Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học phan thiết, thành phố tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC PHAN THIẾT,
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC PHAN THIẾT,
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoài

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lịng chân thành của mình, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn
quý Thầy Cô, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
cùng với quý Thầy Cô trực tiếp giảng dạy chúng em lớp Cao học Quản lý giáo dục của
Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã dành nhiều cơng
sức giảng dạy, tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới TS. Trần Thị Hồi,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phịng Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Tuyên Quang; Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ giáo viên, các bác
phụ huynh và các em học sinh trƣờng Tiểu học Phan Thiết Thành phố Tuyên quang,
tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo nghiệm thực tế.
Xin đƣợc gửi lời đến ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm
động viên giúp đỡ để tác giả hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong
suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thanh Hương

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Từ nguyên văn

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


NV

Nhân viên

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lí giáo dục

TCN

Trƣớc công nguyên

UBND

Uỷ ban nhân dân

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt ..............................................................................................ii
Danh mục các bảng ...................................................................................................vii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC .................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8

1.1.1. Những nghiên cứu ở trong nƣớc ......................................................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 11
1.2.1. Đạo đức ............................................................................................. 11
1.2.2. Giáo dục đạo đức .............................................................................. 13
1.2.3. Quản lý .............................................................................................. 14
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................................................ 17
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng tiểu học ................................................................................... 20
1.4. Hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng ................................... 21
1.4.1. Đặc điểm học sinh tiểu học ............................................................... 21
1.4.2. Vị trí vai trị của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học................. 24
1.4.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đƣờng giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học ................................................................................................ 25
1.4.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học ........................................................................................................ 28
1.4.5. Ý nghĩa của hoạt động giáo dục đạo đức .......................................... 29
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng tiểu học ......... 29


1.5.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức ......................................................... 29
1.5.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức ................................ 30
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức ................................. 30

iii


1.5.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ......... 31
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học ..................................................................................... 31
1.6.1. Gia đình ............................................................................................. 31
1.6.2. Nhà trƣờng ........................................................................................ 32
1.6.3. Xã hội ................................................................................................ 32
1.6.4. Giáo viên ..................................................................................................... 33
1.6.5. Học sinh ...................................................................................................... 34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC 36CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC PHAN THIẾT,
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG ................................ 36

2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục Thành phố Tuyên
Quang, Tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 36
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội Thành phố Tuyên Quang .......... 36
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của Thành phố Tuyên Quang......... 36
2.2. Khái quát về Trƣờng tiểu học Phan Thiết và Thành phố Tuyên
Quang, Tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 37
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .................................................... 37
2.2.2. Học sinh: Tổng số học sinh chia ra 5 khối 32 lớp cụ thể .................. 39
2.2.3. Hoạt động giáo dục tƣ tƣởng ............................................................ 39
2.2.4. Cơ sở vật chất .................................................................................... 40

2.2.5. Thuận lợi và khó khăn....................................................................... 41
2.3. Khảo sát vấn đề nghiên cứu .................................................................. 41
2.3.1. Phƣơng pháp khảo sát ....................................................................... 41
2.3.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 41
2.3.3. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................ 42
2.3.4. Tiến hành khảo sát ............................................................................ 42
2.4. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang ..................... 42
2.4.1. Thực trạng đạo đức của học sinh Trƣờng tiểu học Phan Thiết ......... 42

iv


2.4.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng tiểu
học Phan Thiết............................................................................................. 46
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học Phan Thiết ............................................................................................... 48
2.5.1. Thực trạng kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức ........................ 48
2.5.2. Thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ... 50
2.5.3. Thực trạng phối hợp các lực lƣợng trong công tác giáo dục đạo đức .... 55
2.5.4. Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức .... 58
2.5.5. Những lý do làm hạn chế hiệu quả của quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh ............................................................................ 59
2.5.6. Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể
HS Tại trƣờng Tiểu học Phan Thiết ............................................................ 59
2.5.7. Thực trạng đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trƣờng
gia đình xã hội ............................................................................................. 60
2.5.8. Đánh giá chung về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh ở trƣờng TH Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................ 62

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC PHAN THIẾT THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG TỈNH TUYÊN QUANG ................................................. 67

