Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro cho công ty cổ phần nội thất thông minh xhome việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN THÀNH TRUNG

HỒN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT THÔNG MINH
XHOME VIET NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN THÀNH TRUNG

HỒN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT THÔNG MINH
XHOME VIET NAM
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng bản
thân tôi, không sao chép của ngƣời khác; các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu
sử dụng và nội dung luận văn trung thực. Đồng thời cam kết rằng kết quả quá
trình nghiên cứu của luận văn này chƣa từng công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào.
Tác giả

Nguyễn Thành Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng, đã nhiệt tình
hƣớng dẫn tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tiếp theo, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, anh/chị em cán bộ và
nhân viên đang làm việc tại Công ty Cổ phần Nội thất thông minh Xhome Việt
Nam đã chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian, phƣơng pháp luận
nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân tơi cịn hạn chế nên luận văn khơng
tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến nhận xét,
góp ý của các Thầy, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để vận dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn công tác của tôi trong lĩnh vực thiết kế và thi công nội
thất.

Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
1.1.1. Rủi ro và Quản trị rủi ro .................................................................... 12
1.1.2. Quản trị rủi ro và An ninh doanh nghiệp .......................................... 18
1.1.3. Quy trình quản trị rủi ro tại doanh nghiệp ........................................ 22
1.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tai doanh nghiệp .............................. 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NỘI THẤT THÔNG MINH XHOME VIỆT NAM .............. 28
2.1. Giới thiệu công ty XHOME ..................................................................... 28
2.1.1. Thông tin về công ty XHOME .......................................................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 30
2.2. Thực trạng quy trình quản trị rủi ro cho Công ty Cổ phần Nội thất thông
minh Xhome Việt Nam ................................................................................... 32
2.2.1. Công tác lập danh sách các rủi ro ...................................................... 32
2.2.2. Xác định khả năng xảy ra và mức độ các tác hại của các rủi ro ....... 33
2.2.3. Công tác ngặn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro ....................................... 43
2.2.4. Chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp ứng phó ........................................ 45

2.2.5. Xác định các điểm kích hoạt và biện pháp ứng phó ......................... 46
2.2.6. Theo dõi và báo cáo ........................................................................... 47
iii


2.3. Đánh giá cơng tác hồn thiện quy trình quản trị rủi ro cho công ty Xhome .. 47
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc................................................................ 47
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................. 48
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................. 49
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT HỒN THỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT THÔNG MINH XHOME VIỆT
NAM................................................................................................................ 51
3.1. Căn cứ hồn thiện quy trình quản trị rủi ro cho công ty Xhome ............. 51
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu của Xhome trong thời gian tới ...................... 51
3.2. Đề xuất quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo phát triển bền vững tại công
ty Xhome. ........................................................................................................ 53
3.2.1. Lập danh sách rủi ro .......................................................................... 53
3.2.2. Xác định khả năng xảy ra và mức độ các tác hại cảu các rủi ro ....... 54
3.2.3. Ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro ..................................................... 54
3.2.4. Chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp ứng phó ........................................ 59
3.2.5. Xác định các điểm kích hoạt và biện pháp ứng phó ......................... 60
3.2.6. Theo dõi và báo cáo ........................................................................... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 64
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp

2

NXB

Nhà xuất bản

3

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

4

Xhome

Công ty Cổ phần Nội thất thông minh

Xhome Việt Nam

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong an ninh phi truyền
thống ............................................................................................................... 19
Bảng 1.2. Cơng cụ và căn cứ hồn thiện quy trình quản trị rủi ro cho doanh
nghiệp thiết kế và thi công nội thất ................................................................. 25
Bảng 2.1. Thống kê phiếu khảo tại Xhome..................................................... 32
Bảng 2.2. Nhận diện rủi ro tại Xhome ............................................................ 33
Bảng 2.3. Đánh giá Khả năng xảy ra của các rủi ro hiện có tại Xhome ......... 34
Bảng 2.4. Đánh giá Mức độ phát sinh chi phí của các rủi ro tại Xhome ........ 35
Bảng 2.5. Giá trị của các rủi ro hiện có tại Xhome ......................................... 43
Bảng 2.6. Phân loại các rủi ro hiện có tại Xhome ........................................... 44

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Xây dựng chiến lƣợc quản trị rủi ro theo quy trình rủi ro liên tục........ 23
Hình 1.2. Quy trình quản trị rủi ro trong lĩnh vực xây dựng. ......................... 24
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xhome ............................................................. 30
Hình 3.1. Quy trình thực hiện quản trị rủi ro cho Xhome .............................. 53

