VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRÊN
NI TƠM THẺ THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Văn Phụng1*, Phan Thanh Lâm1, Đoàn Văn Bảy1,
Đỗ Thúy Hà2, Patrik Henriksson3, Đinh Xn Lập4, Nguyễn Thế Diễn4
TĨM TẮT
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính (GHGs)
trong ni tơm thâm canh thơng qua việc thực hiện mơ hình trình diễn với các giải pháp cải tiến về
kỹ thuật và quản lý trong quy trình ni tơm thẻ chân trắng (TCT) tại Đồng bằng sông Cửu Long.
TCT được thả trong ao đất với mật độ là 80-90 con/m2 ở hai nhóm nghiệm thức thí nghiệm. Thời
gian ni trung bình kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng. Phương pháp đánh giá vòng đời (LCA) và phần
mềm chuyên dụng CMLCA được hỗ trợ để phân tích và đánh giá tác động mơi trường từ hoạt động
sản xuất. Các loại tác động môi trường bao gồm nóng lên tồn cầu (GW), chua hóa (Acd) và phú
dưỡng hóa (Eut) được phân tích và tính tốn. Kết quả phân tích LCA cho thấy, để sản xuất 1 tấn tơm
thương phẩm thì ao thí nghiệm cho các chỉ số: tác động nóng lên tồn cầu là 10.187 kg CO2-eq, tác
động chua hóa là 69 kg SO2-eq và tác động phú dưỡng hóa là 55 kg PO4-eq có khác biệt đáng kể và
thấp hơn so với ao đối chứng. Trong các tác động phát thải khí nhà kính thì q trình sản xuất thức
ăn đóng vai trị quan trọng và chiếm tỷ lệ đóng góp cao nhất, kế đến là q trình vận hành ao ni.
Tác động gây phát thải phú dưỡng hóa chiếm tỷ lệ cao nhất trong q trình vận hành tại trang trại
ni tơm. Các giải pháp tác động kỹ thuật trong quá trình vận hành ao ni đã góp phần làm giảm
tỷ lệ phú dưỡng hóa so với canh tác truyền thống lần lượt là 43,66 và 47,13%.
Từ khóa: LCA, tơm thẻ, nóng lên tồn cầu, chua hóa, phú dưỡng hóa
I. GIỚI THIỆU
Qua nhiều thập kỷ phát triển, nghề nuôi tôm
nước lợ đã trở thành hoạt động ngày càng quan
trọng và đóng vai trị chính trong nền kinh tế
- xã hội của đất nước, tạo ra sinh kế cho hàng
triệu nông hộ vùng ven biển và góp phần quan
trọng vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam. Diện tích ni tơm nước lợ trên cả nước
tăng từ 455.786 ha năm 2001 lên đến 736.000
ha năm 2018, trong đó năm 2018 diện tích ni
tơm sú đạt 632.000 ha, diện tích ni tơm thẻ
chân trắng (TCT) đạt 104.000 ha. Sản lượng đạt
được tương ứng năm 2018 khoảng 762.000 tấn
(trong đó sản lượng ni TCT chiếm khoảng
60%) mang lại kim ngạch xuất khẩu khoảng
3,6 tỷ USD (Tổng cục Thủy sản, 2018; VASEP,
2018).
Tuy nhiên, việc nhanh chóng mở rộng diện
tích ni tơm ở quy mơ thâm canh để đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu đã gây ra những tác động
tiêu cực ảnh hưởng xấu đến môi trường xung
quanh. Các nguồn nước thải và chất thải trong
hoạt động sản xuất ni tơm là các tác nhân
chính góp phần làm ô nhiễm môi trường. Một
số nguồn thải chính như: i) nước thải từ nguồn
thức ăn dư thừa, phân và các chất bài tiết của
tôm; ii) bùn thải chứa các loại hóa chất, thuốc
kháng sinh tích tụ và tồn lưu cho môi trường;
iii) phát thải từ việc sử dụng nhiên liệu: điện,
dầu từ các thiết bị vận hành như máy bơm, máy
Phòng Sinh thái nghề cá & Tài nguyên Thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
Tổ chức Oxfam Việt Nam, 22 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
3
Trung tâm nghiên cứu phục hồi Stockholm, Kraftriket 2B, 114 19 Stockholm, Thụy Điển
4
Trung tâm hợp tác quốc tế nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững, 10 Nguyễn Cơng Hoan, Quận Ba Đình, Hà Nội
* Email:
1
2
24
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
sục khí,… tại ao ni. Các nguồn phát thải này
góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính (CO2, SO2,
PO4) làm gia tăng tác động của biến đổi khí hậu.
Hiện nay, chủ trương của Nhà nước là phát
triển bền vững nghề tôm nước lợ để góp phần
tái cơ cấu ngành thủy sản, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu (QĐ 1648/QĐBNN-TT, 2013). Do đó, các yếu tố canh tác
trong sản xuất nuôi tôm thâm canh và nhận thức
về tác động nguồn phát thải cần được quan tâm
để sản xuất nghề tôm bền vững hơn. Các kết
quả nghiên cứu về phát thải khí CO2, SO2 và
PO4 trong q trình vận hành hoạt động sản xuất
tại trang trại/nơng hộ ở Việt Nam cịn rất hạn
chế và chỉ dừng lại ở mức độ ước lượng thông
qua phương pháp điều tra phỏng vấn hộ/trang
trại nuôi thủy sản và chưa có nghiên cứu thực
nghiệm để tính tốn chi tiết lượng phát thải ra
ngồi mơi trường từ hệ thống ao tôm thâm canh
(Henriksson và ctv., 2017). Xuất phát từ thực
tiễn trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm
đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính
(GHGs) trong ni tơm thơng qua việc thực
hiện mơ hình trình diễn với các giải pháp cải
tiến về kỹ thuật và quản lý trong quy trình ni
tơm TCT tại Đồng bằng sông Cửu Long. Dựa
trên kết quả nghiên cứu này để làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp cải tiến kỹ thuật và
tăng cường nhận thức về tác động từ môi trường
để phát triển nghề tôm bền vững hơn.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tơi tiến
hành bố trí thực nghiệm tại các ao nuôi tôm TCT
thâm canh và thu thập các dữ liệu bao gồm:
- Mẫu nước và bùn ao nuôi được thu định
kỳ 2 tuần/lần và thu trước khi thả tôm và sau
khi thu hoạch tôm để phân tích các yếu tố thủy
lý hóa.
