Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ HỒNG TRINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
VÀ MIỄN HÌNH PHẠT

Chun ngành: Luật hình sự
Mã số: 60 38 40

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng

HÀ NỘI – 2012


Cơng trình được hồn thành tại
Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng
Phản biện 1:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
Phản biện 2:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………


………………………………………………………………………..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
họp tại Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội

Vào hồi:………… giờ…….. ngày…….. tháng…………..năm …..


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Hồng Trinh


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các bảng...............................................................

1

Danh mục các biểu đồ.............................................................


2

MỞ ĐẦU................................................................................

3

Chương 1. Một số vấn đề chung về miễn trách nhiệm
hình sự và miễn hình phạt……………………………………

9

1.1. Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và miễn
hình phạt………………………………………………………

9

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và
phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với một số khái niệm khác…

9

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của miễn hình phạt và phân biệt
miễn hình phạt với một số khái niệm khác……………………

16

1.2. Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về mối quan
hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt……………

20


1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945…………………………………

20

1.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật
hình sự năm 1985………………………………………………..

26

1.2.3. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật
hình sự năm 1999………………………………………………...

31

1.3. Quy định của pháp luật hình sự một số nước về miễn trách

32


nhiệm hình sự và miễn hình phạt………………………………...
1.3.1. Pháp luật hình sự Nhật Bản……………………………….

33

1.3.2. Pháp luật hình sự Liên Bang Nga…………………………

34

1.3.3. Pháp luật hình sự Thụy Điển………………………………


38

Chương 2. Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự
và miễn hình phạt theo Bộ luật hình sự năm 1999 và thực
trạng giải quyết mối quan hệ này ở nước ta trong những
năm gần đây……………………………………………………

41

2.1. Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt theo Bộ luật hình sự năm 1999……………………………...
2.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt

41
53

2.2.1. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định
của Bộ luật hình sự năm 1999…………………………………..

53

2.2.2. Các trường hợp miễn hình phạt theo quy định của Bộ luật
hình sự năm 1999………………………………………………..

65

2.3. Thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm
hình sự và miễn hình phạt trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2010………………………………………………………………


68

2.3.1. Tình hình áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt………………………………………………………………
2.3.2. Những tồn tại của việc giải quyết mối quan hệ giữa miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thực tiễn áp dụng

68
76


pháp luật của nước ta…………………………………………….
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc giải quyết mối
quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong
thực tiễn áp dụng pháp luật của nước ta………………………….

80

Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong
thực tiễn………………………………………………………….

85

3.1. Hồn thiện pháp luật………………………………………...

85

3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự……………


85

3.1.2. Hồn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự…...

91

3.2. Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật nói chung, pháp luật hình sự về miễn trách nhiệm hình sự và
miễn hình phạt nói riêng…………………………………………

93

3.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bản
lĩnh nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm của cán bộ các cơ quan
tư pháp……………………………………………………………

95

3.4. Tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan tiến hành tố tụng
trong việc giải quyết miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt……………………………………………………………….

97

3.5. Tiếp tục hồn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với cơ quan tư
pháp………………………………………………………………

98



KẾT LUẬN……………………………………………….

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………..

104


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Sự khác nhau giữa miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ trách
nhiệm hình sự (khơng phải chịu trách nhiệm hình sự).
Bảng 2. Sự khác nhau giữa miễn hình phạt và miễn chấp hành hình
phạt.
Bảng 3. Sự khác nhau giữa miễn hình phạt và hình phạt cảnh cáo.
Bảng 4: Số bị can được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn điều
tra từ năm 2005 đến năm 2010
Bảng 5. Tổng số bị can được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn
truy tố từ năm 2005 đến năm 2010
Bảng 6. Tổng số bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ năm 2005 đến năm 2010

1


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ bị can được miễn trách nhiệm hình sự theo các nhóm

tội ở giai đoạn điều tra từ năm 2005 đến năm 2010.
Biều đồ 2. Đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự từ năm 2005
cho đên 30/06/2009.
Biểu đồ 3. Tổng số bị can được miễn trách nhiệm hình sự trong giai
đoạn điều tra, truy tố.
Biểu đồ 4. Tỷ lệ bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt theo các nhóm tội ở giai đoạn xét xử sơ thẩm từ năm 2005 đến năm
2010.

