Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ của trường đại học chính trị, bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM XUÂN BẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN TRẺ CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ, BỘ QUỐC PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM XUÂN BẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN TRẺ CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ, BỘ QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:
60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bá Dƣơng


HÀ NỘI - 2013


LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán
bộ, GV, viên chức của Trường Đại học Giáo dục đã luôn giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ quản lý
giáo dục và hồn thành luận đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Bá
Dương, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cám ơn tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu các thầy giáo, cô
giáo, anh chị đồng nghiệp, các bạn bè, các cơ quan chức năng, khoa giáo viên;
đặc biệt là lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, nhân viên Ban Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng giáo dục - đào tạo của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng; sự
khích lệ, động viên và giúp đỡ của gia đình, người thân đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất có thể cho tơi trong suốt q trình cơng tác, học tập và nghiên
cứu, triển khai khảo sát số liệu cho nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý
kiến góp ý của quý thầy, cô và các anh (chị) đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2014
Tác giả

Phạm Xuân Bảo

i


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


BD

Bồi dưỡng

BQP

Bộ Quốc phòng

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giảng viên

GVT

Giảng viên trẻ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NT


Nhà trường

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

KHXHNV

Khoa học xã hội nhân văn

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TĐHCT

Trường Đại học Chính trị

TSQCT

Trường Sĩ quan Chính trị

ii



DANH MỤC BẢNG, BIỀU
Bảng 2.1. Thực trạng số lượng GV Trường Đại học Chính trị.......................39
Bảng 2.2. Thực trạng chất lượng GV Trường Đại học Chính trị....................39
Bảng 2.3. Thực trạng cơ cấu đội ngũ GV Trường Đại học Chính trị..............40
Bảng 2.4. Thực trạng số, chất lượng GVT Trường Đại học Chính trị............40
Bảng 2.5. Kết quả tự đánh giá mức độ đáp ứng của GVT về kiến thức chuyên
ngành, năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực NCKH và đạo đức nghề
nghiệp so với chuẩn hóa..................................................................................43
Bảng 2.6. Thực trạng nhu cầu, nguyện vọng của GVT về những nội dung cần
được BD..........................................................................................................44
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GVT của NT và
khoa.................................................................................................................47
Bảng 2.8. Đánh giá về tính phù hợp và hiệu quả của các hình thức BD NVSP
cho GVT..........................................................................................................50
Bảng 2.9. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động BD
NVSP cho GVT...............................................................................................52
Bảng 2.10. Thực trạng sự gắn kết giữa hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm với xây dưng môi trường sư phạm........................................................58
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp................................................................................................92
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình về quản lý........................................................................23
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Trường Đại học Chính trị................38

iii


MỤC LỤC
Lời cám ơn ........................................................................................................ i
Danh mục các cụm từ viết tắt......................................................................... ii

Danh mục sơ đồ .............................................................................................. iii
Danh mục bảng, biểu ..................................................................................... iii
Mục lục............................................................................................................iv
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN TRẺ TRONG
LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ........................................................................... 6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 8
1.2.1. Hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ ....................................... 8
1.2.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ của
Trường Đại học Chính trị, Bố Quốc phòng .................................................... 21
1.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
trẻ ở Trường Đại học Chính trị , Bộ Quốc phịng ........................................... 25
1.4. Tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng....................... 30
1.5. Những yếu tố tác động đến hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng ....................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN TRẺ CỦA TRƢỜNG ĐẠI
HỌC CHÍNH TRỊ, BỘ QUỐC PHỊNG ....................................................... 36
2.1. Sơ lược về Trường Đại học Chính trị Bộ quốc phịng .............................. 36
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.......................................................... 36
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức .................................... 37
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ của
Trường Đại học Chính trị (TSQCT), Bộ Quốc phịng .................................... 38
2.2.1. Thực trạng hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ của Trường
Đại học Chính trị (TSQCT) ........................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ ............ 44
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong quản lý hoạt động bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ. ................................................ 58

iv


CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN TRẺ CỦA TRƢỜNG ĐẠI
HỌC CHÍNH TRỊ, BỘ QUỐC PHỊNG ....................................................... 63
3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................... 63
3.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................... 66
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV của
Trường Đại học Chính trị . ............................................................................... 67
3.2.1. Thống nhất nhận thức, đề cao trách nhiệm cho các chủ thể tham gia
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ............. 67
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
trẻ sát với nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, thực tiễn của Nhà trường và chức
trách nhiệm vụ của giảng viên trẻ ................................................................... 71
3.2.3. Đổi mới khâu tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên trẻ ................................................................................................... 75
3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc
phịng. .............................................................................................................. 77
3.2.5. Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho giảng viên trẻ ............................................................................. 80
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở Trường Đại học
Chính trị, Bộ Quốc phịng. .............................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95
1. Kết luận ....................................................................................................... 95

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 95
2.1. Đối với Nhà trường .................................................................................. 95
2.2. Đối với các khoa giáo viên ..................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đào tạo, BD đội ngũ cán bộ cách mạng nói chung, cán bộ
Qn đội nói riêng ln được Đảng và Bác Hồ đặc biệt coi trọng. Đảng ta
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và
được xã hội tơn vinh”[18, tr.38]. Vì thế Đảng chủ trương “Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học”[18, tr.97]. Quán triệt
tinh thần đó và tinh thần Nghị quyết 93 và 94 của Đảng uỷ Quân sự Trung
ương (nay là Quân ủy Trung ương) về xây dựng NT chính quy, xây dựng đội
ngũ nhà giáo Quân đội; Nhiệm vụ đào tạo đội ngũ chính ủy, chính trị viên
của các NT Quân đội nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội nhân dân
Việt Nam vững mạnh về chính trị đã và đang khẳng định vị trí, vai trị hết
sức to lớn của đội ngũ GV của NT nói chung, GVT nói riêng. Đây là lực
lượng sư phạm chủ yếu và trực tiếp quyết định đến chất lượng, hiệu quả của
quá trình dạy - học. Với tư cách là nhà sư phạm quân sự, đội ngũ GVT trực
tiếp tham gia một cách tích cực vào quá trình GD - ĐT, nhằm BD, hình
thành và phát triển hệ thống các phẩm chất, năng lực cần thiết cho người
chính ủy, chính trị viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân
dân Việt Nam vững mạnh về mọi mặt, trong đó lấy xây dựng về chính trị
làm cơ sở. Để sự nghiệp đó đạt được mục tiêu đặt ra, địi hỏi đội ngũ GV
phải có chất lượng rất cao, vì họ là nhân tố quyết định đến chất lượng và