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gần đây, trƣớc những tác động mạnh mẽ của lạm phát cao và suy thoái
kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu gây ra đối với các doanh
nghiệp, khái niệm quản trị rủi ro (Risk management - QTRR) trong doanh
nghiệp đƣợc biết đến rộng rãi hơn. Đó là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro, đồng thời
tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công. Một hệ thống quản lý rủi
ro đƣợc tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và
vƣợt qua những biến động. Công tác quản trị rủi ro cho các khối doanh nghiệp
khác nhau có những đặc thù riêng. Hoạt động quản trị rủi ro với các doanh
nghiệp Việt Nam đang đƣợc đánh giá thực hiện chƣa tốt so với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngồi. Cũng bởi do quản trị rủi ro chƣa đƣợc
nhận thức đầy đủ về bản chất và vai trị của nó trong quá trình phát triển kinh
doanh từ các lãnh đạo công ty. Trong giai đoạn hiện nay, môi trƣờng kinh
doanh đang trải qua những thay đổi liên tục và khó dự đốn trƣớc. Mơi trƣờng
kinh doanh ngày càng mở rộng thì rủi ro càng phức tạp, đặc biệt khi Việt Nam
ngày càng tiến hành mở cửa thị trƣờng cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu
tƣ và cạnh tranh với doanh nghiệp Việt Nam với các chính sách thuận lợi hơn
trƣớc rất nhiều (đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO).
Trong lĩnh vực xây dựng, rủi ro đƣợc nghiên cứu muộn hơn so với các
ngành kinh tế, sản xuất khác. Tổng kết từ nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế
giới, khái niệm về quản lý rủi ro có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Quản lý rủi ro
là một quá trình xác định, đánh giá và xếp hạng các rủi ro có thể xảy ra mà qua đó
thì các biện pháp hữu hiệu và nguồn tài nguyên cần thiết đƣợc lựa chọn và áp

1


dụng vào thực tế để hạn chế, theo dõi và kiểm soát các khả năng xuất hiện

và/hoặc các tác động của các sự kiện không dự báo trƣớc”.
Trên thế giới đã có nhiều khoa học nhƣ Martin Barnes, D.F. Cooper,
D.H. MacDonald và C.B.Chapman, H.Ren, He Zhi,… đóng góp thành tựu to
lớn trong quá trình nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro (QLRR). Đồng thời,
theo quan điểm nghiên cứu về rủi ro khi xảy ra, QLRR đƣợc xem xét trên
khía cạnh dự báo và có khả năng đề phòng đƣợc.
Dự án đầu tƣ xây dựng là tập hợp các hoạt động có liên quan đến việc
bỏ để mới, mở rộng hoặc cải tạo nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lƣợng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Một trong những đặc điểm chính của dự án đầu tƣ xây dựng là môi trƣờng
không chắc chắn (tiềm ẩn nhiều rủi ro).
XHOME là công ty thiết kế, thi công nội thất hàng đầu tại Việt
Nam với sự tin tƣởng của hàng ngàn khách hàng khắp mọi nơi trên cả nƣớc.
Là đơn vị duy nhất có thể cung cấp đầy đủ trọn gói các sản phẩm dịch vụ từ
thiết kế, thi công nội thất đến xây mới, cải tạo, trang trí... Ngồi ra, chúng tơi
cịn mang đến các sản phẩm Nội thất cao cấp… với những bản thiết kế chi tiết
đến hoàn hảo.
Tiềm năng phát triển lớn cũng chính là yếu tố khiến các doanh nghiệp
đồ nội thất nƣớc ngoài nhăm nhe tiến vào thị trƣờng Việt Nam. Năm 2017,
"gã khổng lồ" IKEA đến từ Thụy Điển sau khi nghiên cứu đã tuyên bố sẽ lên
kế hoạch mở rộng thị trƣờng tại Đông Nam Á, và Việt Nam chính là điểm
nhắm tới để phát triển trong tƣơng lai gần. Điều này cũng gây khơng ít áp lực
cho các doanh nghiệp trong nƣớc, buộc họ phải tối ƣu hóa hoạt động, gia tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng bên cạnh đó, ngƣời tiêu dùng ngày càng
có yêu cầu cao hơn về chất lƣợng, mẫu mã và giá cả của sản phẩm. Điều này
đồng nghĩa với việc, nếu bạn cho khách hàng thấy sản phẩm của bạn không
đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn của họ thì đừng bao giờ mơ tƣởng rằng họ sẽ đƣa
2