2


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một nhà nước pháp quyền đích thực nào, các quy định của
pháp luật thuộc lĩnh vực tư pháp hình sự nói chung và các quy định của pháp
luật hình sự nói riêng bên cạnh việc nhằm mục đích đấu tranh phịng và chống
tội phạm còn phải thực hiện tốt nguyên tắc nhân đạo. Là những chế định quan
trọng của luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
khơng chỉ thể hiện chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự mà cịn phản ánh
rõ nét nhất ngun tắc nhân đạo của Nhà nước ta đối với người phạm tội –
động viên, khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả
năng giáo dục, cải tạo, nhanh chóng hịa nhập cộng đồng để trở thành người
có ích cho xã hội.
Cho đến nay đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu, các bài viết về
chế định miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt; tuy nhiên, trong khoa
học luật hình sự khi đề cập đến hai chế định này vẫn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau cũng như còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Đặc biệt các
cơng trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu từng chế định riêng lẻ mà
việc khái quát mối quan hệ giữa chúng chưa được quan tâm nghiên cứu một

cách sâu sắc, đầy đủ, có hệ thống và tồn diện. Vì vậy, giải quyết tốt mối
quan hệ này là tạo điều kiện để áp dụng đúng đắn và chính xác các quy định
của hai chế định này; đồng thời tạo ra những cơ sở pháp lý thuận lợi cho các
cơ quan bảo vệ pháp luật trong cơng tác đấu tranh phịng và chống tội phạm,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân.
Mặt khác, thực tiễn áp dụng hai chế định này cũng đặt ra nhiều vướng
mắc địi hỏi khoa học luật hình sự cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ như:
khái niệm pháp lý của “miễn trách nhiệm hình sự”, “miễn hình phạt”, hậu quả

3


pháp lý cụ thể của việc miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, và trong
thực tiễn hiện nay đang tồn tại nhiều trường hợp có thể được áp dụng việc
miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt đối với những người đã thực
hiện hành vi tương ứng nhưng chưa được nhà làm luật quy định trong pháp
luật hiện hành.
Như vậy, việc tiếp tục nghiên cứu một cách sâu sắc, tồn diện, có hệ
thống mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt; đồng
thời đánh giá việc áp dụng hai chế định này trong thực tiễn để đưa ra những
kiến giải lập pháp nhằm hoàn thiện chúng trong giai đoạn xây dựng Nhà nước
pháp quyền và công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay khơng chỉ có
ý nghĩa lý luận – thực tiễn quan trọng mà cịn là vấn đề mang tính cấp thiết.
Đó là lý do mà tơi chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình
sự và miễn hình phạt” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Miễn trách nhiệm hình sự cũng như miễn hình phạt đều là những vấn
đề cơ bản, phong phú và phức tạp của luật hình sự nên từ trước đến nay ln
được các nhà luật hình sự trên thế giới và trong nước quan tâm.

Ở nước ta, cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các nội
dung liên quan đến hai chế định trên, đặc biệt là chế định miễn trách nhiệm
hình sự. Trong đó đáng chú ý là những cơng trình sau:
- Bản chất pháp lý của các khái niệm: miễn trách nhiệm hình sự, truy
cứu trách nhiệm hình sự, khơng phải chịu trách nhiệm hình sự và loại trừ
trách nhiệm hình sự (Tạp chí kiểm sát, số 01/2002); Chế định miễn trách
nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI (NXB
Công an nhân dân, Hà Nội, 2002, tr221-239); Những vấn đề cơ bản trong
khoa học luật hình sự - Sách chuyên khảo sau đại học (NXB Đại học Quốc

4


gia Hà Nội, 2005); Phân biệt miễn trách nhiệm hình và miễn hình phạt (Tạp
chí khoa học pháp lý, số 02/2004) của GS.TSKH Lê Cảm.
- Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999
(Tạp chí khoa học, số 4/1997) của TS Nguyễn Ngọc Chí.
- Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm
1999 (Tạp chí Tịa án nhân dân, số 4/2001) của GS. TS Phạm Hồng Hải.
- Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí Luật học,
số 5/1997)(Tạp chí Luật học, số 4/2002) của TS. Lê Thị Sơn.
- Hoàn thiện các quy định về miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí
kiểm sát số 5/2004); Một số vấn đề về những trường hợp miễn trách nhiệm
hình sự được quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999 (Tạp chí Kiểm
sát, số 8/2004); Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự
năm 1999 (Tạp chí Khoa học, số 1/2004); Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam (Luận án tiến sỹ luật
học, khoa Luật ĐH Quốc gia năm 2008); Về trách nhiệm hình sự và miễn
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đưa hối lộ (Tạp chí Tịa án nhân
dân, số 1/2008) của TS. Trịnh Tiến Việt.

- Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về
miễn hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam (Tạp chí Luật học, số
1/2006); Về chế định miễn hình phạt trong pháp luật hình sự một số nước trên thế
giới (Tạp chí Tịa án nhân dân, số 12/2006) của TS. Trịnh Tiến Việt, và ThS. Trần
Thị Quỳnh.
- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt của TS. Trương Quang
Vinh (trong sách Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000).

5


- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt (trong sách Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội, 2003) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ Biên
- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt (trong sách Giáo trình
luật hình sự Việt Nam Phần chung, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001) của GS.TS Trần Văn Độ.
- Các chế định trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, hình
phạt và miễn hình phạt trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền (Đề
tài nghiên cứu đặc biệt cấp Đại học Quốc gia, 2008)….
- Trần Thị Quỳnh. Chế định miễn hình phạt trong luật hình sự Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ Luật học, H. 2007.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã giải quyết nhiều vấn đề
bức xúc mà lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đặt ra. Tuy nhiên,
đây vẫn là là những chế định mà nhiều nội dung vẫn chưa đạt đến sự đồng
thuận và gây tranh luận sôi nổi trong giới khoa học luật hình sự từ trước đến
nay.
3.Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt; thực trạng giải quyết mối quan hệ miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong những năm gần đây (từ năm
2005 đến năm 2009) để từ đó có thể đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật đối với hai chế định quan trọng này trong thực tiễn giải
quyết các vụ án hình sự đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.

6


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa miễn trách
nhiệm hình sự và miễn hình phạt mà cụ thể là một số vấn đề chung về miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt; mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm
hình sự và miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam cũng
như một số nước trên thế giới; thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong những năm gần đây (từ năm
2005 đến năm 2009); một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng miễn
trách nhiệm áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
Bên cạnh đó, để giải quyết một cách có hệ thống mối quan hệ giữa hai
chế định này thì cần phải đề cập đến một loạt các vấn đề khác của luật hình sự
và luật tố tụng hình sự như trách nhiệm hình sự, hình phạt, các biện pháp
ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác…
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung vào giải quyết
những vấn đề sau:
Về mặt lý luận: trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề về chế định miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt; luận văn tập trung nghiên cứu mối quan
hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo quy định của pháp

luật hiện hành.
Về thực tiễn: nghiên cứu và đánh giá tình hình áp dụng chế định miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt; những kết quả cũng như các tồn tại
trong việc giải quyết mối quan hệ miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
trong thực tiễn áp dụng pháp luật nước ta; nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế. Qua đó có thể nhận thức một cách sâu sắc, toàn diện về mối quan hệ giữa
miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt, cũng như nâng cao hiệu quả của
hoạt động vận dụng lý luận vào thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự.

7


3.5. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt dưới góc độ của luật hình sự. Đồng
thời, cũng đề cập đến một số quy phạm của luật tố tụng hình sự nhằm giải
quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu.
* Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực trạng giải quyết
mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong giai đoạn
từ năm 2005 đến năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt chú trọng các phương pháp nghiên
cứu như phương pháp hệ thống, lịch sử, lơgíc, phân tích, so sánh, tổng hợp để
chọn lọc kinh nghiệm thực tiễn, tri thức khoa học trong và ngoài nước.
5. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới về khoa học của luận văn
Về mặt lý luận: đây là cơng trình nghiên cứu chun khảo, đồng bộ đầu
tiên đề cập một cách sâu sắc về mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và
miễn hình phạt ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học.
Về mặt thực tiễn: luận văn góp phần vào việc giải quyết đúng đắn mối

quan hệ của hai chế định nhân đạo của luật hình sự Việt Nam: miễn trách
nhiệm hình sự - miễn hình phạt; từ đó đưa ra những kiến giải nhằm hồn thiện
hai chế định này ở khía cạnh lập pháp cũng như áp dụng pháp luật trong thực
tiễn. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu khoa
học, học viên cao học, nghiên cứu sinh...
Điểm mới khoa học của luận văn: trong một chừng mực nhất định có
thể khẳng định đây là cơng trình nghiên cứu chuyên khảo, đồng bộ đầu tiên ở
cấp độ luận văn thạc sỹ đề cập tới mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự

8


và miễn hình phạt. Bên cạnh đó, tác giả luận văn còn chỉ ra những vướng
mắc, tồn tại trong về mặt kỹ thuật lập pháp cũng như thực tiễn áp dụng để từ
đó có thể đưa ra những kiến giải nhằm hồn thiện những thiếu sót.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bố cục gồm ba chương.

