ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
A TỨK
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ CẤP XÃ
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
Đà Nẵng - 2020
Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy
Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sa Thầy là huyện biên giới ,Trung tâm huyện lại ở vị trí ngõ
cụt, mặt bằng chung điều kiện giao thông không thông thương thuận
lợi, đặc biệt trong mùa mưa bão; địa bàn địa hình chia cắt mạnh, với
vị trí địa lý như hiện nay, Sa Thầy là vùng nhạy cảm về chính trị,
tình hình an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội ln diễn ra phức
tạp, tỉnh, huyện và xã phải đầu tư nhiều thời gian, công sức và kinh
phí để giải quyết, làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã
hội – giáo dục y tế.
Hệ thống y tế cấp xã ở Sa Thầy rất quan trọng đối với người
dân và sự phát triển kinh tế - xã hội, tuy rằng đã có nhiều chuyển
biến tích cực qua các năm nhưng hiện nay cịn yếu kém, hoạt động
các tuyến y tế cơ sở còn nhiều hạn chế chưa phát huy hết nội lực sẵn
có. Một trong nguyên nhân quan trọng của sự yếu kém đó là do
QLNN đối với tuyến y tế cấp xã còn nhiều yếu kém về năng lực con
người, cách thức quản lý, ngồi ra bất cập trong mơ hình quản lý y tế
cấp xã hiện nay là đang tồn tại song song hai chủ thể quản lý gồm
Phòng Y tế và Trung tâm y tế dễ dẫn đến chồng chéo trong quản lý.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý y tế cấp xã thì cần phải
tìm hiểu các quy định của nhà nước, cũng như tình hình thực tế kết
quả hoạt động quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy,
đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu
quả hoạt động. Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách khoa học, đầy đủ về quản lý đối tượng này. Vì lý do đó, cá nhân
tơi lựa chọn nghiên cứu quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn
huyện Sa Thầy– tỉnh Kon Tum làm đề tài nghiên cứu trong luận văn
của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:Trên cơ sở Phân tích thực trạng hoạt động
quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
đưa ra đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
quản lý nhà nước về y tế cấp xã thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước đối với y tế ở cấp cơ sở;
- Phân tích thực trạng, xác định những hạn chế và những
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước
về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum;
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về y tế cấp xã thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với y tế ở cấp xã.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: công tác quản lý nhà nước đối với y tế cấp xã về
chính sách pháp luật về y tế; tổ chức thực hiện kế hoạch; đầu tư; thực
hiện chức năng; chất lượng nguồn nhân lực; thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm và thi đua khen thưởng.
Về khơng gian: Tồn bộ 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu phân tích thực trạng của công
tác quản lý nhà nước về y tế đối với 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum từ năm 2016 đến 2019 và đề xuất giải pháp
cho đến năm 2025
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, đề tài đã thực hiện các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
3
- Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập các tài liệu để hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về y tế.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ nguồn
tài liệu ở Phòng y tế, Trung tâm y tế, Ủy ban nhân dân Huyện Sa
Thầy để đánh giá thực trạng hoạt động Quản lý Nhà nước về y tế đối
với cấp xã giai đoạn 2016-2019. Các tài liệu này bao gồm văn bản về
thống kê y tế cuối năm, báo cáo tổng kết y tế mỗi năm, kế hoạch kiện
toàn mạng lưới y tế cấp cơ sở của UBND huyện.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích các chỉ tiêu, tiêu
chí đánh giá cơng tác quản lý, so sánh giữa các năm để tìm ra xu
hướng cũng như thành cơng và hạn chế.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn chuyên sâu cán bộ quản
lý tại Phòng y tế, Trung tâm y tế, Ủy ban nhân dân Huyện Sa Thầy;
cán bộ của Trạm y tế xã về thực trạng và các hạn chế đang tồn tại
trong hoạt động Quản lý Nhà nước về y tế đối với cấp xã, các nguyên
nhân dẫn đến các hoạt động đó cũng như thảo luận về các giải pháp
đề xuất của luận văn.
- Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp các ý kiến, xác định
các ý kiến tương đồng, các ý kiến quan trọng từ các cuộc phỏng vấn
chuyên sâu.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về y tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về y tế cấp
xã trên địa bàn huyện Sa Thầy.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước
về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Sa Thầy.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI Y TẾ
CẤP CƠ SỞ
1.1. Y TẾ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ
1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm y tế
Theo nghĩa rộng, y tế là lĩnh vực hoạt động chăm sóc sức khỏe
nhân dân từ hoạt động vệ sinh mơi trường sống và làm việc, dinh
dưỡng, phịng chống bệnh tật đến việc khám và điều trị bệnh.
