Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất huyện kim động, tỉnh hưng yên đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

ĐÀO VĂN QUYỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

ĐÀO VĂN QUYỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã số

: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Mẫn Quang Huy

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một cơng trình nghiên
cứu nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đào Văn Quyền


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất
tận tình của TS. Mẫn Quang Huy, sự giúp đỡ, động viên của các thầy, cô giáo trong
Khoa Địa lý và bộ mơn Địa chính - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành
và sâu sắc tới TS. Mẫn Quang Huy và những ý kiến đóng góp q báu của các thầy,
cơ giáo trong Khoa Địa lý và bộ mơn Địa chính.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ UBND huyện Kim Động, phịng Tài
ngun và Mơi trường, phịng Thống kê, phịng Nông nghiệp và Phát triển và Nông
thôn và các cán bộ UBND các xã thuộc huyện Kim Động đã tạo điều kiện giúp đỡ

tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2014

Tác giả luận văn

Đào Văn Quyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, BẢN ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 2
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn: .................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn: .......................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ..................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất .......................... 5
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất.................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất............................................... 12

1.1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất.............................. 21
1.2. Quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới. ................................... 22
1.2.1. Quy hoạch ở các nước phát triển ........................................................... 22
1.2.2. Quy hoạch ở các nước đang phát triển................................................... 28
1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ................................................................. 30
1.3.1. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ............................ 30
1.3.2. Quy hoạch đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ...................................... 31
1.3.3. Tình hình lập, thẩm định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) đến năm 2013 ................. 38
1.3.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở tỉnh Hưng Yên ........... 38
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 HUYỆN
KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN ........................................................................... 40
2.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................... 40


2.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên................................................................... 40
2.1.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................ 44
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................... 55
2.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước đất đai .................................................. 56
2.2.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ..................................................................... 56
2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ................................................................................................ 56
2.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất ......... 56
2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.............................................. 57
2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất..................................................................................................................... 57
2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................................................. 57
2.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................... 58

2.3. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất ................................................ 58
2.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng các loại đất theo mục đích sử dụng. .......... 58
2.3.2. Đánh giá biến động sử dụng các loại đất theo mục đích sử dụng. .......... 65
2.3.3. Đánh giá tổng hợp những mặt tích cực, tồn tại trong việc quản lý, sử
dụng đất, biến động sử dụng đất ................................................................................ 70
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ trước .......... 71
2.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 71
2.4.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất. ............................................................................................................................ 74
2.5. Đánh giá tiềm năng đất đai làm cơ sở để đề xuất định hướng sử dụng đất
đến năm 2020 ........................................................................................................... 76
2.5.1. Đánh giá tiềm năng đối với đất nông nghiệp. ........................................ 76
2.5.2. Đánh giá tiềm năng đối với đất phi nông nghiệp. .................................. 78
Chương 3: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................... 80
3.1. Khát quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội dài hạn............. 80


3.1.1. Quan điểm phát triển và quan điểm sử dụng đất .................................... 80
3.1.2. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.......... 82
3.2. Quan điểm sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và xa hơn .......................... 89
3.3. Định hướng về sử dụng đất dài hạn ................................................................... 89
3.3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................... 89
3.3.2. Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp .............................................. 90
3.4. Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 .............................................. 91
3.4.1. Tiêu chí sử dụng đất hợp lý ................................................................... 91
3.4.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 ..................................... 92
3.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện ....................................................................... 99
3.5.1. Nhóm giải pháp về chính sách ............................................................. 100
3.5.2. Nhóm giải pháp về tài chính................................................................ 101

3.5.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật................................................................. 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 105
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Chú giải

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế - xã hội

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất


QHKHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

TT

Thị trấn

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Kim Động

45

2

Bảng 2.2: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Kim Động

46

3

Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng một số nơng sản chủ yếu năm 2010

47

4


Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về dân số năm 2010 huyện Kim Động

5

Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Kim Động

58

6

Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng một số loại đất nông nghiệp năm 2010

