - 2013, “chất lượng đã
tăng cao so với năm học trước” [18; 10]. Tuy nhiên, so với mục tiêu GD&ĐT
thì “chất lượng đào tạo chưa cao, chênh lệch giữa các vùng, khu vực còn khá
lớn (nhất là chất lượng học sinh DTTS, vùng sâu, vùng xa; chất lượng đầu
vào của các TTGDTX cịn thấp)” [18; 23]. “Cơng tác quản lí ở một số đơn vị
hiệu quả chưa cao, việc cải tiến phương pháp quản lí cịn chậm” [18; 23];
trong đó có ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Tường.
Theo báo cáo tổng kết năm học 2012-2013 của Trung tâm GDTX Vĩnh
Tường, hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ thông ở Trung tâm vẫn
còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với yêu cầu dạy học hiện đại, chưa đạt chất
lượng mà xã hội mong muốn. Đó cũng chính là nhược điểm của cơng tác
quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo
dục thường xuyên huyện Vĩnh Tường.
Cho đến nay, vấn đề quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ
thơng ở trung tâm giáo dục thường xun cịn ít được nghiên cứu. Vì vậy, tác
giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học
phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc” với mong muốn được góp phần vào việc nâng cao hiệu quả dạy học
của Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Tường.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được những biện pháp quản
lý hoạt động dạy học phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hệ bổ túc
trung học phổ thông của Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về quản lí hoạt động dạy học nói
chung và quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX nói riêng.

3.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở
TTGDTX huyện Vĩnh Tường.
2


3.3. Rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động
dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX huyện
Vĩnh Tường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX huyện Vĩnh Tường.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX huyện
Vĩnh Tường.
5. Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ nghiên cứu một số biện
pháp quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX huyện Vĩnh
Tường từ năm 2008 đến năm 2013.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của Giám đốc, Phó
Giám đốc, Tổ trưởng chuyên môn của TTGDTX huyện Vĩnh Tường
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp các thế hệ lãnh đạo quản lý của
Trung tâm. Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến và trao đổi với của CBQL,
GV của Trung tâm nhằm thu thập thông tin.
- Phương pháp chuyên gia: Đàm thoại với đội ngũ chun gia giỏi, có trình
độ và kinh nghiệm trong QLGD để nghiên cứu rút ra kết luận tốt nhất cho vấn

đề nghiên cứu.
6.3. Phương pháp hỗ trợ

3


Dùng phương pháp toán thống kê và xử lý số liệu SpearMan để xử lý,
tổng hợp số liệu thu được.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu áp dụng biện pháp quản lí hoạt động dạy học phù hợp với hệ bổ túc
THPT theo hướng thực hiện đồng bộ các chức năng quản lí đồng thời có cơ
chế quản lí phù hợp với thực tiễn và khả thi thì sẽ tạo ra sự ổn định và nâng
cao hiệu quả hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận về quản lý hoạt động dạy học hệ bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM

GIÁO DỤC THƢỜNG XUN

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học
hệ bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX
Quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy học hệ bổ túc THPT nói
riêng có ý nghiã rấ t quan tro ̣ng quyế t đinh
̣ chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c trong viê ̣c đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội . Vì vậy vấn đề này đã và
đang đươ ̣c nhiề u nhà khoa ho ̣c trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở
nhiề u khía ca ̣nh khác nhau.
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Năm 1851, cuốn “Lịch sử giáo dục cho người lớn” của Huston được
xuất bản. Năm 1896, ở Pháp đã có 34000 lớp học cho người lớn. Song GDTX
với tư cách là một loại hình giáo dục thì mới được quan tâm, được tổ chức
một cách có mục đích, có hệ thống từ giữa thế kỷ XX.
Hội nghị Giáo dục người lớn trên thế giới lần thứ nhất tổ chức tại
Elsinor, Đan Mạch (1949) có thể được coi là mốc quan trọng trong lịch sử
GDTX. Từ đó đến nay, cứ khoảng 12 đến 13 năm, hội nghị thế giới về GDTX
được tổ chức một lần nhằm điểm lại tình hình, xu thế và những vấn đề đặt ra
đối với GDTX trên phạm vi toàn thế giới. Hội nghị thế giới lần thứ 2 được tổ
chức tại Montreal, Canada (1960), lần thứ 3 tổ chức ở Tokyo, Nhật Bản
(1972), lần thứ 4 tổ chức tại Paris, Pháp (1985) và lần thứ 5 ở Hamburg, Cộng
hịa liên bang Đức.
Năm 1968, Ph. Combs đã cơng bố cơng trình “Khủng hoảng của giáo dục
trên phạm vi tồn thế giới”. Trong tác phẩm này ơng đã phân tích khá nhiều về
vai trò của giáo dục trong nhà trường, đồng thời đưa ra những nhược điểm mà
5