hiệu quả của quá trình GD - ĐT.
Đội ngũ GVT với ưu thế của sức trẻ, lịng nhiệt huyết và khát vọng
cống hiến sức lực, trí tuệ cho sự nghiệp cách mạng, cùng ý chí vươn lên tự
khẳng định bản thân, năng động, sáng tạo; lại được đào tạo rất cơ bản về mọi
mặt, nên họ ln là lực lượng xung kích đi đầu trong mọi hoạt động giảng
dạy, NCKH, xây dựng NT vững mạnh toàn diện. Đồng thời, họ là đội dự bị,
lực lượng kế cận quan trọng và chủ yếu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện
nhiệm vụ GD - ĐT của NT trong những năm tiếp theo. Do đó, để nâng cao
chất lượng và hiệu quả GD - ĐT đội ngũ chính ủy, chính trị viên ở TĐHCT,
BQP thì địi hỏi tất yếu khách quan là phải quan tâm chăm lo xây dựng đội

1


ngũ GV, đặc biệt là đội ngũ GVT không chỉ có đủ phẩm chất (chính trị, đạo
đức); năng lực chun mơn; phong cách sư phạm, mà cịn phải đặc biệt chú ý
BD NVSP cho họ. Chất lượng, hiệu quả của quá trình giáo dục và dạy học
phụ thuộc rất lớn vào NVSP của người GV. Nếu người GV thực sự có NVSP
cao thì sẽ khảng định được năng lực chun mơn, tạo được uy tín, sự kính
trọng của đối với đồng nghiệp và học viên trong quá trình hoạt động nghề
nghiệp của mình.
Thực tiễn quá trình GD - ĐT ở TĐHCT, BQP trong những năm qua
cho thấy: đội ngũ GVT đã thực sự có nhiều cố gắng và phát huy khá tốt vai
trò, trách nhiệm của nhà SPQS, khẳng định được vị trí, vai trị và uy tín của
mình trong việc giáo dục, BD xu hướng nghề nghiệp; trang bị hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp nhằm hình thành, phát triển các phẩm chất
nhân cách cho đội ngũ cán bộ chính ủy, chính trị viên đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ khi ra trường; điều đó đã được các thế hệ học viên ghi nhận và đánh giá
khá cao. Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân
Việt Nam vững mạnh về chính trị theo tinh thần Nghị quyết số 51/NQ-TW

“Về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một
người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân
đội nhân dân Việt Nam”, đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao và có bước
phát triển mới về chất đối với nhiệm vụ GD - ĐT của NT. Theo đó, địi hỏi tất
yếu khách quan là phải phát triển tồn diện cả về số lượng và chất lượng đội
ngũ GV; đặc biệt là GVT.
Nhưng trên thực tế, đội ngũ GVT ở TĐHCT, BQP hiện nay chỉ chiếm
khoảng 30% trong tổng số cán bộ giảng dạy, cán bộ khoa học; mặt khác, do
tuổi đời ít, thâm niên cơng tác và kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy chưa nhiều,
NVSP còn thiếu, chưa cao nên chất lượng của hoạt động giáo dục và dạy học
của đội ngũ GVT cịn bộc lộ khơng ít những hạn chế, chưa đáp ứng và theo
kịp được đòi hỏi của tình hình thực tiễn GD - ĐT của NT hiện nay và những
năm tiếp theo.
Là một cán bộ tham gia quản lý GD - ĐT của TĐHCT. Tôi ln quan
tâm đến hoạt động BD NVSP cho GV nói chung, đặc biệt là cho GV trẻ của

2


NT; tác giả nhận thấy vấn đề tổ chức quản lý hoạt động BD NVSP cho GV trẻ
của TĐHCT ngày càng trở nên cấp thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ này,
nâng cao chất lượng GD - ĐT của NT. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động BD NVSP để nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhằm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu học tập, giảng dạy cho đội ngũ GV nói chung, GVT nói riêng của
NT là vấn đề quan trọng được Đảng ủy, Ban Giám hiệu NT đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động BD
nghiệp vụ sƣ phạm cho GV trẻ của Trƣờng Đại học Chính trị, Bộ Quốc
phịng” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng BD NVSP cho GVT của TĐHCT, BQP nâng cao chất
lượng đội ngũ GV, góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT của NT.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận - thực tiễn về hoạt động BD nghiệp vụ sư
phạm cho GV của Trường Đại học Chính trị; đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ
Quốc phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến BD nghiệp vụ sư
phạm và quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng BD nghiệp vụ sư phạm, quản lý hoạt
động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ của Trường Đại học Chính trị trong
thời gian qua.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm
cho GV trẻ của Trường Đại học Chính trị đáp ứng với yêu cầu phát triển của
NT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BD GV của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ của
Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng.