3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp ........................................................ 67
3.1.1. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................... 67
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ...................................................................... 67
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.... 68
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lí hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về hoạt động GDĐĐ cho cán bộ, GV, HS và phụ huynh trong
bối cảnh hiện nay. ........................................................................................ 68
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa cơng tác giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học. ............................................................................................... 72

v


3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức lựa chọn và bồi dƣỡng năng lực thực hiện
đổi mới phƣơng pháp GDĐĐ cho đội ngũ GV chủ nhiệm ......................... 74
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các
hoạt động tập thể và vui chơi giải trí........................................................... 76
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý công tác thi đua khen thƣởng cho các tập
thể và chuẩn hóa cơng tác đánh giá đạo đức cho học sinh. ........................ 78
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng và phát triển môi trƣờng sƣ phạm nhằm
thực hiện tốt quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. ................................. 80
3.2.7. Biện pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo
dục đạo đức học sinh ................................................................................... 83

3.2.8. Biện pháp 8: Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình, xã hội ............................................................................... 85
3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 88
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
đƣợc đề xuất ................................................................................................... 89
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ...................................................................... 89
3.3.2. Đối tƣợng khảo nghiệm .................................................................... 89
3.3.3. Các biện pháp đƣợc khảo nghiệm ..................................................... 89
3.3.4. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................... 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Ý thức thực hiện nội quy nhà trƣờng của học sinh.............................. 43
Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức ............................. 45

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện các hình thức giáo
dục đạo đức ở trƣờng TH Phan Thiết .................................................. 46
Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học


Bảng 2.5:

sinh của trƣờng TH Phan Thiết ........................................................... 48
Đánh giá chất lƣợng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho

Bảng 2.6:

học sinh của trƣờng TH Phan Thiết ..................................................... 49
Thực trạng triển khai các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh
của hiệu trƣởng trƣờng TH Phan Thiết ............................................... 50

Bảng 2.7:

Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về kiểm tra công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh............................................................. 52

Bảng 2.8:

Nhận xét của giáo viên về mức độ tiến hành sơ kết, tổng kết,
công tác giáo dục đạo đức học sinh của nhà trƣờng (30 ngƣời) .......... 53
Nhận xét của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hƣởng của các

Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 3.1:

Bảng 3.2:


nguyên nhân đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh ........................ 54
Phối hợp của phụ huynh với các lực lƣợng khi giáo dục đạo đức
cho học sinh ......................................................................................... 56
Thực trạng triển khai các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh
của hiệu trƣởng trƣờng TH Phan Thiết. .............................................. 57
Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức ....... 58
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý GDĐĐ học sinh ở trƣờng TH Phan Thiết, thành
phố Tuyên Quang ................................................................................ 90
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ
học sinh ở trƣờng TH Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang .................. 91

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tính cấp thiết của các biện pháp .......................................................... 92
Biểu đồ 3.2: Kết quả chung về tính khả thi của các biện pháp ................................. 93

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, thế giới đang chuyển mình hết sức mạnh mẽ về mọi mặt nhƣ cơng
nghệ, văn hóa, giáo dục, xã hội, kinh tế... riêng châu Á cũng đã thay da đổi thịt một
cách toàn diện và trở thành trung tâm của thế giới mới, ngang hàng với châu Âu.
Trong dòng thác biến chuyển chung đó, Việt Nam là một trong những quốc gia cố
gắng nhanh chóng bắt kịp với xu thế phát triển của thế giới, nhất là lĩnh vực giáo

dục. Chúng ta đang nỗ lực bắt tay thực hiện nhiều dự án, các chƣơng trình vận động
nhƣ: cả xã hội tích cực hƣởng ứng và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Toàn ngành Giáo dục & Đào tạo đã và
đang thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” bằng các hoạt động cụ thể đặc trƣng
của ngành gắn với các cuộc vận động chung. Phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” đã đƣợc triển khai rộng rãi và thực hiện trong
những năm gần đây đã đƣợc toàn ngành giáo dục hƣởng ứng. Từng tiêu chí thi đua
đã có tác động sâu sắc, toàn diện đến chất lƣợng giáo dục chung của mỗi nhà trƣờng
trong cả nƣớc.
Ở bất kỳ quốc gia nào, dân tộc nào trên thế giới cũng có chuẩn đạo đức riêng
của mình. Đạo đức với những chuẩn mực giá trị đúng đắn là một bộ phận quan trọng
của nền tảng tinh thần và kinh tế của xã hội, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội. Do vậy, sự lệch chuẩn về đạo đức là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến khủng hoảng về kinh tế, chính trị trong xã hội.
Trong Luật Giáo dục của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
2005, tại Điều 2, có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [25, tr.2]. Đảng và Nhà nƣớc ta coi trọng và khẳng định con ngƣời vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Đầu tƣ vào con ngƣời,
cho con ngƣời để phát triển khoa học kỹ thuật tạo điều kiện phát triển kinh tế đất