- Các ngun liệu yếu tố đầu vào và đầu ra
sử dụng trong quá trình vận hành ao tơm TCT
thâm canh được ghi nhận vào logbook đã được
thiết kế sẵn cho nông hộ theo dõi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Mô tả hệ thống ao thí nghiệm
Thí nghiệm này được thiết kế gồm 2
nghiệm thức và 3 lần lập lại. Nghiệm thức thí
nghiệm (TN): tác động các giải pháp kỹ thuật
trong quy trình ao ni tôm để giảm ảnh hưởng
đến môi trường, với mật độ 80-90 con/m2. Hệ
thống ao nuôi tôm thẻ thâm canh đã tồn tại
trong khu vực nghiên cứu trước đây được thiết
kế và cải tiến lại hệ thống cơng trình ao ni
gồm có: ao lắng, ao ni tơm, ao xử lý nước
thải. Rà soát và ứng dụng các thiết bị vận hành
hệ thống ao nuôi giảm tiêu thụ năng lượng
và đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm bằng cách:
i) thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống quạt
nước hợp lý; ii) ứng dụng hộp giảm tốc và con
lăn để giảm tiêu thụ điện năng. Ao lắng (chứa)
thả cá rô phi với mật độ 1-2 con/m2 để gây nuôi
tảo Chlorella nhằm cung cấp nguồn tảo có lợi
và nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn đầu
của q trình ni thương phẩm. Quản lý và
kiểm soát thức ăn với khẩu phần cho ăn hợp lý
nhằm giảm thấp hệ số tiêu tốn thức ăn (eFCR).
Nước thải trong ao nuôi tôm từ việc thay nước,
siphon sẽ được chuyển sang ao xử lý nước
thải có thả cá rô phi với mật độ 1-2 con/m2
để xử lý ô nhiễm hữu cơ trước khi thải ra môi
trường bên ngồi hoặc tái sử dụng cho các đợt
ni tiếp theo. Ở nghiệm thức đối chứng (ĐC):
áp dụng quy trình truyền thống theo tập quán
canh tác của người dân địa phương, với mật độ
80-90 con/m2. Quy trình ni tơm này khơng
chú trọng và quan tâm đến việc giảm thiểu tác
động đến môi trường xung quanh.
2.2.2. Các thông số về sản lượng tôm thu
hoạch và hiệu quả kinh tế
Các thông số theo dõi bao gồm: tỷ lệ sống,
kích cỡ tơm thu hoạch, hệ số tiêu tốn thức ăn
(eFCR), lượng nhiên liệu tiêu thụ dầu và điện,
sản lượng và lợi nhuận được theo dõi ở hai
nghiệm thức thí nghiệm.
2.2.3. Phương pháp đánh giá vòng đời
(LCA)
Phương pháp đánh giá tác động vòng đời
(LCA) được sử dụng để đánh giá những tác
động môi trường mà q trình sản xuất ni
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
25
Phương pháp đánh giá tác động vòng đời (LCA) được sử dụng để đánh giá những tác
động môi trường mà q trình sản xuất ni tơm thâm canh gây ra trong suốt chu kỳ nuôi,
phương pháp LCA thực hiện theo hướng dẫn ISO 14044 (ISO 14044, 2006).
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá
tôm thâm
canhtiêu
gâynghiên
ra trong
suốt
chu định
kỳ nuôi,
và trường
các giá trị
khảo quá
từ tàitrình
liệu.canh
Đơn
- Mục
cứu
là xác
các táccanh
độngtác
mơi
xảytham
ra trong
phương pháp LCA thực hiện theo hướng dẫn vị cơ sở trong nghiên cứu được xác định là một 1
tác nuôi tôm thâm canh từ khâu chuẩn bị ao cho đến khi thu hoạch.
tấn tôm sản xuất ra trong điều kiện canh tác của
ISO 14044 (ISO 14044, 2006).
Phạmmục
vi của
cứu
vị cơtừsở,
số
nônggồm
dân.ranh
Ranhgiới
giớihệhệthống,
thống đơn
bao gồm
khâu
Xác- định
tiêunghiên
và phạm
vi LCA
đánh chủ
giá yếu bao
chuẩnvịbịcơao,
tạonghiên
ao chocứu
đếnđược
lúc thu
liệu -canh
vànghiên
các giácứu
trị tham
tàitác
liệu. Đơn
sở cải
trong
xáchoạch
định
Mụctác
tiêu
là xáckhảo
địnhtừcác
tơm.
Các
cơng
đoạn
bảo
quản
sau
thu
hoạch
và
động
trường
trongraq
trình
canh
tác canh tác của nông dân. Ranh giới hệ thống bao
là
mộtmôi
1 tấn
tômxảy
sảnraxuất
trong
điều
kiện
nuôi tôm thâm canh từ khâu chuẩn bị ao cho đến chuyên chở sản phẩm đến người tiêu dùng, đại
gồm từ khâu chuẩn bị ao, cải tạo ao cho đến lúc lý/vựa
thu hoạch
tơm.hoặc
Cácnhà
cơng
đoạn
thu mua
máy
chếbảo
biếnquản
thủy sau
sản
khi thu hoạch.
khơng
bao
gồm
trong
nghiên
cứu
này
(Hình
1).
thu hoạch
chởcứu
sản LCA
phẩmchủ
đếnyếu
người
- Phạmvàvichun
của nghiên
bao tiêu dùng, đại lý/vựa thu mua hoặc nhà máy chế
gồm thủy
ranh sản
giớikhơng
hệ thống,
cơ sở,
số liệu
biến
bao đơn
gồmvị
trong
nghiên
cứu này (Hình 1).