nhà trường không thể khắc phục được như sự hạn chế và bó hẹp của giáo dục

trong nhà trường, sự áp đặt trong q trình dạy học, khơng cập nhật, không áp
dụng được những kiến thức vào cuộc sống và đặc biệt là khơng tạo điều kiện cho
mọi người có thể tiếp tục học tập, học thường xuyên, học suốt đời. Ông cũng đã
chỉ ra GDTX sẽ là giải pháp để thốt ra khỏi khủng hoảng đó [3; 17].
Năm 1972, Edgar Faure đưa ra bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về phát
triển giáo dục “Học để tồn tại: giáo dục hôm nay và ngày mai”. Ý tưởng về
một xã hội học tập được nêu ra, trong đó mọi người đều học tập, học tập suốt
đời, mọi tổ chức đều có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập cho mọi người. Để
làm được điều đó thì khơng cịn cách nào khác ngoài việc phải phát triển
GDTX [3; 17].
Các nhà nghiên cứu và các nhà quản lí giáo dục đã nhận thức rõ mục
đích học tập của người học trong xã hội hiện đại. Nhu cầu học tập của người
học ln gắn với hoạt động thực tiễn của chính người học. Nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập thường xuyên của người học, các nhà nghiên cứu và các nhà quản
lí giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cách dạy, cách học, cách quản lí
hoạt động dạy học. Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm ở nhiều nước đã cho
thấy GDTX không thể tách rời mà phải liên kết, phối hợp chặt chẽ với giáo
dục chính qui. Giáo dục chính qui đã có truyền thống lâu dài, có lực lượng
mạnh cả về CSVC lẫn đội ngũ GV, cán bộ nghiên cứu. Vì thế, GDTX phải kế
thừa, phải tận dụng trường lớp, đội ngũ GV, tài liệu, SGK và nhiều kinh
nghiệm khác của giáo dục chính qui nhưng đồng thời cần phải có sự cải tiến,
đầu tư để phát triển cho phù hợp với đặc thù riêng của GDTX. Học viên của
trung tâm GDTX có nhu cầu và đặc điểm khác biệt so với học sinh phổ thơng
hệ chính qui cho nên vấn đề tổ chức, nội dung và phương pháp học tập phải
khác. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDTX phải xuất phát từ đặc
điểm đối tượng là học viên của trung tâm GDTX.

6



1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước
GDTX ở nước ta khơng những có những đặc điểm riêng về mục tiêu,
đối tượng, phương thức giáo dục mà cịn có nguồn gốc và lịch sử riêng. Quá
trình phát triển của GDTX gắn liền với quá trình phát triển của hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Ngày 02 tháng 01 năm 2007, Qui chế về tổ chức và hoạt động của
TTGDTX huyện được ban hành theo Quyết định số 01/2007QĐ-BGD-ĐT
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã đánh dấu bước phát triển mới về pháp lí và
nhận thức của các cấp quản lí giáo dục. Theo Quy chế này, Trung tâm giáo
dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc
dân có chức năng nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 gồm 5 nhiệm vụ, trong
đó nhiệm vụ 1 là: Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục trong đó có
Chương trình xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; Chương trình
giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển
giao cơng nghệ; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng
dụng, cơng nghệ thơng tin - truyền thơng; chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức
công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
và Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
Công tác quản lí TTGDTX cũng đã được một số tác giả nghiên cứu
như đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường
xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học” của tác giả Ninh Văn Bình [4] đã
tập trung nghiên cứu vấn đề quản lí đổi mới phương pháp dạy học và tạo động
lực học tập cho học viên từ đó nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm
GDTX. Đề tài “Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học
tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Củ Chi - Thành phố Hồ Chí
7