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ MIỄN HÌNH PHẠT
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA MIỄN TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ VÀ MIỄN HÌNH PHẠT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và phân
biệt miễn trách nhiệm hình sự với một số khái niệm khác
Là một trong những chế định quan trọng của pháp luật hình sự Việt

Nam, miễn trách nhiệm hình sự đã được ghi ngay trong lần pháp điển hóa đầu
tiên bằng việc thơng qua Bộ luật hình sự năm 1985; cho đến Bộ luật hình sự
năm 1999, các quy định về miễn trách nhiệm hình sự ngày càng được bổ sung
và hoàn thiện cho phù hợp hơn với thực tiễn áp dụng pháp luật của nước ta.
Tuy nhiên, xét trên phương diện lập pháp cho thấy chế định này vẫn chưa
được quan tâm nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện, điều này được thể
hiện trước hết ở chỗ mặc dù đã trải qua hai lần pháp điển hóa pháp luật hình
sự nhưng khái niệm pháp lý của miễn trách nhiệm hình sự chưa bao giờ được
ghi nhận trong pháp luật thực định. Trong khoa học luật hình sự Việt Nam
xung quanh vấn đề khái niệm của miễn trách nhiệm hình sự cịn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng miễn trách nhiệm hình sự là miễn kết tội
đối với người có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật
hình sự cấm: “Miễn trách nhiệm hình sự là khơng buộc tội một người chịu
trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã thực hiện” [25, tr.321]; hoặc “miễn trách
nhiệm hình sự là miễn kết tội cũng như áp dụng hình phạt đối với người thực
hiện tội phạm và do vậy họ khơng bị coi là có tội”[11, tr.14].

10


Nếu theo lơgic pháp lý thì việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự phải
xuất phát từ việc áp dụng trách nhiệm hình sự, hay nói cách khác khơng thể
áp dụng miễn trách nhiệm hình sự khi chưa đủ căn cứ để khẳng định một
người phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã phạm hoặc đối với người không
phải chịu trách nhiệm hình sự (các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của
hành vi). Trách nhiệm hình sự chỉ chính thức được thực hiện khi bản án kết
tội của Tịa án có hiệu lực pháp luật nên miễn trách nhiệm hình sự cũng phải
do Tịa án quyết định: khi nhận thấy có căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự
cho một người thì trước hết Tịa án phải tuyên người đó phạm tội cụ thể sau

đó mới xét đến việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự cho người đó. Tuy
nhiên, pháp luật tố tụng hình sự hiện hành quy định khơng chỉ Tịa án mà cả
Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cũng có quyền áp dụng chế định miễn trách
nhiệm hình sự; đây cũng là vấn đề mà các nhà lập pháp cần xem xét thêm
trong q trình hồn thiện pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong
thời gian tới đây.
- Quan điểm thứ hai cho rằng miễn trách nhiệm hình sự là khơng truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự: “miễn trách
nhiệm hình sự là khơng truy cứu trách nhiệm hình sự một người về việc đã
thực hiện tội phạm được quy định trong Luật hình sự, thể hiện trong một văn
bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền” [20, tr.238], [16, tr.53.]; “miễn
trách nhiệm hình sự là miễn truy cứu trách nhiệm hình sự và đương nhiên kéo
theo cả miễn phải chịu hậu quả tiếp theo do việc thực hiện trách nhiệm hình
sự từ phía Nhà nước đem lại như: miễn bị kết tội, miễn phải chịu biện pháp
cưỡng chế của trách nhiệm hình sự và miễn bị mang án tích. Trên thực tế có
thể có trường hợp người phạm tội được Tòa án miễn trách nhiệm trong giai
đoạn xét xử. Trong trường hợp này, miễn trách nhiệm hình sự chỉ bao gồm

