Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức dạy học chủ đề tích hợp chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐINH THỊ PHƢƠNG NGA

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “CHUYỂN ĐỘNG
CỦA HẠT MANG ĐIỆN TRONG ĐIỆN TRƢỜNG VÀ TỪ
TRƢỜNG”-TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI- 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐINH THỊ PHƢƠNG NGA

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “CHUYỂN ĐỘNG
CỦA HẠT MANG ĐIỆN TRONG ĐIỆN TRƢỜNG VÀ TỪ
TRƢỜNG”-TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
MÃ SỐ: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Hƣơng Trà

HÀ NỘI- 2016



LỜI CẢM ƠN
Để thể hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình về mọi mặt từ các thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa vật lí và tổ bộ mơn Phương pháp giảng dạy vật lí trường Đại học
giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt với tất cả tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân
thành bày tỏ lịng biết ơn tới GS.TS Đỗ Hƣơng Trà đã giành nhiều thời gian
dìu dắt, trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Trung học phổ thơng
Nguyễn Gia Thiều cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong tổ vật lí và các em
học sinh lớp 12B2 của trường đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè và
các bạn học viên lớp Cao học K10 đã động viên giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đinh Thị Phƣơng Nga


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

I. MỞ ĐẦU: ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP.............. 6
1.1. Dạy học tích hợp .............................................................................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm.......................................................................................... 6
1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học tích hợp ......................................................... 8
1.1.3. Định nghĩa dạy học tích hợp ....................................................................... 9
1.1.4. Những ưu nhược điểm của dạy học tích hợp ........................................... 10
1.1.5. Các mức độ của dạy học tích hợp ............................................................. 11
1.1.6. Các cách thức để tích hợp các mơn học ................................................... 12
1.1.7. Ý nghĩa của dạy học tích hợp .................................................................... 14
1.2. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp ........................................................... 15
1.2.1. Mơ hình dạy học tích hợp ở trường trung học ......................................... 15
1.2.2 Quy trình tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp ......................................... 16
1.3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực có thể tổ chức trong dạy học chủ đề
tích hợp .................................................................................................................. 19
1.3.1. Bản chất các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của
người học.............................................................................................................. 19
1.3.2.Dạy học dự án ............................................................................................. 20
1.3.3. Dạy học theo trạm ...................................................................................... 24
1.3.4. Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập .................................. 30
1.3.5. Bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập .......................... 32
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
“CHUYỂN ĐỘNG CỦA HẠT MANG ĐIỆN TRONG ĐIỆN TRƢỜNG VÀ TỪ
TRƢỜNG” ............................................................................................................... 35
2.1. Lí do lựa chọn chủ đề .................................................................................... 35
2.2. Các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề ....................................................... 35


2.3 Mục tiêu dạy học ............................................................................................. 36

2.3.1.Kiến thức: .................................................................................................... 36
2.3.2. Về kỹ năng .................................................................................................. 37
2.3.3. Về thái độ.................................................................................................... 38
2.3.4. Năng lực ..................................................................................................... 38
2.4. Thiết kế phƣơng án dạy học chủ đề tích hợp “Chuyển động của hạt mang
điện trong điện trƣờng và từ trƣờng” ................................................................ 38
2.4.1. Thông tin trợ giúp giáo viên. ..................................................................... 38
2.5. Thiết kế hoạt động dạy học ........................................................................... 49
2.5.1. Nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề ............................................ 49
2.5.2. Tiến trình thực hiện ................................................................................... 51
2.6 Kế hoạch dạy học của chủ đề......................................................................... 76
2.7.Công cụ đánh giá ............................................................................................ 81
2.7.1. Cơng cụ đánh giá tính tích cực và năng lực sáng tạo.............................. 81
2.7.2. Công cụ đánh giá qua hoạt động học tập dự án ...................................... 84
2.7.3. Công cụ đánh giá các bài học theo trạm .................................................. 90
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 92
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 92
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .................................................................. 92
3.3. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm ............................................. 92
3.4. Thời điểm thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 92
3.5. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 92
3.5.1. Công tác chuẩn bị thực nghiệm. ............................................................... 92
3.5.2.Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 93
3.5.3.Thu thập dữ liệu thực nghiệm.................................................................... 96
3.6. Kết quả và đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................. 96
3.6.1.Đánh giá định tính ...................................................................................... 96
3.6.2. Đánh giá định lượng................................................................................ 102
3.7. Đánh giá chung về việc tổ chức dạy học chủ đề “Chuyển động của hạt
mang điện trong điện trƣờng và từ trƣờng” .................................................... 107
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 110

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 113


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy học chủ đề tích hợp......................................16
Hình 1.2: Các loại dự án học tập ...............................................................................22
Hình 1.3: Sơ đồ một vịng trịn học tập .....................................................................25
Hình 2.1: Sơ đồ xây dựng nội dung chủ đề chuyển động của hạt mang điện trong
điện trường và từ trường ...........................................................................................36
Hình 2.2: Mơ hình ngun tử nước ...........................................................................40
Hình 2.3: Cấu tạo của ống tia điện tử........................................................................43
Hình 2.4: Ống tia điện tử...........................................................................................44
Hình 2.5 : Dao động ký điện tử .................................................................................44
Hình 2.6: Đồ thị sóng điện từ ....................................................................................45
Hình 2.7: Ống đèn hình CRT ....................................................................................46
Hình 2.8: Sơ đồ cấu tạo của máy Cyclotron .............................................................47
Hình 3.1:. Các nhóm trình bày kết quả làm việc ở nhà .............................................97
Hình 3.2. Các sản phẩm hoạt động lệch quĩ đạo của hạt mang điện ........................99