Minh” của tác giả Hà văn Hùng [12] đã chú ý đến việc bổ trợ kiến thức, lấp lỗ
hổng kiến thức cho học viên của trung tâm GDTX đặc biệt là mơn Ngữ Văn
và Tốn. Đề tài “Các biện pháp quản lí ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên
quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Minh Khoa [13]
tập trung vào nghiên cứu bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, ngoài ra tác giả đã chú ý đến quản
lí hoạt động của các tổ chun mơn đảm bảo có hiệu quả thúc đẩy hoạt động
giảng dạy ở trung tâm GDTX. Đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học
của Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” của
tác giả Nguyễn Chí Thanh [19] tập trung nghiên cứu các phương pháp giảng
dạy phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, ngoài ra tác giả
đề xuất các chính sách đãi ngộ nhằm thu hút giáo viên tham gia công tác tại
khu vực miền núi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động. Sự cần thiết của hoạt động quản lí đã được C. Mác khẳng định bằng
ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [8; 12].
Quản lí gắn liền với cuộc sống, với hoạt động của con người, vì thế nó rất đa
dạng và phức tạp. Nhận thức của con người về quản lí, vì thế, cũng rất phong
phú.
Có thể dẫn ra một số định nghĩa về quản lí dưới đây:
Theo tác giả Vũ Ngọc Hải: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề
ra [6; 2]. Giải thích cụ thể hơn, tác giả Đặng Quốc Bảo đã chỉ rõ: Hoạt động
quản lí bao gồm hai q trình tích hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi

sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, q trình “lí” gồm sự sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát triển [23]. Theo hướng của tác giả
8


Đặng Quốc Bảo, tác giả Phạm Khắc Chương cũng phân định: “Quản lí là một
khái niệm ghép “quản” và “lí”. “Quản” có hàm nghĩa rất phong phú: cai quản,
thống trị, giữ gìn, theo dõi, … Theo góc độ điều khiển, “quản” có thể hiểu là
lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm sốt, … Do đó, trong đời sống xã hội ngày càng
phát sinh những khái niệm liên quan với từ “quản” như quản giáo, quản thúc,
quản tượng, quản gia, quản trị, … “Lí” theo hàm nghĩa là khoa học, khách
quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản” [4; 1].
Với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con người, hoạt động của
con người, tác giả Bùi Văn Quân định nghĩa khái niệm quản lí như sau:
“Quản lí là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ
chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế
hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan để gây ảnh hưởng đến
đối tượng quản lí nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường
luôn biến động” [17; 7].
Tổng quan các nghiên cứu lí luận cơ bản, có thể khái quát định nghĩa
khái niệm quản lí như sau: Quản lí là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng các chức
năng và phương tiện quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Các định nghĩa trên nhấn mạnh những khía cạnh sau của quản lí:
+ Quản lí là những hoạt động do chủ thể quản lí thực hiện. Các hoạt
động của chủ thể quản lí có hai nội dung chính: thứ nhất, tác động đến đối
tượng quản lí (con người và những đối tượng khác); thứ hai, khai thác, tổ
chức và thực hiện các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội.

+ Quản lí bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định. Điều này thể hiện ở những tác động hướng đích có chủ định do chủ thể
quản lí thực hiện và những mục tiêu mà chủ thể quản lí xác định.
9


+ Quản lí là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
qui luật khách quan. Những tác động của chủ thể quản lí chỉ có hiệu quả khi
dựa trên cơ sở nhận thức của chủ thể quản lí về các qui luật khách quan trong
lĩnh vực hoạt động của mình và ý thức của chủ thể trong việc tuân thủ các qui
luật khách quan đó.
+ Quản lí ln ln tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lí là hoạt
động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố.
+ Quản lí phải kiểm sốt được tiến trình của hoạt động trong quá trình
tiến tới mục tiêu.
Đặc thù của quản lí TTGDTX
Trung tâm GDTX là mơi trường học tập gồm nhiều đối tượng, lứa tuổi
khác nhau, chất lượng đầu vào thấp, khả năng nhận thức chậm, hay mặc cảm
tự ti. Đó là dấu hiệu đặc trưng nổi bật nhất của Trung tâm GDTX. Vì cũng là
một cơ sở giáo dục nên quản lí TTGDTX là q trình tác động có mục đích,
có tổ chức của nhà quản lý TTGDTX đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân
viên, học viên) và các nguồn lực khác (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin, …)
hợp qui luật (qui luật quản lí, qui luật giáo dục, qui luật tâm- sinh lí, qui luật
kinh tế, qui luật xã hội, …) bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện
quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội
của TTGDTX để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Xét đặc thù của đối tượng người học tại TTGDTX, quản lí TTGDTX
cũng cần lưu ý một số điểm sau:
+ Quản lí TTGDTX về bản chất là quản lí con người, là tổ chức một
cách hợp lí lao động của GV; là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động

của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo theo nhu cầu của từng đối
tượng, lứa tuổi khác nhau, chất lượng đầu vào thấp, khả năng nhận thức chậm,
hay mặc cảm tự ti.