60

7

Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010

63

8

Bảng 2.8: Biến động diện tích đất đai thời kỳ 2000 - 2010

64

9

Bảng 2.9: Biến động diện tích đất nơng nghiệp thời kỳ 2000 - 2010


65

10

Bảng 2.10: Biến động diện tích phi nơng nghiệp thời kỳ 2000 - 2010

68

11

Bảng 2.11: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch
thời kỳ trước

71

12

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Kim Động đến
năm 2020

83

13

Bảng 3.2: Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 huyện
Kim Động

93


50, 51


DANH MỤC HÌNH, BẢN ĐỒ
TT

Tên hình, bản đồ

Trang

1

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí của huyện Kim Động

41

2

Hình 2.2: Biểu đồ giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Kim
Động

45

3

Hình 2.3: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Kim Động

46

4


Hình 2.4: Trồng bưởi và nhãn tại xã Ngọc Thanh

47

5

Hình 2.5: Trồng ngơ tại xã Mai Động

47

6

Hình 2.6: Chăn ni mơ hình VAC tại xã Đức Hợp

48

7

Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện
Kim Động

59

8

Hình 2.7: Biểu đồ biến động diện tích đất đai thời kỳ 2000 - 2010
huyện Kim Động

65


9

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Kim Động - tỉnh
Hưng Yên

Sau
trang
63

9

Bản đồ định hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên

Sau
trang
97


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia; sử dụng đất đai hợp lý,
hiệu quả có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị,
phát triển xã hội cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên, đây là nguồn tài nguyên có
hạn, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước một cách khoa học, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao là vơ cùng quan
trọng và có ý nghĩa to lớn.
Huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên là huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, có
diện tích khoảng 114,74 km2, mật độ dân số tương đối cao (1.065 người/km2).
Trong thời gian qua, huyện có những bước phát triển khá với nhiều dự án lớn đã,

đang và sẽ được thực hiện. Vì vậy để phát triển đúng hướng và bền vững, cơng tác
quản lý đất đai có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất.
Huyện Kim Động đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000 2010 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 đã được UBND
tỉnh Hưng Yên phê duyệt. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để địa phương thực hiện
việc quản lý và sử dụng đất từ năm 2000 đến nay. Kết thúc kỳ quy hoạch, huyện
Kim Động đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội. Với yêu cầu
đẩy mạnh tăng trưởng, chuyển đổi nền kinh tế để phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố; phân cơng lại lao động nên đã làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất. Do vậy thực
hiện việc phân bổ, bố trí lại đất đai là một yêu cầu tất yếu khách quan của huyện.
Để giúp cho địa phương nhìn nhận đánh giá thực trạng sử dụng đất hiện nay,
đánh giá những lợi thế và hạn chế trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất kỳ trước từ đó đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
các giải pháp khả thi, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề
xuất định hướng sử dụng đất huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện làm cơ sở
cho việc đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng đất của huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
1


3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Quỹ đất đai trong phạm vi ranh giới tự nhiên của huyện
Kim Động.
Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện;
- Đề xuất định hướng sử dụng đất huyện Kim Động với tiêu chí bảo vệ và cải
thiện chất lượng mơi trường (bền vững môi trường), phát triển kinh tế (bền vững kinh
tế) và đảm bảo công bằng xã hội (bền vững xã hội).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đánh giá thực
trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện (số liệu đất đai đến ngày 31/12/2010).
- Đề xuất định hướng sử dụng đất của huyện đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
Đây là phương pháp truyền thống, nhưng hiện nay vẫn được coi là một
trong những phương pháp không thể thiếu được khi nghiên cứu chi tiết một lãnh
thổ nào đó. Để nghiên cứu đề tài này cần phải tiến hành thu thập các tài liệu, số
liệu có liên quan để phục vụ cho việc định hướng sử dụng đất huyện Kim Động
đến năm 2020 gồm có:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Động giai
đoạn 2000 - 2010.
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của huyện Kim Động qua các năm từ năm
2000 đến năm 2010.
- Số liệu thống kê về phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim Động giai
đoạn 2000 - 2010.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện Kim Động năm 2010.
Bên cạnh đó, tác giả cũng kế thừa các nghiên cứu trước đó liên quan đến vấn
đề nghiên cứu và khu vực nghiên cứu.