3


5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng, hiệu quả của hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó quản lý hoạt động bồi d??ng nghiệp vụ sư phạm giữ
vai trò rất quan trọng. Thực tiễn tiến hành hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm ở
Trường Đại học Chính trị trong những năm qua cịn có những hạn chế, nhất là
về mặt quản lý. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý khoa học phù hợp,

đồng bộ thì sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho
GV trẻ, nâng cao chất lượng đội ngũ GV của Trường Đại học Chính trị, Bộ
Quốc phòng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư
phạm cho GV trẻ ở Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng.
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại Trường Đại học Chính trị, Bộ
Quốc phòng về quản lý hoạt BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ.
- Khảo sát và sử dụng các số liệu của hoạt BD nghiệp vụ sư phạm từ
năm 2009 cho đến nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ GV; quản lý hoạt
động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ
Quốc phịng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho việc tổ chức hoạt động
BD nghiệp vụ sư phạm tại TĐHCT, BQP và các cơ sở giáo dục đại học khác
trong Quân đội và quốc gia nhằm góp phần nâng cao chất lượng BD nghiệp
vụ sư phạm cho GV trẻ nói riêng và GV nói chung, cũng như chất lượng GD ĐT của NT đồng thời giúp cho công tác quản, BD cán bộ ngày càng khoa
học, hiệu quả và chuyên sâu.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên
cứu các văn bản về quản lý, quản lý hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho

4


GV trẻ của TĐHCT, BQP, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn

đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát
bằng phiếu hỏi, tìm hiểu thực tế, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thơng tin: Định lượng, định tính, thống kê
và phân tích số liệu thống kê.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giảng viên trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN TRẺ TRONG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của sự nghiệp GD - ĐT nước ta nói chung và chất lượng của
các cơ sở giáo dục đại học trong Quân đội nói riêng chính là đội ngũ GV;
trong đó GVT có một vai trò quan trọng. Sự phát triển của GD - ĐT ngày
nay địi hỏi người GV cần có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực
xã hội khác, bởi họ sẽ là những người trực tiếp tham gia vào sự nghiệp đào
tạo, giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ năng lực đáp ứng các
yêu cầu của xã hội hiện đại. Để có được đội ngũ GV đủ mạnh, đủ chuẩn, kế

tục và phát huy thành tựu của sự nghiệp GD - ĐT nước ta, đáp ứng được yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, vấn đề BD GV mà đặc
biệt là GVT là hết sức cần thiết và quan trọng. Vấn đề này đã được các nhà
khoa học quan tâm, đặc biệt là các nhà khoa học giáo dục, các nhà QLGD
quan tâm; nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đã bước sang thế ki
21 với việc giao lưu, hợp tác toàn diện trên tất các lĩnh vực KT - XH trong
đó có GD - ĐT.
Ở Việt Nam những năm gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục,
cán bộ giảng dạy, CBQL giáo dục,…quan tâm nghiên cứu vấn đề BD nghiệp
vụ cho GV ở các góc độ, nội dung, hình thức khác nhau nhằm nâng cao chất
lượng toàn diện của người giáo viên và của công tác đào tạo, BD GV.
BD NVSP là một hoạt động quan trọng không thể thiếu được trong công
tác BD GV đang đảm nhiệm công tác giảng dạy của các NT. Các vấn đề liên
quan tới BD nghiệp vụ, NVSP cho GV, GVT đã được nhiều chuyên gia, nhiều
nhà giáo dục đề cập tới. Đã có một số cơng trình như: Lê Trần Lâm với “Đào
tạo và BD giáo viên” (1992); Nguyễn Hữu Long chủ nhiệm đề tài: “Xây dựng
và hồn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng sư phạm theo quy trình đào tạo
mới”(Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - 1994); Nguyễn Minh Đường với “BD
và đào tạo lại nguồn nhân lực” (1996); Nguyễn Hữu Dũng với “Hình thành kỹ

6


năng sư phạm cho sinh viên” (1995); Phạm Trung Thanh và Nguyễn Thị Lý
với “Rèn luyện NVSP thường xuyên” (2004), Hà Thị Thanh Thủy với “Các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo các lớp cấp chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm tại Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà nội”...
Trong Quân đội: Năm 2005 Bộ tổng tham mưu đã xây dựng “Đề án kiện
toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội”. Đề án đã đánh giá thực trạng
nhà giáo Quân đội hiện nay, xuất phát từ yêu cầu xây dựng, chuẩn hóa đội

ngũ nhà giáo của nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng để đề ra quan
điểm, mục tiêu, các giải pháp kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo đến
năm 2010 và những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, đội ngũ nhà giáo Quân đội
từng bước được kiện toàn và phát triển đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý,
chuẩn về trình độ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD - ĐT của hệ thống
NT Quân đội trong giai đoạn mới.
Về phía NT có Đề án số 790/ĐA “Kiện toàn, phát triển đội ngũ nhà giáo
của NT đến năm 2015” Đề án đã đánh giá thực trạng nhà giáo của NT hiện
nay, đề quan điểm, mục tiêu, phương hướng, biện pháp kiện toàn, phát triển
đội ngũ nhà giáo của NT đến năm 2015.
Bên cạnh đó cịn có một số cơng trình khoa học của các cá nhân như:
Đặng Đức Thắng chủ nhiệm đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn trong Quân đội giai đoạn hiện nay”
(2005). Đề tài đã khắc phục những điểm bất cập, góp phần đào tạo, BD, xây
dựng đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị
quân sự - cơ sở đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn duy nhất
trong Quân đội có trình độ học vấn, NVSP, có xu hướng nghề nghiệp và
những phẩm chất sư phạm phát triển cao đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên Quân đội hiện nay. Ngồi ra cịn có các cơng trình nghiên cứu
như: Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Nguyễn Quốc Nghị “Tổ chức
hoạt động BD năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Quân sự
quân khu 4” (2008); Đề tài khoa học cấp Học viện của Phạm Minh Thụ
“Giải pháp rèn luyện kỹ năng sư phạm cho học viên đào tạo giáo viên ở Học

