Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.48 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI QUỐC HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tín

Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hồng Trình
Phản biện 2: TS. Nguyễn Chín

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay,
yêu cầu đặt ra đối với chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đó là
phải chuẩn bị lực lượng lao động để có thể đáp ứng các chuẩn mực
cam kết quốc tế. Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn
cung lao động dồi dào và ổn định nhưng trước xu thế hội nhập cũng
đặt Việt Nam trước nhiều cơ hội và thách thức mới, đó là tốc độ già
hóa dân số nhanh. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được
yêu cầu của hội nhập quốc tế trong nền kinh tế thị trường và sự
nghiệp CNH - HĐH như hiện nay, vấn đề đặt ra lớn nhất hiện nay là
cần phải có đội ngũ nhân lực cả về số lượng và trình độ đào tạo, kỹ
năng lao động cần thiết, phù hợp với phân công lao động xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn
nhân lực qua đào tạo, để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH huyện đã
quan tâm, triển khai thực hiện nhiều giải pháp để thúc đẩy phát triển
công tác ĐTN và đổi mới công tác quản lý, gắn ĐTN với giải quyết
việc làm; từ đó, cơng tác ĐTN đã có nhiều chuyển biến tích cực như:
Hệ thống CSDN được đầu tư, quy mơ đào tạo có sự gia tăng đáng kể,
chất lượng ĐTN dần được cải thiện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của
huyện đến cuối năm 2019 đạt 52,71%;
Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề việc làm - ĐTN cho
người lao động vẫn chưa được các cấp, các ngành về quản lý thực sự
quan tâm đúng mức; việc lồng ghép các chương trình, dự án phát
triển KT-XH để tạo việc làm cho người lao động hiệu quả chưa cao;
các CSDN hiện nay chỉ mới thực hiện việc đáp ứng đào tạo theo
năng lực hiện có, chưa theo nhu cầu của các DN và thị trường lao

động; việc gắn kết giữa cơ quan QLNN về ĐTN, với các CSDN và


2
người lao động có nhu cầu đào tạo cịn rất hạn chế; các hoạt động
ĐTN đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như: hiệu quả đào tạo
còn thấp, lãng phí nguồn lực; cơng tác xã hội hóa về ĐTN có phát
triển nhưng thiếu sự kiểm sốt dẫn đến chất lượng đào tạo không
cao, không đáp ứng được yêu cầu của DN...do vậy vẫn còn thiếu một
cơ chế quản lý đồng bộ và hiệu quả của cơ quan QLNN về ĐTN cho
người lao động. Xuất phát từ thực tiễn này tác giả chọn đề tài:
"Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa
bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá đúng
thực trạng QLNN về ĐTN cho người lao động, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về ĐTN cho người lao động
trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu tổng quát đề tài phân rã thành
các mục tiêu chi tiết gồm:
- Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến QLNN về
ĐTN.
Đánh giá thực trạng QLNN về ĐTN trên địa bàn
huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam.

-

Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về ĐTN
trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: Đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN
cho người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam.

-

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về ĐTN
cho người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2019.

-

Về nội dung nghiên cứu: Tuyên truyền, phổ biến các chính
sách về ĐTN cho người lao động; xây dựng các chương

trình, kế hoạch và dự báo nhu cầu về ĐTN cho người lao
động; tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế
hoạch về ĐTN cho người lao động; tổ chức bộ máy QLNN
về ĐTN cho người lao động; công tác kiểm tra, giám sát về
ĐTN cho người lao động; công tác xử lý vi phạm pháp luật
về ĐTN cho người lao động.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống kê tổng

hợp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương
pháp biện chứng...
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, cấu trúc của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho
người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về
ĐTN cho người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam.


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐTN VÀ QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1.1. Một số khái niệm
-

Đào tạo nghề: Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hồn thành khố học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp”.