Theo nghĩa hẹp, y tế là những hoạt động phòng chống và điều
trị bệnh tật cho nhân dân. Hoạt động phòng chống bệnh tật rất rộng
gồm công tác vệ sinh môi trường sống và làm việc liên quan đến gây
bệnh, tiêm chủng mở rộng, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, thể dục
dưỡng sinh.
Y tế là Chăm sóc sức khỏe, là việc chẩn đốn, điều trị và phịng
ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích, và suy yếu về thể chất và tinh thần
khác ở người. Nó đề cập đến những việc cung cấp chăm sóc sức khỏe
ban đầu, chăm sóc thứ cấp và chăm sóc thứ 3, cũng như trong y tế
cơng cộng.
Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để
điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục
vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội.
Khái niệm quản lý nhà nước về y tế
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế là hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước (Chủ yếu
5
là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp), mang tính quyền lực nhà
nước, chủ yếu bằng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
người trên lĩnh vực y tế (lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe con người) nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp
pháp của con người về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, duy trì sự ổn định,
và phát triển của xã hội về sức khỏe con người.
1.1.2. Đặc điểm của y tế cấp xã ảnh hƣởng đến công tác
quản lý nhà nƣớc
Y tế cơ sở làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người dân, theo
hướng được tư vấn, theo dõi sức khỏe liên tục, suốt đời và điều trị khi
cần thiết. Nhiệm vụ của y tế cơ sở hiện nay không phải chỉ tập trung và
ưu tiên cho khám, điều trị các ca bệnh riêng lẻ, hay giải quyết các ổ
dịch khi có dịch xảy ra như trước đây, mà còn triển khai các nhiệm vụ
phòng bệnh ngay từ cấp độ “0”, nghĩa là phòng trừ các yếu tố nguy cơ.
Y tế cơ sở cần ưu tiên việc quản lý sức khỏe người dân để làm sao
người dân được tư vấn và thực hiện phòng bệnh tốt nhất, nếu có bệnh
thì được phát hiện sớm nhất và đến cơ sở y tế phù hợp để điều trị kịp
thời. Quan điểm mới là không tách rời các nhiệm vụ điều trị và dự
phòng tại tuyến cơ sở mà chung “khái niệm” chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho người dân.
Hoạt động của y tế cơ sở giúp mọi người dân được theo dõi, tư
vấn, khám sức khỏe, quản lý các bệnh khơng lây nhiễm... theo ngun
lý y học gia đình, do trạm y tế xã và bác sĩ gia đình thực hiện. Cơ sở y
tế nắm được tình hình sức khỏe, bệnh tật của từng người dân cho nên
sẽ làm tốt hơn cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; người dân được
khám sức khỏe, tư vấn về bệnh tật, về các giải pháp phòng bệnh, được
khám, phát hiện sớm bệnh, thực hiện được nguyên lý “phòng bệnh
hơn chữa bệnh”. Làm tốt việc theo dõi, quản lý sức khỏe thì chắc chắn
6
sức khỏe của người dân sẽ được nâng lên, giảm tỷ lệ mắc bệnh, hoặc
nếu có bệnh sẽ được phát hiện sớm, giảm chi phí điều trị, về lâu dài sẽ
góp phần quan trọng giảm tình trạng q tải cho các bệnh viện tuyến
trên, giảm chi phí quỹ bảo hiểm y tế.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về y tế cấp xã
Vai trò của Quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế thể hiện như
sau:
Nhà nước có vai trò trong việc lập kế hoạch, quản lý và điều
tiết, giám sát lĩnh vực y tế ở tầm chiến lược, giảm bớt việc tham gia
trực tiếp quản lý tác nghiệp hằng ngày về cung ứng dịch vụ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trị lớn hơn
để thiết lập các điều kiện tiên quyết cho thị trường vận hành có hiệu
quả, điều chỉnh khuyết tật của thị trường và nâng cao tính cơng bằng.
Bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý điều hành đa dạng
và phức tạp hơn, Nhà nước là người cung cấp các dịch vụ y tế cơng
cộng, chăm sóc sức khỏe cơ bản, phát triển hệ thống khám chữa bệnh
công lập, nhất là ở tuyến cơ sở, trợ giúp cho người nghèo và các vùng
khó khăn.