1


nƣớc là vô cùng quan trọng và là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Trong giai
đoạn hiện nay, giáo dục đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của tồn
Đảng, tồn dân đồng thời có trách nhiệm lớn lao đào tạo con ngƣời phát triển toàn

diện vừa có đức vừa có tài. Hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng khơng chỉ có “dạy
chữ” mà phải coi trọng việc “dạy người”. Ngƣời đƣợc đào tạo ra không những phải
có tài năng mà cần có đạo đức. Mối liên hệ giữa Tài và Đức không thể xem nhẹ cái
nào. Một ngƣời có Tài mà khơng có đạo đức, khơng hết lịng dùng tài năng của
mình để phục vụ đất nƣớc thì tài năng đó cũng chẳng để làm gì. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng; có đức mà khơng có
tài thì làm việc gì cũng khó”. Một ngƣời không tôn trọng thầy cô, yêu quý ông bà
cha mẹ thì tài năng đó cũng chỉ phục vụ cho bản thân ngƣời đó. Điều này là nỗi trăn
trở của ngành giáo dục, phụ huynh gửi con vào trƣờng nhằm để đào tạo cho con em
họ có tài năng và cả đạo đức. Hai khái niệm này không tách rời nhau, một học sinh
(HS) ngoan thì khơng đánh nhau, tơn trọng thầy cô, tuân theo nội quy nhà trƣờng.
Vậy những HS chƣa ngoan thì nhà trƣờng cần có sự quản lý nhƣ thế nào để các em
dễ dàng tiếp thu và thực hiện những bài học đạo đức một cách nghiêm túc.
Việc triển khai học tập trong toàn ngành Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính
trị ngày 14 tháng 5 năm 20011, về tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 1973/CT-TTg, ngày 7/11/2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” đã cho thấy việc quan tâm sâu sát của Đảng và Nhà nƣớc về
giáo dục đạo đức (GDĐĐ), nhất là GDĐĐ đối với thế hệ trẻ.
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc, đƣa đất nƣớc phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt, giáo dục và đào tạo nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, đã
khẳng định tầm vóc của giáo dục Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. “Giáo
dục Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa con
người Việt Nam” - Trích Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa X, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng) [7, tr.77].
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong báo cáo Chính
trị Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI có nêu: “Chú trọng giáo

2



dục toàn diện cho HS về năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn
trọng pháp luật và trách nhiệm công dân; quan tâm định hướng nghề nghiệp, giáo
dục lí tưởng, kĩ năng sống, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [8, tr.115].
GDĐĐ cho HS ở Tiểu học là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng
và hình thành cho trẻ em về những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội về hành vi
ứng xử thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, với những ngƣời xung quanh, cao
hơn nữa là đối với Tổ quốc. Chuẩn mực đạo đức trong xã hội xã hội chủ nghĩa không
chỉ là thành phần quan trọng cơ bản của giáo dục mà còn là mục đích của tồn
bộ cơng tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ. Trong giáo dục không chỉ trang bị những kiến thức
cho HS mà còn phải trang bị cả mặt đạo đức cho các em. Chính vì vậy, cơng tác
GDĐĐ phải đặt việc chăm lo bồi dƣỡng đạo đức cho HS lên trên hết và coi đó là căn
bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách trong tƣơng lai. Khi nói đến nhân cách của
việc học trong chế độ mới, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Bây giờ phải học;
học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”.
Tuy nhiên, trong thực tế, đất nƣớc đang trong thời kì hội nhập, làn sóng văn
hóa thế giới tràn vào khó chọn lọc làm ảnh hƣởng đến đạo đức truyền thống của dân
tộc Việt Nam. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X tại
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng có nêu: "Chất lượng giáo dục và
đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ
cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất
lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành
nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Quản lý nhà nước về giáo dục cịn
bất cập. Xu hướng thương mại hố và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn
chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội" [7, tr.167-168].
Hiện nay, một bộ phận trong lứa tuổi HS có phần sa sút về đạo đức dẫn đến

những hậu quả đáng tiếc khi các em còn đang tuổi ngồi trên ghế nhà trƣờng. Nếu
khơng có biện pháp giáo dục tốt sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu lành
mạnh, thiếu văn hóa, do khơng làm chủ đƣợc ý thức, không kiềm chế đƣợc bản
năng, dễ sa ngã, lệch hƣớng.
3