-

ĐTN cho người lao động: Là đào tạo kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn
bao gồm

ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào tạo lại nghề.
-

Khái niệm ĐTN cho người lao động: Được hiểu là quá trình
trang bị những kiến thức nhất định về trình độ chun mơn
nghiệp vụ

để những người lao động có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển KT - XH.
1.1.2. Quan điểm, mục tiêu và đối tƣợng của đào tạo
nghề cho ngƣời lao động
a. Quan điểm: ĐTN cho người lao động là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất
lượng lao động,đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.

b. Mục tiêu: ĐTN cho người lao động nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn.


c. Đối tượng: Người lao động trong độ tuổi lao động, nam từ
15 - 60 tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi.
1.1.3. Khái nhiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề


5
-

QLNN về ĐTN cho người lao động: Là sự tác động, điều
chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước
đối với toàn bộ hoạt động ĐTN cho lao động của một quốc
gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt
động ĐTN cho người lao động, hướng đến mục tiêu và yêu
cầu của sự phát triển nguồn nhân lực của quốc gia.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
QLNN về ĐTN nhằm đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp

ứng những cân đối lớn của nền kinh tế, tránh hiện tượng đầu tư dàn
trải, khơng hiệu quả, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển ĐTN.
1.1.5. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
QLNN về ĐTN là hoạt động quản lý theo ngành do các cơ
quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực công để điều hành toàn
bộ các hoạt động ĐTN nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.

1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
-

Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với
người lao động.

-

Hoạt động điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu ĐTN cho
người lao động.
Hoạt động thí điểm mơ hình dạy nghề cho người lao
động.

-

Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình và phát triển
nguồn nhân lực dạy nghề.
-

Hoạt động hỗ trợ người lao động học nghề.

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách về đào
tạo nghề cho ngƣời lao động
Công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách về


6
ĐTN có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác QLNN, nhằm nâng cao sự
hiểu biết nhất định về nội dung các chính sách ĐTN cho người lao

động và cán bộ tham gia quản lý chương trình.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Các văn bản pháp luật về ĐTN từ cơ quan nhà nước đến người lao
động là kịp thời và đầy đủ; (2) Thông tin các văn bản pháp luật về
ĐTN trên các trang thông tin điện tử báo, đài, Internet...của cơ quan
QLNN đáp ứng yêu cầu tìm hiểu người lao động; (3) Nội dung các
văn bản pháp luật về ĐTN phù hợp với điều kiện KT-XH địa
phương; (4) Nội dung các văn bản pháp luật về ĐTN có tính khả thi;
(5) Nội dung các văn bản pháp luật về ĐTN đáp ứng nhu cầu người
lao động.
1.3.2. Xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch và dự báo nhu
cầu về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
Kế hoạch ĐTN là một công cụ QLNN thực hiện nhằm đạt được
các mục tiêu, định hướng trong khoảng thời gian nhất định; xác định
danh mục đào tạo, nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động, để thực
hiện cơng tác dự báo; từ đó xác định năng lực của CSDN như: giáo
trình, giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất thiết bị dạy học.

Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung các chương trình, kế hoạch có phù hợp với chiến lược
ĐTN của tỉnh; (2) Nội dung các chương trình, kế hoạch ĐTN có phù
hợp với đặc điểm KT- XH của huyện; (3) Kế hoạch ĐTN có đảm bảo
tính khách quan, minh bạch; (4) Công tác dự báo về nhu cầu ĐTN có
phù hợp với thực tiễn...
1.3.3. Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách,
kế hoạch về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật Nhà nước đã ban hành


7

tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ĐTN theo các cơ chế, chính
sách đã được ban hành: Quyết định 1956/QĐ -TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 3577/QĐ-UBND ngày
14/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung các chương trình, kế hoạch về ĐTN cho người lao động
trong thực tiễn đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được xây dựng; (2)
Tiến độ các chương trình về ĐTN cho người lao động trong thực tiễn
đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được xây dựng; (3) Kinh phí triển
khai các chương trình về ĐTN trong thực tiễn đúng với quy hoạch,
kế hoạch đã được xây dựng; (4) Triển khai chương trình ĐTN cho
người lao động trong thực tiễn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực địa
phương;(5)Triển khai thực hiện các chương trình về ĐTN cho người
lao động trong thực tiễn đáp ứng được nhu cầu người lao động.
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
Chính phủ thống nhất QLNN về ĐTN; Bộ LĐTB&XH là cơ
quan QLNN về ĐTN ở TW, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện QLNN theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp. Ở cấp
tỉnh/TP trực thuộc TW thì UBND tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển
ĐTN của tỉnh, thực hiện chức năng QLNN về ĐTN trên địa bàn tỉnh.
Ở cấp quận/huyện/thị xã thì UBND huyện thực hiện chức năng
QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm
QLNN về ĐTN trên địa bàn xã.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Mơ hình tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN; (2) Sự phân công, phân
cấp giữa các cơ quan QLNN tại địa phương; (3) Trình độ đội ngũ cán
bộ QLNN về ĐTN; (4) Thái độ phục vụ đội ngũ cán bộ làm công tác
QLNN về ĐTN.