Nguồn cung cấp vật
liệu đầu vào
- Con giống
- Thức ăn
Quy trình kỹ thuật
- Chuẩn bị ao
Tác động môi trường
- Xử lý nước
- Ấm lên tồn cầu
thuốc…)
- Chăm sóc và quản lý
- Phú dưỡng hóa
- Năng lượng: Dầu,
-Thu hoạch
- Acid hóa
- Hóa chất (vơi,
Điện
Đầu ra
- Sên vét bùn
Nước thải
3
Hình 1. Sơ đồ về ranh giới đánh giá tác động môi trường trong ni tơm thâm canh
Phân tích kiểm kê vịng đời (LCI)
và 1% ammonia của tất cả nitơ dư thừa, tương
Số liệu cơ bản về các yếu tố bên trong ứng (Zimmo và ctv., 2003; Henriksson và
ctv., 2015) và 533 kg methane/ha (CV = 0,4)
trang trại/hộ ni tơm
Mơ hình ni tơm thẻ thâm canh trong ao (Astudillo và ctv., 2015).
Số liệu cơ bản về các yếu tố bên ngoài
đất được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 8 năm
trang
trại/hộ nuôi
2018. Sử dụng sổ nhật ký (logbook) cung cấp
cho người quản lý trang trại tham gia mơ hình
Do các dữ liệu gây tác động mơi trường bên
trình diễn để ghi chép lại các thơng tin liên ngồi như các phát thải từ quy trình sản xuất
quan đến q trình ni tơm. Các số liệu sử thức ăn, sản xuất xăng dầu, thuốc và hóa chất
dụng trong quy trình ni tơm thâm canh như: khơng thể thu thập được nên chúng được tính
loại thức ăn, thành phần thức ăn và lượng thức toán từ nghiên cứu trước đây của Henriksson và
ăn tiêu thụ; sử dụng các loại thuốc và hóa chất; ctv., (2015) theo giả định là không thay đổi trong
tiêu thụ nhiên liệu như điện, xăng và dầu; các điều kiện Việt Nam. Sử dụng năng lượng: thành
yếu tố chất lượng nước được phân tích và tính phần tiêu thụ điện ở Việt Nam được mơ hình
tốn cho 1 đơn vị cơ sở là 1 tấn tơm ngun hóa dựa trên dữ liệu từ Hiệp hội Năng lượng
liệu. Phát thải các chất dinh dưỡng đa lượng Quốc tế (iea.org). Khí thải từ quá trình đốt cháy
vào nước liên quan đến ni tơm được ước diesel được dựa trên quy trình sinh thái "diesel"
tính thơng qua mơ hình cân bằng dinh dưỡng. được đốt trong máy xây dựng, nhưng được điều
Các tính tốn về lượng khí thải nitơ (N) và chỉnh theo nguồn cung cấp dầu tại Việt Nam.
phốt pho (P) dựa theo nghiên cứu của Funge- Tính tốn trực tiếp về tác động môi trường của
smith và Briggs (1998). Tốc độ bay hơi từ các việc sử dụng nguyên liệu thô và đất nông nghiệp
ao được giả định là 0,7% dinitrogen monoxide được đề cập đến bởi Henriksson và ctv., (2015).
26
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 1. Nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra để sản xuất 1 tấn tơm của mơ hình ni tơm
TCT thâm canh trong ao đất
Chỉ tiêu
Nguyên liệu đầu vào
KCl
MgCl
Đường mật
Cám gạo
Chlorine
EDTA
BKC
Điện
Dầu
Thức ăn
Con giống
Zeolite
Vơi CaCO3
Vơi CaO
Vơi Dolomite
Đầu ra mơi trường
Ammonia
Ammonium, ion
Nitrate
Dinitrogen monoxide
Phosphorus
Nitrogen
Đơn vị
Thí nghiệm
Đối chứng
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kWh
kg
kg
triệu con
kg
kg
kg
kg
22,33
7,00
33,33
14,60
2346,67
76,37
1059,33
0,08
203,00
220,00
22,33
7,00
17,23
2,14
28,50
2893,33
136,23
1466,67
0,10
241,00
177,83
17,23
2,14
kg
kg
kg
kg
kg
kg
0,56
20,77
35,43
1,01
2,29
6,86
0,89
33,40
76,13
1,62
3,61
11,00
Đánh giá tác động vòng đời (LCIA)
Đánh giá tác động vịng đời nhằm mục đích
để đánh giá tác động môi trường từ hoạt động
sản xuất nuôi tôm thâm canh, bằng cách sử dụng
các kết quả từ phân tích kiểm kê (LCI) theo tiêu
chuẩn về môi trường sinh thái. Ba loại tác động
môi trường được nghiên cứu đánh giá: Sự nóng
lên tồn cầu (GW, đơn vị kg CO2-eq), Chua hóa
( Acd, đơn vị kg SO2-eq) và Phú dưỡng hóa (Eut,
đơn vị kg PO4-eq) được phát triển bởi Guinee và
ctv., (2002).
Diễn giải số liệu phân tích LCA
Kết quả từ những phân tích từ số liệu thu
thập được trong q trình thực nghiệm và các
kết quả chính từ phân tích kiểm kê số liệu (LCI)
và đánh giá tác động (LCIA) được diễn giải để
đưa ra các kết luận và đề nghị cho nghiên cứu.
Phân tích các đóng góp của các yếu tố đầu vào
đến các chỉ số phát thải cũng được rà soát để
đưa ra các đề xuất phát triển quá trình sản xuất
theo hướng giảm phát thải hiệu ứng nhà kính.