Mặt khác các dịch vụ y tế là các dịch vụ khơng có tính so sánh,
nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người vì vậy nhà
nước cần đứng ra đảm bảo chất lượng, hạn chế tối thiểu các rủi ro từ
dịch vụ y tế của các cơ sở y tế bằng những tiêu chuẩn, quy trình thống
nhất chặt chặt chẽ giúp cho người dân an tâm khi tiếp cận các dịch vụ
y tế.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ Ở CẤP XÃ
1.2.1. Tuyên truyền phổ biến và lập kế hoạch thực hiện
chính sách pháp luật về y tế cơ sở
Để đánh giá mức độ hồn thành đối với cơng tác tuyên truyền
7
phổ biến và lập kế hoạch thực hiện chính sách pháp luật về y tế cơ
sở, có thể sử dụng các tiêu chí đánh giá như sau:
- Số lượng các văn bản được ban hành.
- Chất lượng nội dung các văn bản được ban hành như nội
dung có rõ ràng, đầy đủ, có hay khơng sự chồng chéo trong ban hành
các văn bản…
- Thời gian ban hành các văn bản có kịp thời hay chậm trễ gây
ảnh hưởng đến cơng việc chung.
- Mức độ phổ biến tuyên truyền đầy đủ cho các bên liên quan
cần thiết nắm được, hiểu rõ văn bản từ cấp trên chuyển về.
- Mức độ và số lượng các văn bản được lập kế hoạch để triển
khai thực hiện.
1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện quản lý Nhà nƣớc về y
tế cấp xã
a. Triển khai công tác quản lý nhà nước về việc thực hiện
các nhiệm vụ y tế cơ sở
b. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho y tế cấp xã
c. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cấp xã
1.2.3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm và khen thƣởng
đối với hoạt động QLNN đối với y tế cơ sở
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về y tế
Việc thanh tra thực hiện pháp luật về y tế
Xử lý vi phạm
Thi đua khen thưởng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN SA THẦY
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội
Sa Thầy một huyện miền núi địa hình phức tạp, có nhiêu dân
tộc khác nhau cùng sinh sống trên địa bàn, trình độ dân trí cịn thấp,
kinh tế - xã hội đang phát triển.
2.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về y tế
cấp xã tại huyện Sa Thầy
Danh sách cán bộ, nhân viên phòng Y tế:
1. Đ/c: Nguyễn Tiến Dụng, chức vụ Trưởng phòng
2. Đ/c: Phan Thị Ngọc Ánh, chức vụ Chuyên viên
Chức năng, nhiệm vụ chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân,
gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ
phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền phổ biến và lập kế
hoạch thực hiện chính sách pháp luật về y tế cơ sở
Trong những năm qua nhằm thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, UBND huyện Sa Thầy đã
ban hành rất nhiều văn bản trong quản lý nhà nước về y tế. Các văn
bản thường được ban hành kịp thời để triển khai các chính sách quản
lý của Nhà nước về y tế tại cơ sở.
9
Bảng 2.1: Số lƣợng văn bản ban hành nhằm triển khai các văn bản của
Sở Y tế để quản lý nhà nƣớc về Y tế qua các năm 2015 -2019
Năm
Văn bản
2015
2016
2017
2018
2019
Đến
1.925
1.987
2.234
2.438
2.411
Đi
1.568
1.687
1.785
1.978
1.823
Nguồn: Trung tâm Y tế
Trong các năm qua việc truyền tải các văn bản quản lý nhà
nước về y tế tới các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã có nhiều chuyển
biến do ứng dụng công nghệ thông tin đem lại hiệu quả cao. CNTT
hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư, từ thủ
công sang tự động hố, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất
trong khâu chuyển giao và lưu văn bản, hồ sơ, thể hiện được tính
khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc.
Từ năm 2015 đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các các cơ quan y tế trên đia bàn huyện, 90% các văn bản chỉ đạo của
cơ quan nhà nước cấp trên được chuyển qua hệ thống cổng thông tin
điện tử, địa chỉ email đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. Mỗi Trạm Y tế
cấp xã, thị trấn cũng có một hịm thư điện tử riêng được kết nối
internet để việc nhận văn bản chỉ đạo, triển khai của cấp trên. Điều
này giúp tiết kiệm thời gian, cơng sức và tiền bạc cho tồn đơn vị.
Về mức độ phổ biến tuyên truyền đầy đủ cho các bên liên quan
cần thiết nắm được, hiểu rõ văn bản từ cấp trên chuyển về được thực
hiện khá tốt bằng các phương thức như tuyên truyền phát thanh trên
loa hàng ngày vào các khung giờ nhất định của UBND phường; hay
phát tờ rơi, dán áp phích tuyển truyền.