8
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát về đào tạo nghề
Đây là công việc quan trọng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai sót trong q trình thực hiện, đảm bảo công tác ĐTN
đạt kết quả, nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTN.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN về ĐTN phù hợp
với quy định; (2) Tiến độ kiểm tra, giám sát phù hợp với quá trình tổ
chức ĐTN; (3) Hoạt động kiểm tra, giám sát giúp nâng cao hiệu quả
công tác ĐTN; (4) Hạn chế và giảm thiểu các tiêu cực...
1.3.6. Công tác xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề
Cơng tác phịng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về ĐTN giúp
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật;
đồng thời phát hiện khen thưởng kịp thời các nhân tố tích cực; nhân
rộng cách làm hiệu quả trong việc xử lý các sai phạm, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung các hình thức xử lý sai phạm phù hợp với hoạt động ĐTN;
(2) Các hình thức xử lý sai phạm trong hoạt động ĐTN có tính răn
đe; (3) Việc xử lý các sai phạm giúp công tác ĐTN phát triển hơn;
(4) Hạn chế các tiêu cực trong quá trình xử lý sai phạm của cơ quan
QLNN về ĐTN.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế –
xã hội của địa phƣơng
1.4.2. Các nhân tố thuộc về dân số và lao động
1.4.3. Nhận thức của ngƣời lao động
1.4.4. Đội ngũ giáo viên, ngƣời dạy nghề



9
1.3.5. Bộ máy tổ chức và trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lý về đào tạo nghề
1.4.6. Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách nhà nƣớc
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐTN KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Tình hình dân số, lao động trên địa bàn huyện
2.1.4. Thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện
Tiên Phƣớc, giai đoạn 2015 - 2019
a. Về điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề
Hằng năm, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện xây
dựng kế hoạch và tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của địa
phương mình gửi Phịng LĐTB&XH huyện nghề phi Nơng nghiệp
và Phịng NN&PTNT đối với nghề nông nghiệp, tổng hợp làm cơ sở
trình UBND huyện phê duyệt kế hoạch ĐTN.
b.

Về nhu cầu sử dụng lao động

Với số lượng DN đang hoạt động trên địa bàn huyện hiện nay
là (khoảng 68 DN, HTX) trong đó Cty may Tuấn Đạt II, Cty Bình An

Phú giải quyết việc làm cho khoản 1.356 lao động địa phương chủ
yếu là nghề may, còn lại các DN khác thì nhu cầu tuyển dụng lao


10
động không lớn; đối với lao động được ĐTN nông nghiệp thì chủ
yếu là tự tạo việc làm hoặc làm nghề cũ nhưng năng suất và hiệu quả
cao hơn (chiếm khoảng 80%).
c. Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề giai đoạn 2015 – 2019
Đào tạo nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg là:
2.487 người.
người.

Đào tạo nghề theo Quyết định 3577/QĐ- UBND là:148

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐTN CHO NGƢỜI

LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH
QUẢNG NAM
2.2.1.Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ
chế, chính sách về ĐTN cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện
Tiên Phƣớc
-

Thành cơng: Đã huy động được cả hệ thống chính trị vào
cuộc, bằng nhiều hình thức, thơng qua nhiều kênh khác nhau
(cấp phát tài liệu, tờ rơi, tuyên truyền trên hệ thống truyền
thanh của huyện và cụm truyền thanh của xã, thôn), giúp cho
người lao động hiểu, nắm bắt được các chính sách, quyền lợi
khi tham gia học nghề; thơng qua công tác tuyên truyền nhận

thức của người dân, nhất là những người trong độ tuổi lao
động có mong muốn học nghề được nâng lên rõ rệt; tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước từng bước được
xóa bỏ, người dân tự giác vươn lên thốt nghèo.