tiền cho bạn! Nhƣng nếu cửa hàng kinh doanh nội thất của bạn vƣợt qua đƣợc
những khó khăn từ thị trƣờng thì đây quả là một thách thức. Xuất phát từ các
phân tích trên, tác giả đã lựa chọn nội dung “Hồn thiện quy trình quản trị
rủi ro cho Cơng ty Cổ phần Nội thất thông minh Xhome Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về quản trị rủi ro
Rủi ro là một khái niệm không xuất hiện ngay trong thời kỳ đầu của
văn minh nhân loại. Sự phát triển của khoa học là nhân tố làm xuất hiện nhu
cầu về việc tìm hiểu rủi ro và quản trị chúng. Các nhà toán học là những
ngƣời đi đầu trong việc tìm hiểu và lƣợng hóa rủi ro. Rủi ro với tƣ cách là một
khoa học ra đời vào thời Phục Hƣng, thế kỷ 16, thế kỷ của những phát minh
khám phá. Sự khám phá ra Lý thuyết xác suất chính là tâm điểm quan trọng
cho khoa học quản trị rủi ro ra đời. Blaise Pascal và Daniel Bernoulli là
những ngƣời đã lƣợng hóa đƣợc rủi ro. Năm 1654, Pascal đã cố gắng giải
quyết bài tốn “bí ẩn của trị chơi đánh bạc” bằng cách tìm đến một giải pháp
chia nhƣ thế nào những số tiền đặt cọc của một trò chơi may rủi, gọi là
“balla”, dẫn đến việc cho ra đời Lý thuyết xác suất, từ đó tìm ra cơng thức
tính tốn khả năng kết cục của các biến cố. Mơ hình đầu tiên xác định khả
năng xuất hiện các kết cục chính là Tam giác Pascal nổi tiếng. Năm 1738,
Bernoulli trong bài viết “Trình bày một lý thuyết mới về đo lƣờng rủi ro” đã
giới thiệu khái niệm “lợi ích” (Utility), một phƣơng pháp đo lƣờng kết quả
của một khả năng biến cố trong việc ƣớc định rủi ro. Với những nỗ lực và
phát minh đầu tiên này, các nhà khoa học tiếp tục tiếp cận rủi ro theo các đặc
điểm tƣ tƣởng khác nhau nhƣng thống nhất về mặt hệ thống, tạo nên khuôn
mặt tƣơng đối hoàn thiện về quản trị rủi ro ngày nay. Và nhƣ vậy, khoa học
quản trị rủi ro đã đƣợc thống nhất ghi nhận công lao khởi nguồn thuộc về các
nhà bác học của Thời kỳ ánh sáng (châu Âu thế kỷ 18), thời đại của nghiên
3



cứu, khám phá một kiến thức rộng lớn, chuẩn bị cho sự phát triển các phƣơng
pháp đo lƣờng rủi ro sau này.
Tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây cho phép
phát triển và hoàn thiện một loạt các hệ thống và phƣơng pháp định giá rủi ro
nhƣ Value at Risk (VaR), thƣớc đo tín nhiệm, rủi ro tín dụng, phân bổ ngân
quỹ cho rủi ro. Trong đó, đáng chú ý nhất là phƣơng pháp xác định giá trị rủi
ro VaR. Phƣơng pháp VaR đƣợc phát triển từ năm 1993 và hiện đƣợc các tổ
chức tài chính trên thế giới áp dụng rộng rãi. JP Morgan là tổ chức tài chính đi
tiên phong về ứng dụng và phát triển phƣơng pháp này. Hiệp định Basel áp
dụng đối với các nƣớc trong tổ chức G-10 đã coi VaR là nền tảng để xây dựng
nên hành lang pháp lý, tạo ra sân chơi thống nhất và bình đẳng cho các tổ
chức tài chính quốc tế. Các phƣơng pháp sau VaR là sự kế thừa và mở rộng ý
tƣởng của VaR đƣợc áp dụng phổ biến trong các tổ chức tài chính, ngân hàng
trên thế giới, trong đó có Cơng ty chứng khốn.
Trên thế giới đã có nhiều khoa học nhƣ Martin Barnes, D.F. Cooper,
D.H. MacDonald và C.B.Chapman, H.Ren, He Zhi,… đóng góp thành tựu to
lớn trong q trình nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro (QLRR). Đồng thời,
theo quan điểm nghiên cứu về rủi ro khi xảy ra, QLRR đƣợc xem xét trên
khía cạnh dự báo và có khả năng đề phịng đƣợc.
2.2. Nghiên cứu về rủi ro trong xây dựng
Nghiên cứu tại các nước phát triển trình độ cao
- Tại Hoa Kỳ: Ovidi Cretu và các tác giả, trong cuốn sách 285 trang,
nghiên cứu về QLRR cho thiết kế và xây dựng trình bày khái niệm về sự
không chắc chắn và rủi ro của dự án; phân tích rủi ro qua việc tác động của nó
đến kết quả của việc thực hiện dự án và giúp nhà quản lý dự án có thể lên kế
hoạch chuẩn bị để đối phó rủi ro dự án.
-Tại Anh: Nghiên cứu QLRR của Chapman, C.B. và Ward, Stephen, trong
cuốn sách nghiên cứu về quy trình, kỹ thuật và thông tin dự án trong QLRR dự án.
4



