TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Phân tích và đề xuất giải pháp phát triển
dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
NGUYỄN ĐỨC THẮNG
Ngành Quản lý kinh tế
Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS. Bùi Xuân Hồi
Viện:
Kinh tế và quản lý
HÀ NỘI, 12/2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Phân tích và đề xuất giải pháp phát triển
dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
NGUYỄN ĐỨC THẮNG
Ngành Quản lý kinh tế
Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS. Bùi Xuân Hồi
Viện:
Kinh tế và quản lý
HÀ NỘI, 12/2019
Chữ ký của GVHD
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Đề tài luận văn: Phân tích và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số đề tài: 2018AQLKT-TQ
Giáo viên hướng dẫn
Ký và ghi rõ họ tên
Lời cảm ơn
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại BHXH huyện Yên Sơn, em đã nỗ
lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường để hồn
thành luận văn với tên đề tài “Phân tích và đề xuất giải pháp phát triển dịch
vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã
truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em học tập
tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên
BHXH huyện Yên Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, giúp em hoàn thành
luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Xuân Hồi, người đã
tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
HỌC VIÊN
Nguyễn Đức Thắng
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5
2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 6
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN VÀ
DỊCH VỤ BẢO HIỂM .............................................................................................. 8
1.1. Khái quát về BHXH tự nguyện ............................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH tự nguyện .......................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của BHXH tự nguyện............................................................. 11
1.1.3. Vai trò của BHXH tự nguyện. ................................................................ 15
1.2. Khái quát về dịch vụ bảo hiểm ........................................................................... 15
1.2.1. Khái quát về dịch vụ ............................................................................... 15
1.2.2. Dịch vụ bảo hiểm ................................................................................... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ gia tăng đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện.................................................................................................................... 25
1.3.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội ..................................................................... 25
1.3.2. Cơ cấu dân số........................................................................................... 25
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế .......................................................... 25
1.3.4. Nhận thức của người tham gia.................................................................. 26
1.3.5. Chính sách thơng tin tuyên truyền về BHXH tự nguyện ........................... 26
1.4. Cơ sở thực tiễn về triển khai thực hiện dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện .... 27
1.4.1. Kinh nghiệm về triển khai thực hiện dịch vụ bảo hiểm xã hội tự
nguyện của một số địa phương trong nước ............................................................... 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Bảo hiểm xã hội huyện Yên Sơn ............. 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BHXH TỰ NGUYÊN VÀ CÁC DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN ..... 33
2.1. Giới thiệu chung về huyện Yên Sơn: ................................................................. 33
2.1.1.Vị trí địa lý............................................................................................... 33
2.1.2. Khái qt tình hính kinh tế - xã hội và dân cư ....................................... 34
2.1.3.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH huyện Yên Sơn. . 35
2.1.4. Tình hình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện của BHXH huyện
Yên Sơn trong thời gian qua. .................................................................................... 38
2.2. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn giai đoạn
2016
–
2018………………………………………..………………………...…….40
2.2.1. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện ..................... 39
2.2.2. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo khu vực .............................. 40
2.2.3. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo thu nhập ............................. 41
2.2.4. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo lĩnh vực hoạt động ............. 42
2.3. Điều tra khảo sát về công tác phát triển dịch vụ gia tăng đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn ......................................................... 43
i
2.3.1. Bảng câu hỏi và phương pháp chọn mẫu ............................................... 43
2.3.2. Kết quả điều tra ...................................................................................... 44
2.4. Điều tra khảo sát ý kiến đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Yên Sơn .......................................................................................................... 49
2.4.1. Bảng hỏi và mẫu khảo sát ...................................................................... 49
2.4.2. Phân tích kết quả khảo sát ...................................................................... 51
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ làm gia tăng đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn. ................................................. 55
2.5.1. Cơ cấu dân số của huyện Yên Sơn. ........................................................ 56
2.5.2. Tốc độ tăng trưởng của huyện Yên Sơn. ............................................... 58
2.5.3. Chính sách thơng tin tun truyền về BHXH tự nguyện ở huyện Yên
Sơn. ........................................................................................................................... 60
2.6. Đánh giá chung về công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Yên Sơn. ..................................................................................... 62
2.6.1. Những ưu điểm....................................................................................... 62
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................... 63
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................ 66
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LÀM GIA TĂNG
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN YÊN
SƠN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................. 67