11


miễn chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự và miễn mang án
tích”[19, tr.19].
Truy cứu trách nhiệm hình sự là tổng thể hoạt động của Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Tòa án nhằm xác định trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội. Đây là một quá trình với nhiều giai đoạn kế tiếp nhau và được bắt
đầu từ khi có quyết định khởi tố bị can. Ở giai đoạn điều tra hoặc truy tố nếu
có căn cứ để miễn trách nhiệm cho bị can thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án. Trong trường hợp này, mặc
dù hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không tiếp tục được thực hiện

nhưng người phạm tội thực tế đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự; do đó
khơng thể đồng nhất giữa miễn trách nhiệm hình sự với miễn truy cứu trách
nhiệm hình sự .
-

Quan điểm thứ ba cho rằng miễn trách nhiệm hình sự việc xóa bỏ

(miễn) hậu quả pháp lý của tội phạm: “Miễn trách nhiệm hình sự là một chế
định nhân đạo của Luật hình sự Việt Nam và được thể hiện bằng việc xóa bỏ
hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình
sự cấm đối với người bị coi là lỗi trong việc thực hiện hành vi đó” [8, tr.753];
“miễn trách nhiệm hình sự là miễn hậu quả pháp lý đối với một tội phạm do
pháp luật quy định” [28, tr.269]; “miễn trách nhiệm hình sự là khơng buộc
một người gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do việc người đó đã thực hiện
hành vi phạm tội, mà vẫn đảm bảo yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội” [35, tr.71]
Hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm là người thực hiện hành vi
phải chịu trách nhiệm hình sự - dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất
so với bất kỳ dạng trách nhiệm pháp lý nào khác. Theo quy định của Bộ luật
hình sự năm 1999 thì hệ thống các dạng trách nhiệm hình sự bao gồm: các
biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất (các hình phạt chính và

12


hình phạt bổ sung và nếu chủ thể bị kết án và phải chịu hình phạt thì người đó
cịn bị coi là có án tích); các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác – các biện
pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt (các biện pháp tư
pháp chung và các biện pháp tư pháp có tính chất giáo dục đối với người chưa
thành niên phạm tội – các biện pháp thay thế hình phạt). Do đó, nếu một người

được miễn trách nhiệm hình sự thì họ sẽ được loại trừ toàn bộ các hậu quả pháp
lý nêu trên, đồng thời họ khơng có án tích. Cần lưu ý rằng miễn trách nhiệm hình
sự là miễn hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm chứ không phải là hậu
quả của tội phạm - “sự gây thiệt hại cụ thể nhất định đáng kể do hành vi phạm
tội gây ra cho các lợi ích (khách thể) được bảo vệ bằng pháp luật hình sự” [8, tr
367].
Dưới góc độ nghiên cứu khoa học, chúng tơi đưa ra khái niệm về miễn
trách nhiệm hình sự như sau: “miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân
đạo của Luật hình sự do cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền tùy thuộc vào
giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng áp dụng và nhằm hủy bỏ hậu quả pháp lý
hình sự của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho bị Luật hình sự cấm đối với
người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó”.
Xuất phát từ khái niệm đã nêu, đồng thời trên cơ sở phân tích các quy
phạm pháp luật hình sự hiện hành có liên quan đến việc giải quyết vấn đề
miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 cho phép chỉ ra
năm đặc điểm cơ bản như sau:
- Đặc điểm thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự là chế định phản ánh rõ
nét nhất ngun tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và của pháp
luật hình sự nói riêng; cùng với các chế định khác như các trường hợp loại trừ
trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu thi hành bản án, miễn
chấp hành hình phạt, đại xá, đặc xá… thể hiện nguyên tắc “nghiêm trị kết hợp

13


với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục thuyết phục” xun suốt trong
chính sách pháp luật hình sự của Nhà nước ta. Miễn trách nhiệm hình sự là sự
khoan hồng của Nhà nước ta đối với người phạm tội cũng như hành vi phạm
tội của họ.

