Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.6 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO,
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO,
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản thân luận văn tốt nghiệp này là cơng trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, kiến thức và sự nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Thế Hùng.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đề xuất
đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được cơng bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi Hội đồng đánh
giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ./.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn của các thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn
Thế Hùng người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong phịng
Đào tạo, khoa quản lý Tài nguyên, Khoa Môi trường, Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân
huyện Lập Thạch, phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Lập Thạch, Sở Tài
nguyên & Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, Văn Phòng Đăng ký đất đai chi nhánh
Lập Thạch, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Thống kê huyện Lập Thạch,
các cán bộ địa chính của 20 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lập Thạch và
UBND các xã Xuân Hịa, xã Quang Sơn, xã Sơn Đơng, thị trấn Lập Thạch, thị
trấn Hoa Sơn cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đặng Thị Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

:

Cơng nghiệp hố

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

PLĐĐ

:

Pháp luật đất đai

QSDĐ


:

Quyền sử dụng đất

SDĐ

:

Sử dụng đất

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... viii
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận, khoa học và căn cứ pháp lý của đề tài ..................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Điều kiện thực hiện chuyển quyền sử dụng đất ...................................... 8
1.1.3. Công tác quản lý nhà nước đối với vấn đề chuyển quyền sử dụng đất 10
1.1.4. Các quy định về chuyển quyền sử dụng đất.......................................... 12
1.2. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
quyền sử dụng đất theo cơ chế một cửa .......................................................... 13
1.2.1. Trình tự thực hiện. ................................................................................. 13
1.2.2. Cách thức thực hiện............................................................................... 15
1.2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ ……………………………………..…...15
1.2.4. Thời hạn giải quyết …………………………………………………...18
1.2.5. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính ………………………………...19
1. 3. Căn cứ pháp lý......................................................................................... 19
1.3.1. Các văn bản của Nhà nước.................................................................... 19
1.3.2. Các văn bản của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

1.4. Tổng quan về tình hình thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho,
thừa kế quyền sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam. ................................. 211

1.4.1. Tình hình thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền
sử dụng đất trên thế giới ................................................................................ 211
1.4.2. Tình hình thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền
sử dụng đất ở Việt Nam ................................................................................ 244
1.5. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai tại tỉnh Vĩnh Phúc. ....... 28
1.6. Sơ lược về tình hình chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng
đất tại huyện Lập Thạch .............................................................................. 288
1.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. ................................................ 300
1.8. Kết luận rút ra từ Tổng quan tài liệu ...................................................... 322
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 37
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 37
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 37
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 37
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp. ................................................... 40
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 40
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................ 41
2.4.3. Phương pháp chuyên gia. ...................................................................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội và sử dụng đất của huyện
Lập Thạch ........................................................................................................ 43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Lập Thạch ............................................. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





vi

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 45
3.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Lập Thạch ............. 48
3.2. Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 – 2018. ................................... 54
3.2.1. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018 theo các hình thức chuyển quyền ........ 54
3.2.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 – 2018 theo các năm.............. 59
3.2.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
tại trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018 theo loại đất........... 60
3.2.4. Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
của các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018
thông qua ý kiến của cán bộ quản lý và người dân............................................ 61
3.2.4.1. Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
của các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018
thông qua ý kiến của cán bộ quản lý. ................................................................ 62
3.2.4.2. Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
của các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018
thông qua ý kiến của người dân. ....................................................................... 64
3.2.4.3. Đánh giá sự hài lòng của người dân huyện Lập Thạch về công tác giải
quyết các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền
sử dụng đất ...................................................................................................... 71
3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục trong
công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất của các hộ gia
đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018 .................... 75
3.3.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn thơng qua ý kiến của các cán bộ
quản lý trong công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ.................... 75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

3.3.2 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn thơng qua ý kiến của người dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch trong công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
QSDĐ .............................................................................................................. 77
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn trong cơng tác chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lập Thạch.......... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 81
1. Kết luận ....................................................................................................... 81
2. Đề nghị ........................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lập Thạch năm 2018 ........... 49
Bảng 3.2. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn ........... 54
huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018 .................................................... 54
Bảng 3.3. Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lập