Về mức độ và số lượng các văn bản được lập kế hoạch triển
10
khai thực hiện. Việc triển khai các văn bản của các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan quản lý chuyên môn được thực hiện một cách
nghiêm túc. Thể hiện qua việc quan tổng kết năm Phòng Y tế, Trung
tâm Y tế, các Trạm y tế xã, thị trấn luôn hoàn thành nhiệm vụ, chỉ
tiêu được giao.
2.2.2. Thực trạng Tổ chức triển khai thực hiện quản lý Nhà
nƣớc về y tế cấp xã
a. Thực trạng triển khai công tác quản lý nhà nước về việc
thực hiện các nhiệm vụ y tế cơ sở
Thực hiện hóa các kế hoạch phát triển y tế tỉnh Kon Tum Các
cơ quan quản lý Phòng Y tế, Trung tâm y tế huyện và UBND xã, trị
trấn trên địa bàn huyện Sa Thầy đã qua các năm đã từng bước xây
dựng và đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Tính đến năm 2020, 11/11
Trạm Y tế xã, thị trấn đạt chuẩn và duy trì chuẩn quốc gia về y tế xã.
Bảng 2.2: Tổng hợp các Trạm Y tế cấp xã, thị trấn đạt chuẩn y tế
quốc gia qua các giai đoạn
Năm
Các xã đạt TCQGVYT Từ năm 2015 -2018 xây dựng
TCQGVYT theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2011-2020
2015
Có 3/11 xã đạt TCQGVYT: Sa Nghĩa, Ya Tăng, Sa Bình
2016
Có thêm 1 xã đạt TCQGVYT: Ya Ly
2017
Có thêm 2 xã đạt TCQGVYT: Rờ Kơi, Sa Sỏn
2018
Có thêm 1 xã đạt TCQGVYT: Sa Nhơn duy trì 7/11 xã, thị
trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế theo Bộ tiêu chí mới.
Nguồn: Trung tâm y tế.
Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở:
a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế tồn dân.
b) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình
tính đủ chi phí. Thực hiện phân loại và giao quyền tự chủ cho các
11
trung tâm y tế huyện.
c) Bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên
chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, làng; xây dựng mức
chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt
động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm
y tế xã. Đổi mới mạnh mẽ phương thức phân bổ ngân sách nhà nước,
sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo
hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra.
Thực trạng thực hiện chức năng theo phân cấp của tổ chức bộ
máy y tế cấp xã
Bảng 2.3: Danh sách các xã, Trạm Y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy
Trên địa bàn huyện Sa Thầy có tổng 11 trạm y tế cấp xã được
phân chia theo địa bàn nhằm phụ trách công tác y tế tại các xã nhất
định.
b. Thực trạng đầu tư cho y tế cấp xã
Huyện Sa Thầy trong thời gian qua cũng đã chú ý đến việc đầu
tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở.
c) Nguồn vốn đầu tư cho y tế cơ sở giai đoạn 2017-2025: Tổng
nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho y tế cơ sở đến
2025: 352,348 tỷ đồng; trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 43,543 tỷ đồng 14;
- Nguồn vốn dự án ADB giai đoạn 2: 50,720 tỷ đồng 15;
- Nguồn vốn an sinh xã hội của các ngân hàng: 14,5 tỷ đồng
16;
- Nguồn vốn EU: 3,495 tỷ đồng 17;
- Đề nghị Bộ Y tế đầu tư từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án
Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới:
240,09 tỷ đồng.
12
Bảng 2.4: Đầu tƣ xây dựng cơ bản và trang thiết bị
Đơn vị tính: Đồng
Năm
Địa điểm đầu tƣ
2015
TYT xã Sa Nghĩa
2016
2017
Số tiền
đầu tƣ
>1.700.000.000
Chương trình nơng
thơn mới
TYT xã Rờ Kơi
132.000.0000 TTYT Sa Thầy
TYT xã Sa Sơn
26.000.0000 TTYT Sa Thầy
TYT Sa Bình
325. 000.000 TTYT Sa Thầy
TYT Ya Xiêr
835 .000.000
TYT xã Ya Tăng
103.000.000
2018
2019
Chủ đầu tƣ
TYT thị trấn
1.500.000.000
Ban QLDA cssk
Tây Nguyên
Sở YT tỉnh Kon
Tum
Sở YT tỉnh Kon
Tum
Nguồn: Ban quản lý dự án, Trung tâm y tế.