Tác giả nhận thấy rủi ro là những yếu tố gây sai lệch so với kế hoạch đề ra, đồng
thời trình bày chín giai đoạn QLRR của phƣơng pháp luận là: định nghĩa, mục
tiêu, nhận định, cấu trúc, sở hữu, ƣớc tính, đánh giá, khai thác và quản lý..
- Tại Pháp: Luis F.Alarcón và cộng sự, nghiên cứu rủi ro về chi phí và
tiến độ ảnh hƣởng hồn thành việc mở rộng kênh đào Panama. Nghiên cứu
chỉ ra rằng: vai trị khảo sát, thiết kế và sự khơng chắc chắn cố hữu có tầm
quan trọng này ở giai đoạn đầu của dự án.
- Tại Nhật Bản: Các cộng sự nghiên cứu về Luật xây dựng và thực tiễn
ở Nhật Bản so sánh với Hoa Kỳ. Chia sẻ rủi ro giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu
đƣợc quy định chi tiết trong điều khoản hợp đồng chứ không phải nhƣ ở Hoa
Kỳ đòi hỏi phải chuyển tất cả các rủi ro từ nhà thầu sang chủ đầu tƣ.
- Tại Tây Ban Nha: M.Pilar de la Cruz và cộng sự, nghiên cứu nhằm
nâng cao hiệu quả quy trình quản lý dự án xây dựng do cơ quan công vụ Tây
Ban Nha gồm các bƣớc xác định và phân tích các rủi ro, đồng thời, xác định
các phản ứng rủi ro tiềm ẩn.
Nghiên cứu tại các nước phát triển
- Tại Nga: Artem Aleshin, nghiên cứu vấn đề QLRR của các dự án
quốc tế và liên doanh với sự hợp tác của nƣớc ngoài tại Nga. Tác giả đã xác
định, phân loại và đánh giá những rủi ro vốn có của các dự án chung ở Nga và
đƣa ra các khuyến nghị thực tiễn cho việc QLRR.
- Tại Đài Loan: nghiên cứu rủi ro các dự án đƣờng cao tốc ở Đài Loan.
Phân bổ rủi ro, xác định loại rủi ro ảnh hƣởng đến quyết định xử lý rủi ro của
nhà thầu.
- Tại Singapore: Bon-Gang Hwang và cộng sự, cho rằng QLRR cần
đƣợc thực hiện trong các dự án xây dựng để đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu của
dự án, bất kể quy mô dự án.
- Tại Hàn Quốc: J.W. Seo và Hyun Ho Choi, nghiên cứu phƣơng pháp
đánh giá tác động an toàn dựa trên rủi ro cho các dự án xây dựng tàu điện

5


ngầm ở Hàn Quốc. Tác giả cho rằng sự an tồn của các cơng trình xây dựng
có thể bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố khác nhau nhƣ loại và quy mơ dự án,
phƣơng pháp thi cơng, quy trình quản lý an tồn, khí hậu, địa điểm…
Nghiên cứu mới tại các nước đang phát triển có điều kiện tương đồng
như Việt Nam
- Tại Malaysia: Cheng Siew Goh và cộng sự, nghiên cứu QLRR cho dự
án công cộng tại Malaysia thông qua các cuộc hội thảo. Tác giả chỉ ra rằng
việc lựa chọn các cơng cụ và kỹ thuật QLRR thích hợp là rất quan trọng để ra
quyết định đối phó tốt hơn.
- Tại Thái Lan: Sid Ghosh và Jakkapan Jintanapakanont, nghiên cứu rủi
ro các dự án cơ sở hạ tầng tại Thái Lan. Nghiên cứu xác định các biến số nguy
cơ quan trọng đối với một dự án đƣờng sắt ngầm Chaloem Ratchamongkhon
tại Thái Lan.
- Tại Indonexia: Andreas Wibowo và Bernd Kochendorfer, nghiên cứu
các yếu tố rủi ro tài chính tại dự án ở đƣờng Toll, Indonexia. Các kết quả mô
phỏng cho thấy rằng nhà tài trợ dự án trở nên tồi tệ hơn vì trì hỗn rủi ro thấp
hoặc trung bình.
Tổng quan các nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Liên Hƣơng, luận án tiến sĩ, nghiên cứu về rủi ro, quản trị rủi
ro của các doanh nghiệp xây dựng. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm 3 giai đoạn: giai đoạn lập chiến lƣợc và kế hoạch, giai đoạn tham
gia đấu thầu, giai đoạn thực hiện hợp đồng xây dựng sau khi trúng thầu.
- Đỗ Thị Mỹ Dung, luận án tiến sĩ, đã làm rõ các lý thuyết về rủi ro và
QLRR dự án đầu tƣ xây dựng. Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp xác suất
thống kê phân tích tƣơng quan để đánh giá mối liên hệ tƣơng quan của một
biến đến các biến khác để đánh giá về các rủi ro sau khi đã nhận dạng chúng
và sử dụng phần mềm QLRR trong quá trình QLRR thi công cọc Barret.