2


5.2. Phương pháp thống kê, so sánh
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh số liệu qua các năm để thấy được sự biến động, thay đổi về cơ cấu
các loại đất của huyện; từ đó chỉ ra những ưu điểm, tồn tại cần khắc phục từ đó có
cơ sở để đánh giá những ưu điểm và những mặt còn hạn chế cần khắc phục trong
việc sử dụng đất của huyện.

5.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và tiếp cận vi mô từ dưới lên:
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
huyện, quy hoạch phát triển của các ngành ở Trung ương, của vùng có liên quan
hoặc có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất tại địa bàn huyện Kim Động. Căn cứ vào
nhu cầu, kế hoạch sử dụng đất của các xã, thị trấn, quy hoạch phát triển của các
ngành để tổng hợp, phân tích các vấn đề về sử dụng đất của huyện.
5.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm
Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý với sự hỗ trợ hiệu quả của các
phần mềm thống kê thông dụng và phần mềm Excel trong tổng hợp và xử lý tài liệu,
số liệu điều tra.
5.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Đây là phương pháp dùng để thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất và xây
dựng bản đồ định hướng sử dụng đất của huyện Kim Động với ưu điểm là tiết kiện
thời gian và kinh phí. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ có sử dụng các phần
mềm chuyên dụng làm bản đồ (như Microstation, MapInfor, ArcGis…).
5.6. Phương pháp dự báo
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng GDP, tăng dân số, thực trạng cơ cấu sử dụng
đất, thực trạng việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội, dự báo nhu cầu sử dụng đất
và phát triển KTXH để đưa ra cơ cấu sử dụng đất khoa học hợp lý trên địa bàn
huyện Kim Động.
5.7. Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng để tham vấn, trưng cầu ý kiến lãnh đạo các phòng ban của
huyện, ý kiến của cán bộ tại địa phương; tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kiến
3


thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu thông qua đối thoại trực tiếp, góp ý
hoặc phản biện kết quả nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn các kết luận, đánh giá và các
đề xuất để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.

6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn:
- Các văn bản, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch sử dụng đất.
- Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật.
- Các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan đến quản lý, sử dụng
đất trên địa bàn điều tra
- Báo cáo nhu cầu sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn
huyện Kim Động.
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai huyện Kim Động qua từ năm 2000 đến
năm 2010.
- Niêm giám thống kê huyện Kim Động năm từ năm 2005 đến năm 2010.
- Các quyết định phê duyệt các dự án liên quan trên địa bàn nghiên cứu.
- Quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu
tỉnh Hưng Yên.
- Các loại bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch tổng
thể phát triển KTXH…..
- Tài liệu tham khảo: Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ
thống chính sách pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất …
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan quy hoạch sử dụng đất.
Chương 2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.
Chương 3: Đề xuất định hướng sử dụng đất huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên đến năm 2020.

4


Chương 1: TỔNG QUAN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT


1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm đất đai và chức năng của đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá,
nhà cửa...) [Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil 1993].
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội
loài người được thể hiện theo các mặt sau: sản xuất; môi trường sự sống; cân bằng
sinh thái; điều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ (nguyên liệu và
khoáng sản trong lịng đất); kiểm sốt ơ nhiễm và chất thải; khơng gian sự sống; bảo
tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ.
Đất đai đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn mạnh “Đất
là mẹ, lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Đối với các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trị là cơ sở khơng gian để
thực hiện các quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lịng đất. Trong nơng
nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm phục vụ
đời sống của con người và xã hội. Năng suất và chất lượng của sản phẩm phụ thuộc
rất nhiều vào chất lượng đất. Đất nông nghiệp là yếu tố đầu vào quan trọng tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện
và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã
hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai
5