3.1. Phương hướng phát triển dịch vụ gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn trong thời gian tới. ........................................... 67
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Yên Sơn đến năm 2020. ................................................................................. 68
3.2.1. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện. .................................................................. 68
3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành để các cấp triển khai tốt hơn
chính sách BHXH tự nguyện. ................................................................................... 71
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ........ 73
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ...... 76
3.2.5. Phát triển mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện ................... 78
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ............................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị đối với ngành BHXH Việt Nam ............................................. 79
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành BHXH tỉnh Tuyên Quang................................ 80
3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................... 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................ 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 02 .................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 03 .................................................................................................... 96
PHỤ LỤC 04 .................................................................................................... 98
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số người tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2016 – 2018 .................. 39
Bảng 2.2. Số người tham gia BHXH tự nguyện phân theo khu vực ......................... 40
Bảng 2.3. Số người tham gia BHXH tự nguyện phân theo thu nhập giai đoạn
2016 – 2018 ............................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Số người tham gia BHXH TN phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn
2016 – 2018 ............................................................................................................... 42
Bảng 2.5: Bảng phân bố mẫu theo giới tính.............................................................. 44
Bảng 2.6: Bảng phân bố mẫu theo chức vụ .............................................................. 44
Bảng 2.7: Bảng thống kê mơ tả “Đánh giá về chính sách BHXH tự nguyện của
BHXH huyện Yên Sơn” ............................................................................................ 45
Bảng 2.8: Thống kê mô tả “Đánh giá về chế độ chi trả BHXH tự nguyện của
BHXH Yên Sơn” ....................................................................................................... 46
Bảng 2.9: Bảng thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác quản lý BHXH tự nguyện
của BHXH Yên Sơn” ................................................................................................ 47
Bảng 2.10: Thống kê mơ tả “Đánh giá về chính sách tuyên truyền phổ biến về
BHXH tự nguyện của BHXH Yên Sơn” ................................................................... 48
Bảng 2.11: Bảng phân bố mẫu theo giới tính............................................................ 50
Bảng 2.12: Bảng phân bố mẫu theo độ tuổi .............................................................. 50
Bảng 2.13: Bảng phân bố mẫu theo thu nhập ........................................................... 50
Bảng 2.14: Bảng phân bố mẫu theo trình độ văn hóa ............................................... 50
Bảng 2.15: Bảng phân bố mẫu theo nghề nghiệp ..................................................... 50
Bảng 2.16: Bảng phân bố mẫu theo sự nhận biết về BHXH tự nguyện ................... 51
Bảng 2.17: Bảng thống kê mơ tả “Đánh giá các chính sách BHXHTN”.................. 51
Bảng 2.18: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá chế độ chi trả của BHXHTN” ............. 52
Bảng 2.19: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá công tác quản lý BHXHTN”............... 52
Bảng 2.20: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá công tác truyền thông về BHXH tự
nguyện” ..................................................................................................................... 54
Bảng 2.21: Bảng thống kê mô tả “Đánh giá về ý định tham gia BHXHTN” ........... 55
Bảng 2.22: Thống kê mô tả: “Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn” trong thời
gian qua ..................................................................................................................... 56
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy BHXH huyện Yên Sơn(Nguồn: BHXH huyệnYên
Sơn) ........................................................................................................................... 36
iii
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát huy mọi
nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và ngày
càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ thống
an sinh xã hội (ASXH), trước hết là bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp cho
con người, người lao động có khả năng chống đỡ với các rủi ro xã hội, đặc
biệt là rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày
càng phát triển theo hướng thị trường, thì ASXH càng phải đảm bảo tốt
hơn.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện
các chính sách xã hội đối với người lao động. Chính vì vậy, ngay từ khi
thành lập nước, Chính phủ đã ban hành các đạo luật về BHXH. BHXH đã
không ngừng phát triển và trong từng thời kỳ nó đã đóng vai trị khơng nhỏ
trong việc đảm bảo ASXH cho đất nước. Bảo hiểm xã hội là một chính
sách cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta, việc
phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, xây dựng loại hình bảo hiểm xã hội tự
nguyện được xác định là một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển
hệ thống an sinh xã hội và đã được thể chế hóa bằng nhiều văn bản Quy
phạm pháp luật. Ngày 29 tháng 6 năm 2006 (tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khoá XI), Luật Bảo hiểm xã hội đã được thơng qua có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2007 và chế độ BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày
01/01/2008, tạo điều kiện cho những người lao động tự do có thu nhập
thấp, khơng ổn định như nông dân, thợ thủ công… sẽ được hưởng lương
hưu dựa trên nguyên tắc có đóng, có hưởng. Khác với BHXH bắt buộc, đối
với BHXH thì người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng
1
BHXH. Đối với trường hợp người lao động khi hết thời gian đóng BHXH
bắt buộc mà chưa đủ số năm được hưởng chế độ nghỉ hưu thì có thể đóng
BHXH tự nguyện để được hưởng chế độ lương hưu theo quy định.