-

Hạn chế: Nhìn chung cơng tác tun truyền vẫn cịn chưa
được sâu rộng, chưa đa dạng các hình thức và qua khảo sát
trên địa bàn chưa được người lao động đánh giá cao.
2.2.2. Thực trạng cơng tác xây dựng chƣơng trình, kế

hoạch và dự báo nhu cầu về ĐTN cho ngƣời lao động trên địa
bàn huyện Tiên Phƣớc


Thành công: Trên cơ sở Luật Giáo dục nghề
nghiệp số


11
74/2014/QH13; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án "ĐTN cho lao động nông
thôn đến năm 2020"; Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày
14/10/2016 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động
cho chương trình dự án trọng điểm. Các cấp, các ngành từ huyện đến
các xã, thị trấn đã tập trung xây dựng các đề án như: Đề án xã nông
thôn mới; Đề án PTSX cho 14 xã trên địa bàn huyện, làm cơ sở cho
việc triển khai thực hiện Đề án về giải quyết việc làm và ĐTN cho
người lao động, xuất khẩu lao động. Ngoài ra, điều tra, khảo sát nhu

cầu để phục vụ cơng tác dự báo tình hình lao động và đào tạo nghề
tại địa phương.
-

Hạn chế: Triển khai thực hiện kế hoạch ĐTN theo Quyết
định 3577 trong thực tế chưa đạt yêu cầu; công tác dự báo
nhu cầu về

ĐTN cho người lao động trên địa bàn có một số chỉ tiêu chưa chính
xác, sai số lớn.
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, kế hoạch về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc
a. Chính sách hỗ trợ người lao động
Thành công: Hiện nay, công tác ĐTN theo
Quyết định
1956/QĐ-TTg trên địa huyện chủ yếu tập trung đào tạo cho các đối
tượng thuộc diện an sinh xã hội là chủ yếu (chiếm trên 63%); nghề
phi nông nghiệp đã tập trung đào tạo các nghề về phục vụ phát triển
du lịch nơng nghiệp, di tích lịch sử; đầu bếp, hướng dẫn viên du lịch,
tin học (chiếm 27%). Chính sách ĐTN theo Quyết định 3577/QĐUBND chủ yếu tập trung hỗ trợ hộ cận nghèo, lao động trong độ tuổi
chưa có việc làm có nhu cầu đi làm ở các địa phương khác. Việc
ĐTN gắn với giải quyết việc làm được tập trung thực hiện, trong


12
những năm qua, huyện đã đào tạo và cấp chứng chỉ cho lao động với
các nghề chủ yếu như: nghề chế biến món ăn, may cơng nghiệp, thú
y, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng trọt...
-


Hạn chế: Hiện nay công tác ĐTN cho người lao động để
phục vụ cho các trang trại, HTX, vùng sản xuất tập trung đối
với nghề nơng nghiệp chiếm tỷ lệ cịn rất thấp; chính sách hỗ
trợ người lao động tham gia học nghề phi nông nghiệp cịn
nhiều bất cập, khó khăn, vướng mắc, nhất là việc đóng
BHXH cho người lao động.
b. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý

-

Thành công: Đã tạo điều kiện khuyến khích cho các giáo
viên, người dạy nghề, tham gia dạy nghề cho người lao động
trên địa bàn huyện được tham gia dạy nghề với phương pháp
dạy nghề “cầm tay chỉ việc” “lý thuyết đi đôi với thực hành”
phù hợp với điều kiện sản xuất để học viên áp dụng vào thực
tế sản xuất phát huy hiệu quả, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu
nhập.