- Trịnh Thùy Anh, luận án tiến sĩ, nghiên cứu cơ sở lý luận vê rủi ro,

6


QLRR đứng trên nhiều góc độ: chủ đầu tƣ, tƣ vấn, nhà thầu, cộng đồng để
thấy chủ thể chịu những rủi ro nào và gây ra các rủi ro nào. Và đề xuất ba giải
pháp QLRR hƣớng tới chủ thể QLRR là Nhà nƣớc: Nhóm giảm nhẹ rủi ro;
QLRR dự án theo chu trình; Hệ thống QLRR.
- Thân Thanh Sơn, luận án tiến sĩ: nghiên cứu rủi ro trong hình thức
hợp tác công tƣ phát triển các dự án hạ tầng giao thông đƣờng bộ Việt Nam.
Tác giả đã tổng hợp đƣợc 51 rủi ro cụ thể, đồng thời phân bổ rủi ro giữa Nhà
nƣớc và tƣ nhân tham gia dự án dựa trên quan điểm rủi ro nên đƣợc quản lý
bởi bên có khả năng QLRR đó tốt nhất.
Tổng quan tình hình nghiên cứu có thể dẫn tới một số kết luận:
- Rủi ro là khái niệm khơng cịn mới, do đó những nghiên cứu về rủi
ro rất nhiều cả trong và ngoài nƣớc, nhƣng chủ yếu là rủi ro tài chính hay rủi
ro trong lĩnh vực ngân hàng. Riêng rủi ro về xây dựng đã bắt đầu có nhiều
nghiên cứu hơn.
- Nghiên cứu về quản trị rủi ro cịn mang tính bị động, thƣờng dựa vào
rủi ro có sẵn mang rời rạc chứ chƣa đƣợc nghiên cứu ở cấp độ chiến lƣợc.
Việc nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi ro dƣới góc độ đảm bảo an ninh
doanh nghiệp đã bắt đầu đƣợc đề cập nhƣng còn rất ít.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với nội dung nghiên cứu nhƣ trên, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu
nhƣ sau:
- Trong lĩnh vực thiết kế, thi công nội thất doanh nghiệp thƣờng gặp
phải những rủi ro gì?
- Tác động và khả năng xảy ra của rủi ro đƣợc đo lƣờng nhƣ thế nào?
- Công ty Cổ phần Nội thất thơng minh Xhome Việt Nam nên sử dụng

quy trình quản trị rủi ro nào cho doanh nghiệp.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: là xây dựng quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo phát
triển bền vững cho Công ty Cổ phần Nội thất thông minh Xhome Viet Nam
7


Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan nghiên cứu quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro, quản
trị rủi ro trong thiết kế và thi công nội thất.
- Xác lập cơ cở lý luận về quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo phát
triển bền vững doanh nghiệp thiết kế và thi nội thất.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: là quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo phát triển
bền vững
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro ở cấp độ doanh
nghiệp, ko nghiên cứu ở cấp độ ngành hay quốc gia. Mục đích của xây dựng
quy trình quản trị rủi ro là nhằm đảm bảo phát triển bền vững doanh nghiệp,
các mục tiêu khác nhƣ lợi nhuận, thị phần, sự hài lòng của nhân viên/khách
hàng đƣợc coi là mục tiêu tham chiếu cho mục tiêu chính là đảm bảo an ninh
doanh nghiệp.
Phạm vi không gian: tại Công ty Cổ phần Nội thất thông minh Xhome
Việt Nam.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng của Xhome trong giai đoạn
2015-2017, dữ liệu khảo sát vào năm 2018, giải pháp tới năm 2021 và định
hƣớng tới năm 2030.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

6.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập chủ yếu bằng phƣơng pháp desk data
(thu thập dữ liệu tại bàn). Các nguồn dữ liệu này bao gồm:
(1) Các lý thuyết nền tảng liên quan đến chủ đề nghiên cứu nhƣ hồn
thiện quy trình, QTRR, rủi ro trong thiết kế và thi công nội thất…;
8


(2) Các nghiên cứu khoa học trong nƣớc và quốc tế về chủ đề này
(3) Các bài báo, tài liệu hội thảo trong và ngoài nƣớc.
Việc nghiên cứu dữ liệu thứ cấp sẽ giúp học viên hồn thiện đƣợc mơ
hình nghiên cứu và phát triển đƣợc các giả thuyết nghiên cứu về hồn thiện
quy trình, quản trị rủi ro, rủi ro trong doanh nghiệp thiết kế và thi công nội
thất (xây dựng), làm căn cứ cho việc kiểm định tại chƣơng thực trạng và đề
xuất các giải pháp.
6.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
a/ Bằng phiếu khảo sát
Để kiểm định các giả thuyết nêu ra từ mơ hình nghiên cứu, tác giả sẽ
thiết kế và phát một phiếu hỏi định lƣợng tới các đối tƣợng khảo sát. Phiếu
khảo sát sẽ bao gồm các thông tin chung về nghiên cứu, các câu hỏi xoay
quanh vấn đề hồn thiện quy trình quản trị rủi ro nhằm đảm bảo an ninh
doanh nghiệp theo những căn cứ nghiên cứu đã đề xuất, và những nội dung
thu thập thêm từ ngƣời trả lời.
Thang đo: Thang Likert từ 1 đến 5 sẽ đƣợc sử dụng cho đa số các câu
hỏi trong phiếu hỏi định lƣợng với 5 tƣơng ứng với mức “cao nhất” và 1
tƣơng ứng với mức “thấp nhất”.
Đối tượng khảo sát: sẽ là ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên của Xhome.
Số lƣợng phiếu dự kiến sẽ phát ra tầm 150 phiếu và thu về từ 70-100 phiếu
với tỷ lệ phiếu hợp lệ tầm 50-80 phiếu.
Thiết kế phiếu điều tra: Phiếu điều tra đƣợc thiết kế cho phù hợp với