7


viện Chính trị hiện nay” (2010); Đề tài khoa học cấp Học viện của Phan Văn
Tỵ “BD năng lực sư phạm của học viên hệ sư phạm ở Học viện Chinh trị
hiện nay” (2011); Đề tài ngành của Nguyễn Văn Chung “BD năng lực dạy

học của đội ngũ GV khoa học xã hội và nhân văn trong các trường sĩ quan
Quân đội” (2012); Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Hà Văn Họa “quản
lý hoạt động thực hành sư phạm trong đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân
văn ở Trường Sĩ quan Chính trị” (2013).
Ngồi ra còn khá nhiều các đề tài NCKH các cấp, các luận văn, bài báo
đề cập tới hoạt động BD GV nhưng chưa cơng trình nào đề cập tới quản lý
hoạt động BD NVSP cho GV, GVT của TĐHCT, BQP đề tài này lần đầu tiên
được nghiên cứu với các điều kiện và số liệu cụ thể về hoạt động BD NVSP
cho GVT của TĐHCT, BQP tiến hành.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động BD nghiệp vụ sư phạm cho GV trẻ
1.2.1.1.Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
* Khái niệm bồi dưỡng
Theo quan niệm của UNESCO: “BD có ý nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Theo Từ điển Tiếng Việt (2010): “BD là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất”.
Theo Từ điển Giáo dục học (2001): “BD là trang bị thêm kiến thức kỹ
năng, nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các
lĩnh vực cụ thể”.
Kế thừa các quan niệm trên đây, tác giả cho rằng:
Bồi dưỡng là quá trình bồi bổ, tu dưỡng để nâng cao năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức của một cá nhân, quá trình này có thể được tác động
từ bên ngồi theo một chương trình hay kế hoạch xác định, cũng có thể là một
quá trình tự giác của một cá nhân theo nhu cầu.

8



* Nghiệp vụ sư phạm
Theo từ điển tiếng Việt (2010) thì: “nghiệp vụ là cơng việc chun mơn
của một nghề”, cơng việc chun mơn chính của nghề giáo là: Dạy học một
môn cụ thể ở NT, trực tiếp giáo dục học sinh (sinh viên) hoặc tham gia vào
q trình đó.
Nghiệp vụ sư phạm theo nghĩa rộng: là toàn bộ hoạt động sư phạm với
tư cách là hệ thống công việc mang tính nghề nghiệp, phân biệt với các lĩnh
vực khác như nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ công an v.v.
Nghiệp vụ sư phạm theo nghĩa hẹp: là các phương thức, phương pháp,
kỹ năng, các thủ thuật ứng xử của người thầy giáo trong giảng dạy, giáo dục,
giao tiếp với học sinh (sinh viên) và các tầng lớp nhân dân.
Trong thực tế, thuật ngữ NVSP còn được dùng theo nghĩa: là cách thức,
thủ thuật mà người thầy giáo sử dụng trong giao tiếp và ứng xử với cá nhân, tập
thể học sinh (sinh viên) và các lực lượng xã hội khác hay còn gọi là hoạt động
sư phạm và để thực hiện được hoạt động này, cần có các hệ thống tri thức về
hoạt động sư phạm và hệ thống kỹ năng tương ứng như:
Hệ thống tri thức hoạt động sư phạm: gồm tri thức nghề là tri thức
chung của bậc đào tạo như Giáo dục học đại cương v.v. , tri thức khoa học
chuyên ngành như Toán học, Ngữ văn, Lịch sử v.v.. (nhiều người quan niệm
rằng đây là khoa học cơ bản) và tri thức khoa học giáo dục bao gồm Tâm lý
học, Giáo dục học, Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn, v.v.. được gọi
chung là tri thức khoa học nghiệp vụ.
Hệ thống kỹ năng: gồm các kỹ năng thuộc lĩnh vực khoa học chuyên
ngành, kỹ năng khoa học giáo dục (dạy học, giáo dục, xử lý tình huống dạy
học, giáo dục v.v.) và các kỹ năng NCKH, giao tiếp, tự học, tự BD cùng thái
độ, phẩm chất, tình cảm thuộc năng lực và phẩm chất nghề nghiệp của người
giáo viên. Có một số quan niệm cho rằng để hoạt động thuận lợi trong lĩnh
vực sư phạm chỉ cần có tri thức khoa học chuyên ngành (cơ bản) và các tri
thức khoa học nghiệp vụ là đủ. Thậm chí nhiều người chỉ đề cao tri thức khoa

học chuyên ngành (cơ bản), song có 3 vấn đề chưa thoả đáng sau đây:
- Thứ nhất, thuật ngữ khoa học cơ bản khơng phản ánh đúng diện mạo
và tính chất của một khoa học trong hệ thống phân loại khoa học (khơng có
khoa học nào được coi là cơ bản và không cơ bản).