DANH MỤC BẢNG
Bảng1.1: Các hình thức vịng trong học tập theo trạm .............................................27
Bảng 2.1: Các nội dung tổ chức dạy học của chủ đề ...............................................49
Bảng 2.2: Bảng liệt kê các trạng học tập về sự lệch quỹ đạo của hạt mang điện. ....54
Bảng 2.3: Nội dung học tập ở các trạm về độ lệch quỹ đạo của hạt mang điện trong
điện trường và từ trường ...........................................................................................76
Bảng 2.4: Các trạm học tập của chủ đề .....................................................................77
Bảng 2.5: Tiến trình dạy học dự án ..........................................................................78
Bảng 2.6. Bảng đánh giá tính tích cực và NLST qua hoạt động nhóm.....................81

Bảng 2.7: Phiếu đánh giá sản phẩm dự án – Bài trình chiếu PowerPoint .........................84
Bảng 2.8: Phiếu đánh giá sản phẩm video ................................................................86
Bảng 2.9: Phiếu đánh giá cá nhân .............................................................................88
Bảng 2.10: Tiêu chí đánh giá các thành viên trong nhóm........................................89
Bảng 2.11: Phiếu đánh giá học tập tại các trạm ........................................................90
Bảng 3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ..............................................................93
Bảng3.2: Điểm GV đánh giá các dự án...................................................................103
Bảng 3.3: Điểm HS tự đánh giá dự án ...................................................................104
Bảng 3.4: Điểm đánh giá HS thực hiện các nhiệm vụ trên lớp ...............................105
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh qua các
hoạt động nhóm .......................................................................................................105
Bảng 3.6:. Thống kê kết quả học tập cuối cùng của HS .........................................106


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Thứ tự

Các chữ viết tắt

Các chữ viết đủ

1

GS

Giáo sư

2

TS


Tiến sĩ

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

THCS

Trung học cơ sở

6

THPT

Trung học phổ thông

7

SGK


Sách giáo khoa

8

PPDH

Phương pháp dạy học

9

DHDA

Dạy học dự án

10

CNTT

Công nghệ thông tin

11

NLST

Năng lực sáng tạo

12

GQVĐ


Giải quyết vấn đề

13

DHTH

Dạy học tích hợp

14

GDĐT

Giáo dục đào tạo


I. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài
Có lẽ chưa bao giờ giáo dục lại được quan tâm như hiện nay. Nước ta
đang đứng trước cơng cuộc đổi mới tồn diện và sâu sắc ngành giáo dục.
Trong bối cảnh đó các nhà giáo dục đang trăn trở làm thế nào để tạo ra những
con người có trình độ phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đó là những con người
có những phẩm chất mới, có thể tự tin phát huy tính tích cực chủ động của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
khả năng thực hành giỏi và có tác phong cơng nghệp.
Chương trình và phương pháp dạy học truyền thống đã đem lại những
hiệu quả đáng kể nhưng vẫn nặng về truyền thụ một chiều, nặng về lý thuyết,
mang tính áp đặt và bắt buộc. Vì thế, người học cịn bị động, chưa phát huy
được tính tính cực và chủ động của bản thân. Chương trình học làm cho người
học không giải quyết được các vấn đề một cách tồn diện mà tách biệt theo

từng mơn học, nên người học không hiểu được các vấn đề của thực tế đầy đủ.
Và như vậy người học không đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế cuộc
sống, thiếu các kỹ năng giải quyết các vấn đề phức hợp. Giáo dục vì thế phải
đổi mới tồn diện theo quan điểm “chuyển từ việc dạy và học chủ yếu là
truyền thụ kiến thức một chiều từ thầy sang trò sang phương pháp giáo dục
nhằm hình thành năng lực và phẩm chất của con người lao động mới” (Theo
nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa VIII của Đảng cộng sảnViệt Nam).
Việc dạy học Vật lí ở trường phổ thơng cũng khơng nằm ngồi xu
hướng đổi mới của chung của ngành giáo dục. Vật lí ở trường phổ thơng chủ
yếu là vật lí thực nghiệm, các nội dung Vật lí khơng thể tách rời cuộc sống.
Các vấn đề và hiện tương trong thực tiễn cuộc sống lại ln có nhiều mặt liên
quan đến nhiều môn học và khoa học khác nhau. Vì vậy việc tách biệt ra từng
mơn hoc rất dễ trùng lặp và không đầy đủ. Nên yêu cầu cấp thiết hiện nay là
thiết kế sắp xếp lại các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết cùng một
vấn đề trong cuộc sống. Nghĩa là“ Tích hợp cao ở lớp dưới và phân hóa cao ở
1