Kể từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành, chế độ BHXH tự nguyện
đã đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của đông đảo của người lao động
thuộc khu vực khơng chính thức, theo đánh giá tình hình thực hiện chính
sách BHXH giai đoạn 2008-2011 của Bộ LĐ-TB&XH: phạm vi đối tượng
tham gia vào các loại hình BHXH ngày càng mở rộng; nhận thức của người
lao động, người sử dụng lao động và các tầng lớp nhân dân về chính sách
bảo hiểm xã hội được nâng cao nên đối tượng tham gia BHXH năm sau cao
hơn năm trước Thu Hương - www.baohiemxahoi.gov.vn, 11/9/2011). Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn tồn tại các thực trạng là: Số
người tham gia BHXH tự nguyện còn thấp so với tiềm năng; chính sách
BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn người lao động như mục tiêu đặt
ra; Nhiều người dân chưa hiểu và nắm được chế độ chính sách nhà nước hỗ
trợ khi tham gia BHXH tự nguyện.
Theo báo cáo thống kê dân số thì tính đến hết 31/12/2018 tổng dân
số trên địa bàn huyện Yên Sơn là 184.603 người, trong đó có khoảng
109.088 người dân đang trong độ tuổi lao động, những người này hiện nay
chủ yếu hoạt động lao động sản xuất trong những khu vực phi chính thức.
Theo báo cáo của BHXH huyện Yên Sơn, tính đến ngày 31/12/2018 có
6.409 người tham gia BHXH bắt buộc và 596 người tham gia BHXH tự
nguyện chủ yếu những người đã có thời gian cơng tác tham gia BHXH bắt
buộc muốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Như vậy, cịn
rất nhiều lao động chưa tham gia BHXH, trong đó phần lớn lao động thuộc
khu vực phi chính thức, đặc biệt là người lao động bn bán nhỏ, lẻ có thu
nhập ổn định chưa được quan tâm, chú trọng khai thác. Nguyên nhân số
lượng người tham gia BHXH tự nguyện cịn ít là do các nhân tố: trình độ
học vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn chế; lao động phần lớn chưa qua
2
đào tạo; việc làm bấp bênh; thu nhập thấp là những vấn đề ảnh hưởng đến
việc triển khai thực hiện BHXH tự nguyện. Bên cạnh những nguyên nhân
khách quan thì có thể nói một lý do quan trọng xuất phát từ công tác chỉ
đạo tuyên truyền vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện của các
cấp, các ngành chưa đạt hiệu quả và thiếu giải pháp phát triển các loại hình
dịch vụ làm gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Vậy làm thế nào để người lao động nhận thực được sự cần thiết
tham gia BHXH; Giải pháp nào giải quyết việc tham gia BHXH của
người lao động khi thu nhập bấp bênh; Vấn đề thể chế và tổ chức thực
hiện, đội ngũ cán bộ quản lý BHXH như thế nào? Xuất phát từ các lý do
đó, tác giả chọn đề tài: ‘‘Phân tích và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ
bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang’’làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, BHXH đã được hình thành ngay từ những năm đầu thành
lập nước, tuy nhiên chỉ áp dụng hình thức BHXH bắt buộc. Cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi cần phải đổi mới và
hoàn thiện hệ thống BHXH theo cả hai hình thức bắt buộc và tự nguyện.