9


- Thứ hai, nếu trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp được dựa chủ yếu trên
nền tảng của một hoặc một số lĩnh vực tri thức khoa học nào đó (chẳng hạn kỹ
sư chế tạo máy dựa trên nền tảng kiến thức toán - lý) và được gọi là tri thức
khoa học cơ bản, thì trong lĩnh vực hoạt động sư phạm, tri thức khoa học cơ
bản không chỉ là tri thức khoa học chuyên ngành mà còn là tri thức khoa học
giáo dục.
- Thứ ba, nếu hoạt động sư phạm chỉ giới hạn trong các lĩnh vực khoa
học cơ bản và nghiệp vụ thì hồn tồn chưa đủ. Do tính đặc thù của hoạt động
sư phạm đòi hỏi người thầy giáo cần phải có nhiều hiểu biết về nhiều lĩnh vực
khác nhau, tạo thành hệ thống tri thức văn hoá sâu rộng: tâm lý học, văn hoá
học, đạo đức học, triết học... Vì vậy trong quá trình học tập ở trường sư phạm
cũng như sau này, người thầy giáo cần phải nghiên cứu, tiếp thu những lĩnh
vực tri thức sau:
Kiến thức văn hoá chung: Văn hoá chung được hiểu là những tri thức
cơ bản về xã hội và nhân văn gắn liền với lịch sử phát triển của cộng đồng,
dân tộc, quốc gia và của cả nhân loại, văn hoá và văn minh nhân loại, văn hoá
học Việt Nam, dân tộc học Việt Nam, xã hội học Việt Nam, lịch sử phát triển
tư tưởng và giáo dục Việt Nam, triết học và các khoa học về ứng xử v.v. Của
NT sư phạm, những lĩnh vực khoa học này được tập trung dưới tên gọi là
những môn chung.
Tuy nhiên trong thực tế không phải cơ sở đào tạo nào cũng xác định
đúng những lĩnh vực văn hố chung này. Ví dụ khơng ít trường trong chương

tình đào tạo giáo viên dạy các mơn khoa học tự nhiên (tốn, lý, hố, sinh v.v)
sinh viên khơng được nghiên cứu Văn hố học Việt Nam, lịch sử phát triển tư
tưởng và giáo dục Việt Nam. Có lẽ khơng cần bàn luận thêm nhiều cũng đủ
thấy nếu người sinh viên sư phạm không được cung cấp các tri thức cơ bản về
văn hoá gắn với sự phát triển của cộng đồng và dân tộc mình thì dễ xuất hiện
nguy cơ trở thành thợ dạy học, chỉ biết duy nhất việc dạy học môn khoa học
nào đó như nhiều giáo viên hiện nay. Do đó, việc trở thành nhà sư phạm đối
với họ sẽ gặp nhiều khó khăn mà muốn khắc phục nó buộc họ phải tự mình
trang bị những kiến thức nói trên trong hoạt động sư phạm của mình. Vì vậy

10


ngay của NT sư phạm cần trang bị cho sinh viên những tri thức khoa học nền
tảng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý các lĩnh vực văn hoá chung rất sâu và rộng, do
đó việc xác định những lĩnh vực cơ bản và cần thiết để dạy cho sinh viên sư
phạm là rất khó khăn...
Kiến thức khoa học bộ mơn: Kiến thức khoa học bộ môn được hiểu là
tri thức của lĩnh vực khoa học mà người thầy giáo sau này phải tổ chức truyền
thụ cho học sinh. Hiển nhiên là người thầy giáo phải nắm vững những tri thức
khoa học cần phải dạy cho học sinh. Vấn đề quan tâm hàng đầu và chủ yếu
của nhà khoa học hay của người thực hành là những tri thức cơ bản của tài
liệu, khả năng ứng dụng và hướng phát triển của nó. Ngồi ra những vấn đề
khác của tài liệu là thứ yếu. Trong khi đó, đối với nhà sư phạm, không chỉ bản
thân tri thức khoa học mà cả logic hình thành chúng đều quan trọng. Nhà sư
phạm khơng chỉ hiểu nội dung tài liệu mà còn phải biết tái tạo lại con đường,
logic đã sản sinh ra nội dung đó. Nói cách khác đối với mỗi sinh viên sư
phạm, tri thức khoa học bộ môn phải được sáng tỏ trên cả hai phương diện:
logic của tri thức khoa học và logic tạo ra chúng.
Kiến thức về tâm - sinh lý học sinh: Khơng cần phải phân tích nhiều

cũng đủ sáng tỏ tầm quan trọng của vấn đề hiểu đối tượng học sinh của người
thầy giáo trong hoạt động sư phạm. Vốn tri thức về tâm- sinh lý học sinh càng
trở nên quan trọng trong hoạt động giáo dục hiện nay, khi mà trẻ em là hệ
thống mở và phát triển có gia tốc cao. Sự hiểu biết tâm lý học sinh của người
thầy giáo bao hàm cả hiểu biết về đặc trưng thể chất - tâm lý lứa tuổi nói
chung, các đặc điểm riêng của cá nhân. Những đặc điểm hiện tại và chiều
hướng phát triển trong tương lai cùng với hoàn cảnh sống ảnh hưởng tới sự
phát triển của các em, trong tình huống bình thường và các hành vi xảy ra
trong các tình huống bất thường v.v.
Kiến thức về phương pháp dạy học bộ môn: Trong nền giáo dục trước
đây, với mục tiêu là hình thành ở người học những hiểu biết nhất định về lĩnh
vực nào đó nên nhiệm vụ chủ yếu của người thầy giáo là truyền giảng những
điều đã được học trước đó. Cơ chế tâm lý chủ yếu của người học là trí nhớ và
tư duy sáng tạo. Những tri thức mà xã hội cần truyền lại cho thế hệ sau chủ

11


yếu được thực hiện qua kênh người thầy giáo. Vì vậy, đối với thầy giáo việc
hiểu tài liệu giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Ngày nay, vai trò người thầy giáo đã thay đổi. Thầy giáo khơng cịn giữ
vai trị tồn quyền đối với khoa học trước học sinh. Các em có thể học qua
nhiều kênh thơng tin khác nhau. Việc học theo đúng nghĩa của nó hiện nay là
sử dụng tư duy sáng tạo, còn việc ghi nhớ dần dần được chuyển ra bên ngồi
thơng qua các phương tiện kỹ thuật. Vì vậy trong mọi trường hợp, vai trò của
người thầy giáo hiện nay là định hướng cho người học trong học tập và tu
dưỡng đạo đức, giúp đỡ họ khi gặp khó khăn, điều khiển và điều chỉnh hoạt
động học tập của các người học khi cần thiết. Vai trò của người thầy giáo
chuyển dần từ trung tâm, quyết định sang ngoại vi và trở thành yếu tố điều
kiện, tác nhân.