lớp và cấp học trên” (Theo phát biểu của bộ trưởng Phạm Vũ Luận tại Hội
nghị quán triệt nghị quyết TW8 và tổng kết năm học 2012-2013).
Một trong những mô hình dạy học tích hợp giúp giáo viên Vật Lí có thể
thành cơng trong việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, cung cấp
cho học sinh hiểu đầy đủ về một vấn đề trong thực tế cuộc sống là dạy học
theo chủ đề tích hợp. Dạy học theo chủ đề tích hợp đã được áp dụng ở rất
nhiều nước Tây Âu (như Pháp, Úc, Hà Lan…) và cả nhiều nước trong khu
vực Đông Nam Á (như Thái Lan, Indonesia, Singapo, Malaixia, Philipin..).
Bằng việc tổ chức lại nội dung học vấn theo hướng tích hợp người giáo viên
sẽ dạy học sinh cách nhìn nhận các vấn đề thực tiễn theo đầy đủ các khía
cạnh, học sinh khơng chỉ biết mà cịn có năng lực hành đơng. Đây là yêu cầu
mà xã hội yêu cầu đối với giáo dục, trong bối cảnh đang có sự tiến lại rất gần

nhau của các ngành khoa học từ đầu thế kỷ XX trở lại đây và sự phát triển
bùng nổ của công nghệ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và truyền
thông dẫn tối nhiều nội dung cũ lạc hậu, các nội dung mới luôn được cập
nhật. Dạy học theo chủ đề tích hợp chú trọng đến phương pháp nhằm tạo cơ
hội, điều kiện cho người học phát huy tính tích cực chủ động và đặc biệt là
quan tâm đến quan điểm kiến tạo trong dạy học, coi quá trình học là quá trình
giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở kiến thức được học.
Trong hệ thống kiến thức Vật lí ở trường phổ thơng kiến thức về “Chuyển
động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường” là phần kiến thức khó
và đang bị tách rời thành nhiều bài riêng biệt không liên quan đến nhau, nhưng
ứng dụng của nó thì gắn liền với thực tế cuộc sống, liên quan đến nhiều mơn học
và đặc biệt có rất nhiều ứng dụng trong khoa học kỹ thuật hiện đại những máy
móc rất quan trọng và cần thiết trong đời sống hiện đại ngày nay.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học chủ đề
tích hợp “Chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường”THPT” với mong muốn thiết kế một chủ đề dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông.
2


2.Mục đích nghiên cứu
Xây dựng, thiết kế tiến trình dạy học và tổ chức dạy học chủ đề tích
hợp “chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường” nhằm
phát huy tính tích cực và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở khoa học của dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực và bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Nghiên cứu thực tế dạy học các kiến thức chuyển động của hạt mang
điện trong điện trường và từ trường ở trường phổ thơng.
- Phân tích nội dung kiến thức “Chuyển động của hạt mang điện trong

điện trường và từ trường” ở bậc THPT, từ đó lựa chọn các bài học trong
chương trình vật lý, hóa học, sinh học,… để xây dựng chủ đề tích hợp.
- Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề tích hợp “Chuyển động của hạt
mang điện trong điện trường và từ trường”
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp
“Chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường” nhằm thu
thập các dữ liệu thực nghiệm để phân tích tính tích cực và năng lực sáng tạo
của học sinh. Từ đó chỉnh sửa các tiến trình dạy học và rút ra các kết luận.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Gia
Thiều – Long Biên – Hà nội.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Nội dung kiến thức về “Chuyển động của hạt mang điện trong
điện trường và từ trường” – Vật lý 11, và các kiến thức có liên quan trong
mơn hóa học, sinh học,…
+ Hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học sinh
theo chủ đề trên.

3


5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu ba vấn đề chính sau:
- Thế nào là dạy học tích hợp và làm thế nào tổ chức dạy học các chủ đề
tích hợp nhằm phát huy tính tích cực, bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh?
- Làm thế nào có thể thiết kế tiến trình dạy học chủ đề tích hợp “Chuyển
động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường” và tổ chức dạy học
chủ đề đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài?
6. Giả thuyết khoa học
Vận dụng cơ sở lý luận của dạy học tích hợp cùng với việc phân tích

nội dung dạy học chủ đề tích hợp “Chuyển động của hạt mang điện trong điện
trường và từ trường” - Trung học phổ thơng, có thể tổ chức dạy học chủ đề
này nhằm phát huy tính tích cực, bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở của dạy học theo chủ đề
- Nội dung kiến thức “Chuyển động của hạt mang điện trong điện
trường và từ trường” - trung học phổ thông
- Các hoạt động học và dạy khi tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu,
nghiên cứu các tài liệu về quá trình dạy học, dạy học theo chủ đề, tổng hợp
các quan điểm và lý luận liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu tực tiễn: Quan sát, điều tra – khảo
sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm các phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy học theo chủ đề
tích hợp “Chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường”
bằng cách sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm đạt mục tiêu
của đề tài.