Tổng cục Địa chính [24] có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất, bao gồm:
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và nhân tố khơng gian.
* Nhân tố điều kiện tự nhiên
Q trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai
để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế độ
nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mịn... Các đặc tính, tính chất
này được chia làm 02 loại: Điều kiện khí hậu và điều kiện đất đai.
- Điều kiện khí hậu:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Nó
cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng
suất cho cây trồng. Có đến 90 - 95% chất hữu cơ của cây là do quá trình quang hợp
với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận dụng cao nhất điều
kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất.
- Điều kiện đất đai:
Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng dốc, mức độ xói mòn...
thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và hoạt động của các ngành.
Mỗi vùng đất khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sử dụng đất: khả năng sản xuất, xây dựng cơng trình, phát triển
các ngành. Do đó, để có phương án sử dụng đất hợp lý cần phải tuân thủ theo quy
luật tự nhiên, tận dụng tối đa những thuận lợi, khắc phục những hạn chế để sử dụng
đất mang lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
* Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát
triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thơng, thủy lợi, xây dựng..., trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời sống
văn hóa, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất nhưng

các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được
hay khơng. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và
6


các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động không nhỏ tới việc sử dụng đất đai,
thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi
lựa chọn phương cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các
nhân tố kinh tế xã hội cũng khơng kém phần quan trọng.
* Nhân tố khơng gian
Tính chất khơng gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích.
Đất đai khơng thể di dời từ nơi này đến nơi khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ,
không thể chia cắt mang đi. Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp,
công nghiệp, xây dựng, khai thác khoáng sản...) đều cần đến đất đai là điều kiện
khơng gian cho các hoạt động. Do đó, khơng gian là yếu tố quan trọng quyết định
hiệu quả của việc sử dụng đất, các nhân tố khơng gian có ảnh hưởng rất lớn đến q
trình sử dụng đất, nó sẽ gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên và điều kiện
kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều
kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định cơng dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực
tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp; điều kiện kinh tế sẽ
kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng đất; điều kiện xã hội tạo ra
những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử
dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để
nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh
vực sử dụng đất đai. .
Sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và

đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của
sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng gian
sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
7


cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.1.1.3. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, mơi trường
Trong giai đoạn hiện nay việc sử dụng đất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế,
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định, bên cạnh đó
là một phần diện tích đất khơng nhỏ được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn
ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người .
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên
ln nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai lầm có
ý thức hoặc vơ ý thức) dẫn đến huỷ hoại mơi trường nói chung và mơi trường đất
nói riêng (các thảm họa sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất... liên
tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng), làm cho
một số chức năng của đất bị yếu đi.
Những xung đột giữa 03 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất đa dạng:
- Đất sản xuất nơng nghiệp đối lập với q trình đơ thị hố.
- Phát triển thủy lợi đối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước
cho đô thị và phát triển công nghiệp.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển đối lập với việc bảo vệ hệ sinh thái

ven biển
- Sản xuất thuốc phiện đối lập với sản xuất lương thực thực phẩm ở một số
địa phương.
- Quyền lợi của người bản địa và những người di cư.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái đối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông
sản khác.
- Các chủ sử dụng đất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn ...
- Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế.
8


Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu
những xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hoà
được các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường, giải quyết mâu thuẫn, xung đột và
hài hịa giữa 03 lợi ích.
1.1.1.4. Quản lý bền vững tài nguyên đất
Quản lý bền vững tài nguyên đất là quy trình được xây dựng trên nền tảng
kiến thức giúp tích hợp quản lý đất đai, nước sạch, đa dạng sinh học và môi trường
(bao gồm cả các ảnh hưởng ngoại sinh đầu vào và đầu ra) để đáp ứng nhu cầu thực
phẩm và vải vóc đang tăng lên trong khi vẫn duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, quản
lý bền vững tài nguyên đất là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu dân số đang gia tăng.
Cách quản lý đất khơng hợp lý có thể dẫn đến thối hóa đất và giảm năng lực sản
xuất và dịch vụ. Quản lý bền vững tài nguyên đất bao gồm các hoạt động:
- Duy trì và phát huy tiềm năng sản xuất của đất trồng trọt, đất rừng và các bãi
chăn thả (như vùng cao, vùng đất dốc, vùng bằng phẳng và vùng đất trũng).
- Duy trì năng lực của đất rừng sản xuất và các nguồn dự trữ rừng thương
mại và phi thương mại tiềm năng.
- Duy trì tính nguyên vẹn của các thác nước để vừa cung cấp nước và đáp
ứng nhu cầu thủy điện, đồng thời duy trì các khu vực trữ nước.
- Duy trì năng lực của các tầng ngập nước đề đáp ứng nhu cầu trồng trọt và