Chính vì vậy, việc hiểu tài liệu học tập của học sinh khơng cịn là yếu
tố quan trọng duy nhất của người thầy giáo như trước kia nữa, mà thay vào đó
là phương pháp định hướng, giúp đỡ, tổ chức và điều khiển, điều chỉnh hoạt
động học tập của học sinh, đó là phương pháp dạy học bộ mơn. Phương pháp
dạy học hiện đại khơng cịn được hiểu theo nghĩa các phương pháp truyền thụ
của người thầy giáo với mọi hình thức, mà là phương pháp hướng đạo, với
mục đích chỉ ra cho học sinh nguồn tài liệu chứa đựng thông tin cần chiếm
lĩnh, cách khai thác thông tin tối ưu, cách sử dụng thông tin hữu ích và sau
cùng, là cách sáng tạo thông tin.
Phương pháp giáo dục học viên: Trong thực tế ở các trường sư phạm
và phổ thông, mối quan tâm chủ yếu là dạy học còn giáo dục vẫn bị xem nhẹ
hơn, trong khi đó vấn đề phải được đặt ngược lại. Chính vì vậy trong các
trường sư phạm thường chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho
sinh viên, cịn kỹ năng giáo dục cho họ thì ít được coi trọng. Có thể đây là hạn
chế trong lĩnh vực rèn luyện nghiệp vụ của NT sư phạm hiện nay.
Kiến thức về giao tiếp, ứng xử sư phạm: Đặc trưng của hoạt động sư
phạm là mọi hành vi ứng xử của người thầy giáo với học sinh, đồng nghiệp,
với cha mẹ học sinh và với mọi người xung quanh không chỉ là phương thức

12


sinh hoạt bình thương mà là phương diện giáo dục học sinh. Người thầy giáo
không chỉ dạy học sinh bằng lời nói mà bằng cả nhân cách của mình được bộc
lộ trong các hành vi ứng xử hàng ngày. Vì vậy người thầy giáo cần thiết phải
được trang bị tri thức về khoa học giao tiếp và giao tiếp sư phạm. Đây là yếu tố
quan trọng tạo ra năng lực khéo léo trong ứng xử sư phạm của người giáo viên.
Kiến thức về NCKH và khoa học giáo dục: NCKH bộ môn và khoa
học giáo dục là một trong những nhiệm vụ của người thầy giáo. Điều đó
khơng chỉ giúp người thầy giáo giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong

hoạt động sư phạm của mình, mà cịn là biện pháp tích cực để nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ của mình. Hoạt động NCKH của người thầy giáo
rất phong phú và nhiều cung bậc, bao hàm từ sáng kiến kinh nghiệm trong
hoạt động sư phạm tới các đề tài quy mô khác nhau. Hiện nay hoạt động
NCKH của các thầy giáo phổ thông, đặc biệt là ở các cấp dưới cịn rất ít và có
nhiều hạn chế. Ở đây có rất nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do tri thức
và kỹ năng NCKH của họ cịn hạn chế. Vì vậy bên cạnh những giải pháp có
tính chất hành chính nhằm khuyến khích đội ngũ giáo viên NCKH, cần có
biện pháp nâng cao năng lực nghiên cứu cho họ, trước hết là cung cấp kiến
thức và hình thành kỹ năng cơ bản của quy trình nghiên cứu đề tài khoa học.
Từ cách tiếp cận về BD và nghiệp vụ sư phạm như trên, theo tác giả:
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là quá trình các chủ thể tiến hành các
hoạt động nhằm bồi bổ, tu dưỡng để nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức sư
phạm của giáo viên.
1.2.1.2. Giảng viên trẻ:
* Giảng viên đại học
Theo Điều 24, Điều lệ trường đại học ban hành năm 2010 “GV đại học
là người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ BD nghiệp vụ sư
phạm. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với GV giảng dạy các mơn lý thuyết của
chương trình đào tạo đại học; có bằng tiến sĩ đối với giảng giảng dạy và
hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các chương trình đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ” [8, tr.13].

13


* Giảng viên trẻ
Tiếp cận khái niệm GV đại học trên, thì có thể đưa ra khái niệm GV trẻ
là những người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ BD nghiệp
vụ sư phạm. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với GV giảng dạy các mơn lý thuyết

của chương trình đào tạo đại học; có bằng tiến sĩ đối với GV giảng dạy và
hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các chương trình đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ. Trong độ tuổi thanh niên.
* Giảng viên trẻ ở Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng
Từ khái niệm GV đại học, GVT như trên, tác giả quan niệm về GVT ở
TĐHCT, BQP như sau:
Giảng viên trẻ ở Trường Đại học Chinh trị, Bộ Quốc phòng là những
người đang trực tiếp tham gia giảng dạy và có đủ tiêu chuẩn được NT cơng
nhận là GV, trong độ tuổi thanh niên theo Luật Thanh niên quy định và có
tuổi nghề dưới 5 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn: là những người có bằng đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; có
phẩm chất chính trị, đạo đức, tư tưởng tốt; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp
ứng u cầu công việc; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản
thân rõ ràng; có chứng chỉ BD nghiệp vụ sư phạm.
- Được NT công nhận là GV: Những GV trực tiếp tham gia giảng dạy ở
TĐHCT, BQP, phải trải qua thời gian làm trợ giảng 3 năm. Có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được NT xem xét cơng nhận công nhận là GV.
- Trong độ tuổi thanh niên: “Thanh niên quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Theo Điều 1, Luật
Thanh niên số 53/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định: Như vậy
những GV trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng là những người
có tuổi dưới ba mươi; có dưới 5 năm trực tiếp giảng dạy liên tục tại NT và có
tuổi nghề dưới 5 năm.
* Đặc điểm của GV trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng:
Một là, đội ngũ GV trẻ ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay được tuyển
chọn và đào tạo khá cơ bản, có trình độ học vấn, nhưng chưa từng trải, chưa
được rèn luyện, thử thách nhiều trong thực tiễn khó khăn.