4


II. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Đóng góp về lý luận: Vận dụng các cơ sở lý luận của dạy học chủ đề
tích hợp để thiết kế chủ đề tích hợp trong mơn khoa học tự nhiên.
- Đóng góp về thực tiễn:
+ Xây dựng được các nội dung của chủ đề tích hợp “Chuyển động
của hạt mang điện trong điện trường và từ trường” ở bậc trung học phổ thông.
+ Tổ chức dạy học thực nghiệm chủ đề “Chuyển động của hạt mang

điện trong điện trường và từ trường”
III. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các danh mục, luận
văn có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của dạy học chủ đề tích hợp
Chƣơng 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Chuyển
động của hạt mang điện trong điện trƣờng và từ trƣờng” – Trung học
phổ thông.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Một số khái niệm
Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm giáo dục thế giới, một số quan
niệm về tích hợp (tích hợp mơn học) đã được đưa vào ở Việt Nam. Rõ ràng và
có cơ sở khoa học hơn cả là kinh nghiệm được tổng kết sau đây:
*Theo “từ điển Tiếng Việt”, nhà xuất bản từ điển bách khoa 2010 “Tích
hợp là sự kết hợp những hoạt động những chương trình hoặc các thành phần
khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự
hòa hợp, sự kết hợp”.
* Theo “Từ điển giáo dục học”, nhà xuất bản từ điển bách khoa 2001,
quan niệm tích hợp được trình bày như sau:
“- Tích hợp: hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu giảng dạy,
học tập của cùng một lĩnh vực hoặc một bào lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học.
- Tích hợp các bộ mơn: q trình xích gần và liên kết các ngành khoa

học lại với nhau trên cơ sở của những nhân tố, những quy luật giống nhau
chung cho các bộ môn, ngược lại với q trình phân hóa chúng.
- Tích hợp dọc: kiểu tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều
môn học cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau.
- Tích hợp ngang: kiểu tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng
học tập, nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Tích hợp chương trình: tiến hành liên kết, hợp nhất nội dung các mơn
học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau
- Tích hợp kiến thức: hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học
khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
- Tích hợp kỹ năng: hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kĩ năng
thuộc cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể”
6


* Quan niệm tích hợp mơn học theo quan điểm của tác giả Xavier
Roegiers trong tài liệu: “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển
các năng lực trong nhà trường” (NXBGD – Hà Nội 1996) như sau:
- Tích hợp là một quan điểm lí luận dạy học: Tích hợp có nghĩa là sự
hợp nhất, sự kết hợp, sự hịa nhập…
- Tích hợp mơn học có các mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao nhưng tựu chung lại có 4 loại chính sau:
+ Tích hợp trong nội bộ mơn học: ưu tiên các nội dung của mơn học
tức nhằm duy trì các mơn học riêng rẽ.
+ Tích hợp đa mơn: một đề tài nghiên cứu theo nhiều môn học khác nhau.
+ Tích hợp liên mơn: trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của
nhiều mơn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống.
+ Tích hợp xun mơn: trong đó tìm cách phát triển ở học sinh những
kí năng xun mơn, nghĩa là những kí năng xun mơn có thể áp dụng được ở
mọi nơi.

*Quan điểm tích hợp theo Susan M Drake (2007): Xây dựng chương
trình tích hợp dựa trên chuẩn, các môn học này được xây dựng theo mức độ
tăng dần:
- Truyền thống: Các môn học độc lập với nhau
- Kết hợp lồng ghép: Lồng ghép nội dung nào đó vào chương trình sẵn có
- Tích hợp trong một mơn học: Tích hợp trong nội bộ mơn học
- Tích hợp đa mơn: có các chủ đề, các vấn đề chung giữa các môn học
tuy rằng các môn học vẫn nghiên cứu độc lập theo góc độ riêng biệt.
- Tích hợp liên mơn: Các mơn học được liên hợp với nhau, giữa chúng
có những chủ đề, vấn đề, những khái niệm lớn, những ý tưởng lớn chung.
- Tích hợp xuyên môn: Tiếp cận từ cuộc sống thực và sự phù hợp với
học sinh mà không xuất phát từ môn học bằng những khái niệm chung. Tích
hợp xun mơn khác với tích hợp xun mơn là hồn cảnh cuộc sống

7


thực,dựa vào vấn đề thực tiễn, học sinh là người đưa ra vấn đề, học sinh là
người nghiên cứu.
Trong luận văn này chúng tôi xây dựng chủ đề tich hợp ở mức độ kết
hợp lồng ghép. Nội dung của chủ đề được lồng ghép vào chương trình để
khắc sâu được nội dung bài học giúp học sinh thấy được những ứng dụng của
kiến thức vào đời sống cũng như khoa học kỹ thuật.
1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học tích hợp
* Cơ sở triết học của dạy học tích hợp
Cặp phạm trù “nhân quả”: Theo triết học duy vật biện chứng, kết quả
đạt được có thể do nhiều nguyên nhân, nhiều thành tố, nhiều cấu trúc, mỗi
thành tố lại do nhiều yếu tố kết hợp (hệ thống có cấu trúc nhiều tầng bậc).
Phạm trù “phát triển”: Theo triết học duy vật biện chứng những sự thay
đổi về lượng có thể dẫn đến sự thay đổi về chất.Việc tích hợp nhiều hơn hai

