Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.49 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ NGỌC

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ NGỌC

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhung


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, chưa
từng được công bố trong bất kỳ tài liệu hay cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số
liệu, tư liệu nêu trong luận văn được trích dẫn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của bản thân trong quá trình học
tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác tại
Cục Thuế tỉnh Lào Cai.
Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy, cô giáo giảng
dạy tại Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã
nhiệt tình truyền đạt những kiến thức và giúp đỡ hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Nhung, là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học; Cơ đã dày cơng giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Lào Cai; Chi cục Thuế thành phố Lào Cai đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln
đứng bên cạnh tơi khích lệ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Lào Cai, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH .......................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..................................4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................. 4
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................4
1.1.2. Lý luận chung về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................8
1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................12
1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................14
1.1.5. Các phương pháp kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................17
1.1.6. Các nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................20
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ........................................................................................................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .................. 24
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số tỉnh,
thành phố ...................................................................................................................24
1.2.2. Bài học rút ra cho Chi cục thuế thành phố Lào Cai ........................................27
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................. 29


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin .....................................................................31
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................31
2.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi cục thuế thành phố Lào Cai ................................................................................ 31
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ TP. LÀO CAI .......35
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai và khái quát về Chi cục thuế thành
phố Lào Cai ............................................................................................................... 35

3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai .................................................35
3.1.2. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Lào Cai ................................................37
3.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào
Cai ............................................................................................................................. 39
3.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào
Cai .............................................................................................................................39
3.2.2. Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Lào Cai năm 2017 – 2019 ...44
3.3. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào
Cai ............................................................................................................................. 47
3.3.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..............................................................47
3.3.2. Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ....................................................61
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................ 68
3.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan ...................................................................................68
3.4.2 Nhóm nhân tố khách quan................................................................................74
3.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................................... 80
3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................80
3.5.2. Những hạn chế ................................................................................................81
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................83


v
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ LÀO CAI ........................................................................................84
4.1. Quan điểm, định hướng hồn thiện hiệu quả cơng tác kiểm tra thuế ................ 84
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................84
4.1.2. Định hướng......................................................................................................86
4.2. Một số giải pháp hồn thiện chất lượng cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................ 88
4.2.1 Giải pháp về tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế doanh
nghiệp nhỏ và vừa .....................................................................................................88
4.2.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra thuế ...................90
4.2.3 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm ............93
4.2.4. Tăng cường sự phối hợp các ban ngành có liên quan trong việc cung cấp
thông tin, điều tra, xử lý và giải quyết các vụ việc liên quan tới các doanh nghiệp
nhỏ và vừa .................................................................................................................94
4.2.5. Tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng hồ sơ khai thuế của NNT đảm báo
khai đúng, khai đủ, khai kịp thời ...............................................................................96
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 96
4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ............................................96
4.3.2. Kiến nghị đối với Chi cục thuế thành phố Lào Cai.........................................97
4.3.3. Kiến nghị đối với UBND thành phố Lào Cai .................................................98
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................100
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................101
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................103