2.2.4. Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010
để tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Phân tích tác động mơi trường LCIA được
hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu kiểm kê ecoinvent (v2.2)
và phần mềm CMLCA (Đại học Leiden).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
27
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
bìnhKẾT
của QUẢ
tơm đạt khoảng 88,33 đến 91,67%. Kích
cỡ đạt
tơmtrọng
thu hoạch
đạt trọng
III.
hoạch
lượng trung
bình lượng
là 7,14trung
đến
17,59
g/con.
Hệ số(ao
eFCR
1,06
(ao
Kết quả
xuấtg/con.
tơm Hệ số eFCR trung
bình3.1.
là 7,14
đếnsản
17,59
bình
từ 1,06
TN)trung
đến bình
1,46từ(ao
ĐC).
TN)
đến
1,46
(ao
ĐC).
Lượng
nhiên
liệu
dầu
và
2
dao trong suốt chu kỳ ni lần lượt là 159,33 lít/ao
Vớinhiên
mật độliệu
thả trung
bình
83,33
con/m
Lượng
dầu và
điện
được
tiêu , thụ
điện được tiêu thụ trong suốt chu kỳ nuôi lần
động từ 80-90 con/m2 tương đồng ở hai nghiệm
là 159,33
lít/ao
TN/vụ,ĐC/vụ.
5.675,67
kWh/ao
TN/vụ,
5.675,67Thời
kWh/ao
TN/vụ
và trong
192,67
lít/aolượt
ĐC/vụ,
5.908,33
kWh/ao
Năng
suất
thức
thí nghiệm.
gian thu
hoạch
suốt
TN/vụ và 192,67 lít/ao ĐC/vụ, 5.908,33 kWh/
chu
kỳ niaotơm
nghiệm
thức
thí
thu hoạch
ĐCở và
ao TN
đạtđối
lầnchứng
lượt làvà11.849,75
và 13.944,44
tấn/ha/vụ
(Bảng
2). và ao TN
ao ĐC/vụ.
Năng suất
thu hoạch
ao ĐC
nghiệm lần lượt có giá trị trung bình là 66 đến
đạt lần lượt là 11.849,75 và 13.944,44 tấn/ha/vụ
Bảng
2. ni.
Các thơng
kỹ thuật
85
ngày
Tỷ lệ số
sống
trung ni
bình tơm
của TCT
tơm thâm canh trong ao đất
(Bảng 2).
đạt khoảng 88,33 đến 91,67%. Kích cỡ tơm thu
Thơng số
Thí nghiệm
Đối chứng
Bảng
2.
Các
thơng
số
kỹ
thuật
ni
tơm
TCT
thâm
canh
trong
ao đất
Diện tích ao (m2)
1.833,33 288,68
1.900,00360,56
2
Mật độ
83,33
5,77
83,33
5,77
Thơng
số (con/m )
Thí
nghiệm
Đối chứng
Thời gian thu hoạch tơm (ngày)
85,6721,36
66,6711,55
1.833,33 ± 288,68
1.900,00±360,56
Diện tích ao (m2)
Tỷ lệ sống (%)
88,337,64
91,675,77
83,33 ±5,77
83,33 ±5,77
Mật độ (con/m2)
Kích cỡ tơm thu hoạch (g/con)
17,599,76
7,141,46
Thời
gian
thu
hoạch
tơm
(ngày)
85,67±21,36
66,67±11,55
FCR (kg thức ăn/kg tơm)
1,060,10
1,460,17
Tỷ lệ sống (%)
88,33±7,64
91,67±5,77
Lượng dầu tiêu thụ (lít/ao/vụ)
159,3317,93
192,6778,49
Kích cỡ tôm thu hoạch (g/con)
17,59±9,76
7,14±1,46
Lượng điện tiêu thụ (kWh/ao/vụ)
5.675,67
3730.97
5.908,33
3486.92
FCR (kg thức ăn/kg tôm)
1,06±0,10
1,46±0,17
Năng suất (tấn/ha/vụ)
13.944,44 9416.79
11.849,758.735,77
Lượng dầu tiêu thụ (lít/ao/vụ)
159,33±17,93
192,67±78,49
Lượng điện tiêu thụ (kWh/ao/vụ)
5.675,67 ± 3730.97
5.908,33±3486.92
3.2.
Đánh
giá
tác
động
vịng
đời
Năng suất (tấn/ha/vụ)
13.944,44 ± 9416.79
11.849,75±8.735,77
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động nóng lên toàn cầu (GW) trong sản xuất 1 tấn
3.2. Đánh giá tác động vịng đời
tơm ở nghiệm thức thí nghiệm và đối chứng có giá trị lần lượt là 10.187 kg (CO2-eq) và
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động nóng SO2-eq). Tác động phú dưỡng hóa (Eut) trong
13.567
(CO
2-eq). Tác động chua hóa (Acd) trong sản xuất 1 tấn tơm 69 kg (SO2-eq) và 93
lên
tồnkg
cầu
(GW)
trong sản xuất 1 tấn tơm ở sản xuất 1 tấn tôm là 55 kg (PO4-eq) và 80 kg
-eq). Tất cả các tác động GW, Acd, Eut ở ao
(PO
nghiệm
thức Tác
thí nghiệm
và dưỡng
đối chứng
có giátrong
(kg SO2-eq).
động phú
hóa (Eut)
sản
4 xuất 1 tấn tôm là 55 kg (PO4-eq) và 80
trị lần lượt là 10.187 kg (CO2-eq) và 13.567 thí nghiệm có lượng khí thải phát ra với giá trị
kg (PO4-eq). Tất cả các tác động GW, Acd, Eut ở ao thí nghiệm có lượng khí thải phát ra với
kg (CO2-eq). Tác động chua hóa (Acd) trong trung bình thấp hơn so với ao đối chứng (Hình
giá trị
trung
bình
thấp
so với
aovà
đối93chứng
-eq)
(kg (Hình
sản
xuất
1 tấn
tơm
69 hơn
kg (SO
2a, b,2a,
c). b, c).