yếu tố dẫn tới hiệu quả không chỉ là sự cộng lại của hiệu quả của từng yếu tố
mà còn là sự thay đổi về vật chất của các yếu tố nói chung. Các yếu tố ở đây
là các thành tố của dạy học tích hợp.
* Cơ sở sinh lý của dạy học tích hợp
Trong hoạt động của vỏ não có hoạt động tổng hợp các kích thích , các
phản ứng, các thơng tin …Đây chính là cơ sở sinh lý thần kinh của dạy học
tích hợp
*Cơ sở tâm lí học của dạy học tích hợp
Theo tâm lí học sáng tạo, tư duy hội tụ giúp chúng ta có một tư tưởng
chiến lược về đổi mới giáo dục. Để đổi mới cơ bản và toàn diện trong giáo
dục nói chung, trong dạy học nói riêng, ngành giáo dục cần hội tụ nhữngđiều
kiện cần và đủ, mang tính tích hợp (hội tụ chặt chẽ) trong đó có dạy học tích
hợp. Tuy nhiên, tư duy hội tụ cùng với tư duy phân kì đều là hai thành phần
khơng thể thiếu của tư duy sáng tạo chứ khơng phải chỉ có tư duy hội tụ.
*Cơ sở giáo dục học

8


Mỗi hình thức dạy học, giáo dục, phương tiện dạy học, giáo dục đều có
những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nếu kết hợp các phương pháp, phương
tiện dạy học, giáo dục… thì sẽ phát huy được các ưu điểm, khắc phục được
các nhược điểm, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, giáo dục.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nghĩa là học sinh
cần giải quyết được một nhiệm vụ cụ thể trong một bối cảnh nhất định. Để
hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể trong một hoàn cảnh cụ thể thường học sinh
cần áp dụng kiến thức của nhiều môn học.
1.1.3. Định nghĩa dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là cách tiếp cận giảng dạy theo liên ngành, theo đó
các nội dung giảng dạy được trình bày theo các đề tài hoặc các chủ đề. Mỗi đề

tài hoặc chủ đề được trình bày thành nhiều bài học nhỏ để người học có thể có
thời gian hiểu rõ và phát triển các mối liên hệ với những gì mà người học đã
biết. Cách tiếp cận này tích hợp kiến thức từ nhiều ngành học và khuyến
khích người học tìm hiểu sâu sắc về các chủ đề, tìm đọc tài liệu từ nhiều
nguồn và tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau. Việc sử dụng nhiều nguồn
thơng tin khuyến khích người học tham gia vào việc chuẩn bị bài học, tài liệu
và tư duy tích cực sâu sắc hơn so với cách học truyền thống với chỉ một
nguồn tài liệu duy nhất. Kết quả là làm cho người học hiểu thấu đáo vấn đề và
thấy tự tin hơn trong việc học của mình.
Dạy học tích hợp không chỉ là sự kết hợp đơn thuần giữa lý thuyết và
thực hành trong một tiết dạy. Chúng ta cần hiểu rằng, phía sau quan điểm là
một triết lý giáo dục, nó phản ánh mục tiêu của việc dạy và học. Theo quan
diểm dạy học truyền thống thì dạy học là cung cấp một hệ thống các kiến thức
và kỹ năng riêng lẻ cho người học để sau đó người học muốn làm bất kỳ việc
gì với những kiến thức và kỹ năng đó. Cịn theo quan điểm dạy học tích hợp
thì mục tiêu của dạy học là đào tạo ra những con người có những năng lực cụ
thể để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.

9


Theo Roegiers X, “sư phạm tích hợp” là một quan niệm về một q
trình học tập, trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần hình thành ở
học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho
học sinh nhằm phục vụ cho các q trình học tập tương lai hoặc nhằm hịa
nhập học sinh vào cuộc sống lao động. “Sư phạm tích hợp” được trình bày
như một lý thuyết giáo dục, một mặt nó đóng góp vào việc nghiên cứu xây
dựng chương trình, sách giáo khoa, mặt khác góp phần định hướng các hoạt
động dạy học trong nhà trường.
Với ý nghĩa định hướng các hoạt động học tập, trong luận văn này thuật

ngữ dạy học tích hợp được dùng để chỉ quá trình dạy học, trong đó giáo viên
quan tâm xây dựng các tình huống để học sinh học cách sử dụng phối hợp các
kiến thức, kỹ năng từ các môn học hoặc từ các lĩnh vực tri thức khác nhau,
chúng được huy động phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất,
dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong các lĩnh
vực đó.
1.1.4. Những ưu nhược điểm của dạy học tích hợp
*Ƣu điểm của dạy học tích hợp
- Dạy học tích hợp làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn
quá trình học tập với đời sống hàng ngày, không làm tách biệt “thế giới nhà
trường” với cuộc sống. Dạy học tích hợp dạy học sinh sử dụng kiến thức
trong tình huống một cách tự lực và sáng tạo. Dạy học tích hợp khơng chỉ
quan tâm tới đánh giá kiến thức đã học mà còn đánh giá khả năng vận dụng
kiến thức đó trong cuộc sống thực tế.
- Dạy học tích hợp ln lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh ln được
đặt vào những tình huống cụ thể và được giao các nhiệm vụ cụ thể vừa sức. Mục
tiêu của việc học được xác định một cách rõ ràng ngay tại thời điểm học.
- Khi tiến hành dạy học theo các chuyên đề hoặc các chủ đề theo hình
thức dạy học tích hợp thì các kiến thưc kỹ năng không bị trùng lặp, phân biệt