Chính vì vậy những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực
này, tuy nhiên tập trung chủ yếu về lĩnh vực BHXH bắt buộc. Đối với
BHXH tự nguyện, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan.
Nguyễn Tiến Phú (2001) trong nghiên cứu về “Cơ sở lý luận về việc
thực hiện các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” (đề tài cấp
Bộ), đã xây dựng các vấn đề lý luận, làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện
loại hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Tiếp đến, Bùi Văn Hồng (2002) đã
“Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với người
lao động tự tạo việc làm và thu nhập” (đề tài cấp Bộ), cũng như Kiều Văn
Minh (2003) đã đề xuất các Giải pháp mở rộng đối tượng lao động tham
3
gia bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân theo đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước” (đề tài cấp Bộ), đã tạo ra những tiền đề cả lý luận lẫn
thực tiễn cho các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên phạm vi cả nước.
Các nghiên cứu khác tiếp cận vấn đề mở rộng đối tượng tham gia
BHXH ở góc độ khác như Nguyễn Anh Vũ (2003) đã tạo lập các “Cơ sở
khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện” (đề tài cấp
Bộ), Nguyễn Tiến Phú (2004) đã “Nghiên cứu xây dựng lộ trình tiến tới
thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động” (đề tài cấp Bộ) trong
bối cảnh chưa có Luật BHXH. Đào Thị Hải Nguyệt (2007) đã xây dựng
“Mơ hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước trên thế giới
và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam” (đề tài cấp
Bộ), trong đó tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài trong việc
thực hiện BHXH tự nguyện. Ngoài ra, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
và Ngân hàng thế giới (2007) đã thực hiện “Khảo sát về triển vọng tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho khu vực phi chính thức ở Việt Nam:
Kiến nghị chính sách" (đề tài cấp Bộ) nhằm đưa ra cơ sở để triển khai Luật
BHXH về BHXH tự nguyện.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã góp phần cung cấp cơ sở lý luận
và khoa học cho tác giả thực hiện nghiên cứu về công tác phát triển các
dịch vụ BHXH tự nguyện làm gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn đến năm 2020. Nghiên cứu này thừa kế
và tiếp tục phát triển các nghiên cứu trên. Tuy nhiên, thay vì tập trung vào
cơ chế, chính sách, đề tài này tiếp cận ở góc độ thị trường thơng qua việc
vận dụng kiến thức dịch vụ để tìm kiếm giải pháp thu hút, gia tăng đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện dưới góc độ như ”khách hàng”.
4
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ để tăng đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện ở huyện Yên Sơn trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu cụ thể.
Đánh giá những thành công, các điểm mạnh, các hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân liên quan đến tình hình tham gia BHXH tự nguyện và phát
triển dịch vụ để gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người
lao động ở Yên Sơn trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ để
tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở Huyện Yên Sơn trong thời
gian tới.
2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển các dịch vụ để tăng đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện, khả năng tham gia BHXH tự nguyện của người
lao động và các giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở
Huyện Yên Sơn.
Đối tượng khảo sát: Tổng số cán bộ viên chức cơ quan BHXH
huyện, các đối tượng khác theo quy định của chính sách BHXH tự nguyện
trên địa bàn Huyện Yên Sơn như: Người tham gia các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong
các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã; người giúp việc gia đình, người lao
động tự tạo việc làm; Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và có mức
sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng, người lao động làm
việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc
hoặc đã nhận chế độ BHXH một lần (hay còn gọi là lao động khu vực phi
chính thức)
5
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực phi chính thức và BHXH tự nguyện áp dụng đối với lao
động khu vực phi chính thức trên địa bàn huyện Yên Sơn. Nội dung tập
trung vào các chính sách BHXHTN hiện hành, cũng như các định hướng
gia tăng số lượng người có tiềm năng tham gia BHXHTN. Đề tài nghiên
cứu trên dựa trên các quan điểm, chính sách, định hướng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và ASXH ở nước ta hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên sự kết hợp cả nghiên cứu định
tính lẫn định lượng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát….