Đầu tư cho y tế cấp xã trên địa bàn huyện Sa Thầy ngày càng
được quan tâm. Từ năm 2015 - 2019 Sở Y tế và UBND huyện Sa
Thầy là hai cơ quan trực tiếp trong việc quản lý nhà nước về y tế trên
địa bàn huyện Sa Thầy đã đầu tư xây dựng cơ bản cho: 02 Trạm Y tế
cấp xã: TYT xã Ya Tăng, TYT thị trấn Trung tâm Y tế huyện Sa
Thầy là đơn vị trực tiếp quản lý TYT các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Sa Thầy cũng tổ chức các hoạt động sửa chữa, nâng cấp cho:
TYT Sa Bình, TYT Sa Sơn, TYT Ya Ly, TYT xã Rờ Kơi
Hằng năm tại huyện Sa Thầy, TYT các xã, thị trấn được đầu
tư mua sắm trang thiết bị y tế phụ vụ cho công tác khám chữa bệnh
cho nhân dân trên địa bàn huyện Sa Thầy như: Máy chụp X Quang,
Máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học, Máy thử nước tiều, kính hiển
13
vi, máy siêu âm, tủ sấy, nồi hấp ướt, hấp khô... Những trang thiết bị
đều được phân bổ tới các Trạm Y tế cấp xã, thị trấn và được đưa vào
sử dụng có hiệu quả.
Bảng 2.5: Đầu tƣ mua sắm trang thiết bị
Đơn vị tính: Đồng
Năm
Số tiền đầu tƣ
Chủ đầu tƣ
2015
1.802.611.000 Trung tâm Y tế +DA
2016
1.863.231.000 Trung tâm Y tế +DA
2017
927.795.000 Trung tâm Y tế
2018
832.410.000 Trung tâm Y tế
2019
1.117.820.000 Trung tâm Y tế +DA
Nguồn: Trung tâm Y tế.
Bảng 2.6: Mua sắm thuốc, vật tƣ y tế
Đơn vị tính: Đồng
Năm
Sƣố tiền đầu tƣ
Chủ đầu tƣ
2015
1,8 tỷ
Trung tâm Y tế
2016
2,2 tỷ
Trung tâm Y tế
2017
2,1 tỷ
Trung tâm Y tế
2018
2,3 tỷ
Trung tâm Y tế
2019
3,2 tỷ
Trung tâm Y tế
Nguồn: Trung tâm Y tế
Việc tăng cường đầu tư, mua sắm thuốc, vật tư y tế nhằm đảm
bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác phòng bệnh, khám
chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên thực tế cũng cho
thấy nhiều loại thuốc thiết yếu vẫn chưa có trong danh mục thuốc
được BHYT thanh tốn gây khó khăn cho người dân tham gia khám
chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy. Ngoài ra
14
một số trạm y tế cấp xã có tình trạng cấp thuốc chậm, thiếu và cơ cấu
thuốc không đáp ứng được nhu cầu điều trị đây là một trong những
nguyên nhân không thu hút được người bệnh tới thăm khám tại các
trạm y tế cấp xã.
Bảng 2.7: Đầu tƣ hỗ trợ cán bộ tham dự đào tạo dài hạn, ngắn
hạn nâng cao trình độ chun mơn qua các năm
Đơn vị tính: Đồng
Năm
Số tiền đầu tƣ
Chủ đầu tƣ
2015
8.000.000
Trung tâm Y tế
2016
134.000.000
Trung tâm Y tế
2017
165.000.000
Trung tâm Y tế
2018
92.000.000
Trung tâm Y tế
2019
59.000.000
Trung tâm Y tế
Nguồn: Trung tâm y tế.
Qua các bảng số liệu trên cho thấy việc đầu tư cho y tế xã có
trọng tâm, trọng điểm tập chung vào các nội dung chính như: đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, thuốc, vật tư y tế, đầu tư phát
triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên số tiền đầu tư còn chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế, đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa
huy động được nhiều cơ quan, ban ngành tham gia đầu tư phát triển y
tế địa phương, nguồn vốn chủ yếu được đảm bảo bởi Trung tâm y tế
huyện là đơn vị chủ quản trực tiếp quản lý các trạm y tế xã, thị trấn.