các mục tiêu của luận văn và khung lý thuyết một cách ngắn gọn, rõ ràng.
Quy trình thiết kế nhƣ sau:
- Dựa vào mục tiêu và khung lý thuyết nghiên cứu để xác định các
thông tin cần: các nhân tố, biến số và các thƣớc đo;
- Xác định loại câu hỏi;
- Xác định nội dung của từng câu hỏi;
9


- Xác định từ ngữ sử dụng cho từng câu hỏi;
- Xác định tính logic cho các câu hỏi;
- Dự thảo phiếu điều tra;
- Tổ chức seminar tại bộ môn về bảng hỏi để chỉnh sửa;
- Nộp phiếu điều tra cho giảng viên hƣớng dẫn;
- Giảng viên hƣớng dẫn kiểm tra, chuẩn chỉnh lại và đồng ý cho triển
khai điều tra;
Nội dung cơ bản của phiếu điều tra:
- Giới thiệu về đề tài: tên tác giả, tên đề tài, nội dung chính cần khảo sát.
- Giải thích từ ngữ cần thiết cho điều tra: hồn thiện quy trình; rủi ro,
quản trị rủi ro, quản trị rủi ro xây dựng.
- Đánh giá rủi ro và ảnh hƣởng của từng loại rủi ro đang tồn tại trong
Xhome theo 02 tiêu chí khả năng xảy ra và tác động.
- Thông tin cá nhân của khách hàng: giới tính, tuổi, nghề nghiệp, thu
nhập bình quân/tháng
b/ Khảo sát thử và tƣ vấn chuyên gia
Trƣớc khi đƣợc phát rộng rãi tới mẫu khảo sát, tác giả sẽ phát phiếu tới
05 ngƣời trả lời phiếu, để đánh giá sơ bộ xem các câu hỏi đặt ra có dễ hiểu
không, cần bổ sung hoặc loại bổ những câu hỏi nào. Đồng thời tác giả cũng sẽ
gửi phiếu hỏi cho các chuyên gia, giảng viên về quản trị để tham vấn và hoàn
thiện phiếu khảo sát.

6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phƣơng pháp định lƣợng: Tác giả sẽ sử dụng phần mềm excel để phân
tích các dữ liệu đã thu thập đƣợc. Mục đích của phân tích định lƣợng là xác
định đƣợc khả năng xảy ra và tác động của từng rủi ro trong cơng ty. Từ đó,
căn cứ vào mơ hình để lựa chọn quy trình quản trị rủi ro để tác giả đƣa ra đề
xuất phù hợp cho công tác quản trị rủi ro của Xhome
Phƣơng pháp định tính: song song với phƣơng pháp định lƣợng, luận
10


văn cũng sử dụng những phƣơng pháp định tính nhƣ so sánh, phân tích, đánh
giá nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; phần nội
dung của luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tại doanh nghiệp.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần
Nội thất thông minh Xhome Việt Nam.
- Chƣơng 3: Đề xuất hồn thiện quy trình quản trị rủi ro cho Công ty
Cổ phần Nội thất thông minh Xhome Việt Nam.

11


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Rủi ro và Quản trị rủi ro
1.1.1.1. Rủi ro
Đối với một cá nhân thì rủi ro đƣợc hiểu là bất kỳ một sự kiện, hành

động, hay tác động nào có thể ảnh hƣởng hay ngăn cản cá nhân đạt đƣợc các
mong muốn hợp lệ.
Đối với một tổ chức hay doanh nghiệp thì rủi ro đƣợc hiểu là bất kỳ sự
kiện hay hành động nào có thể tác động hoặc ngăn cản doanh nghiệp trong
việc đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra (Hồng Đình Phi, 2016).
Rủi ro theo trường phái tiêu cực:
Rủi ro đƣợc coi là sự không may, sự tổn thất, mất mát, nguy hiểm.
Thuộc trƣờng phái này, ta có thể thấy các định nghĩa:
Theo Từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản
năm 1995: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo cố GS. Nguyễn Lân: “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không
may”. (Từ điển và ngữ Việt Nam, năm 1998, tr. 1540).
Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, hoặc bị đau
đớn, thiệt hại…”
Khác số từ điển khác lại đề cập tƣơng tự: “Rủi ro là sự bất trắc, gây ra
mất mát, hƣ hại”, “Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn
hoặc điều khơng chắc chắn”.
Trong lĩnh vực kinh doanh: “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự
giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. “Rủi ro là những bất trắc
ngồi ý muốn xảy ra trong q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”.
12


Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời”.
Thực tế cho thấy: Chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn
tiềm ẩn và ngày càng tăng theo nhiều hƣớng khác nhau. Xã hội loài ngƣời
càng phát triển, hoạt động của con ngƣời ngày càng đa dạng, phong phú và

phức tạp thì rủi ro cho con ngƣời ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mỗi ngày
qua lại xuất hiện thêm những loại rủi ro mới, chƣa từng có trong quá khứ.
Con ngƣời cũng quan tâm đến việc nghiên cứu rủi ro, nhận dạng rủi ro và tìm
các biện pháp quản trị rủi ro. Trong q trình nghiên cứu đó, nhận thức của
con ngƣời về rủi ro cũng thay đổi, trở nên khoan dung, trung hòa hơn.
Rủi ro theo trƣờng phái trung hịa:
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc” (Frank Knight).
Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
không mong đợi” (Allan Willett).
“Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lƣờng đƣợc bằng
xác suất” (Irving Prefect).
“Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chƣa biết đến”.
Diễn giả một cách đầy đủ hơn về rủi ro và nguy cơ rủi ro, trong cuốn
“Risk management and insurance”, các tác giả C. Arthur William, Jr.
Micheal, L. Smith đã viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả.
Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con ngƣời. Khi có rủi
ro, ngƣời ta khơng thể dự đốn đƣợc chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi
ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động
dẫn đến khả năng đƣợc hoặc mất khơng thể đốn trƣớc”.
Theo David Apgar: “Rủi ro là bất cứ điều gì khơng chắc chắn có thể
ảnh hƣởng tới các kết quả của chúng ta so với những gì chúng ta mong đợi”
(Risk Intelligence: Learning to Manage What We Don’t Know, 2006).
13


Nhƣ vậy, theo trƣờng phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lƣờng đƣợc. Rủi ro có tính 2 mặt: vừa tích cực, vừa tiêu cực. Rủi ro có thể gây
ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, … Nhƣng chính rủi ro có thể mang
đến cho con ngƣời những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng,
đo lƣờng rủi ro, quản trị rủi ro, ngƣời ta khơng chỉ tìm ra đƣợc những biện

pháp phịng ngừa, né tránh mà cịn có thể “lật ngƣợc tình thế”, biến thủ thành
cơng, biến bại thành thắng, biến thách thức thành những cơ hội, mang lại kết
quả tốt đẹp trong tƣơng lai.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả nghiêng về trƣờng phái
trung hòa“Rủi ro là những sự kiện ngồi mong đợi, tuy nhiên, con người có
thể biến rủi ro thành cơ may”.
Cũng theo tác giả Hoàng Đình Phi (2016), rủi ro có thể phân thành
những loại nhƣ sau:
(1) Phân loại theo lĩnh vực:
- Chính trị, chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hóa, kinh doanh, tài
chính, ngân hàng…
- Các rủi ro từ môi trƣờng thiên nhiên…
(2) Phân loại theo cấp độ: Rủi ro mức độ từ thấp đến cao.
- Có thể phân loại và thể hiện theo màu sắc: từ màu vàng đến màu cam
và màu đỏ. Thang màu sử dụng: Trung bình (màu vàng); Cao (màu cam); Rất
cao (màu đỏ)
- Có thể đánh giá theo thang điểm từ thấp đến cao: 1-10
(3) Phân loại theo các chức năng quản trị của tổ chức hay doanh nghiệp:
- Các rủi ro về chiến lƣợc, nguồn nhân lực, tài chính, cơng nghệ, sản
xuất, marketing, bán hàng…
- Các rủi ro từ nội bộ, các rủi ro từ ngành công nghiệp, từ mơi trƣờng
bên ngồi…
1.1.1.2. Rủi ro trong doanh nghiệp thiết kế và thi công nội thất
14