14



Đây là đặc điểm cơ bản nhất của đội ngũ GV trẻ, đặc điểm này phản
ánh nét đặc thù của đội ngũ GV trẻ với các thế hệ GV khác của NT ta hiện
nay. Đó là một đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn khá cao, có trí thông minh,
tài năng, sáng tạo, kế thừa và phát huy trí tuệ, truyền thống vẻ vang của dân
tộc, của Quân đội và NT. Đội ngũ GV trẻ là sản phẩm của quá trình giáo dục,
đào tạo, BD, rèn luyện của Đảng, Nhà nước, Quân đội và quá trình tự tu
dưỡng rèn luyện của chính họ.
Thực hiện phương hướng đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo trong các
NT Quân đội, quá trình tuyển chọn nguồn đào tạo thành sĩ quan, GV hiện nay khá
chặt chẽ và toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ học thức, học lực
và sức khoẻ. Quá trình đào tạo tại các NT, học viên sĩ quan được trang bị hệ thống
kiến kiến thức khá toàn diện, chuyên sâu, nhất là những kiến thức cơ bản về chủ
nghĩa Mác - lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu, lý tưởng, chức năng, nhiệm vụ của Quân
đội. Đây là thuận lợi rất cơ bản của q trình nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội
ngũ GV trẻ ở NT hiện nay. Về trình độ chun mơn, đội ngũ GV trẻ có tư duy khá
năng động, sáng tạo, thích tìm tịi khám phá những vấn đề mới trong giảng dạy,
NCKH. Tuy nhiên, trên thực tế do yêu cầu bố trí, sử dụng nên vẫn còn một bộ
phận GVT hiện nay chưa được đào tạo cơ bản. Chính vì vậy, trình độ đào tạo của
đội ngũ GV trẻ của NT hiện nay không đồng nhất.
Do tuổi đời và tuổi quân chưa nhiều, lại chủ yếu được nuôi dưỡng và
rèn luyện trong điều kiện thời bình, đội ngũ GVT hiện nay chưa được thử
thách, rèn luyện nhiều trong các điều kiện khó khăn, phức tạp, nhất là trong
các tình huống chiến đấu. Những kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý giáo dục bộ đội, giảng dạy, NCKH tích luỹ được cịn ít, q trình tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cịn gặp khơng ít khó khăn. Sự hiểu biết về các lĩnh vực
của đời sống xã hội, trước hết là lĩnh vực chính trị - xã hội còn ở mức độ nhất
định; khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn hoạt động còn hạn chế; vốn
sống, kinh nghiệm còn thiếu, dễ bộc lộ sự hời hợt, giản đơn, chủ quan, thiếu

chắc chắn trong suy nghĩ, thiếu sự suy xét thấu đáo và trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thường xuất hiện sự nơn nóng, chủ quan.

15


Đội ngũ GVT hiện nay luôn chịu sự tác động tiêu cực từ mặt trái của
cơ chế thị trường và các thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, làm
cho một bộ phận đội ngũ GVT cịn có những biểu hiện lệch chuẩn trong việc
xác lập, định hướng giá trị nhân cách, giá trị đạo đức văn hoá trong môi
trường quân sự.
Hai là, đội ngũ giảng viên trẻ là những người đang trong thời kỳ sung
sức nhất về sức khoẻ và trí lực.
Đội ngũ GVT nằm trong độ tuổi từ 21 đến 30, xét về mặt sinh học đây
là thời kỳ sung sức nhất về sức khoẻ và trí lực, là giai đoạn phát triển và hồn
chỉnh về thể chất và hoàn thiện tâm lý nhân cách. Độ tuổi này biểu trưng cho
sự trẻ trung, mạnh mẽ và năng động nhất, thời kỳ bản thân mỗi GV trẻ tự
khẳng định vai trị, vị trí, trách nhiệm của mình trong công việc.
Đội ngũ GVT của NT hiện nay là lực lượng trẻ, có sức khoẻ, nghị lực,
ước mơ và hồi bão, ham thích nghiên cứu học tập nâng cao tri thức hiểu biết,
có năng lực nhận thức và phương pháp tư duy khoa học, khát vọng cống hiến,
thể hiện sự nhạy bén, năng động và sáng tạo của tuổi trẻ, tài năng và trí tuệ
của họ đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất. Trong độ tuổi này, họ
đang bắt đầu ổn định về nghề nghiệp, tính chất hoạt động của họ mang tính xã
hội cao. Đồng thời, môi trường quân sự cũng tạo ra điều kiện khách quan
thuận lợi cho q trình rèn luyện bản lĩnh chính trị, niềm tin của người cán bộ,
GV Quân đội.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế và thuận lợi cơ bản đó, đội ngũ GVT
lại thường hay bộc lộ những hạn chế của lớp người trẻ, đó là: sự bồng bột,
thiếu kinh nghiệm, thậm chí có khi suy nghĩ chưa thấu đáo, hành động vội vã,

hấp tấp. Tuổi trẻ giàu tính sáng tạo, hăng hái say mê hoạt động nhưng nhiều
khi sôi nổi thái quá rất dễ rơi vào lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng
vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan, thiếu suy tính cặn kẽ, sâu sắc nên dễ
mắc phải sai lầm, thậm chí thất bại trong cơng việc, từ đó sinh ra bi quan chán
nản, thụ động. Đây là sự phản ánh trình độ phát triển chưa ổn định, chưa bền
vững các phẩm chất nhân cách của đội ngũ GV trẻ. Đó là mâu thuẫn của q
trình tự phát triển, hồn thiện nhân cách trong bản thân từng GVT.