Công tác tham mưu, quản lý nhà nước của Phòng Y tế trong việc đầu
tư phát triển y tế xã, thị trấn chưa phát huy được hiệu quả.
c. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
y tế cấp xã
Một số bảng thống kê các số liệu liên quan đến tình hình
15
nguồn nhân lực làm việc tại các Trạm y tế xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Sa Thầy như sau:
Bảng 2.8: Cơ cấu nhân lực theo chức danh nghề nghiệp tại các
trạm Y tế cấp xã qua các năm từ 2015 -2019
Đơn vị tính: Người
Năm
Chức danh nghề nghiệp
Bác sĩ
Y sĩ
Dƣợc sĩ
Hộ sinh
Điều dƣỡng
2015
11
12
12
13
22
2016
11
12
12
13
22
2017
11
13
12
13
23
2018
11
13
12
13
23
2019
11
13
12
12
22
Nguồn: Trung tâm Y tế
Xét về tổng thể số lượng nhân viên y tế cấp xã trong những
năm trở lại đây có xu hướng tăng nhẹ, nhằm đáp ứng nhu cầu khám
bệnh, chữa bệnh của nhân dân và thực hiện các chương trình mục
tiêu y tế quốc gia.
Tuy nhiên cơ cấu số lượng từng loại chuyên môn y tế tăng với
các mức không đồng đều. Cơ cấu các chức danh nghề nghiệp chưa
hợp lý, số lượng y sĩ chiếm tỷ lệ cao, trong khi các chức danh nghề
nghiệp khác số lượng còn hạn chế, Số lượng hộ sinh, dược sĩ không
đảm bảo theo quy định. Số lượng Bác sĩ tăng chậm thể hiện việc thu
hút bác sĩ về tuyến xã khó khăn, nhiều xã chưa có bác sĩ về cơng tác
thường xun.
Về trình độ cán bộ Y tế phân theo bằng cấp có thể phân tích
theo cơ cấu các bộ phận toàn khối Trung tâm Y tế và cơ cấu chuyên
môn khối Trạm Y tế như sau:
16
Bảng 2.10: Tỉ lệ cơ cấu chuyên môn khối Trạm Y tế
Đơn vị tính: Người, %
TT
Trình độ chun mơn
Số ngƣời
Tỷ lệ
1
Sau đại học
0
0%
2
Đại học
11
15 %
3
Cao đẳng
3
4,1 %
4
Trung học chuyên nghiệp
57
78%
5
Sơ học
2
2,9%
Nguồn: Trung tâm Y tế
Số lượng cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ trọng
ít. Tính tới thời điểm 2019, tại các đơn vị Trạm Y tế khơng có cán bộ
đào tạo sau đại học, trình độ trung cấp còn chiếm tỷ trọng lớn, tỷ lệ
chưa đảm bảo định mức theo quy định. Có thể thấy chất lượng nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn còn thấp.
Bảng 2.11: Số lƣợng cán bộ tham dự các lớp đào tạo nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ qua các năm 2015-2019
Đơn vị tính: Người
TT
Đào tạo, bồi dƣỡng
Năm
2015 2016 2017 2018 2019
1
Đào tạo Sau ĐH
1
2
0
3
2
2
Đào tạo trình độ ĐH
7
3
4
11
11
3
Đào tạo trình độ CĐ
0
0
0
1
2
102
150
146
168
140
110
155
150
183
155
Đào tạo ngắn hạn
4
khác: được cấp chứng
chỉ, chứng nhận…
Tổng
Nguồn: Trung tâm Y tế
17
Nhìn chung trong những năm qua việc đào tạo, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ y tế đã được quan tâm tuy nhiên thực tế
cho thấy vẫn còn nhiều bất cập.
Thứ nhất, là vừa thiếu vừa thừa nhân lực cả về số lượng và
chất lượn, thiếu cán bộ y tế có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, mặt
khác có một lượng lớn cán bộ trình độ Trung cấp khơng muốn tham
gia đào tạo dài hạn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ hai, là phân bố nguồn lực không đồng đều giữa các vùng
miền, các tuyến trong cùng một địa phương.