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1


AR

Rủi ro kiểm toán

2

CQT

Cơ quan thuế

3

CR

Rủi ro kiểm soát

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

6


DR

Rủi ro phát hiện

7

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

8

IR

Rủi ro tiềm tàng

9

NNT

Người nộp thuế

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11


QLT

Quản lý thuế

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13

UBND

Ủy ban nhân dân

TỪ TIẾNG ANH
Audit Risk

Control Risk

Detection Risk

Inherent risk


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng

Bảng 3.1. Phân loại thống kê DN nhỏ và vừa thuộc quản lý của CCT Tp Lào Cai .40
Bảng 3.2. So sánh phân loại thống kê DN nhỏ và vừa thuộc quản lý của CCT Tp
Lào Cai.....................................................................................................42
Bảng 3.3 Kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai giai đoạn 20172019 .........................................................................................................45
Bảng 3.4. Kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan Chi cục thuế TP. Lào Cai ......48
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại CQT ........................................................54
Bảng 3.6. Kết quả của cơng tác kiểm tra hóa đơn.....................................................56
Bảng 3.7. Tình hình xác minh vi phạm trong sử dụng hóa đơn ................................57
Bảng 3. 8. Báo cáo tổng hợp kết quả hồ sơ điều chỉnh CQT ....................................59
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả kiếm tra tại trụ sở DNNVV từ 2017-2019 ..................63
Bảng 3.10. Đánh giá công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác kiểm tra thuế
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế thành phố Lào Cai...............68
Bảng 3.11. Đánh giá cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế của các DNNVV ................69
Bảng 3.12. Đánh giá tổ chức bộ máy và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế của cán bộ
kiểm tra thuế ............................................................................................70
Bảng 3.13. Đánh giá về trình độ và đạo đức của người đứng đầu cơ quan thuế ......71
Bảng 3.14. Đánh giá chất lượng cán bộ kiểm tra thuế thông qua ý kiến của công
chức thuế ..................................................................................................73
Bảng 3.15. Đánh giá về trình độ và đạo đức của cán bộ kiểm tra thuế.....................73
Bảng 3.16. Đánh giá về sự nghiêm minh trong việc xử lý vi phạm .........................73
Bảng 3.17. Đánh giá hiểu biết của doanh nghiệp về quy trình nghiệp vụ kiểm tra
thuế ..........................................................................................................75
Bảng 3.18. Đánh giá về quy định Pháp luật thuế hiện nay .......................................76
Bảng 3.19. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp .........................77
Bảng 3.20. Điều kiện cơ sở vật chất tại CCT Tp Lào Cai ........................................78
Bảng 3.21. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ quản lý
thuế thông qua ý kiến của cán bộ thuế.....................................................79


viii

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ...............................................15
Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế .....................................16

Hình
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế thành phố Lào Cai ......................................38


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế ra đời và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội thuế ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải sử dụng để điều tiết nền kinh tế xã
hội. Các nhà kinh tế, các nhà quản lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế
và quản lý thuế của quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng. Trọng
tâm của các nghiên cứu là: làm thế nào để thuế đạt được mục đích tạo nguồn thu
vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước; đồng thời góp phần phát
huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Giúp người nộp thuế nắm rõ được kiến thức về kiểm tra thuế là một trong
những chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế nên ngành thuế rất quan tâm,
chú trọng đến công tác kiểm tra thuế, nhất là từ khi người nộp thuế thực hiện cơ chế "tự
khai, tự nộp". Vì qua cơng tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế sẽ nhận diện rủi ro để đưa ra
cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận về thuế. Hơn nữa, công tác
kiểm tra này có thể giúp cơ quan thuế (CQT) phát hiện những bất hợp lý trong chính
sách, pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời, nhằm phát huy tốt nhất

vai trò của thuế trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế thì một trong những nội dung mà
CQT các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra thuế.
Lào Cai là địa phương rất giàu tiềm năng phát triển kinh tế thương mại, dịch
vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp. Với cửa khẩu quốc gia, quốc tế, có vị trí quan
trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; tỉnh
Lào Cai xứng đáng là điểm hẹn hấp dẫn có sức thu hút đối với khách trong nước và
nước ngoài tới du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, tham quan, nghỉ dưỡng, nghiên


2
cứu khoa học. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai tương đối ổn định tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển địi hỏi cơng tác kiểm tra thuế cần được
tăng cường hơn nữa, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn. Các doanh nghiệp này hoạt động nhỏ lẻ, phân tán với nhiều
ngành nghề khác nhau, dẫn đến sự khó khăn trong hoạt động kiểm tra thuế của Chi
cục Thuế thành phố Lào Cai. Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế thì Chi cục phải
khơng ngừng hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố
Lào Cai” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm hồn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào Cai.
2.1.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, chỉ ra được những thành công và những
hạn chế cũng như những nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
- Chỉ ra và phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đề xuất giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại, hại chế trong công
tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi Chi cục thuế
thành phố Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: các quy trình nghiệp vụ kiểm tra thuếm cơng tác tổ
chức bộ máy, chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV.
* Phạm vi nghiên cứu:


3
- Phạm vi nội dung: công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
(bao gồm kiểm tra thuế tại trụ sở của DN – người nộp thuế và kiểm tra thuế tại CQT
– cơ quan quản lý trực tiếp đối với DN)
- Phạm vi không gian: tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2017 – 2019. Đề xuất
giải pháp đến năm 2022.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai. Phân tích,
đánh giá thực trạng của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Lào Cai trong thời gian qua từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm
hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trong thời gian tới.
Ý nghĩa thực tiễn: Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác kiểm tra
thuế nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai. Luận văn là tài liệu

tham khảo tốt, là cơ sở và thơng tin hữu ích với các nhà quản lý và hoạch định chính
sách thuế. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho các lĩnh vực giảng dạy, học tập
nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy
đủ tư cách pháp nhân, được thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp
tác xã, Luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư trực tiếp của nước ngồi hoặc theo hiệp định
ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngồi, bao gồm các loại hình
doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước;
Doanh nghiệp tập thể;
Doanh nghiệp tư nhân;

Công ty hợp danh;
Công ty trách nhiệm hữu hạn;
Công ty cổ phần;
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Theo quy định tại điều 4 Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì Doanh nghiệp
là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp quy mơ nhỏ và vừa: Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày
11/03/2018 của Chính phủ thì tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng
Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn
năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.