Tại trƣờng Tiểu học Phan Thiết, TP Tuyên Quang, chất lƣợng giáo dục học
sinh luôn dẫn đầu thành phố. Tuy nhiên vẫn cịn hiện tƣợng học sinh nói dối, nói tục
- chửi bậy, ăn quà vặt, chƣa biết lễ phép với ngƣời lớn tuổi, chƣa biết đoàn kết với
bạn bè, thực hiện nội quy trƣờng lớp chƣa tốt, chƣa biết yêu quý, giúp đỡ bạn bè khi
gặp khó khăn....
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng chƣa tốt này đó là cơng
tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong các nhà trƣờng. Vì vậy, việc GDĐĐ
cho HS trong nhà trƣờng phải đƣợc coi trọng ngay từ những lớp học đầu tiên của
bậc tiểu học.
Xuất phát từ các yếu tố trên, với trách nhiệm của một cán bộ quản lí trong
ngành giáo dục, tác giả ln suy nghĩ, trăn trở tìm giải pháp làm thế nào để nâng
cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS? Là hiệu trƣởng, tác giả phải có trách nhiệm quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức nhằm giúp cho việc GDĐĐ cho HS đƣợc thực hiện một
cách hiệu quả nhất, tạo sự tin cậy và hài lòng của phụ huynh khi gửi con em vào học
trƣởng mình. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
trường Tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang” làm
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho HS để xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trƣờng tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên
Quang, Tỉnh Tuyên Quang góp phần giáo dục tồn diện nhân cách HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động GDĐĐ cho HS các trƣờng Tiểu
học, công tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho HS ở trƣờng Tiểu học.
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động GDĐĐ của HS trƣờng tiểu học Phan
Thiết, Thành phố Tuyên Quang, công tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho HS
ở trƣờng tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, đồng thời phân tích nguyên
nhân của thực trạng.
3.3. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ cho HS ở trƣờng tiểu học Phan Thiết.

4


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS Trƣờng tiểu học Phan
Thiết, Thành phố Tuyên Quang.
4.2. Khách thể: Hoạt động GDĐĐ cho HS trƣờng tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Không gian: trường Tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang,
Tỉnh Tuyên Quang
5.2. Thời gian: số liệu khảo sát từ năm 2012 đến 2016
5.3. Đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu, giáo viên, HS trường Tiểu học
Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường Tiểu học Phan Thiết hiện
nay như thế nào, có vấn đề gì cần phải cải tiến và bổ sung?
6.2. Cần có những biện pháp quản lý nào để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS?
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ ở trƣờng Tiểu học
Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang đã đạt đƣợc những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, công tác GDĐĐ cho HS tại các nhà trƣờng vẫn còn tồn

tại nhiều hạn chế. Đề tài “Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trường Tiểu học Phan
Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang” góp phần đề xuất nâng cao
công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS tiểu học có ý nghĩa lí luận và thực tiễn.
Các biện pháp đề xuất trong đề tài là phù hợp,có tính khả thi. Khi thực hiện khảo sát
đều nhận đƣợc sự ủng hộ cao. Nếu thực hiện đồng bộ sẽ khắc phục đƣợc các tồn tại
và nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
8.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
- Quản lý hoạt động giáo dục cùng với các nội dung khác nhƣ: quản lý hoạt
động dạy, quản lý hoạt động học, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự.... là các
thành tố của quản lý trƣờng học. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tƣơng
hỗ lẫn nhau để đạt đƣợc mục tiêu quản lý nhà trƣờng.

5


- Quản lý hoạt động GDĐĐ cùng với quản lý hoạt động giáo dục nâng cao
kiến thức, thẩm mỹ, thể dục thể thao là một trong các thành tố của quản lý hoạt
động giáo dục và thúc đẩy hoạt động giáo dục tiến bộ.
- Bản thân, quản lý hoạt động GDĐĐ là một hệ thống hoàn chỉnh, gồm nhiều
thành tố nhƣ mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, biện pháp quản lý và kiểm tra,
đánh giá. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục đạo đức gồm nhiều lực lƣợng, trong
đó có ngƣời Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học.
- Các biện pháp quản lý trong từng nội dung quản lý cũng đƣợc xây dựng
theo một cấu trúc chỉnh thể từ mục đích, nội dung, điều kiện thực hiện, kiểm tra
đánh giá.
8.1.2. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ kết quả khảo sát, đánh giá thực tiễn công tác quản lý hoạt động
GDĐĐ tại trƣờng tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, những ƣu điểm,

hạn chế và nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ của Hiệu trƣởng phù hợp, khả thi đối với trƣờng tiểu học.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá những nguồn tài liệu
liên quan tới đề tài nghiên cứu (tài liệu, cơng trình nghiên cứu, sách báo, chính
sách của Đảng và Nhà nước…) nhằm xác định các khái niệm công cụ và xây dựng
khung lý thuyết, cơ sở lý luận của đề tài.
8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu
Nhằm thu thập ý kiến mô tả thực trạng nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ;
các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trƣởng Tiểu học Phan Thiết,
Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
Tác giả tiến hành khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ những
nguyên nhân của ƣu điểm và hạn chế; yếu tố ảnh hƣởng tới công tác này; khảo
nghiệm mức cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Sử dụng lý thuyết thống kê tốn học để mơ tả dữ liệu (%, điểm trung bình,
độ lệch chuẩn) và phân tích, so sánh giữa 2 giá trị trung bình (kiểm chứng t-test)
qua phần mềm SPSS 16.0.
6