Nghiên cứu định tính dựa trên các cơng trình nghiên cứu trước đó và
vận dụng các chính sách của marketing dịch vụ nhằm đánh giá thực trạng
phát triển đối tượng tham gia BHXHTN mang tính khách quan ở góc độ
những cán bộ nhân viên của cơ quan BHXH.
Nghiên cứu định lượng là sự kết hợp phân tích và đánh giá dựa trên
nguồn dữ liệu thứ cấp của cơ quan BHXH địa phương trong giai đoạn 2016
– 2018. Dữ liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp từ những cán bộ nhân viên
của BHXH huyện Yên Sơn và đối tượng đang tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Yên Sơn theo Luật định trong Quý IV năm 2018.
4. Những đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo
hiểm xã hội huyện Yên Sơn và BHXH tỉnh Tuyên Quang nói riêng và
ngành BHXH Việt Nam nói chung trong việc mở rộng và phát triển dịch vụ
để gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Phân tích làm rõ thực trạng tình hình BHXH tự nguyện thời gian
qua, tìm hiểu những vấn đề cần phải giải quyết và khuyến nghị định hướng
phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các dịch vụ làm gia tăng
đối tượng BHXH tự nguyện trong thời gian tới tại huyện Yên Sơn.
6
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luân văn gồm
ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về BHXH tự nguyện và dịch vụ Bảo hiểm.
Trong chương này, tác giả sẽ khái quát các vấn đề lý luận về bảo
hiểm xã hội tự nguyện và về dịch vụ bảo hiểm. Trên cơ sở đó, tác giả trình
bày nội dịch vụ bảo hiểm hiểm để phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện. Đồng thời tác giả cịn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc
phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện.
Chương 2. Thực trạng BHXH tự nguyên và các dịch vụ Bảo hiểm xã
hội tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn.
Trong chương này, tác giả sẽ đề cập đến quá trình hình thành, phát
triển của BHXH huyện Yên Sơn, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
được Nhà nước giao của BHXH huyện Yên Sơn. Đồng thời nhấn mạnh và
làm rõ thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa
bàn huyện Yên Sơn trong giai đoạn 2016 đến 2018 và các dịch vụ bảo hiểm
xã hội tự nguyện hiện nay trên địa bàn huyện Yên Sơn.
Chương 3. Các giải pháp phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện để gia
tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên trên địa bàn huyện Yên
Sơn đến năm 2020.
Trong chương này, trên cơ sở những đánh giá về thực trạng tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn huyện Yên Sơn trong
giai đoạn 2016 đến 2018, cùng với những mục tiêu, phương hướng phát
triển của BHXH huyện Yên Sơn trong thời gian tới; tác giả đã đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ làm gia tăng đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Yên Sơn đến năm 2020.
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN VÀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM
1.1. Khái quát về BHXH tự nguyện
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH tự nguyện
1.1.1.1. Khái niệm về BHXH tự nguyện
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự
tồn tại của nó là tất yếu, có nhiều khái niệm về BHXH do có nhiều cách
tiếp cận BHXH khác nhau. Nhưng khái niệm được hiểu một cách chính
xác nhất theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì: BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do
sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của
Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và cho gia
đình họ, gúp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Với tác dụng to lớn trong việc giảm gánh nặng ngân sách, cải thiện đời
sống cho đối tượng, bảo đảm ASXH bền vững, BHXH phát triển rộng rãi
bảo đảm cho mọi người lao động đều được tham gia, trong xã hội xuất hiện
hình thức BHXH tự nguyện. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mơ hình
BHXH tự nguyện: thứ nhất, BHXH tự nguyện áp dụng như là một hình
thức BHXH bổ sung cho BHXH bắt buộc; thứ hai, BHXH tự nguyện mở
cho bất cứ người lao động nào tự nguyện tham gia. Mặc dù mang tính chất
tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn là chính sách do Nhà
nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Nhà nước
quy định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để chi
trả cho người tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng các chế độ mà người
tham gia BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng, mức hưởng) để
bảo đảm bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH tự nguyện (Quốc hội
8
nước CHXHCN Việt Nam, 2012). Dưới góc độ tiếp cận đó, có thể đưa ra
khái niệm về BHXH tự nguyện như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người
lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao động bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập
trung do sự tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của người lao động,
người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an tồn xã hội (Nguyễn Tiến
Phú, 2004).