Theo Cooke and Williams (2004) rủi ro trong xây dựng thƣờng cao nhất ở
giai đoạn đầu của dự án khi bắt đầu q trình mua sắm. Có rất nhiều tuyến mua
sắm mà các doanh nghiệp xây dựng sử dụng với những sự cân bằng về rủi ro đối
với khách hàng hay nhà thầu khác nhau. Ví dụ nhƣ thiết kế và xây dựng dựa theo

yêu cầu khách hàng sẽ coi trọng rủi ro từ phía khách hàng và giai đoạn thiết kế;
trong khi vấn đề tài chính của nhà thầu hoặc PFI (Private finance initiative Sáng kiến tài chính tƣ nhân trong Hợp tác cơng-tƣ) thì thƣờng coi trọng rủi ro
của nhà thầu thông qua các giai đoạn thiết kế và xây dựng.
Các loại rủi ro thƣờng có đối với những doanh nghiệp xây dựng:
Rủi ro của khách hàng
Rủi ro của khách hàng là thƣờng xoay quanh vấn đề thời gian, chi phí
và chất lƣợng. Các cân nhắc về quản lý rủi ro cho khách hàng có thể bao gồm:
- Rủi ro trong tính khả thi - quyết định tiếp tục ủng hộ một điển hình
kinh doanh, xem xét các lựa chọn và đƣa ra giải pháp ƣu tiên.
- Rủi ro thiết kế - quyết định mức độ kiểm soát để việc tiếp tục phải
thiết kế theo yêu cầu khách hàng.
- Rủi ro kinh phí - đảm bảo có đủ tiền để trả cho nhà thầu và tránh
nguy cơ mất khả năng thanh toán của nhà thầu.
- Rủi ro thƣơng mại - ảnh hƣởng đến thu nhập và lợi nhuận nếu tài sản
mới (tịa nhà) khơng bán đƣợc theo thời gian, do chi phí hoặc do chất lƣợng.
Rủi ro của chủ đầu tƣ
Rủi ro của nhà thầu sẽ là việc khơng lựa chọn đúng chủ đầu tƣ có năng
lực, có uy tín; có thể gây ra ảnh hƣởng tới chất lƣợng, tiến độ thực hiện của
các cơng trình, dự án. Mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu luôn đƣợc
quản lý chặt chẽ bởi hợp đồng, điều này phần nào hạn chế đƣợc rủi ro cho nhà
thầu. Nhƣng cũng có nguy cơ liên quan tới việc đội giá khi giá nguyên vật
liệu đầu vào tăng cao. Rủi ro này có thể đƣợc ngăn ngừa bằng việc tạm ứng
một tỷ lệ phù hợp để nhà thầu có thể dự trữ đƣợc nguyên nhiên vật liệu sản
15


xuất phòng ngừa tăng giá, đồng thời đẩy nguy cơ đội giá sang phía chủ đầu
tƣ. Ngƣợc lại, nếu chủ đầu tƣ tạm ứng quá ít mà thời gian thi cơng kéo dài thì
việc đội giá là khơng thể tránh khỏi do giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng
quá nhiều khiến cho nhà thầu không thể đảm bảo đƣợc chất lƣợng và tiến độ

nếu không đƣợc trợ giá từ chủ đầu tƣ. Bên cạnh đó, bằng kinh nghiệm và thực
tế làm việc, nhà thầu sẽ có đƣợc những lựa chọn chủ đầu tƣ phù hợp, có năng
lực vốn tốt, có uy tín để đảm bảo những rủi ro về đội giá sẽ đƣợc hạn chế ở
mức tối thiểu.
Về phía các nhà thầu thi công, rủi ro lớn nhất là ở giai đoạn đấu thầu
khi có cam kết về giá và thời gian. Tiền bảo lãnh có thể bị mất nếu số lƣợng
khơng chính xác. Nhà thầu phụ khơng chịu nổi do báo giá và cơng việc có thể
đắt hơn ƣớc tính nếu lựa chọn phƣơng pháp xây dựng khơng phù hợp hoặc do
biến động giá theo thời gian.
Rủi ro về Sức khoẻ và An toàn
Thống kê cho thấy trung bình hai ngƣời chết mỗi tuần trên các cơng
trình, nhƣng 90% số ngƣời chết có thể tránh đƣợc (Cooke & Williams, 2004,
p83). Rủi ro về sức khoẻ và an toàn đƣợc quản lý thông qua các quy định
pháp luật trực tiếp và gián tiếp liên quan đến xây dựng (Quy chế Quản lý và
thiết kế, 1994; Quy chế xây dựng - Y tế, An toàn và Phúc lợi - năm 1996).
Một kế hoạch về vấn đề sức khoẻ và an tồn là cần thiết và là phƣơng tiện
truyền thơng vơ cùng quan trọng cho tất cả các dự án (trừ một số dự án rất
nhỏ). Bộ luật Các quy tắc thực hiện đƣợc thông qua (HSE, 2001) đƣa ra
hƣớng dẫn liên quan đến nội dung của kế hoạch an toàn và sức khoẻ và giải
thích trách nhiệm của những ngƣời có các nghĩa vụ theo quy định.
Rủi ro cháy nổ trong các dự án xây dựng
Nguy cơ cháy nổ luôn ln xuất hiện trên các cơng trình xây dựng và
các quy định về Xây dựng (Y tế, An toàn và Phúc lợi) năm 1996 yêu cầu các
nhà thầu áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa nguy cơ thƣơng tích do hỏa
16


×