10


được nội dung quan trọng và nội dung ít quan trọng. Các kiến thức gắn liền
với kinh nghiệm sống của học sinh.
- Để dạy học tích hợp đạt hiệu quả, giáo viên cần áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực nhờ đó hình thành các năng lực cần thiết cho học sinh.
*Nhƣợc điểm của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp gặp khơng ít khó khăn vì đây cịn là một quan điểm
còn mới đối với nhà trường với giáo viên, với phương diện quản lý, với tâm

lý phụ huynh và học sinh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn. Các
chuyên gia, các nhà sư phạm, các nhà đào tạo giáo viên trong các trường sư
phạm, các chun viên phụ trách mơn học rất khó để chuyển đổi từ chun
mơn mà họ đã gắn bó sang các lĩnh vực mới trong đó cần sự kết hợp với
chuyên ngành khác. Giáo viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn
theo môn học không dễ để chuyển sang thực hiện chương trình theo mơ hình
tích hợp các mơn học. Phụ huynh học sinh khó có thể ủng hộ những chương
trình khác với chương trình mà họ đã được đào tạo.
1.1.5. Các mức độ của dạy học tích hợp
Theo D‟Hainaut (1977, 1988), có bốn quan điểm tích hợp khác nhau
đối với các mơn học.
- Quan điểm tích hợp “trong nội bộ mơn học”, trong đó ưu tiên các
nội dung khái quát cốt lõi của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các
mơn học riêng.
- Quan điểm tích hợp “đa mơn”đề nghị những tình huống, những “đề
tài” có thể được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau.
- Quan điểm tích hợp “liên mơn” đề xuất những tình huống chỉ có thể
được tiếp cận một cách hợp lý khi sử dụng kiến thức của nhiều môn học.
Quan điểm này nhấn mạnh đến sự liên kết giữa các mơn học, làm cho chúng
tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống cho trước. Khi đó, các q
trình học tập sẽ không rời rạc mà chúng liên kết với nhau xung quanh vấn đề
phải được giải quyết.

11


Hiện nay, vấn đề cần hay khơng cần tích hợp các mơn học khác nhau
khơng cịn đặt ra nữa. Dạy học tích hợp chắc chắn phải được đưa vào giảng dạy.
Những nhu cầu xã hội yêu cầu và đòi hỏi giáo dục phải tiến tới quan điểm liên
môn và xuyên mơn. Khi dạy học tích hợp liên mơn chúng ta phải phối hợp sự

đóng góp của nhiều mơn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống. Dạy
học theo quan điểm tích hợp xun mơn, giáo viên tìm cách phát triển ở học sinh
những năng lực có thể áp dụng rộng rãi. Các năng lực này học sinh có thể sử
dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống.
Bên cạnh đó xu hướng tích hợp không những chánh được sự lặp kiến
thức giữa các môn học mà quan trọng hơn là tập dượt cho học sinh cách vận
dụng tổng hợp các kiến thức vào thực tiễn vì để giải quyết một tình huống
một vấn đề trong thực tiễn học sinh thường phải huy động tri thức từ nhiều
mơn học.
1.1.6. Các cách thức để tích hợp các mơn học
Để tích hợp các mơn học một cách thiết thực cần vận dụng phối hợp
những cách khác nhau và thể hiện ra hai nhóm lớn như sau:
Nhóm thứ nhất: Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học
Cách tích tích hợp thứ nhất: Những ứng dụng cho nhiều môn học được sắp
sếp ở cuối năm học hay ở cuối bậc học.
Cách tích tích hợp thứ hai: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được
thực hiện ở những thời điểm đều đặn trong năm học. Quá trình học tập các
môn học riêng rẽ luôn được định hướng tích hợp nhằm dạy học sinh lập mối
liên hệ giữa các kiến thức đã được học phối hợp được những đóng góp của
các mơn học khác nhau.
Nhóm thứ 2: Phối hợp các q trình học tập của nhiều mơn học.
Cách tích hợp trong nhóm này này tién xa hơn cách tích hợp trong nhóm thứ
nhất vì nó dẫn đến sự hợp nhất hai môn học theo các nguyên lý sau đây:
- Dạng tích hợp hai hay nhiều mơn học thành một mơn học duy nhất.
Đó là sự khái qt hóa hoặc hệ thống hóa của quan điểm liên mơn áp dụng