10


+ Quản lí TTGDTX là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ
thống xã hội, là qui định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai
trò xã hội của họ trong phạm vi TTGDTX nơi có môi trường học tập đặc biệt
gồm nhiều đối tượng, lứa tuổi, khả năng nhận thức khác nhau. Cần làm cho
“mỗi người, đặc biệt là GV phải hiểu rằng, vị trí và giá trị xã hội của họ phụ
thuộc trước hết vào chính bản thân của họ, vào phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp, vào trình độ văn hóa chung của họ, vào thái độ lao động, vào cống
hiến của họ đối với sự nghiệp giáo dục” [14, 259].
+ Quản lí TTGDTX cần thực hiện đủ bốn chức năng quản lí chủ yếu
sau: kế hoạch hóa; tổ chức thực hiện; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá.
Khi thực hiện các chức năng đó cần phải có thơng tin đầy đủ, kịp thời, khách
quan, chính xác dựa trên thơng tin đa chiều và có chọn lọc.
+ Quản lí TTGDTX cần phải kích thích, động viên, tạo động lực cho
mọi người trong TTGDTX: tơn vinh người có thành tích; tạo cho mọi người
có niềm tin vào tiền đồ của đất nước, của dân tộc; khen thưởng, đãi ngộ bằng
vật chất một cách thích đáng.
+ Quản lí TTGDTX cần có sự khơn khéo và tính tốn ứng xử, giao lưu
để đạt được mục đích.
1.2.2. Quản lí hoạt động dạy học
Kế hoạch, phương pháp và kĩ thuật dạy của người dạy phụ thuộc rất
nhiều vào quan niệm của người dạy về hoạt động học của người học. Vì thế
trước tiên cần phải hiểu đúng quan niệm về hoạt động học tập.
+ Hoạt động học của HV là “hoạt động tự giác, tích cực, chủ động,

tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu
nhận, xử lí và biến đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức của bản thân, qua
đó người học thể hiện mình, tự làm phong phú những giá trị của mình”
[16;135].

11


+ Hoạt động dạy của GV là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức - học tập của người học, giúp HV tìm tịi, khám phá tri
thức; qua đó, giúp HV thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân.
Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp chặt chẽ với
nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia và ngược
lại; do đó, nếu thiếu một trong hai hoạt động đó thì q trình dạy học
khơng diễn ra.
- Quản lí hoạt động dạy học
Trên bình diện vi mơ, hoạt động quản lí giáo dục bao gồm nhiều loại:
quản lí các hoạt động giáo dục, quản lí các đối tượng khác nhau, quản lí - tác
động đến nhiều khách thể khác nhau. Trong các hoạt động giáo dục thì hoạt
động dạy học là hoạt động cơ bản.
Quản lí hoạt động dạy học là q trình tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lí đến hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HV
nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.3. Quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở TTGDTX
1.3.1. Đặc điểm của HV hệ bổ túc THPT
HV hệ bổ túc THPT của TTGDTX “là những người không được hưởng
hoặc hưởng khơng đầy đủ sự giáo dục của nhà trường chính qui” [24,11]. Có
hai loại: học viên đúng độ tuổi có chất lượng đầu vào thấp là đối tươ ̣ng không
thi đâ ̣u vào các trường THPT có ho ̣c lực và ha ̣nh kiể m không cao


, học viên

cán bộ phần lớn họ đã trưởng thành về mặt sinh học và về mặt xã hội. Do đó,
khác với học sinh phổ thông, họ là những người lớn, những người tự lập, có
vốn kinh nghiệm sống và làm việc phong phú. Nhu cầu học tập của họ xuất
phát từ yêu cầu của công việc, của cuộc sống, của các nhiệm vụ mà họ đang
đảm nhiệm. Mục đích của họ là học những cái thiết thực và có thể vận dụng
được ngay.
Khác với trẻ em, người lớn thường tự giác, tự nguyện học tập. Trong
học tập cũng như trong cuộc sống, người lớn muốn được thể hiện mình là
12