5
Doanh nghiệp nhỏ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng q 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng quá 10 người và tổng doanh thu của
năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng q 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Như vậy, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường mang tính tự phát và
có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu của thị trường hàng hố, vào chính sách
của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển. Với quy mô tuy nhỏ
nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm một số lượng lớn trong nền kinh tế,
thường tập trung ở các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Các doanh nghiệp này


6
có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với
hồn cảnh và u cầu của nền kinh tế.
Ý thức chấp hành pháp luật đối với khu vực này thường không cao, thể hiện
qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán hàng hố chưa đầy
đủ, khơng theo đúng quy định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất đối phó.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngồi những đặc trưng vốn của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế, DNNVV cịn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt động
như sau:

Thứ nhất, DNNVV có quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài
chính nhỏ.
Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
phong phú.
Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng
lực cạnh tranh hạn chế.
Thứ tư, hoạt động của DNNVV phụ thuộc vào biến động của môi trường
kinh doanh.
Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực
quản trị chưa cao.
Từ những đặc điểm trên, có thể khái quát thành những đặc trưng cơ bản của
doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân
và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành theo
Luật doanh nghiệp và những văn bản dưới luật.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu phát
triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao
thơng cịn ít, địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị.
- Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu có năng
lực tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động
thủ công.


7
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và yếu.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan trọng trong sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Theo thống kê của hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Việt
Nam hiện có khoảng 700.000 DNNVV, chiếm khoảng 97,5% tổng số doanh nghiệp

đang hoạt động thực tế. Tuy nhiên, trong tổng số DNNVV của Việt Nam, số doanh
nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,6%, cịn lại là doanh nghiệp quy mơ nhỏ và siêu
nhỏ. Tổng số vốn đăng ký của các DNNVV đạt xấp xỉ 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng
số vốn đăng ký của doanh nghiệp. Hàng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 40%
GDP; 30% nộp ngân sách, 33% giá trị sản lượng cơng nghiệp, 30% giá trị hàng hóa
xuất khẩu và tạo ra gần 60% việc làm…
Thứ hai, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa là
giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người
lao động, góp phần xố đói giảm nghèo. Ở Việt Nam, mỗi năm doanh nghiệp nhỏ
và vừa tạo ra hơn một triệu việc làm mới, số lượng lao động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong các lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm
khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng
lao động của cả nước.
Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần làm năng động nền kinh tế
trong cơ chế thị trường.
Thứ tư, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút được khá nhiều vốn
trong dân.
Thứ năm, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt
với khu vực nông thôn.
Thứ sáu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi ươm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi
trường kinh doanh.
Thứ bảy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần vào đơ thị hố phi tập trung
và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”.


8
1.1.2. Lý luận chung về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm thuế

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết và là
cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Sự phát triển hay
suy thoái của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế của quốc gia đó.
Nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hệ thống thuế cũng ngày càng được hoàn thiện hơn.
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn
tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy quản lý
Nhà nước; chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng,
an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về
phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước
dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho
Ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung
nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức đóng góp đó chính là Thuế.
Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” đưa ra một định
nghĩa tương đối cổ điển về thuế: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất
xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước thông
qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước.
Theo từ điển tiếng Việt (1998), “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức qui định".
Tuy nhiên, có thể thấy các khái niệm trên đều thống nhất: thuế là khoản nộp
bắt buộc vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Vậy, theo tác giả, Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân)
và pháp nhân (tổ chức) có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên
cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và
hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.



9
Khái niệm kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong hoạt động quản lý, không chỉ riêng ngành Thuế mà tất cả các ngành
khác thì kiểm tra là một chức năng khơng thế thiếu và nó có vai trị rất quan trọng.
Nhất là trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp như hiện nay. Kiểm
tra thuế khơng chỉ góp phần phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp
luật về thuế, trốn thuế, gian lận thuế, mà cịn góp phần nâng cao tính tn thủ pháp
luật thuế, tạo sự bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
Về khái niệm kiểm tra có thể được hiểu trên hai phạm vi:
Theo phạm vi hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem
xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay khơng
với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan,
kiểm tra phương tiện giao thơng…)1.
Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài nhất định như áp
dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện
một số biện pháp ngăn chặn hành chính.
Theo phạm vi rộng, kiểm tra là chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn
thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của Nhà nước2.
Theo nghĩa này, tính quyền lực Nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ
thể thực hiện kiểm tra khơng có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế
Nhà nước.
Như vậy, Kiểm tra là chức năng chung của quản lý Nhà nước, là hoạt động
mang tính chức năng của quản lý Nhà nước, là hoạt động mang tính phản hồi (rà
sốt, nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá,
theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra3.
Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016) của tác giả Lê Văn Trường - Học viện
Tài chính: “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
1