Thạch giai đoạn 2016 - 2018....................................................................... 56
Bảng 3.4. Kết quả thừa kế QSDĐ tại huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 –
2018 ............................................................................................................. 57
Bảng 3.5. So sánh các hình thức chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền
sử dụng đất tại huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018 ............................ 59
Bảng 3.6. So sánh kết quả chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 - 2018 theo các năm .... 59
Bảng 3.7. So sánh kết quả chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016-2018 theo loại đất ........ 60
Bảng 3.8. Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử
dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai
đoạn 2016 – 2018 thông qua ý kiến của cán bộ quản lý ............................. 63
Bảng 3.9. Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử
dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai
đoạn 2016 – 2018 thông qua ý kiến của người dân .................................... 64
Bảng 3.10. Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các
hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 – 2018
thông qua ý kiến của người dân .................................................................. 66
Bảng 3.11. Đánh giá công tác tặng cho quyền sử dụng đất của các hộ gia
đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 – 2018 thông
qua ý kiến của người dân ............................................................................ 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

Bảng 3.12. Đánh giá công tác thừa kế quyền sử dụng đất của các hộ gia

đình, cá nhân tại địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2016 – 2018 thông
qua ý kiến của người dân ............................................................................ 70
Bảng 3.13. Sự hài lòng của người dân trên địa bàn huyện Lập Thạch tại khu
vực nghiên cứu về công tác giải quyết các thủ tục hành chính về chuyển
nhượng,........................................................................................................ 72
tặng cho, thừa kế QSDĐ ............................................................................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến tài ngun quốc gia thì khơng thể khơng nói đến nguồn tài
ngun vơ cùng q giá đó là đất đai. Đất đai được xem là tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế, đối với mơi trường sống thì đất đai là thành phần
quan trọng hàng đầu và hơn nữa đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, là
nền móng để xây dựng nên các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phịng.
Đối với con người, đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Đất đã
tạo ra con người và con người cùng với sức lao động, cộng với trí thơng minh
tuyệt vời của mình đã làm thay đổi hẳn bộ mặt của trái đất. Chính nhờ có đất
đai con người có thể sinh tồn, có thể thực hiện được quá trình sản xuất và tạo
ra của cải vật chất cho sản xuất. Đất đai chính là điều kiện, là cơ sở để cho tất
cả mọi hoạt động của con người được diễn ra. Như vậy, con người muốn tồn
tại được, muốn sản xuất được thì khơng thể khơng có đất đai.
Trong những năm gầy đây, khi nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng

mạnh mẽ, tốc độ đơ thị hóa cao và nhu cầu sử dụng đất của con người ngày
càng tăng lên thì đất đai đã có những sự biến động mạnh. Trong khi đó, đất
đai là tài nguyên có hạn. Chính vì vậy để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đồng thời cùng với việc sử dụng đất đai một cách hợp
lý tiết kiệm và hiệu quả thì phải đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý của Nhà
nước về đất đai. Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay, con người đã
biến đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt tham gia vào thị trường
thơng qua quyền sử dụng đất và thị trường về đất đai được xem là một trong
những thị trường nóng và sơi động nhất hiện nay. Các hình thức chuyển
quyền sử dụng đất của người dân diễn ra mạnh do nhu cầu sử dụng đất về nhà
ở, sản xuất, kinh doanh,… của người dân ngày càng nhiều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Lập Thạch là một đơn vị hành chính cấp huyện, là một huyện miền núi
nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, phía bắc giáp huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang với dãy núi Tam Đảo, phía đơng giáp huyện Tam
Đảo và huyện Tam Dương cùng tỉnh, phía nam giáp huyện Vĩnh Tường, phía
tây giáp huyện Sơng Lơ (được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Lập
Thạch cũ kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008) và thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ. Diện tích tự nhiên của huyện Lập Thạch bao gồm 32.302,2 ha trong đó
đất nơng nghiệp chiếm 15.239,43 ha; đất lâm nghiệp chiếm 8.367,65 ha; đất ở
chiếm 4.742,72 ha; và đất chưa sử dụng là 3.952,4 ha, dân cư phân bố không
đồng đều theo đơn vị hành chính. Huyện Lập Thạch (cũ) có số dân khoảng
207.052 người bao gồm 7 dân tộc: Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng,