8.2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu thực trạng GDĐĐ tại trƣờng tiểu học Phan Thiết dựa trên đối
tƣợng HS; điều kiện nhà trƣờng, điều kiện đội ngũ và chất lƣợng giáo dục hàng năm
của nhà trƣờng.
Nghiên cứu các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ những báo
cáo tổng kết hàng năm của nhà trƣờng về nội dung GDĐĐ nhằm minh họa cho các
số liệu điều tra.
8.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

Thu thập thông tin về hoạt động GDĐĐ; khảo sát số liệu dựa trên cơ sở quá
trình trao đổi, hỏi – đáp bằng lời nói với đối tƣợng CBQL, GV trƣờng tiểu học Phan
Thiết với mục đích tìm hiểu về hoạt động GDĐĐ ở trƣờng Tiểu học Phan Thiết,
thành phố Tuyên Quang.
9. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: giúp cho nhà quản lý có cách nhìn nhận, thực hiện và đánh
giá công tác quản lý GDĐĐ ở nhà trƣờng phổ thông trên cơ sở khoa học giáo dục.
Về mặt thực tiễn: đóng góp tích cực vào mục tiêu giáo dục hài hoà toàn diện
ở trƣờng tiểu học Phan Thiết, đặc biệt là vấn đề GDĐĐ.
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc trình bày gồm: Phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu
tham khảo, phụ lục;
Nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh
trƣờng Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng tiểu học Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở trong nước
Đất nƣớc Việt Nam có truyền thống dân tộc với nhiều giá trị tốt đẹp. Câu ca
dao: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” đã đi

vào trái tim của mỗi ngƣời Việt Nam. Truyền thống “Lá lành đùm lá rách”, “Tiên
học lễ, hậu học văn”...đều là những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Trƣớc Cách mạng tháng 8/1945, ở nƣớc ta có rất nhiều cuốn sách dạy về các
giá trị luân lý, dạy làm ngƣời nhƣ: “Phong hoá điều hành”, “Huấn nữ ca”(dịch),
“Gia huấn ca” (dịch) của Trƣơng Vĩnh Ký; “Khổng học đăng” của Phan Bội Châu.
Trong đó, đặc biệt nhất phải kể đến cuốn: “Đạo đức và luân lý”(Bài nói chuyện sau
in thành sách năm 1927) của Phan Châu Trinh đã đề cao sức mạnh đạo đức, nhân
cách, bản lĩnh con ngƣời. Theo ông, đạo đức là cái gốc của mỗi con ngƣời, mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc.
Nhƣ vậy, dù là quan điểm tiếp cận khác nhau song các học giả, các nhà
nghiên cứu đã đều rất coi trọng việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ, đặc biệt là thế hệ mầm
non, tƣơng lai của đất nƣớc.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan
tâm đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng thanh niên để phục vụ sự nghiệp cách mạng.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành cơng, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa ra đời, Bác đã viết những lời thiết tha trong Thƣ gửi các học sinh nhân ngày
khai trƣờng (9-1945): “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc
Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Trong
Thƣ gửi thanh niên và nhi đồng toàn quốc nhân dịp Tết Nguyên đán 1946, Ngƣời đã
dành những lời đẹp nhất để ca ngợi tuổi trẻ và vai trò của lớp trẻ: “Một năm khởi
đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”.
Trong Thƣ gửi các bạn thanh niên năm 1947, Ngƣời khẳng định: “Thanh niên là

8


người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh
một phần lớn là do các thanh niên”. Trong thực tế, vai trò, sức mạnh của thanh niên
khơng phải là cái có sẵn, bất biến và tất yếu. Muốn huy động sức trẻ, Đảng, Nhà