Như vậy, loại hình BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và
thực hiện trên cơ sở (Nguyễn Tiến Phú, 2001):
Có nhiều người lao động tham gia và có thể cả người sử dụng lao
động tự nguyện tham gia với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH; Có
khả năng tài chính để đóng phí BHXH tự nguyện; có sự thống nhất với
những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện,
phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện…) của loại hình
BHXH tự nguyện.
Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện.
Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết.
1.1.1.2. Bản chất BHXH tự nguyện.
* BHXHTN có các tính chất sau
* Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện
Bản chất kinh tế của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói
riêng thể hiện ở chỗ những người tham gia cũng đóng góp một khoản tiền
trích trong thu nhập (khoản đóng góp này sau khi đó chi tiêu cho các nhu
cầu tối thiểu và các nhu cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn đến đời sống
và sản xuất - kinh doanh của cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của
việc hình thành quỹ này để trợ cấp cho những người tham gia BHXH tự
9
nguyện khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập. Như vậy BHXH
cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội,
BHXH là một bộ phận của GDP được xã hội phân phối lại cho những
thành viên khi phát sinh nhu cầu về BHXH như ốm đau, sinh đẻ, già yếu,
chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện
theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân
phối giữa chính bản thân người lao động theo thời gian (giữa thời gian lao
động và thời gian nghỉ hưu). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa
những người khỏe mạnh với người ốm đau; giữa người trẻ và người già;
giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Nhờ sự phân phối
lại thu nhập mà đời sống của người lao động và gia đình họ ln được đảm
bảo trước những bất trắc và rủi ro xã hội.
Tóm lại, BHXH tự nguyện được đặc trưng bằng sự vận động của các
nguồn tài chính trong q trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện
nhằm góp phần ổn định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi
gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động.
* Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện được thể hiện ngay trong mục
tiêu của nó. BHXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của
bất kỳ hệ thống BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể
hiện thông qua việc chi trả chế độ BHXH. Người tham gia BHXH tự
nguyện sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm
hoặc mất khả lao động. Do có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia
BHXH tự nguyện nên mặc dù chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của
mình cho Quỹ BHXH tự nguyện, nhưng có thể được bồi hoàn một khoản
thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXH tự nguyện
đó thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông, bù cho số ít" và BHXH tự
nguyện được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho
người lao động khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất. Trên góc độ vĩ mơ,
10
BHXH tự nguyện góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, hoạt động BHXH tự nguyện khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế,
góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao
BHXH được coi là một chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc
gia.
Tuy nhiên bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHXH không tách
rời mà đan xen với nhau. Khi nói đến sự đảm bảo kinh tế cho người lao
động và gia đình họ là nói đến tính xã hội của BHXH. Ngược lại khi nói
đến sự đóng góp ít, nhưng lại được bù đắp đủ trang trải mọi rủi ro, thì cũng
đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
1.1.2. Đặc điểm của BHXH tự nguyện.
1.1.2.1. Đối tượng tham gia.
Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định
tại Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông
tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ
60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc
diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc.
1.1.2.2. Mức tham gia và phương thức tham gia.
Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.Mức thu nhập tháng làm
căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức thu nhập chuẩn hộ nghèo và cao
nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung
Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký với tổ chức BHXH
theo một trong 3 phương thức là: Đóng hàng tháng; đóng hàng quý; đóng 6
tháng một lần. Trường hợp đóng hàng tháng thì đóng trong thời hạn của 15
ngày đầu; đóng hàng q thì đóng trong thời hạn của 45 ngày đầu và đóng
6 tháng một lần thì đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu.