Hoa, mật độ dân số 554 người/km². Tuy nhiên, sau chia tách thành 02 huyện
(huyện Sông Lơ và huyện Lập Thạch) năm 2008 thì huyện Lập Thạch chỉ còn
123.664 người với mật độ 714,4 người/km². Đây chính là nguồn lực, tiềm
năng kinh tế của huyện nhờ có lực lượng lao động đơng đảo.
Bên cạnh việc phát triển các ngành nghề nơng nghiệp thì hiện nay Lập
Thạch đang tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tạo điều
kiện thuận lợi để tiếp nhận các dự án đầu tư vào địa bàn huyện. Vì vậy tại đây
đang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ lại đất đai cho các
nhu cầu phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp mới tập trung rất mạnh
mẽ. Do nhu cầu về chuyển dịch QSDĐ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nên
các hoạt động thực hiện các QSDĐ có xu hướng ngày càng gia tăng. Xuất phát từ
thực tế đó, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Đào tạo sau Đại học của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn
Thế Hùng, sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Văn phịng đăng ký đất đai chi
nhánh Lập Thạch, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lập Thạch.
- Đánh giá được thực trạng của công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn 2016-2018.

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của cơng tác chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất để tìm ra các nguyên nhân và đưa
ra những giải pháp khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện nay.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Qua q trình nghiên cứu về cơng tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế quyền sử dụng đất đánh giá được những thuận lợi và khó khăn khi thực
hiện các trình tự, thủ tục liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
quyền sử dụng đất để đưa ra những giải pháp khắc phục vừa đảm bảo lợi ích
cho người sử dụng đất và đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ quá trình nghiên cứu sẽ rút ra những kinh nghiệm trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và cơng tác chuyển nhượng, tặng cho,
thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng. Đề xuất những ý kiến nhằm giúp cơ
quan chức năng ở địa phương có những phương hướng trong việc giải quyết
những khó khăn, vướng mắc ở địa phương, đồng thời góp phần vào cơng cuộc
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHOA HỌC VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện dựa trên hệ thống các chính sách pháp luật về đất
đai, đặc biệt là các chính sách liên quan đến công tác chuyển nhượng, tặng

cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lập Thạch, qua đó đề xuất
các giải pháp để thực hiện.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích góp phần vào
cơng tác quản lý nhà nước và các giao dịch liên quan đến đất đai trên địa bàn
huyện; đồng thời góp phần hồn thiện một số chính sách, thủ tục liên quan
đến việc thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Lập Thạch; thơng qua đó nhằm giải tỏa, hạn chế
những bức xúc, khiếu nại, kiến nghị của người dân khi thực hiện các thủ tục
chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng.
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quyền sử dụng đất
- “Quyền sử dụng đất” là một khái niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các
nhà lập pháp Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu tồn dân
và khơng thể phân chia thì làm thế nào để người dân thực hiện được quyền của
mình? Để người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng
được nhu cầu của sản xuất và đời sống mà lại không làm mất đi ý nghĩa tối cao
của tính tồn dân, khơng mất đi vai trò quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu
của Nhà nước? Khái niệm “quyền sử dụng đất” của “người sử dụng đất” chính
là sự sáng tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài hồ
được các lợi ích của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân.
- Quyền SDĐ của các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất bao
gồm: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ” (Điều 167
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5