2
kg CO2 -eq/tấn tơm
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
28
Thí nghiệm
Đối chứng
(a)
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
6
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
120
kg SO2 -eq/tấn tơm
100
80
60
40
20
0
Thí nghiệm
Đối chứng
(b)
kg PO4- eq/tấn tơm
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Thí nghiệm
Đối chứng
(c)
Hình 2. (a) So sánh tác động nóng lên tồn cầu (GW) khi sản xuất 1 tấn tơm ở mơ hình thử
Hình 2.và(a)
sánh Giá
tác trị
động
nóng
(GW)
sảncậy
xuất
1 tấn
ở mơtáchình
thử
nghiệm
đốiSo
chứng,
trung
bìnhlên
vàtồn
sai sốcầu
chuẩn
vớikhi
độ tin
95%.
(b)tơm
So sánh
động
chua
hóavà
(Acd)
sản xuất
tơmbình
ở mơvà
hình
và đối
chứng,
trị (b)
trung
nghiệm
đối khi
chứng,
Giá 1trịtấn
trung
saithử
số nghiệm
chuẩn với
độ tin
cậy Giá
95%.
Sobình
sánhvàtác
sai số chuẩn với độ tin cậy 95%. (c) So sánh tác động phú dưỡng hóa (Eut) ở thí nghiệm và đối
động chua
hóa (Acd) khi sản xuất 1 tấn tơm ở mơ hình thử nghiệm và đối chứng, Giá trị trung
chứng khi sản xuất 1 tấn tơm, Giá trị trung bình và sai số chuẩn với độ tin cậy 95%.
bình
sai sốgóp
chuẩn
với trình
độ tin
95%.
So sánh
động chiếm
phú dưỡng
hóa (Eut)
ở thí
Tỷvà
lệ đóng
của q
sảncậy
xuất
thức(c) xuất
nơngtác
nghiệp
tỷ lệ đóng
góp thấp
ănnghiệm
chiếm tỷ
caochứng
nhất đạt
52,61
đến
nhất
<1%và
gâysai
tácsốđộng
trênvới
ba hình
thức
vàlệđối
khitừsản
xuất
1 88,36%
tấn tơm, Giá
trịkhoảng
trung bình
chuẩn
độ tin
cậy
ở hầu hết các nguồn đóng góp tạo ra tác động lên Acd, Eut và GW (Bảng 2). Sở dĩ có sự khác biệt
95%.
chua hóa (Acd), phú dưỡng hóa (Eut) và nóng này là do nghiệm thức thí nghiệm có sự quản lý
lên tồn Tỷ
cầu lệ(GW)
nghiệm
thứctrình
thí nghiệm
đóngởgóp
của q
sản xuất các
thứcnguồn
ăn chiếm
lệ cao
đạtratừtốt
52,61
vật tưtỷđầu
vàonhất
và đầu
hơn đến
so
và đối chứng. Trong đó, tác động Acd chiếm tỷ với đối chứng. Trong đó, việc chú trọng kiểm
88,36% ở hầu hết các nguồn đóng góp tạo ra tác động lên chua hóa (Acd), phú dưỡng hóa
lệ đóng góp cao nhất với giá trị từ 87,07 đến soát khẩu phần cho tơm ăn hàng ngày trong q
(Eut) vàKế
nóng
(GW)
nghiệm
thí nghiệm
chứng.
Trong
tácgiảm
động
88,36%.
tiếp lên
củatồn
tỷ lệcầu
đóng
gópở đến
phát thức
trình
vận hànhvàaođối
ni
đã góp
phầnđó,
làm
thải
GHGs
là tỷ
qlệtrình
hành
số eFCR
và ứng dụng
các giải
kiệm
Acd
chiếm
đóngvận
góp
caotrang
nhất trại
với đạt
giátừtrị từhệ87,07
đến 88,36%.
Kế tiếp
của pháp
tỷ lệ tiết
đóng
góp
10,47 đến 47,13%, liên quan đến tác động phú năng lượng như: hộp giảm tốc và con lăn đã
đến phát
quácao
trình
vậntừhành
trạigiảm
đạt tiêu
từ 10,47
đến liệu
47,13%,
quansuốt
đến
dưỡng
hóa thải
có tỷGHGs
lệ đónglàgóp
nhất
43,66trang
giúp
thụ nhiên
đáng liên
kể trong
đến
Cuối
cùng,hóa
nguồn
ngun
liệugóp
sảncaochu
tác47,13%.
động phú
dưỡng
có tỷ
lệ đóng
nhấtkỳtừni.
43,66 đến 47,13%. Cuối cùng, nguồn
nguyên liệu sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ đóng góp thấp nhất khoảng <1% gây tác động
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
29
trên ba hình thức Acd, Eut và GW (Bảng 2). Sở dĩ có sự khác biệt này là do nghiệm thức thí
7
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm (%) đóng góp đến phát thải GHGs của các nguồn nguyên liệu đầu vào để
sản xuất 1 tấn tơm
Các nguồn
đóng góp
Acd
Eut
GW
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
Q trình vận
hành trang trại
10,47
11,80
43,66
47,13
22,34
19,55
Q trình sản xuất
thức ăn tơm
88,36
87,07
55,54
52,61
73,26
76,67
Q trình sản xuất
tơm giống
0,40
0,32
0,12
0,09
0,60
0,48
Q trình sản
xuất vơi
0,60
0,81
0,2
0,2
3,65
3,29
Q trình sản xuất
nơng nghiệp
0,17
-
0,46
-
0,15
-
* Q trình vận hành trang trại: tiêu thụ nhiên liệu xăng dầu, các loại thuốc và hóa chất sử dụng
tại trang trại ni.