người tự lập, chủ động. Người lớn học hoặc không học cái gì đều có chủ định.
Người lớn có vốn kinh nghiệm sống và làm việc phong phú. Vốn kinh nghiệm
này có ý nghĩa sâu sắc đối với người lớn. Vốn kinh nghiệm của người lớn là
những tư liệu thực tế có giá trị, có tác dụng giúp q trình nhận thức của
người lớn nhanh hơn, tư duy có chiều sâu hơn, có khả năng khái quát hóa tốt
hơn so với trẻ em. Tuy nhiên, cũng chính vì vốn kinh nghiệm đó mà HV
thuộc đối tượng cán bộ thường có hạn chế là tính bảo thủ trong việc lĩnh hội
cái mới. Họ sẽ gặp khó khăn khi tiếp nhận những tri thức mới, nếu như tri
thức ấy không cùng một hướng với kinh nghiệm cũ.
Nhu cầu học tập của HV hệ bổ túc THPT xuất phát từ yêu cầu của
công việc, của cuộc sống, của các vai trò mà người lớn đảm nhận. Họ đi học
để thực hiện tốt vai trị của mình: vai trị của người cán bộ, cơng chức, vai trò
của người sản xuất, người vợ, người chồng, người cha, người mẹ, …; đặc biệt
nhu cầu học tập của HV là cán bộ, cơng chức thì “ln gắn với việc giải quyết
công việc trong hoạt động thực tiễn”[23; 299]. Họ muốn áp dụng những gì họ
được học vào ngày hôm nay, chứ không phải cho tương lai.
HV hệ bổ túc THPT có độ tuổi khác nhau, hoạt động trong những lĩnh

vực khác nhau nên nhu cầu lĩnh hội kiến thức cũng khác nhau. Điều này làm
phân hóa tính chủ động và tích cực học tập của HV. Có thể nói, nhu cầu học
tập của HV hệ bổ túc THPT mang tính cá biệt cao.
Đối với HV là DTTS thì lại cịn có thêm một số đặc điểm tâm lí nữa
như: đặc điểm nhận thức, đặc điểm nhu cầu, đặc điểm giao tiếp.
Đối với HV là công chức, hoạt động học tập thường bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi công việc hàng ngày; đặc biệt công chức là cán bộ lãnh đạo, ngay
trong giờ học, có lúc họ vẫn phải điều hành cơng việc của cơ quan. Vì vậy, sự
tập trung chú ý của họ vào học tập bị hạn chế.
Ngồi ra, HV hệ bổ túc THPT cịn có một số đặc điểm khác như: dễ tự
ái; rụt rè, tự ti, mặc cảm rằng mình đã nhiều tuổi khơng học được nữa; ít thời

13


gian học ở trên lớp cũng như ở nhà; thường mệt mỏi, tư tưởng dễ phân tán; có
những hạn chế nhất định về nhận thức.
Tóm lại, HV hệ bổ túc THPT đặc biệt là đối tượng học viên lớn tuổi
vẫn có thể học tốt nếu phương pháp dạy học phù hợp với cách học của họ,
phù hợp với tốc độ nhận thức của họ, nếu GV biết phát huy thế mạnh của
người lớn, đồng thời biết giúp họ khắc phục dần những khó khăn, hạn chế đến
mức khơng cịn là những trở ngại đáng kể.
1.3.2. Quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT
1.3.2.1. Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên
Quản lí hoạt động dạy hệ bổ túc THPT của GV được thơng qua sự
quản lí của Ban Giám đốc, các tổ chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính nghiêm minh và sự nhất quán trong hoạt động dạy
học, cần phổ biến và tác động trực tiếp đến từng GV về những vấn đề cơ
bản và quan trọng nhất. Đó là: quản lí thực hiện chương trình, quản lí đổi
mới PPDH, quản lí việc soạn bài, quản lí giờ lên lớp, quản lí việc dự giờ,

đánh giá giờ dạy, quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV
theo hướng đổi mới PPDH. Đây là nội dung cơ bản về quản lí hoạt động
dạy học của GV mà cả Giám đốc TTGDTX, phó Giám đốc, tổ trưởng
chun mơn đều cần phải quan tâm.
- Quản lý thực hiện chương trình
Chương trình là một kế hoạch tổng thể cho một hoạt động sư phạm
trong một khoảng thời gian xác định. Chương trình GDTX cấp THPT (hệ
bổ túc THPT) thực hiện từ lớp 10 đến lớp 12. Biết, hiểu và triển khai các
hoạt động chỉ đạo giáo dục, dạy học theo chương trình GDTX cấp THPT
(hệ bổ túc THPT) là nhiệm vụ hàng đầu của nhà lãnh đạo TTGDTX trong
việc quản lí hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT. Nếu áp dụng đúng đắn,
nghiêm túc chương trình sẽ tạo bầu khơng khí tin tưởng và tạo môi trường