- Đặc điểm thứ hai, miễn trách nhiệm hình sự chỉ có thể được đặt ra đối
với người mà hành vi của họ thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội
phạm cụ thể được quy định trong phần tội phạm Bộ luật hình sự, đồng thời họ
lại có những căn cứ và những điều kiện do luật định để không phải gánh chịu
hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm đó.
- Đặc điểm thứ ba, người được miễn trách nhiệm hình sự mặc dù khơng
phải gánh chịu các hậu quả pháp lý hình sự của hành vi phạm tội mà mình đã
thực hiện như khơng phải chịu hình phạt – biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc
nhất của Nhà nước hay các biện pháp tư pháp, đồng thời cũng không bị coi là
có án tích nhưng họ vẫn có thể phải chịu một hoặc nhiều biện pháp tác động
khác về mặt pháp lý thuộc các ngành luật tương ứng khác vào thời điểm trước
hoặc sau khi miễn trách nhiệm hình sự.
- Đặc điểm thứ tư, đối tượng được áp dụng chế định miễn trách nhiệm
hình sự theo quy định pháp luật hình sự chỉ có thể là cá nhân người phạm tội
thỏa mãn điều kiện luật định: là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy
hiểm bị luật hình sự cấm; mặt khác, họ lại đáp ứng được những điều kiện cụ
thể được quy định tại phần chung cũng như phần tội phạm của Bộ luật hình
sự.
- Đặc điểm thứ năm, miễn trách nhiệm hình sự chỉ do một cơ quan tư
pháp có thẩm quyền nhất định (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án)
áp dụng phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng tương ứng cụ thể khi có đầy đủ

14


các căn cứ có tính chất bắt buộc (hoặc tùy nghi) do pháp luật hình sự quy
định.
* Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với loại trừ trách nhiệm hình sự
(khơng phải chịu trách nhiệm hình sự):

Trong Bộ luật hình sự năm 1999, bên cạnh thuật ngữ “miễn trách
nhiệm hình sự” thì các nhà lập pháp cịn sử dụng thuật ngữ “khơng phải chịu
trách nhiệm hình sự” (Điều 11; khoản 1 Điều 13) và “loại trừ trách nhiệm
hình sự” (đoạn 2 Điều 53). Do đó, việc phân biệt hai chế định này dựa trên
các tiêu chí dưới đây có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức cũng như áp dụng
chúng trong thực tiễn:
Tiêu chí

Miễn trách nhiệm hình sự

Loại trừ trách nhiệm hình sự

Là việc hủy bỏ hậu quả pháp Là việc thực hiện hành vi nguy
lý hình sự của việc thực hiện hiểm cho xã hội của người nào
Nội

hành vi nguy hiểm cho xã đó khơng đưa đến hậu quả pháp

dung

hội bị luật hình sự cấm đối lý hình sự tùy theo từng trường

pháp lý

với người bị coi là có lỗi hợp tương ứng cụ thể.
trong việc thực hiện hành vi
đó
- Hành vi đã thỏa mãn đầy - Hành vi tuy về mặt hình thức
đủ năm dấu hiệu của tội có dấu hiệu của hành vi vi phạm
phạm;


pháp luật hình sự nhưng lại thiếu

Hành vi

một trong năm dấu hiệu của tội

đã thực

phạm nên tính chất tội phạm của

hiện

hành vi đó được loại trừ.
- Hành vi đã thực hiện là - Hành vi đã thực hiện không bị
hành vi vi phạm pháp luật coi là tội phạm mà chỉ là hành vi
hình sự - tội phạm.

trái đạo đức hoặc vi phạm kỷ

15


luật.
Hậu quả
pháp lý

Không phải chịu hậu quả Không phải chịu trách nhiệm
pháp lý của việc thực hiện tội hình sự trên các cơ sở chung.
phạm.


Đối
tượng áp Người phạm tội

Người không phạm tội

dụng
Có 9 trường hợp: Điều 19, Có 6 trường hợp: khoản 4 Điều
Điều 25, khoản 2 Điều 69, 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13,
Các
trường
hợp

khoản 3 Điều 80, đoạn 2 Điều 15, Điều 16 – Bộ luật hình
khoản 6 Điều 289, khoản 6 sự năm 1999.
Điều 290, và khoản 3 Điều
314) – Bộ luật hình sự năm
1999.

Bảng 1. Sự khác nhau giữa miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ
trách nhiệm hình sự (khơng phải chịu trách nhiệm hình sự).
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của miễn hình phạt và phân biệt miễn
hình phạt với một số khái niệm khác.
Cùng với miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cũng là một trong
những chế định nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và của pháp luật
hình sự Việt Nam nói riêng. Ngay trong lần pháp điển hóa luật hình sự đầu
tiên, miễn hình phạt đã được ghi nhận về mặt pháp lý song cho đến nay chế
định này còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về mặt lập pháp cũng như thực
tiễn áp dụng bởi đến lần pháp điển hóa pháp luật hình sự lần thứ hai các nhà
làm luật vẫn chưa đưa ra được một khái niệm pháp lý chính thống về miễn

hình phạt.