nƣớc phải thực hiện thành công chiến lƣợc trồng ngƣời. Chiến lƣợc đó đƣợc Chủ
tịch Hồ Chí Minh đúc kết trong Đại hội giáo viên giỏi toàn quốc năm 1958: “Vì sự
nghiệp mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
“Trồng người” xét về khía cạnh nào đó cũng giống nhƣ trồng cây. Nếu trồng cây
phải chăm lo, vun xới mầm cây nhỏ bé, yếu ớt để nó phát triển thành cái cây khỏe
mạnh, có ích cho đời thì “trồng ngƣời” cũng phải bắt đầu bằng việc dạy dỗ, uốn
nắn, giáo dục từ khi còn thơ ấu. Ngƣời viết: “Phải uốn cây từ lúc cây non, đừng để
cho tâm hồn các cháu bị vẩn đục vì chủ nghĩa cá nhân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi
chiến lƣợc “trồng người”, coi việc giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng thế hệ trẻ là một
trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, là quốc sách phát triển đất nƣớc.
Tuy nhiên, vấn đề không chỉ là chân lý mà còn là con đƣờng thực hiện chân lý. Tính
hành động, tính thực tiễn là một đặc điểm trong con ngƣời và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
nên chiến lƣợc bồi dƣỡng thế hệ trẻ cũng đƣợc trù tính kỹ càng và cụ thể. Theo Bác,
để thực hiện tốt sự nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng thế hệ trẻ cần xây dựng nội dung và
phƣơng pháp giáo dục cho phù hợp.
Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này nhƣ
các cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Long, tác giả Vũ Trọng Dung, tác
phẩm “Giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng” (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, 1988); “Giáo
dục giá trị truyền thống cho học sinh, sinh viên” (Phạm Minh Hạc, 1997)...
Cuốn sách: “Rèn luyện kĩ năng sư phạm” của tác giả Hà Nhật Thăng đã
nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực - thể lực của mỗi con ngƣời, trong đó coi
tâm lực là nội lực của sự phát triển con ngƣời. Đồng thời, tác giả đã cung cấp những
kỹ năng sƣ phạm cần thiết cho sinh viên sƣ phạm và đội ngũ GV để nâng cao chất
lƣợng GDĐĐ trong nhà trƣờng.
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng đã
nghiên cứu giáo dục giá trị sống cho HS tiểu học, đồng thời các tác giả đã viết cuốn
sách “Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho HS Tiểu học” gồm hai phần. Đây
là tài liệu bổ ích cho đội ngũ GV Tiểu học trong việc GDĐĐ lối sống cho HS hiện
nay và đã đƣợc rất nhiều trƣờng Tiểu học sử dụng.
9



Một số Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành quản lý giáo dục của trƣờng Đại
học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã chọn vấn đề đạo đức để nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Thị Phi Nga đề cập đến một số biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống cho HS các trƣờng Tiểu học ở thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh lại đề cập đến quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống thông qua Hoạt động Đội thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh ở trƣờng
Tiểu học Lý Thƣờng Kiệt, Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Lan thì đề cập đến các giải pháp nâng cao chất
lƣợng giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học tại thành phố Bắc Ninh và đề xuất 6 giải
pháp quản lý để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS Tiểu học.
Tác giả Trần Đăng Sinh chủ biên Giáo trình đạo đức học (2008) - Nxb Đại
học Sƣ phạm Hà Nội đề xuất các phƣơng thức GDĐĐ cho HS.
Tác giả Phạm Khắc Chƣơng – Nguyễn Thị Yến Phƣơng (1992), Đạo đức
học. Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội đề xuất một số phƣơng pháp GDĐĐ cho HS
trong trƣờng phổ thơng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên đã đƣa ra những
vấn đề lý luận, hƣớng nghiên cứu và những định hƣớng rất cơ bản, quan trọng cho
cơng tác GDĐĐ cho HS. Các cơng trình này tuy tiếp cận vấn đề GDĐĐ ở những
góc độ khác nhau, song nó đã góp phần xây dựng lý luận về GDĐĐ.
Rõ ràng, việc hình thành và phát triển nhân cách đạo đức tốt đẹp cho con
ngƣời trong xã hội đã đƣợc các nhà khoa học xác định là một vấn đề mang tính tồn
cầu của thời đại, đồng thời là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự sống cịn và phát
triển của nhân loại.
Trong khi đó, đến nay vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động
GDĐĐ ở trƣờng Tiểu học Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang. Vì vậy, khi lựa
chọn đề tài Quản lí GDĐĐ tại trƣờng Tiểu học Phan Thiết để nghiên cứu, tác giả
mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS Tiểu học.