12


cho các môn học đủ gần nhau về bản chất hoặc mục tiêu, hoặc cho những

mơn học có đóng góp bổ sung cho nhau. Ở đây các môn học được tích hợp
hồn tồn.
-Kiểu tích hợp này khơng chỉ đơn thuần có tính sư phạm mà cịn là vấn
đề khoa học luận, nghĩa là khoa học phải được giảng dạy bên trong các mơn
học. Có nghĩa là các mơn học cần được phát triển treo một logic nhằm làm
học sinh lập được những tập hợp khái niệm có ý nghĩa.
Cách tích hợp thứ 3: Sự nhóm lại theo đề tài tích hợp
Thay cho việc theo đuổi các môn hoc theo các mục tiêu khác nhau thì
ta tìm những mơn học theo đuổi những mục tiêu bổ sung cho nhau và khai
thác tính bổ sung cho nhau đó. Dạng tích hợp này duy trì những mục tiêu
riêng rẽ trong mỗi mơn học đồng thời liên kết các môn học này mọt cách hài
hịa trên cơ sở xây dựng các đề tài, nó có ưu điểm chung xong cũng tồn tại
những hạn chế sau:
-Cách tiếp cận này chủ yếu có giá trị trong giảng dạy đối với các đề tài
đơn giản, nó khó để tích hợp vào các mơn học có tính logic cao ở bậc THPT.
-Các phương pháp dạy học dựa trên phát triển các đề tài tích hợp đơn
giản nên khơng đảm bảo chắc chắn học sinh có khả năng giải quyết một tình
huống thực tế.
-Cách tiếp cận này càng khó thực hiện hơn ở những mơn học có đối
tượng nghiên cứu quá khác nhau.
-Cách tiếp cận này chỉ đáng chú ý nếu cần phát triển những kỹ năng
xun mơn, đó là dạng tích hợp của nhiều mơn học.
Cách tích hợp thứ tư: Tích hợp các mơn học xung quanh những mục tiêu
chung cho nhiều mơn học.
Cách tích hợp này dựa trên mục tiêu chung cuả nhiều mơn học, đó là
mục tiêu tích hợp. Các mục tiêu chung của các mơn học khác nhau địi hỏi sự
vươn lên trên các mơn học đó, nó được nhấn mạnh hơn trong dạng tích hợp
trước. Như vậy khái niệm “đề tài” trong cách tích hợp thứ 3 khơng cịn là

13



trung tâm nữa mà là khái niệm “tình huống” bên trong một đề tài. Đó là một
tình huống phức hợp và đa phương diện được đưa đến cho học sinh. Dạng
tích hợp này đồng thời tham khảo quan điểm liên môn theo cách hiểu của
D‟Hainaut vừa dựa trên cách tiếp cận các tình huống phức hợp địi hỏi sự soi
sáng của nhiều mơn học, và quan điểm xun mơn vì dạng tích hợp này tạo
điều kiện phát triển các kỹ năng xun mơn. Cách tích hợp này đầy đủ hơn và
dễ thực hiện hơn nếu chúng ta xác định được mục tiêu giữa các môn học.
1.1.7. Ý nghĩa của dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế
trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây
dựng chương trình mơn học ở nhiều quốc gia trên thế giới. Quan điểm tích
hợp được xây xựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về q trìnhhọc tập
và q trình dạy học.
Thực hiện mơn học tích hợp, các q trình học tập khơng bị cơ lập với
cuộc sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học
sinh và liên hệ các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với học sinh. Khi đó việc
dạy học khơng chỉ mang tính lý thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc
sống con người. Mặt khác các kiến thức cũng được cập nhật thường xuyên
nên không bị lạc hậu với cuộc sống.
Khi dạy học theo hình thức tích hợp thì ngồi kiến thức cịn cần đánh giá
học sinh về khả năng sử dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong
cuộc sống, đây cũng chính là mục tiêu của dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp
giúp thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một môn học
và giữa các mơn học khác nhau. Đồng thời dạy học tích hợp giúp tránh những
kiến thức, kỹ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học,
nhưng lại có những nội dung, kỹ năng mà nếu theo từng mơn học khơng có
được. Do đó vừa tiết kiệm thời gian vừa có thể phát triển các kỹ năng năng lực
xuyên môn cho học sinh thông qua giải quyết các vấn đề phức hợp.


14


Dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu quan
trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Cần tránh các nội dung học tập ngang bằng
nhau, bởi một số nội dung học tập quan trọng hơn vì chúng thiết thực cho
cuộc sống hàng ngày và vì chúng là cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo. Do
đó có thời gian cho việc nâng cao kiến thức cho học sinh khi cần thiết.
1.2. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp
1.2.1. Mơ hình dạy học tích hợp ở trường trung học
Định hướng dạy học theo chủ đề tích hợp ln đề cao chủ thể hoạt
động nhận thức của học sinh, tạo cơ hội để giáo viên tổ chức cho học sinh
thực hiện các hoạt động liên quan đến nội dung dạy học trên lớp lẫn hoạt
động ngoài giờ học như: Vui chơi, Lao động, Tham quan, Điều tra khảo sát
thực địa, Seminar khao học, Thảo luận nhóm, Hoạt động thực tiễn, Giáo dục
thơng qua sinh hoạt tập thể…
Tuy nhiên muốn xây dựng các chủ đề quy tụ các mơn học đều có thể
góp phần tích hợp các mặt giáo dục phù hợp với nội dung mơn học đó ở
trường phổ thơng cần tn thủ các nguyên tắc sau đây:
1) Các chủ đề được thiết lập phải xuất phát từ các nguyên lí tồn tại, vận
động và phát triển của hế giới vật chất trong tự nhiên, theo đó xác định tên
các chủ đề lõi phản ánh các lĩnh vực tồn tại vật chất trong tự nhiên.
2) Các chủ đề được xây dựng phải có tính hệ thống nhằm phá vỡ ranh
giới giữa các mơn học truyền thống, làm cho tất cả các môn học đều có thể
góp phần tích hợp các mặt giáo dục phù hợp với nội dung của mơn học đó.
3) Mỗi hệ thống chủ đề phải thiết lập được các mối quan hệ tích hợp
theo quy luật quan hệ giữa các cấu trúc và chức năng, giữa hệ lớn và hệ nhỏ,
giữa cấu trúc vi mô và vĩ mô, giữa thế giới vơ cơ và hữu cơ, giữa các hình
thức vận động của vật chất trong hệ thống chủ đề.