16


Ba là, đội ngũ giảng viên trẻ sống và hoạt động gắn liền với hậu
phương gia đình, phần lớn hậu phương gia đình của họ chưa ổn định và cịn
nhiều khó khăn.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với Quân đội và những thành
tựu của công cuộc đổi mới những năm vừa qua đã góp phần cải thiện đáng kể
hậu phương gia đình của GVT so với thời kỳ trước đổi mới. Mặc dù số GV
trẻ có vợ con ở nông thôn chiếm tỷ lệ khá lớn, nhưng cơ bản vợ con của họ
đều có cơng ăn việc làm tương đối ổn định, thu nhập hàng tháng có thể bảo
đảm được cuộc sống gia đình. Hơn nữa, cơng tác chính sách của Quân đội,
NT những năm gần đây đối với gia đình sĩ quan đã có những chuyển biến tích
cực, phần nào đã giảm bớt những suy tính thiệt hơn với bạn bè cùng lứa tuổi
không phải là sĩ quan Quân đội, điều đó giúp đội ngũ GV trẻ yên tâm, gắn bó
với nghề nghiệp, xác định rõ động cơ thái độ phục vụ Quân đội, củng cố ý chí
phấn đấu vươn lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó, nhìn chung tình hình
hậu phương gia đình của GVT hiện nay vẫn cịn khơng ít khó khăn. Đặc biệt
vấn đề nhà ở và hợp lý hoá gia đình cho đội ngũ GV trẻ cịn gặp rất nhiều
khó khăn, đây là những trăn trở, lo lắng trong GVT hiện nay.
Những đặc điểm trên của GV trẻ của Trường Đại học Chính trị, Bộ

Quốc phịng là khách quan, nó sẽ ảnh hưởng trục tiếp hoặc gián tiếp đến q
trình BD, quản lý BD NVSP của NT. Do đó, các chủ thể quản lý phải quan
tâm đến yếu tố này để hoạt động BD NVSP cho GVT đạt được mục tiêu đã
xác định.
1.2.1.3. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở Trường
Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng
* Khái niệm bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở Trường
Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng
Theo tác giả giả: Hoạt động BD NVSP cho GV trẻ ở TĐHCT, BQP là
hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể sư phạm tác động đến
GV trẻ nhằm nâng cao kiến thức; kỹ năng, kỹ xảo và thái độ về NVSP cho
GVT, qua đó giúp họ hồn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; góp
phần nâng cao chất lượng GD - ĐT của NT.

17


Hoạt động BD NVSP cho GVT ở TĐHCT, BQP là hoạt động có mục
đích, có kế hoạch; khơng có hoạt động nào là chung chung trừu tượng, khơng
có mục đích nào cả; mà mọi hoạt động của con người (cá nhân, tập thể) có ý
thức đều nhằm đạt đến một mục đích nhất định. Để thực hiện được mục đích
thì phải xác định được lực lượng, những công việc cụ thể, đề ra được lộ trình,
thịi gian, bước đi và giải pháp thực hiện phù hợp; tổng hợp những nội dung
đó chính là kế hoạch. Có kế hoạch khoa học, tổ chức thực hiện đúng kế hoạch
thì hiệu quả của hoạt động BD sẽ đạt được kết quả như mong muốn, đạt được
mục đích đã xác định; mà mục đích của hoạt động BD NVSP cho GVT là
nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ NVSP cho GVT giúp họ hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Chủ thể của hoạt động BD NVSP cho GV trẻ ở TĐHCT, BQP là tất các
lực lượng sư phạm, các nhà quản lý giáo dục, các GV có trình độ, kinh

nghiệm về BD NVSP trong toàn Trường và các Trường trong và ngoài Quân
đội; nhưng tập trung vào các chủ thể đó là: Đảng ủy, Ban Giám hiệu NT, cơ
quan đào tạo, các khoa giáo viên mà đặc biệt là tự BD của GVT.
Khách thể hoạt động BD NVSP cho GVT ở TĐHCT, BQP chính là đội
ngũ GVT của các khoa giáo viên của NT; xét ở góc độ tự BD thì đội ngũ
GVT lại là chủ thể của hoạt động BD; như vậy đội ngũ GVT vừa là khách thể
vừa là chủ thể của hoạt động BD NVSP.
Nội dung BD NVSP, là bồi toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
và thái độ cho GVT. Về kiến thức, các kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục
học đại học; vai trò và sứ mệnh của giáo dục đại học, những xu hướng phát
triển của giáo dục đại học hiện đại; Các kiến thức cơ bản về tâm lí h?c, lí luận
dạy học đại học, phương pháp và kĩ thuật dạy học đại học; Những vấn đề cơ
bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Về ki ̃ năng, các ki ̃ năng
thiết kế kế hoạch dạy học, tổ chức bài học và hướng dẫn phương pháp tự học ,
tự nghiên cứu cho người học ; các ki ̃ năng xây dựng , phát triển chương trình
dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy ở đại học ; kĩ năng NCKH và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của người học ; các ki ̃ năng phân tích , tổng hợp và đánh giá quá trình dạy

18


×