các hoạt động sản xuất khác.
- Quản lý bền vững tài nguyên đất còn bao gồm các hoạt động nhằm chấm
dứt và cải thiện tình trạng suy thối đất hoặc ít ra là giảm thiểu những tác động bất
lợi từ những cách thức sử dụng không hợp lý trước đó.
Các hoạt động sử dụng đất đã làm biến đổi một phần lớn diện tích đất trên bề
mặt trái đất. Với việc phát quang các khu rừng nhiệt đới, sản xuất nông nghiệp để
sinh tồn, tập trung sản xuất trang trại, mở rộng trung tâm thành thị, con người đang
biến đổi cảnh quan thế giới.
1.1.1.5. Sử dụng hợp lý đất đai
Đất (thổ nhưỡng) hay đơn vị thổ nhưỡng là một trong số những hợp phần của
9


tự nhiên là tấm gương phản chiếu của cảnh quan được hình thành dưới sự tác động
tương hỗ của hai nhóm nhân tố tự nhiên và xã hội cùng với yếu tố thời gian. Sự
phân hóa của thổ nhưỡng cũng chịu sự tác động của những quy luật địa lý tự nhiên
và tạo ra những vùng địa lý thổ nhưỡng mang tính chất đặc thù - là những khơng
gian lãnh thổ cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Theo thời gian, con người
đã dần tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm, tính chất của thổ nhưỡng gắn với không
gian cụ thể và đưa vào sử dụng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp. Như vậy, con người đã tác động và khai thác những điều kiện vốn có của tự
nhiên và các điều kiện này chính thức trở thành nguồn phúc lợi - tài nguyên thiên
nhiên của mỗi một đơn vị hành chính và đất đai cũng chính thức trở thành tài
nguyên và là tư liệu sản xuất đặc biệt như Mác đã từng khẳng định.
Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng mang tính lịch sử ln tham gia vào
các mối quan hệ xã hội cụ thể là quá trình sử dụng đất, quá trình này chịu sự chi
phối của các điều kiện tự nhiên như khí hậu bề mặt, địa hình - hình thái, thủy văn,
quy luật sinh thái tự nhiên cùng các quy luật kinh tế xã hội và kỹ thuật.
Vậy đất đai là tổ hợp các dạng tài nguyên thiên nhiên được đặc trưng bởi một
lãnh thổ, một chất lượng của các loại đất (soil), bởi một kiểu khí hậu, một dạng địa

hình, một chế độ thủy văn, một kiểu thảm thực vật… Đất đai chính là cơ sở khơng
gian (đơn vị hành chính) của việc bố trí các đối tượng sản xuất, định cư và là
phương tiện sản xuất mà trước hết và rõ nhất là kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp, dân
cư và xây dựng dân dụng… Khi nói đến đơn vị đất đai (Land Unit) là bộ phận
không gian lãnh thổ đã kèm theo người sở hữu hoặc người có quyền sử dụng và
quản lý nó.
Như vậy có thể nói: Đất đai là đơn vị lãnh thổ có giới hạn theo chiều thẳng
đứng gồm: khí hậu, lớp đất phủ bề mặt (soil), thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, tài nguyên nước ngầm và khống sản trong lịng đất. Theo chiều nằm ngang:
trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng
với các thành phần khác) tạo nên mối liên kết trong chu trình vật chất và năng lượng
giữa các hệ sinh thái tự nhiên hay hệ sinh thái nông nghiệp kề cận. Đây là mối quan
hệ tạo nên cơ cấu đất của mỗi đơn vị lãnh thổ nói chung hay trên mỗi đơn vị hành
10