Vũ Trọng Hùng, Vũ Trọng Khải, 1994, Từ điển pháp luật Anh – Việt


2

Vũ Trọng Hùng, Vũ Trọng Khải, 1994, Từ điển pháp luật Anh – Việt

3

PGS.TS.Nguyễn Thị Liên, PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu chủ biên (2009), Giáo trình nghiệp

vụ thuế, Học viện Tài chính


10
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ, yêu
cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình
chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra”.
Tóm lại, có thể hiểu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là hoạt
động phân tích, đánh giá, giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với các cách hiểu như trên, kiểm tra thuế với DNNVV có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức,
cá nhân trong ngành thuế, là NNT bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội
thuộc phạm vi điều chỉnh của các Luật thuế.
Thứ hai: Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó động chạm
trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ
lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho
cơng tác kiểm tra của CQT.
Thứ ba: Kiểm tra thuế đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất

đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa
vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc
các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối
tượng kiểm tra, có nghĩa là người cán bộ kiểm tra thuế phải có sự am hiểu sâu rộng
về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, người cán bộ kiểm
tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì thường xun phải
làm việc trong mơi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2.3. Mục đích của kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của DNNVV nhằm chống
thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm
về thuế.
- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của DNNVV trong việc thực
hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.


11
- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây
phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
- Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện cơng tác kiểm tra trong tồn ngành
thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các DNNVV có hành vi gian lận, trốn thuế.
- Nâng cao việc quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao, làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ kiểm tra.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa cơng tác kiểm tra
thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế với DNNVV.
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mục đích của việc kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử
lý các sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các doanh
nghiệp, góp phần hồn thiện chính sách và pháp luật về thuế. Để đạt được mục đích
này thì kiểm tra thuế phải tn thủ các nguyên tắc sau:

a. Tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây
là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu
lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vơ hiệu hóa
hoạt động kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định
xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật
không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào. Kết luận của
kiểm tra phải đúng theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b. Trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính ngun tắc
cao trong cơng tác kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong cơng tác
kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý
đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.


12
Ngun tắc khách quan và chính xác địi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải
tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, khơng suy diễn hay
quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành cơng việc một cách thận trọng.
Ngun tắc trung thực địi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, khơng thiên lệch; khơng vì
quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững
vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
c. Cơng khai, dân chủ
Tính dân chủ trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của
nhân dân.

Việc cơng khai gồm nhiều vấn đề cụ thể như: tiếp xúc công khai với các đối
tượng liên quan, công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên tùy từng trường hợp
cụ thể mà xác định phạm vi và hình thức cơng khai cho phù hợp với yêu cầu đảm bảo
giữ bí mật quốc gia, lợi ích của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
d. Bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong q trình kiểm
tra cán bộ làm cơng tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí
mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật của quốc gia. Nếu để lộ cho
những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các
doanh nghiệp. Do vậy, chỉ được phép báo cáo cho những người có thẩm quyền
được biết.
e. Hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo kiểm tra thuế đạt được mục đích của
nó. Ngun tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là nó
phải có tác dụng đề phịng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp
các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Phân loại theo thời gian
Với tiêu thức phân loại này, kiểm tra được chia làm 2 loại:


13
- Kiểm tra thường xun: Thơng thường chỉ có thể tiến hành kiểm tra thường
xuyên, việc tiến hành kiểm tra thường xuyên chủ yếu là việc tự kiểm tra trong các
đơn vị của ngành Thuế.
- Kiểm tra bất thường (đột xuất): Hình thức kiểm tra này được tiến hành theo
yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có chức năng kiểm tra hoặc do lãnh
đạo đơn vị đặt ra.
Ưu điểm: Tiêu thức kiểm tra phân loại theo thời gian giúp CQT thực hiện
triển khai công tác kiểm tra theo đúng giai đoạn, phù hợp với từng thời kỳ chính