4) Mỗi chủ đề trong hệ thống phải có chức năng định hướng các hoạt
động tích hợp ở các mức độ chặt chẽ khác nhau, phạm vi quan hệ giữa các
thành phần kiến thức trong các môn học khác nhau, làm cho chủ đề này tồn
tại ngay cả khi các môn học vẫn được trình bày theo từng mạch logic riêng rẽ.
15


5) Mỗi chủ đề trong hệ thống phải xác định được nội dung cốt lõi. Nội
dung tích hợp của chủ đề sẽ được mở rộng dần nhờ cập nhật thường xuyên
những vấn đề thực tiễn ở từng địa phương nơi trường đóng, đó là điểm liên
kết cho các mơn học thuộc các lĩnh vực khác nhau (khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội và nhân văn, khoa học – công nghệ) cùng tham gia vào giải quyết
vấn đề thực tiễn.
6) Phát triển năng lực cho HS là nguyên tắc xuyên suốt của chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở Việt Nam. Năng lực chỉ có thể hình thành và
phát triển ở HS thơng qua việc tổ chức hoạt động tích hợp giữa các nội dung
môn học với các chủ đề cốt lõi. Các kiến thức khoa học từ các môn học khác
nhau phải được lựa chọn theo nguyên tắc hướng vào làm sáng tỏ một vấn đề
nào đó trong các chủ đề cốt lõi.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới của Việt Nam sẽ triển khai dựa
trên tiếp cận năng lực. Muốn phát triển năng lực phải triển khai dạy học tích
hợp. Trong bối cảnh chương trình và sách giáo khoa sẽ thay đổi, phải xây
dựng được các chủ đề cốt lõi làm điểm quy tụ để tích hợp nội môn, liên môn,
xuyên môn, đa môn trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học- cơng nghệ.
1.2.2 Quy trình tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp
Quy trình tổ chức dạy học chủ đề tích hợp có thể qua 7 bước sau[7]:

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy học chủ đề tích hợp


16


Bước 1 : Lựa chọn chủ đề
Các chủ đề tích hợp thường sẽ được đưa ra hoặc gợi ý trong chương
trình. Tuy nhiên, giáo viên cũng có thể tự xác định chủ đề tích hợp cho phù
hợp với hồn cảnh địa phương, trình độ học sinh. Để xác định chủ đề cần :
- Rà sốt các mơn học qua khung chương trình hiện có; các chuẩn kiến
thức, kĩ năng; chuẩn năng lực để tìm ra các nội dung dạy học gần nhau, có
liên quan chặt chẽ với nhau trong các mơn học hiện hành
- Tìm ra những nội dung liên quan đến các vấn đề thời sự của địa
phương, đất nước để xây dựng chủ đề/bài học gắn với thực tiễn, có tính phổ
biến, gắn với vốn kinh nghiệm của học sinh và phù hợp với trình độ nhận thức
của họ.
- Tham khảo sách chuyên nghành ở bậc đại học, ví dụ các sách về: vật
lý đại cương; năng lượng ngyên tử; Vật lí y học hạt nhân; tạp chí giáo dục,…
qua đó có tìm được thêm nguồn thơng tin tham khảo cũng như cơ sở khoa học
của chủ đề bởi các nội dung chuyên nghành này cũng đã mang tính tích hợp
Khi lựa chọn chủ đề, giáo viên cần phải trả lời các câu hỏi:
* Tại sao lại phải tích hợp?
* Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc
các mơn học, bài học nào trong chương trình ?
* Logic và mạch phát triển các nội dung đó như thế nào ?
* Thời lượng cho bài học tích hợp dự kiến là bao nhiêu ?
Từ đó, xác định và đặt tên cho chủ đề/ bài học. Tên chủ đề/ bài học làm
sao phải phản ánh được, phủ được nội dung của chủ đề/bài học và hấp dẫn
học sinh.
Bước 2. Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề
Đây là bước định hướng các nội dung cần được đưa vào trong chủ đề.
Các vấn đề này là những câu hỏi mà thơng qua q trình học tập chủ đề học

sinh có thể trả lời được.
Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề
17


×