Luật Đất đai 2013). Đây không phải là quyền sở hữu nhưng là một quyền
năng khá rộng và so với quyền sở hữu thì khơng khác nhau là mấy nếu xét
trên phương diện thực tế sử dụng đất.
1.1.1.2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là việc người dân cùng một địa phương
(cùng 1 xã, phường, thị trấn) đổi đất (nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, đất
có mặt nước ni trồng thủy sản) cho nhau để tổ chức lại sản xuất, hợp thửa,
chỉnh trang đồng ruộng, tiện canh tiện cư, giải toả xâm phụ canh hoặc khắc
phục sự manh mún khi phân phối đất đai công bằng theo kiểu “có tốt, có xấu,
có gần, có xa”; những người có đất ở trong cùng một địa phương (cùng 1 xã,
phường, thị trấn) có cùng nguyện vọng thay đổi chỗ ở. Việc chuyển đổi quyền
sử dụng đất vớ mục đích là để thuận tiện cho việc canh tác, sản xuất chứ khơng
phải mang tính chất thương mại.
Theo quy định tại Điều 190 của Luật đất đai 2013 quy định về điều
kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: “Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nơng nghiệp được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người
khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã,
phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử
dụng đất và lệ phí trước bạ” (Luật Đất đai 2013).
Trình tự thủ tục của chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định tại Điều
78, Điều 79 của Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai 2013 (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
1.1.1.3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng QSDĐ: là việc người sử dụng đất chuyển giao đất và
quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất) sử dụng. Việc chuyển nhượng QSDĐ diễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





6

ra khi người sử dụng đất khơng có khả năng sử dụng, chuyển sang nơi ở hay
nơi làm việc khác hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà pháp luật cho
phép,... Khi thực hiện việc chuyển nhượng QSDĐ, bên chuyển giao đất và
quyền sử dụng đất được nhận số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng
đất theo sự thỏa thuận của các bên. Đặc thù của việc chuyển nhượng QSDĐ là
ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ thực hiện
trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết phần địa tơ
chênh lệch thơng qua việc thu thuế chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử
dụng đất; Nhà nước có thể quy định một số trường hợp không được chuyển
QSDĐ; mọi cuộc chuyển nhượng QSDĐ đều phải đăng ký biến động về đất
đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi phạm pháp.
Ngày nay việc chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự
mà có thể phát triển thành các quan hệ thương mại, dịch vụ do nhu cầu của
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội; và đặc biệt
trong các giao dịch trên thị trường bất động sản thì giá trị của chuyển nhượng
QSDĐ chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa.
1.1.1.4. Tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong tình huống đặc biệt,
người nhận QSDĐ đồng ý nhận theo sự thỏa thuận và khơng phải trả tiền
nhưng có thể phải nộp thuế.
Cùng với những quy định liên quan đến hình thức chuyển quyền này,
để tránh một số trường hợp người dân lợi dụng việc tặng cho QSDĐ để trốn
thực hiện nghĩa vụ tài chính, Luật thuế đã có những quy định cụ thể về những
đối tượng được miễn thuế.
1.1.1.5. Thừa kế quyền sử dụng đất

Cũng giống như hình thức tặng cho QSDĐ thì thừa kế QSDĐ cũng là
việc mà người nhận QSDĐ đồng ý nhận theo sự thỏa thuận và khơng phải trả
tiền nhưng có thể phải nộp thuế. Tuy nhiên, có một điểm khác biệt giữa 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




7

hình thức chuyển quyền này đó là việc thừa kế QSDĐ chỉ có thể xảy ra khi
người có quyền sử dụng đất chết và để lại cho người thừa kế thông qua di chúc
hợp pháp hoặc thừa kế theo pháp luật.
Quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định chủ yếu trong Bộ luật
Dân sự.
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 179 của Luật đất đai 2013
quy định quyền thừa kế quyền sử dụng đất (Luật Đất đai 2013):
“Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết
thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được
nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.
1.1.1.6. Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Một trong những quyền của người sử dụng đất đó chính là việc cho
th, cho th lại quyền sử dụng đất.
- Cho thuê quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất (gọi là bên cho

thuê) chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho chủ thể khác (gọi là bên
thuê) để sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc cho thuê quyền sử dụng
đất được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, bên cho thuê và bên thuê
sẽ đặt ra những thỏa thuận giữa hai bên nhưng sự thỏa thuận này vẫn phải
tuân theo các quy định của pháp luật. Tư cách của người sử dụng thuộc về
bên cho thuê mà không phải là tư cách chủ sở hữu; ngược lại bên thuê không
được công nhận là chủ thể sử dụng đất, không được cấp giấy chứng nhận đối
với diện tích đất thuê (trừ trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