IV. THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng
việc tác động các giải pháp kỹ thuật trong vận
hành ao nuôi đã làm thay đổi các thơng số năng
suất tơm. Mơ hình thử nghiệm được thả nuôi
tôm TCT thâm canh trong ao đất với mật độ
trung bình 83,33 con/m2, tương tự với kết quả
nghiên cứu trước đây (Phùng Thị Hồng Gấm
và ctv., 2014; Nguyễn Thanh Long và Huỳnh
Văn Hiền, 2015); nhưng tỷ lệ sống cao hơn,
đạt 81,94 - 83,54%. Hệ số chuyển hóa thức ăn
(eFCR) có sự khác biệt đáng kể giữa ao đối
chứng (1,46) và ao thí nghiệm (1,06). Điều này
chứng tỏ rằng việc quản lý thức ăn là rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả năng suất của
vụ nuôi. Ở cấp độ nông hộ, việc điều chỉnh
khẩu phần thức ăn cho tôm ăn thường dựa vào
kinh nghiệm của người quản lý ao, do đó việc
ước tính bao nhiêu thức ăn đang được tiêu thụ
có thể là vấn đề. Cho ăn quá nhiều có thể gây
tốn kém cho nơng dân bằng cách tạo ra các chi
phí thức ăn khơng cần thiết, trong khi cho tơm
ăn dưới mức tăng trưởng có thể dẫn đến giảm
sản lượng và lợi nhuận sản xuất. Trong nghiên
cứu này, kiểm soát lượng thức ăn bằng cách
dựa vào sàng ăn, ước lượng tỷ lệ sống và kiểm
tra tốc độ tăng trưởng tôm để điều chỉnh khẩu
30
phần cho ăn hàng ngày nhằm giảm thất thốt
lượng thức ăn trong q trình ni. Ngồi thức
ăn thì lượng tiêu thụ nhiên liệu điện năng cũng
là yếu tố góp phần làm tăng chi phí biến đổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù nghiệm
thức thí nghiệm với thời gian ni tương đối
dài hơn so với nghiệm thức đối chứng, tuy
nhiên lượng nhiên liệu tiêu thụ điện năng thấp
hơn nhiều so với đối chứng. Ở mơ hình thử
nghiệm việc áp dụng con lăn và thiết bị giảm
tốc vào vận hành quạt nước giúp giảm tiêu thụ
điện năng đáng kể do đó dẫn đến sự khác biệt
trên. Theo kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn
và ctv., (2019) lượng tiêu thụ điện năng trung
bình là 2.914 kWh/tấn tơm ở mơ hình ni tơm
TCT trên ao đất; ao lót bạt có tiêu hao điện là
3.235 kWh/tấn tơm. Với kích cỡ tơm thu hoạch
ở ao thí nghiệm trung bình đạt 17,59 g/con và
năng suất đạt 13.944 kg/ha/vụ, đạt lợi nhuận
cao gần gấp đôi so với ao đối chứng. Kết quả
này cho thấy năng suất thấp hơn nghiên cứu
trước đây của Phùng Thị Hồng Gấm và ctv.,
(2014) là 15,9 tấn/ha/vụ, nhưng cao hơn Đỗ
Minh Vạnh và ctv., (2016) là 10,9 tấn/ha/vụ.
Như vậy, để tăng lợi nhuận trong nuôi tôm thì
ngồi việc kiểm sốt các yếu tố kỹ thuật nhằm
giúp tơm tăng cao năng suất thì cần phải duy
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
trì tăng trưởng để đạt kích cỡ tơm lớn và giá
bán cao. Bên cạnh đó, việc hạn chế các nguyên
liệu đầu vào thuốc, hóa chất và tiết kiệm nhiên
liệu điện năng và thức ăn là cần thiết để đạt lợi
nhuận cao nhất.
Hiện nay, một trong những mối quan tâm
chính về mơi trường có liên quan đến biến đổi
khí hậu đó là việc phát thải GHGs từ hệ thống
nuôi trồng thủy sản (Williams và Crutzen,
2010). Trong nghiên cứu này tác động ấm
lên toàn cầu có giá trị 10.187 kg CO2-eq thấp
hơn so với đối chứng, trong đó tỷ lệ đóng
góp từ nguồn sản xuất thức ăn cũng có giá trị
(73,26%) thấp hơn đối chứng. Như vậy, nguồn
nguyên liệu sản xuất thức ăn góp phần quan
trọng trong hệ thống nuôi tôm thâm canh. Kết
quả này cho thấy tương tự với nghiên cứu của
Henriksson và ctv., (2017) là 12-15 tấn CO2eq. Ở Trung Quốc, kết quả phân tích của LCA
chỉ ra rằng trong ni tơm thâm canh có tác
động mơi trường trên mỗi đơn vị sản xuất cao
hơn so với canh tác bán thâm canh trong tất
cả các loại hình tác động. Những tác động này
chủ yếu là do sản xuất thức ăn, sử dụng điện
và nước thải ở cấp độ trang trại (Cao và ctv.,
2011). Để giảm phát thải thì các giải pháp được
tập trung chủ yếu là việc quản lý tốt cách cho
ăn và quản lý sử dụng thức ăn nhằm giảm thiểu
hệ số thức ăn.
Tác động chua hóa khi sản xuất 1 tấn tơm
trong nghiên cứu này ở nghiệm thức thí nghiệm
có giá trị trung bình thấp nhất là 69 kg SO2-eq
và đối chứng là 93 kg SO2-eq, tương tự kết quả
của Henriksson và ctv., (2017) là 60-80 kg SO2eq, cao hơn nghiên cứu của Cao và ctv. (2011)
là 23,1 kg SO2-eq. Nguồn nguyên liệu đóng góp
từ việc sản xuất thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất
(87,07-88,36%) gây ra lượng khí thải làm chua
hóa. Mặc dù, ao thí nghiệm có thời gian ni
kéo dài hơn nghiệm thức đối chứng, tỷ lệ đóng
góp đến phát thải từ nguồn nguyên liệu sản xuất
thức ăn khác biệt khơng lớn. Do đó, việc điều
chỉnh lượng khẩu phần cho tơm ăn, giảm thất
thốt thức ăn có thể làm giảm bớt khí thải gây
tác động chua hóa.