16


Trong khoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều ý kiến
khác nhau về khái niệm miễn hình phạt, khái qt lại có thể chia thành hai
nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất (ghi nhận nội dung và hậu quả pháp lý, nhưng không
đề cập tới thẩm quyền áp dụng): “Miễn hình phạt là khơng buộc người phạm
tội phải biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt về
tội mà người đó đã thực hiện” [26, tr.425] hoặc “Miễn hình phạt là khơng
buộc một người phải chịu hình phạt về tội mà người đó đã thực hiện”.[ 25,
tr.323]
- Nhóm thứ hai (ghi nhận tương đối đầy đủ về nội dung, hậu quả pháp
lý cũng như thẩm quyền áp dụng và giai đoạn áp dụng): “Miễn hình phạt là
hủy bỏ biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất cho người bị kết án
mà lẽ ra Tòa án phải tuyên trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đối với
người này” [8, tr.779], hoặc “Miễn hình phạt được áp dụng trong trường hợp
Tịa án kết tội nhưng khơng áp dụng hình phạt đối với người phạm tội do có
những điều kiện mà Bộ luật hình sự năm 1999 quy định”[12, tr.196].
Nhìn chung, các quan điểm trên về khái niệm miễn hình phạt đều
khẳng định rõ nội dung pháp lý cũng như hậu quả pháp lý, song có thể thấy
rằng chưa có một quan điểm nào phản ánh được bản chất pháp lý của chế định
này – miễn hình phạt là một chế định nhân đạo của luật hình sự Việt Nam –
đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng thể hiện chính sách hình sự của Nhà
nước ta đối với người phạm tội.
Dưới góc độ nghiên cứu khoa học chúng tơi có thể đưa ra khái niệm về
miễn hình phạt như sau: “Miễn hình phạt là một chế định nhân đạo của Luật
hình sự Việt Nam do Tịa án áp dụng được thể hiện bằng việc miễn áp dụng

biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất là hình phạt cho người bị
kết án đối với tội phạm mà họ đã thực hiện”.

17


Từ khái niệm trên cho phép chỉ ra năm đặc điểm cơ bản như sau:
- Đặc điểm thứ nhất: miễn hình phạt là một trong những chế định nhân
đạo của pháp luật hình sự Việt Nam bởi người kết án khi được miễn hình phạt
sẽ khơng phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà
nước là hình phạt. Tính nghiêm khắc của hình phạt được thể hiện ở chỗ người
bị kết án bị hạn chế hoặc tước bỏ quyền tự do hay thậm chí bị tước bỏ cả tính
mạng (trong trường hợp bị áp dụng hình phạt tử hình).
- Đặc điểm thứ hai, miễn hình phạt chỉ đặt ra đối với người bị kết án
nào mà nếu không đáp ứng đủ những căn cứ và điều kiện nhất định do luật
định để được miễn hình phạt thì người đó phải bị Tịa án áp dụng một hình
phạt nào đó trên thực tế theo quy định của pháp luật hình sự.
- Đặc điểm thứ ba, mặc dù người được miễn hình phạt được miễn áp
dụng biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất là hình phạt đối với
hành vi phạm tội đã thực hiện và người đó đương nhiên được xóa án tích
nhưng thực tiễn xét xử cho thấy tùy các tình tiết cụ thể của vụ án người được
miễn hình phạt vẫn có thể bị (hoặc khơng bị) Tịa án áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp tư pháp do pháp luật hình sự quy định.
- Đặc điểm thứ tư: đối tượng được áp dụng chế định miễn hình phạt
theo quy định pháp luật hình sự chỉ là cá nhân người phạm tội nào đó khi có
đủ căn cứ và điều kiện luật định mà không áp dụng đối với pháp nhân.
- Đặc điểm thứ năm: miễn hình phạt chỉ do Tịa án áp dụng ở giai đoạn
xét xử khi người bị kết án có đầy đủ căn cứ và điều kiện do pháp luật hình sự
quy định.
* So sánh miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt

Mặc dù, đây đều là những chế định phản ánh chính sách nhân đạo của
luật hình sự Việt Nam do Tòa án áp dụng đối với người bị kết án khi đáp ứng
đầy đủ những căn cứ và điều kiện luật định song hai chế định này không thể

18


×