chính - kinh tế nói riêng. Trong các hoạt động sản xuất, sinh tồn của xã hội loài người
đất đai có các chức năng như: Sản xuất; mơi trường sống; cân bằng sinh thái; tàng trữ
và cung cấp nguồn nước; dự trữ (ngun liệu và khống sản trong lịng đất) cung cấp
cho nhu cầu sử dụng của con người; không gian sự sống; bảo tồn, bảo tàng lịch sử.
Với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc doanh và hoạt động
của con người thì đất đai là điều kiện chung (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết).
Tùy thuộc các quy mơ diện tích mà khoảng khơng gian có thể gọi là từng khoanh
đất/khoảnh đất (có vị trí, lãnh thổ, qui mô và các yêu cầu về chất lượng nhất định).
Khơng có đất đai/khoanh đất sẽ khơng có sản xuất nơng nghiệp, phi nơng nghiệp
cũng khơng có sự tồn tại của xã hội loài người.
- Đối với các ngành phi nơng nghiệp: đất đai đóng vai trị thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hồn thiện lao động, là kho tàng dự trữ trong
lịng đất. Q trình sản xuất và sản phẩm tạo ra từ sử dụng đất không phụ thuộc vào
đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật, các tính chất tự nhiên sẵn

có trong đất mà phụ thuộc vào vị trí và các vật liệu cấu thành nội tại bên trong cấu
trúc đứng của đơn vị đất đai.
- Đối với các ngành nông, lâm nghiệp: đất đai là yếu tố tích cực và điều kiện
vật chất - cơ sở không gian đồng thời là đối tượng lao động ln chịu tác động trong
q trình sản xuất cầy, bừa, xới xáo… và là công cụ hay phương tiện lao động (sử
dụng để trồng trọt, chăn ni…). Vì vậy, q trình sản xuất nơng - lâm nghiệp ln
quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và các quá trình sinh học tự nhiên trong đất.
Sử dụng tài nguyên đất cần phù hợp với chức năng vốn có của đất đai kết
hợp với các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường đất cho phù hợp và phục vụ
phát triển bền vững đất đai.
Đất đai là nguồn tài nguyên khơng tái tạo và nằm trong nhóm tài ngun hạn
chế của Việt Nam. Vì vậy, muốn sử dụng hợp lý tài nguyên đất chúng ta cần quy
hoạch sử dụng đất bền vững. Tiến hành đánh giá tiềm năng đất đai gồm tiềm năng
tự nhiên và tiềm năng kinh tế xã hội từ đó chỉ ra những thuận lợi và hạn chế là tiền
đề cho quy hoạch sử dụng đất. Do đó, trước khi tiến hành quy hoạch sử dụng đất
cần đánh giá hiện trạng sử dụng đất qua các năm và làm rõ sự biến động đất đai
11


trong một giai đoạn cụ thể và gắn với một đơn vị lãnh thổ. Trên cơ sở dự báo nhu
cầu đất đai chỉ ra xu thế chuyển dịch đất đai nhằm định hướng dài hạn sử dụng quỹ
đất đai thông qua luật đất đai. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất có mối quan hệ bổ trợ tương hỗ cho nhau.
Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý là nhiệm vụ mang tính cấp bách
và lâu dài của nước ta. Trong thực tế, một thời gian dài việc sử dụng đất đai khoa
học, hợp lý chủ yếu hướng vào đất nông nghiệp và từng thời kỳ được thực hiện một
cách phiến diện. Có thời kỳ chủ yếu hướng vào việc mở rộng đất canh tác với mục
tiêu tự túc lương thực theo lãnh thổ hành chính bằng mọi giá, đơi khi trọng tâm lại
hướng vào đổi mới cơ cấu diện tích gieo trồng với mục tiêu hiệu quả kinh tế…
Trong khi sử dụng hợp lý đất đai là vấn đề phức tạp chịu sự ảnh hưởng của

nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ đặt ra là sử dụng tối đa quỹ đất quốc gia để
phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và xã hội, dựa trên nguyên tắc ưu tiên đất
đai cho sản xuất nông nghiệp. Sử dụng hợp lý đất nông nghiệp cần đảm bảo bền
vững sinh thái (thích nghi sinh thái), bền vững về mơi trường (tự nhiên và nhân
văn), bền vững con người và mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài.
Sử dụng hợp lý tài nguyên đất là sử dụng đất đai hợp với các quy luật tụ
nhiên, phù hợp với chức năng vốn có của nó. Sử dụng hợp lý tài nguyên đất là
phương thức sử dụng đất nhằm sản xuất được ổn định, lâu dài và phát triển. Ổn định
là đứng vững về mặt kinh tế, đời sống và được xã hội chấp nhận; lâu dài là giảm
được mức độ nguy cơ cho sản xuất và môi trường; phát triển là bảo vệ được tiềm
năng của các nguồn lợi tự nhiên (FAO,1991); (Nguyễn Xuân Quát, 2004).
1.1.2. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ)
Về mặt thuật ngữ “quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những hoạt động như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức...”, “đất đai” là một phần
lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất...) có vị trí,
hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ
nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng,
12


thảm thực vật, các tính chất lý hố tính... ) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc
sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy
hoạch nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật
tự sử dụng đất nhất định [2].
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất
như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội, nên quy
hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính

chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế [24]. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..;.
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
“QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản lý
nhằm sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất, bảo vệ môi trường để phát triển bền
vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng của cả nước, các vùng và theo đơn vị hành chính các cấp ”[2].
Theo FAO [26] “QHSDĐ là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một
cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra
phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của QHSDĐ là lựa chọn và đưa ra
phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách
tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết
phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất
thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.
“QHSDĐ là bản “tổng phổ” của phát triển, trong đó phản ánh cụ thể các ý
tưởng về tương lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và cân đối, thơng qua những
trình tự hành chính và pháp lý nhất định để trở thành quy chế xã hội, mọi người đều
có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ chức thành lập, thực hiện điều chỉnh
quy hoạch là quá trình huy động lực lượng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo
13


phương thức dân chủ, nên đó cũng là q trình xây dựng và củng cố chính quyền
dân chủ nhân dân. Do đó QHSDĐ vừa là phương thức để phát triển vừa là công cụ
để xây dựng và củng cố Nhà nước” [1].
Theo Luật Đất đai 2013: “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã
hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản 2 Điều 3).
Từ đó có thể hiểu: “QHSDĐ là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa
học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho
các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải
pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất đai và môi trường” [25].
Sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả được hiểu là: mọi loại
đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định; các đặc điểm tính chất tự
nhiên, vị trí, diện tích phải phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng; áp dụng thành tựu
khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến; đáp ứng đồng bộ cả ba lợi ích kinh tế - xã
hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và
tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa và đất có rừng);
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự
cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm mơi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm
14


sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn
định chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn

chuyển sang nền kinh tế thị trường.
1.1.2.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam và của thế giới
1.1.2.2.1. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
Đối tượng của QHSDĐ theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng
và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới đã được xác định
rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng). QHSDĐ giữa các
ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất của vùng và cả nước. Hệ
thống QHSDĐ theo ngành bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi….
1.1.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ
QHSDĐ đóng vai trị quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Theo Điều 36
Luật Đất đai 2013 quy định tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai ở 03 cấp (quốc gia,
tỉnh và huyện). Lập quy hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới và sau đó
bổ sung hồn chỉnh từ dưới lên đây là q trình có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ
giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong
hệ thống chỉnh thể [13] Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ được thực hiện ở
03 cấp, cụ thể:
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia;
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử dụng
đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện
theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung
đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
15



×