8

công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế).
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Đây là việc mà bên thuê đất có quyền
cho thuê lại quyền sử dụng đất mà mình đã thuê, tuy nhiên việc này phải được
bên cho thuê đất đồng ý.
1.1.1.7. Thế chấp quyền sử dụng đất
Thế chấp QSDĐ: là một hình thức chuyển QSDĐ trong quan hệ tín
dụng, tuy nhiên đây là một hình thức chuyển quyền khơng đầy đủ. Đất đai được
lấy làm vật thế chấp cho người thế chấp vay nợ và thi hành trách nhiệm vay nợ với
cá nhân, tổ chức cho vay; tuy nhiên việc này không làm chuyển dịch đất đai mà đất
đai vẫn do người thế chấp chiếm hữu sử dụng và dùng nó đảm bảo có một giá trị
nhất định; khi đến kỳ trả nợ mà người thế chấp không thể trả được nợ, lúc đó đất
đai sẽ được người nhận thế chấp đem phát mại và ưu tiên thanh toán để thu hồi
vốn. Trong thị trường bất động sản thì thế chấp đất đai được xem là cơ sở của thế
chấp tài sản, phần lớn giá trị là nằm trong giá trị QSDĐ.
1.1.1.8. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Góp vốn bằng giá trị QSDĐ: là việc mà người có QSDĐ khi tham gia
kinh doanh, sản xuất, xây dựng xí nghiệp họ dùng đất đai là QSDĐ của mình
để làm cổ phần. Trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế địa phương thì phương
thức góp vốn bằng QSDĐ là cách phát huy tiềm năng đất đai trong các trường
hợp như phải chuyển hàng loạt đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, phát
triển xí nghiệp, dịch vụ, thương mại,... mà vẫn đảm bảo được việc làm và thu nhập
cho nông dân. Đây được xem là một trong những lựa chọn phù hợp với con
đường hiện đại hóa và cơng nghiệp hố nông nghiệp và nông thôn.
1.1.2. Điều kiện thực hiện chuyển quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định là người sử
dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho,thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền
sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

“a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất khơng có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất khơng bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Ngoài các điều kiện nêu trên thì tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 188 Luật
đất đai 2013 cũng quy định thêm như sau:
“2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng
đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất,

góp vốn bằng quyền sử dụng đất cịn phải có đủ điều kiện theo quy định tại
các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải
đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
vào sổ địa chính.”
Bên cạnh việc phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì Điều 192
Luật Đất đai 2013 còn quy định một số các trường hợp hộ gia đình, cá nhân
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện như sau (Luật Đất
đai 2013):
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa
có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp trong khu vực rừng phịng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang
sinh sống trong khu vực rừng phịng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước
giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo

quy định của Chính phủ.”
Tuy nhiên, khơng phải trong trường hợp nào cũng được phép thực hiện
việc chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ. Tại Điều 191 Luật đất đai 2013 quy
định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất như sau (Luật Đất đai 2013):
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi khơng được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối
với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân,
trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân khơng trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc
dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
1.1.3. Cơng tác quản lý nhà nước đối với vấn đề chuyển quyền sử dụng đất
1.1.3.1. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11


Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý các vấn đề xã hội nói chung
và đất đai nói riêng. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành một hệ
thống pháp luật đồ sộ dành riêng cho lĩnh vực đất đai. (Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007)
Bên cạnh đó, ở từng địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương cũng đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến lĩnh
vực đất đai để tổ chức thi hành. Chính vì có sự ban hành một hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về đất đai được ban hành trong hơn 20 năm qua đã
tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai. Các mối quan hệ về đất đai đã được giải quyết
khá tốt nhờ vào hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ, và cũng đã phần nào đáp
ứng được các mối quan hệ đất đai mới hình thành trong q trình cơng nghiệp
hố (CNH) và đơ thị hố. Cùng với những yêu cầu về phát triển kinh tế, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và ổn định xã hội; hệ thống pháp luật đất đai
(PLĐĐ) ln có những sự đổi mới để ngày càng phù hợp hơn. Hệ thống
PLĐĐ đã bao gồm cả nội dung hành chính và nội dung kinh tế – xã hội (KTXH) để phù hợp với đường lối quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường của
Đảng và nhà nước.
Quyền sử dụng đất được thừa nhận là một loại quyền đặc biệt về tài sản
được phép tham gia vào các giao dịch trên thị trường thông qua việc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho…
Hình thức pháp lý của chuyển quyền sử dụng đất là hợp đồng được lập
thành văn bản có chứng nhận của cơng chứng nhà nước hoặc chứng thực của
UBND xã, phường, thị trấn.
Quyền sử dụng đất của người sử dụng được để thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật…
Việc quyền sử dụng đất được pháp luật cho phép tham gia vào các giao
dịch trên thị trường đã thể hiện việc quyền sử dụng đất đang giữ một vai trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

mới, nó trở thành một loại quyền tài sản được sử dụng trong quan hệ thế chấp,
bảo lãnh vay vốn với các tổ chức tín dụng, góp vốn sản xuất, kinh doanh chứ
không chỉ là quyền của chủ sử dụng nhằm khai thác các thuộc tính có ích của
đất. Điều này góp phần vào việc hình thành thị trường bất động sản ở nước ta
và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện kinh tế thị trường.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất
Pháp luật quy định chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
được thực hiện dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Mọi tổ chức cá
nhân trong xã hội khơng có quyền sở hữu đất, họ được Nhà nước giao đất và
quyền sử dụng đất để sử dụng đất ổn định lâu dài. Trong thời gian sử dụng đất
do pháp luật quy định người sử dụng đất được chuyển các quyền và nghĩa vụ
sử dụng đất cho người khác. Việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ được thực
hiện sau khi người sử dụng đất đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất. Giao dịch chuyển quyền sử dụng đất
phải được Nhà nước công nhận theo đúng điều kiện đã quy định.
Không phải mọi chủ thể, mọi loại đất đều được pháp luật cho phép
chuyển quyền sử dụng đất mà Pháp luật có quy định cụ thể về chủ thể nào,
loại đất nào được phép chuyển quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục để thực
hiện việc chuyển quyền sử dụng đất được pháp luật quy định dựa trên các văn
bản hướng dẫn cụ thể, chặt chẽ.
1.1.4. Các quy định về chuyển quyền sử dụng đất
1.1.4.1. Căn cứ xác lập quyền được phép chuyển quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất phải được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được người khác chuyển
QSDĐ phù hợp với quy định của Pháp luật.
1.1.4.2. Hình thức pháp lý của chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng,
văn bản và phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

1.1.4.3. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Có 3 cơ sở để áp dụng giá chuyển quyền sử dụng đất đó là:
- Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
cụ thể giá đất 5 năm một lần (theo Luật đất đai 2013 quy định).
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do thoả thuận của người sử dụng đất với những người có liên quan
khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
1.1.4.4. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
- Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất chỉ có
quyền chuyển quyền sử dụng đất khi được pháp luật cho phép.
- Người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất
phải có giấy chứng nhận QSDĐ.
- Tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển quyền sử
dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy chứng
nhận và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương.
- Các bên có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng khi chuyển
quyền sử dụng đất nhưng nội dung đó phải phù hợp với quy định của pháp
luật về đất đai.
1.2. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế quyền sử dụng đất theo cơ chế một cửa
1.2.1. Trình tự thực hiện

- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm hành chính cơng cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
- Thời gian nhận hồ sơ vào các ngày làm việc trong tuần
- Trường hợp kiểm tra hồ sơ có sự sai khác về hình thể, kích thước và
diện tích so với Giấy chứng nhận đã cấp thì đề nghị người sử dụng đất thực
hiện cấp đổi hoặc đăng ký biến động về sự thay đổi thông tin về thửa đất
trước khi thực hiện quyền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

- Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần
thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người
sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian
tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn
người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
-Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các
công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thơng báo

thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được
trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×