2.2.3. Thực trạng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm và
thi đua khen thƣởng
Bảng 2.13: Số lƣợng tập thể, cá nhân đƣợc khen thƣởng các cấp
qua các năm 2015 -2019
Khen thƣởng
TT
Năm
2015 2016 2017 2018 2019
Tập thể
1
Cấp tỉnh, Bộ
3
4
2
5
5
2
Cấp huyện
8
7
6
9
9
4
5
6
6
7
16
14
11
15
16
Cá nhân
1
Cấp tỉnh, Bộ
2
Cấp huyện
TT
Hình thức xử lý kỷ
luật
Năm
2015 2016 2017 2018 2019
1
Khiển trách
0
0
1
0
0
2
Cảnh cáo
0
0
0
0
0
3
Cách chức
0
0
0
0
0
4
Buộc thôi việc
0
0
0
0
0
Nguồn: Trung tâm Y tế
18
Có thể nhận thấy các cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý, cũng
như các cơ quan chuyên môn đã sử dụng tốt công cụ khen thưởng, kỷ
luật trong hoạt động quản lý nhà nước về y tế góp phần đạt được mục
tiêu đề ra.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y
TẾ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua những nội dung trình bày ở Chương 2 đã nêu lên thực
trạng quản lý nhà nước về y tế lấy thực tiễn từ huyện Sa Thầy. Nội
dung của Chương tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
Thực trạng hoạt động y tế trên địa bàn huyện, kết quả hoạt động
quản lý nhà nước về y tế cấp xã.
Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ những
nghiên cứu ở chương 2 là cơ sở để xây dựng các giải pháp tại chương 3.
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
Y TẾ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
Y TẾ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY
3.1.1. Phƣơng hƣớng
3.1.2. Mục tiêu
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY
3.2.1. Hồn thiện cơng tác tun truyền các văn bản quy
phạm, chính sách pháp luật
Vấn đề sửa đổi, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, phân cấp quản lý đối với y tế cơ sở - y tế cấp xã hiện
nay có vai trị rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng
hoạt động y tế, hoạt động quản lý.
Về hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật. Đây là bước đầu
tiên và là cơ sở của mọi hoạt động quản lý nhà nước. Hiện nay chưa
có văn bản mới quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Y tế huyện. Văn bản hiện đang áp dụng chưa
phù hợp với thực tế cũng như khơng cịn phù hợp với các quy định
mới. Vì vậy Bộ Y tế cần ban hành văn bản mới quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện là
việc làm hết sức cần thiết bởi theo quy định đây chính là đơn vị trực
tiếp quản lý trạm y tế các xã, thị trấn đảm bảo việc quản lý nhà nước
về y tế thực sự hiệu lực và hiệu quả phù hợp.
Việc tiếp tục duy trì mơ hình quản lý như hiện nay địi hỏi cần
xây dựng văn bản quy định việc phân công, phân cấp, phối hợp trong
quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện giữa Trung tâm Y
20
huyện và Phòng Y tế thống nhất trong cả nước.
Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
cịn đi đơi với việc đổi mới hệ thống chế độ chính sách đối với y tế
nói riêng, cần có chế độ, chính sách đặc thù cho cán bộ, viên chức,
người lao động làm việc trong lĩnh vực y tế để động viên có hiệu quả
tính tích cực, sáng tạo của người lao động, tạo điều kiện để họ có việc
làm và thu nhập cao.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác triển khai thực hiện quản lý nhà
nƣớc về y tế tại huyện Sa Thầy
a. Hoàn thiện quản lý việc triển khai việc thực hiện các
nhiệm vụ y tế tại các trạm y tế huyện Sa Thầy
Từ thực trạng chưa phát huy theo đúng chức năng, nhiệm vụ;
mối quan hệ phối hợp công tác của các cơ quan quản lý chưa rõ ràng,
đầy đủ; chưa xây dựng cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp công
việc giữa cơ quan liên quan do đó cần hồn thiện chức năng, nhiệm vụ
và kiện tồn cơ cấu tổ chức:
Đối với Phịng Y tế huyện:
Trước hết để giúp UBND huyện, thống nhất triển các hoạt động
và bố trí cán bộ của Phịng Y tế huyện, UBND Tỉnh Kon Tum phải
xây dựng bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Phòng Y tế huyện theo các quy định mới tại Thông tư số: 51/TTLTBYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Y tế thuộc
UNBD huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Đối với Trung tâm Y tế huyện:
Việc giao cho Trung tâm Y tế huyện quản lý các trạm y tế xã,
thị trấn nhằm đảm bảo thực hiện tốt, đầy đủ các nội dung của chăm
21
sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên việc giao cho Trung tâm y tế huyện
thực hiện các nội dung công tác như chức năng quản lý nhà nước đối
với các trạm Y tế xã, thị trấn nhưng không phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của một đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay các văn bản quy định về Trung tâm Y tế huyện khơng
cịn phù hợp với điều kiện thực tế. Vì vậy cần có văn bản mới quy
định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện.