1.1.2. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Thời cổ đại ở phƣơng Đơng, Khổng Tử (551-479-TCN); nhà triết học nổi
tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo. Ơng coi trọng vai trị

10


của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phƣơng pháp giáo dục cũng nhƣ về
tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của giáo dục đƣợc ghi trong Tứ thƣ và
Ngũ Kinh. Nhƣng cụ thể và tập trung nhất trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ,
Nhạc, Xuân, Thu” rất xem trọng việc GDĐĐ. Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Trí
- Dũng”, trong đó “Nhân” là lòng thƣơng ngƣời, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ
bản nhất của con ngƣời. Đứng trên lập trƣờng coi trọng GDĐĐ, có chủ trƣơng nổi
tiếng truyền lại cho đến nay “Lễ trị”, lấy “Lễ” để xử ở đời. Muốn có đƣợc nhân
cách tốt mọi ngƣời phải biết tu thân làm gốc. Nhà triết học phƣơng Tây Socrates
(470 - 399 - TCN) đã cho rằng hành vi đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau,
hỗ trợ nhau. Có đƣợc đạo đức tốt là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu
biết mới trở thành có đạo đức. Chủ trƣơng đạo đức của Socrates là tri thức và đạo
đức là một nghĩa, là muốn sống phải tri thức và chỉ cần có tri thức về nhận thức là
sống nhân đức Rabơle (1494 – 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ
nghĩa nhân đạo Pháp và tƣ tƣởng giáo dục thời kỳ phục hƣng. Ông cho rằng giáo
dục phải bao hàm nội dung “Trí dục, Đức dục, Thể dục, Mỹ dục” và đã có sáng kiến
tổ chức các hình thức giáo dục nhƣ việc học tập ở lớp và ở nhà.
Quá trình dạy học – giáo dục theo tác giả Komensky (“Thiên đƣờng của trái
tim” trích từ “ Khoa sƣ phạm vĩ đại”) đƣợc thể hiện: Đào tạo con ngƣời toàn diện
(kiến thức kết hợp đạo đức và đức tin).
Dù thời đại nào, dù ở Việt Nam hay thế giới, mục tiêu giáo dục có thay đổi
nhƣ thế nào, và dù trong xã hội nào, GDDD vẫn luôn là một mục tiêu vô cùng quan
trọng và đƣợc các nền GD trên thế giới coi trọng
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đạo đức
Hệ thống những quy tắc, những chuẩn mực mà qua đó con ngƣời tự nhận
thức và điều chỉnh hành vi của mình vì hạnh phúc của cá nhân, lợi ích của tập thể và
cộng đồng đƣợc gọi Đạo đức.
Đạo đức là một phạm trù đƣợc rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu
nhƣ: triết học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học…
mỗi lĩnh vực có một cách tiếp cận riêng và kết quả đó tạo ra một hệ thống rất
phong phú và sâu sắc.

11


Theo quan điểm Mác- Lê Nin thì đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có
nguồn gốc từ lao động, từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống cộng đồng xã hội. Đạo
đức phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Mỗi phƣơng thức sản xuất lại
làm nảy sinh một dạng đạo đức tƣơng ứng và do vậy đạo đức có tính lịch sử, tính
giai cấp và tính dân tộc.
Tác giả Trần Hậu Kiểm thì cho rằng: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội,
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân với xã hội" [17, tr.28].
Theo tác giả Phạm Khắc Chƣơng và Nguyễn Thị Yến Phƣơng thì: “Đạo đức
là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa
cá nhân với xã hội” [6, tr.51]
Về bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội, nó đƣợc
hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội thừa nhận và tự giác

thực hiện. Đạo đức chính là văn hóa trong cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận
thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội.
Tuy có rất nhiều nhiều định nghĩa của nhiều tác giả khác nhau, nhƣng tựu
chung có hai quan điểm lớn về đạo đức:
+ Quan điểm đạo đức truyền thống: Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình
trong mối liên hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với cộng đồng
ngƣời, giữa con ngƣời với xã hội.
+ Quan điểm hiện đại: Đây là quan điểm các nhà nghiên cứu chƣơng trình
khoa học công nghệ cấp nhà nƣớc do tác giả Phạm Minh Hạc đứng đầu. Theo các
tác giả thì đạo đức phải thể hiện ở 5 mối quan hệ:
- Con ngƣời với chính bản thân
- Con ngƣời với con ngƣời