14


giáo dục tích cực trong trung tâm, CBQL và GV sẽ có trách nhiệm, năng
động hơn, góp phần nâng dần kết quả dạy học của trung tâm.
Hiện nay, các TTGDTX đang thực hiện chương trình GDTX cấp THPT
ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 11
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT. Sau khi chương trình được ban hành,
Bộ GD&ĐT đã có cơng văn số 12989/BGDĐT-GDTX ngày 9/11/2006; công
văn số 9019/BGDĐT-GDTX ngày 24/8/2007; công văn số 6508/BGDĐTGDTX ngày 22/7/2008 và công văn số 8298 /BGDĐT-GDTX ngày 21/9/2009
hướng dẫn thực hiện chương trình GDTX cấp THPT.
Chương trình GDTX cấp THPT đã được phát triển, đổi mới. Vì thế, để
tổ chức thực hiện chương trình GDTX cấp THPT, cần phải tổ chức hội thảo
giúp GV làm quen với những điểm đổi mới của chương trình và hướng dẫn,
hỗ trợ GV thực hiện những điểm mới của chương trình. Những nội dung cơ
bản cần phải thực hiện để quản lí thực hiện chương trình là:
+ Chỉ đạo GV dựa vào chương trình, SGK, SGV để thiết kế giáo án

theo tinh thần đổi mới;
+ Chỉ đạo GV dựa vào chuẩn kiến thức - kĩ năng, vào gợi ý phân phối
chương trình để điều chỉnh thời lượng phân phối cho phù hợp với đặc điểm
của HV, luôn coi trọng và giúp GV hiểu rằng: chuẩn kiến thức, kỹ năng là căn
cứ để quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng mơn học nhằm đảm
bảo tính thống nhất, tính khả thi của chương trình; bảo đảm chất lượng và
hiệu quả của quá trình giáo dục;
+ Chỉ đạo GV đề xuất việc hạn chế kiến thức hoặc bổ sung kiến thức,
hỗ trợ cho các loại đối tượng HV khác nhau: HV khá giỏi, HV yếu kém, HV
là người DTTS.
+ Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH, sử dụng TBDH và đánh giá kết
quả học tập của HV.

15


- Quản lí đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng chung về đổi mới PPDH đã được qui định trong Luật Giáo
dục và được cụ thể hóa trong những định hướng xây dựng chương trình và
SGK. Phương pháp dạy học phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh
nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng các
phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy và học.
Muốn lựa chọn một PPDH nào đó, GV phải căn cứ vào những điểm sau
đây: mục đích, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; đặc điểm của HV và
GV; điều kiện làm việc cụ thể; tính chất, đặc điểm của PPDH.
Để quản lí đổi mới PPDH hệ bổ túc THPT nhà quản lý TTGDTX cần
phải thực hiện một số nội dung cơ bản sau đây:
+ Chỉ đạo đổi mới về cách dạy của GV nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HV: “chuyển từ tái hiện sang sáng tạo” [23;183].

+ Chỉ đạo cách học của HV, bằng việc tăng cường hoạt động tự học của
HV, nhằm tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang chủ động, biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
+ Chỉ đạo tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng các phương tiện
kĩ thuật hiện đại vào dạy học, tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức để giải quyết những vấn đề của thực tế đời sống.
+ Chỉ đạo GV “tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư
duy và cảm xúc” nhằm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HV, “biến
nhận thức thành thái độ và niềm tin khoa học” [23; 184]. Với hệ bổ túc THPT
của TTGDTX, GV đặc biệt chú ý đến tạo động cơ và giúp người học bù lấp
được những lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
- Quản lí việc soạn bài và giờ lên lớp
Một trong những nội dung cơ bản của cơng tác quản lí hoạt động dạy
hệ bổ túc THPT của GV là quản lí việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp. Kết
quả bài học mà HV đạt được phụ thuộc vào sự chuẩn bị của GV. Bài học
16


×