Đối với UBND cấp xã trên địa bàn:
Cần thành lập ban chỉ đạo (BCĐ) các chương trình chăm sóc
sức khỏe nhân dân cấp xã do đồng chí Phó chủ tịch UBND làm
trưởng ban, trưởng Trạm Y tế các xã, thị trấn làm phó trưởng ban và
đại điện các đoàn thể ở địa phương tham gia với vai trò là thành viên.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác như Phòng Y tế, Trung tâm Y
tế huyện Sa Thầy trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn
mình quản lý.
Đối với Y tế xã, phường, thị trấn
Y tế cơ sở xã, phường, thị trấn là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên
tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước. Thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy
hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của cơ quan quản lý nhà nước
các cấp, ngành Y tế, các trạm y tế đã được củng cố, bổ sung về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, thuốc, vật tư hóa chất, tăng cường nhân lực, tỷ
lệ các trạm y tế có bác sĩ cơng tác ngày càng tăng.
b. Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn và đầu tư cho
phát triển các trạm y tế của huyện Sa Thầy
Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đóng góp của cộng đồng,
viện trợ quốc tế cho y tế cơ sở nói chung và y tế cấp xã nói riêng, huy
động tối đa các nguồn hỗ trợ từ Trung ương, từ các tổ chức, cá nhân
22
trong và ngồi nước.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa và
thể dục thể thao.
Duy trì tốt các mối quan hệ hợp tác quốc tế về y tế đang hoạt
động có hiệu quả và tranh thủ mở rộng các quan hệ hợp tác khác theo
đúng qui định. Tận dụng, sử dụng hợp lý các nguồn vốn của các tổ
chức trong nước, ngoài nước vào phát triển y tế địa phương.
c. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các trạm y tế của
huyện Sa Thầy
Để phát triển nguồn nhân lực y tế nói chung và y tế cấp xã nói
riêng cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, Chính phủ có nghị định về đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức (18/2010/NĐ-CP), trong đó có nội dung về kiến thức pháp luật,
kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành do đó
cần xây dựng một kế hoạch dài hơi về đào tạo nguồn nhân lực, kế
hoạch đó phải thực hiện một cách triệt để. Cần có sự thay đổi trong hệ
thống giáo dục, chuyển từ bài giảng mang tính lý thuyết sang những
bày giảng mang tính thực tiễn cao.
Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về
đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế (kiểm định chất
lượng đào tạo, cải tiến chương trình, tài liệu giảng dạy, nâng cao năng
lực giảng viên về giảng dạy và nghiên cứu…). Do đặc thù của ngành
y với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, liên quan đến tính mạng con
người, đòi hỏi Nhà nước phải giữ vững yêu cầu, chất lượng cao trong
công tác tuyển sinh, đào tạo nguồn nhân lực y tế.
Thứ ba, rà soát và chuẩn hóa các chương trình đào tạo bác sĩ đa
khoa, y tế công cộng, điều dưỡng… Xây dựng tiêu chuẩn và quy trình
đánh giá nhân lực dựa trên cơ sở năng lực, kết quả, hiệu suất, năng
23
suất lao động thực tế. Ưu tiên xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo
liên tục cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến huyện và tuyến xã.
Đánh giá hiệu quả của các chính sách, có biện pháp thu hút, duy trì,
tăng cường năng lực nguồn nhân lực y tế tại vùng sâu, vùng xa để
điều chỉnh cho phù hợp.
Thứ tư, coi trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho nguồn nhân lực y tế. Trước nhu cầu thực tiễn thiếu nhân lực y tế
chất lượng cao tại tuyến y tế cơ sở, đòi hỏi Nhà nước phải ưu tiên đào
tạo đội ngũ cán bộ y tế cho tuyến này, bằng cách: đầu tư ngân sách
nhiều hơn cho đào tạo mới, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các
vùng cịn thiếu nhân viên y tế.
3.2.3. Giải pháp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm và thi
đua khen thƣởng
Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về y tế cần được tiến
hành thường xuyên hơn, bộ máy kiểm tra, thanh tra cần được củng cố,
đặc biệt cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng thuốc;
sử dụng các chất độc hại trong sản xuất, bảo quản rau, hoa quả, thực
phẩm; chấn chỉnh thái độ phục vụ của những y, bác sĩ trong quá trình
khám, chữa bệnh.
Thành lập hội đồng thanh tra gồm nhiều thành viên thuộc các
cơ quan quản lý liên quan. Kết quả thanh tra cần được công bố công
khai tránh tình trạng làm qua loa, xử lý nội bộ dẫn đến trong giai đoạn
2015-2019 chỉ có 1 trường hợp bị khiển trách.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3