Các chất dinh dưỡng từ ao ni tơm là
nguồn chính chứa nitơ, phốt pho gây ra hiện
tượng phú dưỡng hóa. Theo nghiên cứu của
Avnimelech và Ritvo (2003) cho rằng động vật
thủy sản có khả năng chuyển hóa được 25-30%
lượng protein trong thức ăn thành sinh khối của
cơ thể, khoảng 70-75% lượng dinh dưỡng cịn
lại sẽ được thải ra ngồi mơi trường ni. Đối
với các trang trại ni tơm thâm canh thì hầu
hết các chất dinh dưỡng này có nguồn gốc từ
thức ăn tơm. Kết quả tác động phú dưỡng hóa
ở nghiệm thức thí nghiệm là 55,0 kg (PO4-eq)
khi sản xuất 1 tấn tôm thấp hơn so với ao đối
chứng 80,0 kg PO4-eq, thấp hơn kết quả của
Henriksson và ctv. (2017) là là 80-90 kg (PO4
-eq), cao hơn nghiên cứu của Cao và ctv., (2011)
là 36,9 kg PO4-eq. Trong nghiên cứu này, tác
động phú dưỡng hóa được gây ra nhiều nhất
do việc sản xuất thức ăn (52,61-55,54%), trong
đó q trình vận hành trang trại có tỷ lệ đóng
góp cao nhất từ 43,66 đến 47,13% trong ba
loại nguồn gây tác động. Những cải tiến được
đề xuất cho nuôi tôm ở Trung Quốc bao gồm
thay đổi thành phần thức ăn, quản lý trang trại,
nguồn phát điện và xử lý nước thải trước khi
thải ra ngồi mơi trường. Kết quả nghiên cứu
có thể được sử dụng để tối ưu hóa chuỗi cung
ứng tơm định hướng thị trường và thúc đẩy sản
xuất và tiêu thụ tôm bền vững hơn (Cao và ctv.,
2011). Ngoài ra, các chất dinh dưỡng quá mức
nên được tái chế trong nông nghiệp hữu cơ tích
hợp cùng với các giải pháp sục khí hiệu quả
được cung cấp bởi các nguồn năng lượng tái tạo
(Henriksson và ctv., 2015). Để giảm tác động
phú dưỡng hóa thì cần có giải pháp hiệu quả để
xử lý bùn thải hoặc giảm bùn thải từ ao nuôi tôm
nhằm giảm ô nhiễm mơi trường, chẳng hạn ứng
dụng hệ thống tuần hồn khép kín để ngăn chặn
các vấn đề phú dưỡng khi xả thải. Bên cạnh đó,
phần nước thải trong ao ni tơm thương phẩm
từ việc thay nước, siphon sẽ được chuyển sang
ao xử lý nước thải có thả cá rơ phi với mật độ
1-2 con/m2 để xử lý ô nhiễm hữu cơ trước khi
thải ra mơi trường bên ngồi hoặc tái xử dụng
cho các đợt ni tiếp theo.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
31
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
IV. KẾT LUẬN
Trong các tác động phát thải khí nhà kính thì
q trình sản xuất thức ăn chiếm tỷ lệ đóng góp
cao nhất, kế đến là q trình vận hành ao ni.
Tác động kỹ thuật trong q trình vận hành ao
ni góp phần làm giảm tỷ lệ phú dưỡng hóa
so với canh tác truyền thống. Để giảm tiêu thụ
điện, dầu trong quá trình vận hành hoạt động
trang trại thì cần rà sốt: 1) rà soát thiết kế lắp
đặt hệ thống quạt nước hiện tại; 2) áp dụng hộp
giảm tốc và con lăn để giảm tiêu thụ điện; và
3) cải thiện công tác quan trắc DO để vận hành
chế độ quạt nước hợp lý. Để tiết kiệm nhiên liệu
trong quá trình vận hành trang trại thì việc sử
dụng hệ thống năng lượng mặt trời trong sản
xuất là cần thiết và nhiều tiện ích. Để giảm tác
động phú dưỡng hóa thì giải pháp mang tính
khả thi và phù hợp với các trang trại nuôi tôm
hiện nay chuyển sang các hệ thống tuần hồn
khép kín để ngăn chặn các vấn đề phú dưỡng
khi xả thải.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ
trợ tài chính từ Oxfam Việt Nam, xin chân thành
cảm ơn. Chúng tôi xin cảm ơn đến các chuyên
gia kỹ thuật từ Trung tâm Khuyến nơng tỉnh
Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đã giúp chúng
tôi liên hệ với cộng đồng địa phương ở các tỉnh
của họ để chọn trang trại thực hiện thí nghiệm.
Chúng tơi xin cảm ơn các cố vấn kỹ thuật của
Oxfam đã cho ý đóng góp cho báo cáo dự thảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân, Trần Ngọc Hải
và Trương Hoàng Minh, 2016. Đánh giá hiệu
quả nuôi tôm chân trắng thâm canh theo các hình
thức tổ chức ở Đồng bằng sơng Cửu long. Khoa
học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, Trường Đại
học Cần Thơ: 42 (2016): 50-57.
Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015.Phân
tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mơ hình
tơm thẻ chân trắng tỉnh Cà Mau. Khoa Thủy sản,
Trường Đại học Cần Thơ: 37 (2015)(1): 105-111.
Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn và Nguyễn
Thanh Phương, 2014. Phân tích hiệu quả sản
32
xuất các mơ hình ni tơm thẻ chân trắng và tôm
sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận.
Tổng cục Thủy sản, 2018. Báo cáo tình hình sản
xuất, tiêu thụ tôm nước lợ năm 2018 và nhiệm vụ
giải pháp năm 2019. Báo cáo tham luận tại Hội
nghị Triển khai kế hoạch ngành tôm năm 2019
tổ chức bởi Bộ NN &PTNT (trang 1-16), ngày
13/3/2019 tại Tp. Sóc Trăng.
VASEP., 2018. Mục tiêu xuất khẩu tôm đạt 4,2 tỷ
USD năm 2019 và những giải pháp. Báo cáo
tham luận tại Hội nghị Triển khai kế hoạch ngành
tôm năm 2019 tổ chức bởi Bộ NN&PTNT (trang
16-22), ngày 13/3/2019 tại Tp. Sóc Trăng.
Võ Nam Sơn, Nguyễn Thanh Phương, Đào Minh
Hải, Nguyễn Thế Diễn, Vũ Văn Thùy, Đinh
Xuân Lập, Nguyễn Đỗ Quỳnh, 2019. Phân tích
hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện
trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và
quảng canh cải tiến ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Tập 55, Số 1 (2019) Trang: 69-79.
Tài liệu tiếng Anh
Avnimelech, Y., Ritvo, G., 2003. Shrimp and
fish pond soils: processes and management.
Aquaculture 220, 549–567.
Astudillo M.F., Thalwitz G., Vollrath F., 2015.
Modern analysis of an ancient integrated farming
arrangement: life cycle assessment of a mulberry
dyke and pond system. Int J Life Cycle Assess
20:1387–1398.
Cao, L., Diana, J.S., Keoleian G., et al., 2011. Life
Cycle Assessment of Chinese Shrimp Farming
Systems Targeted for Export and Domestic Sales.
Environ Sci Technol 45:6531–6538.
Funge-smith SJ, Briggs MRP., 1998. Nutrient
budgets in intensive shrimp ponds :implications
for sustainability. Water 117–133.
Guinée J. B., Gorrée M., Heijungs R, et al.,
2002. Handbook on Life Cycle Assessment:
Operational Guide to the ISO Standards. Kluwer
Academic Publishers, Dordrecht.
Henriksson, P.J.G, Rico, A,, Zhang W, et al., 2015,
Comparison of Asian Aquaculture Products
by Use of Statistically Supported Life Cycle
Assessment, Environ Sci Technol 49:14176–
14183.
Henriksson, P.J.G., Phan, L.T., Doan, B.V., Nguyen,
P.V., Do, H.T., 2017. Life cycle assessment
of Vietnamese shrimp farming systems in the
Mekong Delta. Technical report, Oxfam Vietnam,
Ha Noi.
ISO 14044, 2006. Environmental management—
Life cycle assessment— Requirements and
guidelines, Geneva, Switzerland.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Verdegem, M.C.J., Bosma, R.H.M., 2009. Water
withdrawal for brackish and inland aquaculture,
and options to produce more fish in ponds with
present water use. Water Policy 11 (Suppl. 1),
52–68.
Zimmo O. R., van der Steen N.P., Gijzen H.J., 2003.
Comparison of ammonia volatilisation rates in
algae and duckweed-based waste stabilisation
ponds treating domestic wastewater. Water Res
37:4587–94.
Williams, J., Crutzen, P.J., 2010. Nitrous oxide from
aquaculture, Nat, Geosci, 3, 143.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
33
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TRIALING TECHNICAL SOLUTIONS ON REDUCTION OF GHG
EMISSION IN INTENSIVE WHITE LEG SHRIMP FARMING
PRACTICES IN THE MEKONG RIVER DELTA
Nguyen Van Phung1*, Phan Thanh Lam1, Doan Van Bay1, Do Thuy Ha2,
Patrik Henriksson3, Dinh Xuan Lap4, Nguyen The Dien4
ABSTRACT
The aim of this study is to make measurement on the reduction of GHG emission in shrimp farming
through demonstration of technology and management improvement solutions in the Mekong River
Delta. White leg shrimp was stocked in earth ponds with density of 80-90 individuals/m2 in two treatment
groups. The average number of grow-out culture days ranged from 2 to 3 months. Life cycle assessment
method (LCA) and specialized software CMLCA were applied to analyze and assess environmental
impacts from production activities. Environmental impact categories included global warming (GW),
acidification (Acd) and eutrophication (Eut) were analyzed and calculated. The LCA results show that,
to produce 1 ton of commercial shrimp production in the treatment shrimp pond the global warming
was 10,187 kg CO2-eq, the acidification was 69 kg SO2-eq and the eutrophication was 55 kg PO4-eq,
which were significantly differents and lower than that of the control shrimp pond. In the greenhouse gas
emission impacts, the feed manufacturing process accounted for the highest contribution and followed
by the emission on-site. Eutrophication impact acounted for the highest rate in shrimp farming operation.
Trialing technical solutions for improving shimp farming practices contributed to reduce the rate of
eutrophication compared to traditional cultivation, 43.66 and 47.13% respectively.
Keywords: LCA, white leg shrimp, global warming, acidification, eutrophication.
Người phản biện: PGS.TS. Võ Nam Sơn
Ngày nhận bài: 18/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt đăng: 26/6/2019
Fisheries Ecological and Aquatic Resources Division, Research institute for Aquaculture No.2
Oxfam Vietnam, 22 Le Dai Hanh, Hai Ba Trung, Ha Noi
3
Stockholm Resilience Centre, Kraftriket 2B, 114 19 Stockholm, Sweden
4
International Collaborating Centre for Aquaculture and Fisheries Sustainability, 10 Nguyen Cong Hoan, Ba Dinh, Ha Noi
*Email:
1
2
34
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019