sách , gắn liền với chủ trương và chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong ngành thuế.
Nhược điểm: Tuy nhiên cơng tác kiểm tra theo thời gian cịn hạn chế trong
việc chủ động giao kế hoạch thực hiện cho các cán bộ kiểm tra.
1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi
Dựa vào tiêu thức này, kiểm tra được chia làm 2 loại, đó là:
- Kiểm tra từng phần: Hình thức kiểm tra này thường được áp dụng đối với
một sắc thuế nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
- Kiểm tra tồn phần: Với hình thức kiểm tra này, cơ quan chức năng tiến
hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hoặc
tồn bộ q trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của Người
nộp thuế.
Ưu điểm: Trong công tác kiểm tra đã xác định phạm vi qua việc nhận biết rõ
các dấu hiệu rủi ro của các doanh nghiệp từ đó tiến hành kiểm tra chọn lọc, kiểm tra
theo chuyên đề nên mang lại tính hiệu quả về mặt thời gian và chất lượng kiểm tra
được nâng cao.
Nhược điểm: Cơ sở dữ liệu và trình độ nguồn nhân lực khó đáp ứng được
u cầu xác định các dấu hiệu vi phạm và phương pháp thực hiện phân loại rủi ro
đối với từng sắc thuế.
1.1.3.3. Phân loại theo địa điểm tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra tại cơ quan thuế: Cơ quan thuế không đến làm việc tại trụ sở
Người nộp thuế mà tiến hành kiểm tra các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế. Đây là các báo cáo tài chính mà người


14
nộp thuế có nghĩa vụ nộp cho cơ quan thuế và các hồ sơ, tài liệu khác về người nộp
thuế mà cơ quan thuế thu thập và lưu giữ được.
- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế: Tại trụ sở của người nộp thuế, cán
bộ kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội dung kiểm tra theo quy định pháp luật.
Hình thức kiểm tra này cho phép cán bộ kiểm tra tiếp cận các tài liệu cụ thể và thực

tiễn kinh doanh của cơ sở kinh doanh như: các sổ sách, chứng từ kế toán; thực tế
tồn quỹ tiền mặt; thành phẩm tồn kho thực tế…
Ưu điểm: phân loại theo địa điểm giúp các cán bộ kiểm tra thuận lợi trong
việc lựa chọn hình thức kiểm tra phù hợp với việc thu thập được đầy đủ và chính
xác hồ sơ, dữ liệu doanh nghiệp cung cấp cho cơ quan thuế.
Nhược điểm: Tùy thuộc vào ý thức và sự phối hợp tốt hay không của NNT
trong công tác quyết toán, kiểm tra thuế trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; chất lượng
và số lượng nộp hồ sơ kê khai thuế của NNT cũng ảnh hưởng không nhỏ trong việc
đánh giá và lựa chọn hình thức kiểm tra sao cho phù hợp.
1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
(a) - Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai
thuế) NNT gửi đến CQT đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều
77, Luật QLT 2006 và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại khoản 4,
Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật QLT 2006.
- Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở CQT bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế
của tổ chức gửi đến CQT trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo phương
pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử
dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn
bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác.
- Đối với các trường hợp đóng mã số thuế nhà thầu, mã số thuế chi nhánh
nếu chưa phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể thực hiện kiểm tra
tại trụ sở CQT ghi nhận biên bản và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế theo
quy định.


15
- Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến CQT đã có phần mềm tin học hỗ
trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra

tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ
khai thuế.
(b) - Các bước thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Theo quyết định 746/QĐ – TCT ngày 20/04/2015 về ban hành quy trình
kiểm tra thuế :
Bước 1:
Cập nhập dữ liệu, thơng tin
vào phần mềm, ứng dụng
công nghệ

Bước 2:
Kiểm tra hồ sơ
khai thuế

Bước 3:
Xử lý kết quả
kiểm tra hồ sơ
khai thuế

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
(Nguồn: Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015)
1.1.4.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế
(a)- Nguyên tắc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
- Hằng năm CQT cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho CQT cấp dưới
với số lượng NNT dựa trên tiêu chí tỷ lệ số NNT hoạt động đang QLT cho 5 (năm)
trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra
hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề và kiểm tra khác.
- Đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề,
kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm CQT thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT không quá 1
lần trong một năm.

- Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế,
trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm tra
tại trụ sở NNT thì CQT có thể u cầu NNT giải trình, cung cấp thơng tin tài liệu
như trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT.
- Đối với trường hợp kiểm tra NNT chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường
hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng
linh hoạt các hình thức kiểm tra từ hồ sơ khai thuế, hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi


×