11
1.1.2.3. Quyền lợi hưởng
A. Chế độ hưu trí:
a. Lương hưu hàng tháng
* Điều kiện hưởng:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu
do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả khi có một trong các điều kiện sau:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên; Nam từ đủ 55 tuổi trở lên, nữ từ đủ 50 tuổi trở lên mà có đủ 20
năm trở lên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có đủ 15 năm làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nơi có hệ số phụ
cấp khu vực từ 0,7 trở lên.
Người lao động trước khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, đã có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên; Có đủ 15 năm làm
nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 60 tuổi
đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
cịn thiếu khơng q 10 năm so với thời gian quy định như trên, kể cả
những người đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà
chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện thì được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí.
b. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
* Điều kiện hưởng:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng bảo hiểm xã hội
trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngồi
lương hưu cịn được hưởng trợ cấp một lần.
12
c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
* Điều kiện hưởng:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần khi có một trong các điều kiện sau:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội mà khơng tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
Chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà khơng tiếp tục đóng bảo hiểm xã
hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần;
Ra nước ngoài để định cư mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng
tháng.
d. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ
điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần được
bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở cộng nối với thời
gian đóng bảo hiểm xã hội sau này (nếu có) hoặc để hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội khi đủ điều kiện.
B. Chế độ tử tuất
a. Trợ cấp mai táng
* Điều kiện hưởng:
Người lo mai táng cho một trong những đối tượng nêu dưới đây chết:
Người có tổng thời gian đóngBHXH bắt buộc bảo và BHXH tự
nguyện từ đủ 5 năm trở lên;
Người có từ đủ 12 tháng đóng BHXH bắt buộc trở nên;
Người đang hưởng lương hưu.
b. Trợ cấp tuất hàng tháng
* Điều kiện hưởng:
Điều kiện về đối tượng: Các đối tượng dưới đây khi chết thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả:
13
+ Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
+ Người đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên.
Điều kiện về thân nhân:
+ Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ
đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới
55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người
khác mà đối tượng này trước khi chết có trách nhiệm ni dưỡng nếu đủ 60
tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ hoặc dưới 60 tuổi
đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên.
Những thân nhân nêu trên (trừ thân nhân là con) phải khơng có thu nhập
hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
c. Trợ cấp tuất một lần
* Điều kiện hưởng:
Thân nhân của những đối tượng nêu dưới đây chết, được hưởng trợ
cấp tuất một lần do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả:
- Người đang đóng bảo hiểm xã hội;
- Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
- Người đang hưởng lương hưu;
Người đang đóng bảo hiểm xã hội, đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu mà vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 15 năm hoặc đã đủ
14
15 năm trở lên nhưng khơng có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
1.1.3. Vai trò của BHXH tự nguyện.
Trong đời sống kinh tế - xã hội, BHXH nói chung và BHXH tự
nguyện nói riêng đóng vai trị to lớn được thể hiện trên các mặt sau (Nguyễn
Tiến Phú, 2001):
BHXH tự nguyện góp phần ổn định đời sống của người tham gia
BHXH, đảm bảo an toàn xã hội. Những người tham gia BHXH tự nguyện
và gia đình họ sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị
suy giảm, mất khả năng lao động, hoặc chết. Nhờ có sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người tham gia BHXH tự nguyện nhanh
chóng khắc phục được những tổn thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn
định cuộc sống để tiếp tục quá trình lao động, hoạt động bình thường của
bản thân.
BHXH tự nguyện góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Phân phối
trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối
lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi
cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những
người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu,
gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc
sống. Vì vậy, BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa
người giàu và người nghèo.
BHXH tự nguyện góp phần phịng tránh và hạn chế tổn thất, đảm
bảo an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
BHXH tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước.
1.2. Khái quát về dịch vụ bảo hiểm
1.2.1. Khái quát về dịch vụ
* Khái niệm về dịch vụ
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nền sản xuất và văn
15
minh nhân thọ loại, dịch vụ ngày càng phát triển cả về số lượng, chất lượng
và trở thành một bộ phận năng động, một xu thế phát triển của nền kinh tế
hiện đại.
Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của
chúng không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm
lên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân như: vận tải, du lịch,
thương mại, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thơng, bảo vệ mơi
trường, dịch vụ hành chính, dịch vụ tư vấn…
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: dịch vụ là những
hoạt động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hố khơng tồn tại
dưới hình thái vật thể nhằm thoả mãn một cách kịp thời, thuận tiện và hiệu
quả hơn nhu cầu sản xuất và đời sống con người.
Ở các nước phát triển, dịch vụ và khái niệm dịch vụ đã tồn tại và
phát triển từ lâu và được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Các nhà kinh tế học cũng đã dùng khá nhiều các
thuật ngữ để chỉ dịch vụ như “kinh tế mềm”, “cơng nghiệp siêu hình”,
“kinh tế khu vực III”, …Tuy vậy, nguồn gốc cho sự ra đời của các hoạt
động dịch vụ đó chính là nền kinh tế hàng hoá. K. Mark đã chỉ ra rằng:
dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế hàng hoá khi mà kinh tế hàng hố phát
triển mạnh, địi hỏi một sự lưu thông trôi chảy thông suốt liên tục để thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển. Bằng cách
tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Mark đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực
phát triển của dịch vụ.
Hiện nay ở các nước phát triển tỷ trọng ngành dịch vụ trong tổng sản
phẩm quốc dân rất cao, chiếm 70- 80% GDP. Điều đó cho thấy kinh tế
hàng hố phát triển sẽ kéo theo dịch vụ phát triển như Mark đã chỉ ra, dịch
vụ là một thực thể tất yếu khách quan của sự hợp tác, phân công lao động
của tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như của đời sống. Dịch vụ đã trở
thành một ngành kinh tế quan trọng của các quốc gia. Cho tới nay tồn tại
16
rất nhiều quan niệm về dịch vụ của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học
song có thể hiểu dịch vụ theo hai cách sau:
Theo nghĩa rộng: dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong
nền kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu này, dịch vụ gồm toàn bộ các ngành,
các lĩnh vực tạo ra tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm quốc dân trừ
các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp.
Theo nghĩa hẹp: dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình
kinh doanh bao gồm các hỗ trợ trước trong và sau khi bán, là phần mềm
của sản phẩm được cung ứng cho khách hàng.
Là những đầu vào trung gian, dịch vụ mang lại lợi ích rất lớn cho
những ngành khác. Dịch vụ tham gia sâu sắc vào trong quá trình sản xuất
và thương mại đối với mọi hàng hố và dịch vụ trong nền kinh tế. Dịch vụ
chiếm tới 10-20% chi phí sản xuất và mọi chi phí thương mại: thơng tin
liên lạc, vận tải, tài chính và bảo hiểm thương mại và dịch vụ phân phối.
Giá cả và chất lượng dịch vụ vì thế đóng vai trị quan trọng quyết định chi
phí của những mặt hàng khác trong nền kinh tế. Dịch vụ có chất lượng kém
làm trì hỗn sản xuất và vận tải khơng cho phép các hãng tham gia vào
mạng lưới kinh tế. Tác động của chất lượng dịch vụ khơng chỉ là lợi ích thu
được một lần mà có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của quốc gia. Dịch
vụ giá cao và chất lượng kém không chỉ tác động đến hoạt động sản xuất
hiện thời của các hãng mà cịn khơng khuyến khích các hãng trong và ngoài
nước đầu tư trong tương lai sợ khả năng sinh lời của đầu tư giảm sút.
Không những thế, chất lượng dịch vụ kém còn dẫn đến hệ quả giảm tốc độ
tăng trưởng của cả nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ thì cũng
xuất hiện ngày càng nhiều hoạt động kinh doanh mới, các dịch vụ mới.
Phân loại dịch vụ
- Căn cứ vào lĩnh vực dịch vụ
+ Dịch vụ có tính chất sản xuất (dịch vụ vật chất) bao gồm các dịch
17