12


- Con ngƣời với công việc (học tập, lao động...)
- Con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội
- Con ngƣời với lý tƣởng của dân tộc
Theo suy nghĩ của tác giả, đạo đức là cơ sở hình thành tính cách của mỗi cá
thể trong xã hội và nó đƣợc vun đắp, gọt giũa trong mơi trƣờng giáo dục. Để có
những con ngƣời có đức, có tài, có tâm thì khơng thể coi nhẹ việc giáo dục đạo đức
trong nhà trƣờng, đặc biệt là trƣờng Tiểu học. Tóm lại, về bản chất, đạo đức là
những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội đƣợc hình thành và phát
triển trong cuộc sống. Những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức đó đƣợc mọi
ngƣời, đƣợc xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là những tác động sƣ phạm một cách có mục đích, có hệ thống và có kế
hoạch của nhà giáo dục tới ngƣời đƣợc giáo dục (HS) để bồi dƣỡng cho HS những

phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Quan điểm của tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt “GDĐĐ là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục” [23, tr.24].
GDĐĐ là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sƣ phạm và mặt tiếp nhận tích
cực của ngƣời đƣợc giáo dục, đó là sự chuyển hoá những nhu cầu của xã hội thành
những phẩm chất bên trong của cá nhân. GDĐĐ đƣợc thực hiện trong gia đình, nhà
trƣờng và trong mơi trƣờng xã hội, với những hình thức đa dạng và những phƣơng
pháp phong phú, trong đó giáo dục trong nhà trƣờng có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Bản chất của GDĐĐ chính là chuỗi tác động có định hƣớng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS có đƣợc nhận thức đúng, tạo lập đƣợc tình
cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống,
phù hợp với chuẩn mực xã hội. Có tình cảm và thái độ đúng trong cuộc sống, trong
hoạt động, thông qua giao lƣu để nhân cách con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển.
Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lƣợng
giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho HS có tinh thần yêu nƣớc, thấm
nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật,
kính thầy, u bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tơn trọng pháp luật.
13


1.2.3. Quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau. Q trình “Quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy tri ở trạng thái “ổn định”; q trình“lí” gồm sự sửa sang, sắp
xếp, đổi mới, đƣa vào thế “phát triển”. Quản lý là một thuộc tính của xã hội ở mọi
giai đoạn lịch sử. Đây đƣợc coi là một hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm đạt
đƣợc những mục đích nhất định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:

Theo quan niệm truyền thống, quản lý là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể vào một bộ máy (đối tƣợng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ
máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Theo quan niệm hiện nay, quản lý là những hoạt động nhằm định hƣớng và
kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.
Quản lý là “tổ chức điều khiển hoạt động của một cơ quan, đơn vị” (Theo
Từ điển Việt Nam thông dụng / NXB GD, 1998) “Quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực
của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội”.
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển,
hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt mục
đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”.
Theo C.Mác, quản lý là chức năng đƣợc sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua
hoạt động của con ngƣời và thông qua quản lý. C.Mác đã khẳng định “Tất cả lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn,
thì ít nhiều nó cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của toàn
bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm từ mình điều khiển lấy mình, cịn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Các đặc trƣng của quản lý:
Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hƣớng và có kế hoạch.
Quản lý là sự lựa chọn khả năng tối ƣu. Ở đâu không cần sự lựa chọn thì ở
đó khơng cần quản lý.

14


Quản lý là sự sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động có lựa chọn.
Quản lý làm giảm tính bất định và tăng tính ổn định của hệ thống.
Những khái niệm về quản lý của các tác giả có thể khác nhau về cách diễn

đạt nhƣng từ những cơ sở lí luận trên ta có thể đi đến định nghĩa nhƣ sau về quản lý:
“Quản lý là tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ
huy, điều hành hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến
mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa- Tổ
chức - Chỉ đạo - Kiểm tra”.
Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp
tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất, kế hoạch hóa là việc đƣa tồn bộ những
hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bƣớc đi cụ thể và ấn định
tƣờng minh các nguồn lực, điều kiện nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Tổ chức là việc sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
ngƣời cùng các hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng
tƣơng tác với nhau một cách hợp lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ
chức không tốt sẽ triệt tiêu động lực làm giảm hiệu quả quản lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lƣợng để thực
hiện kế hoạch đã đề ra. Chức năng chỉ đạo là sự tác động lên con ngƣời, khơi dậy
nhân tố con ngƣời trong suốt q trình quản lý nhằm mục đích để họ tự nguyện,
nhiệt tình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra kết
quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát hiện sai sót để
kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong q trình quản lý đồng thời coi là “vũ khí” của ngƣời
quản lý. Khơng có kiểm tra đánh giá thì hoạt động quản lý khơng có hiệu quả.
Thơng tin đƣợc coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết cả 4 chức năng của
quản lý. Dựa vào thông tin mà 4 chức năng của quản lý gắn kết chặt chẽ, tạo nên
chất lƣợng của toàn bộ hoạt động quản lý.
Quản lý giáo dục:
Hoạt động giáo dục ra đời tất yếu kéo theo sự kiện của quản lý giáo dục. Nếu
giáo dục là một hiện tƣợng xã hội thì quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội

15



×