-

Hạn chế: Nhìn chung vẫn còn một số giáo viên, giảng viên,
cán bộ quản lý ĐTN kiến thức kỹ năng trình độ nghiệp vụ sư
phạm vẫn còn hạn chế (nhất là giáo viên thỉnh giảng), do vậy
cần phải thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng để khơng ngừng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp ứng u cầu
trình độ phát triển.
c. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề

-


Thành công: Đã phối hợp tốt với các CSDN trên địa bàn tỉnh
trực tiếp tham gia cơng tác ĐTN. Ngồi ra, đã khuyến khích
được các tổ chức, cá nhân, DN như: Cty may Tuấn Đạt II,
Cty Bình An Phú tham gia tổ chức tư vấn về ĐTN, giải quyết
việc làm cho lao động đăng ký học nghề với sự tham gia của
1.000 lao động; trực tiếp tư vấn, giới thiệu việc làm cho


6.570 lao động, mở 152 phiên tư vấn xuất khẩu lao động cho
hơn 2.500 lao động đến tham gia.


13
-

Hạn chế: Hiện nay trên địa bàn huyện khơng có Trung tâm
dạy nghề, do đó việc tổ chức ĐTN cho người lao động phụ
thuộc toàn bộ vào các CSDN trên địa bàn tỉnh, do đó việc tổ
chức ĐTN có lúc còn bị động, chưa đảm bảo tiến độ so với
yêu cầu.

2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy QLNN về đào
tạo nghề trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc
a. Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN trên địa bàn Tiên Phước
-

Thành công: Công tác QLNN về ĐTN cho người lao động
trên địa bàn huyện đã thành lập được BCĐ trong đó 01 PCT
huyện phụ trách kinh tế theo dõi chỉ đạo, có 02 cán bộ

chuyên trách theo dõi ĐTN tại (Phòng LĐTB&XH); 01 cán
bộ kiêm nhiệm (Phòng NN&PTNT). Cấp xã có Tổ cơng tác
do 01 PCT kinh tế theo dõi công tác ĐTN và 01 cán bộ kiêm
nhiệm theo dõi công tác ĐTN (cán bộ LĐTB&XH; cán bộ
chuyên trách NTM; cán bộ các hội, đoàn thể) liên quan đến
các chương trình ĐTN khác nhau trên địa bàn.

-

Hạn chế: Cán bộ theo dõi quản lý công tác ĐTN trên địa bàn
hầu hết là kiêm nhiệm, nên việc theo dõi quản lý cịn khó
khăn.
b. Chất lượng cán bộ QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện

-

Thành công: Cán bộ theo dõi công tác quản lý ĐTN trên địa
bàn huyện tương đối đầy đủ, ổn định qua các năm, cơ bản
đáp ứng yêu cầu về trình độ thực hiện nhiệm vụ được giao;
chất lượng cán bộ từng bước được nâng lên, đến nay có 01
Cán bộ có trình độ Thạc sĩ, cịn lại đã tốt nghiệp đại học
chuyên môn.

-

Hạn chế: Đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý ĐTN ln có
sự thay đổi, điều chuyển sang làm nhiệm vụ khác, do đó việc


theo dõi quản lý không được thường xuyên, liên tục, dẫn đến

chất lượng quản lý chưa đảm bảo.
c. Công tác phân công, phối hợp thực hiện


14
-

Thành công: Công tác QLNN về ĐTN là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị, vì vậy trong tổ chức thực hiện có
sự phân cơng phối hợp giữa các phịng, ban, có liên quan
và các bộ phận chức năng trên cơ sở các văn bản pháp
luật quy định hiện hành: Thông tư

30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BTC-BTTTT

ngày

12/12/2012 của liên Bộ; Hướng dẫn liên ngành số 1056/LNLĐTBXH-NNPTNT-TC-KHĐT ngày18/8/2014 của liên Sở.
Hạn chế: Công tác phân công, phối hợp giữa các cơ
quan
QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn vẫn còn chưa rõ ràng, chặt chẽ;
thiếu sự phân công, phối hợp đồng bộ, nên hiệu quả quản lý chưa
được đảm bảo, hiệu quả mang lại chưa cao.
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát về đào tạo
nghề cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc
-

Thành công: Trên cơ sở Quyết định số 1582/QĐ-LĐTB&XH
ngày 02/12/2011 của Bộ LĐTB&XH ban hành một số chỉ
tiêu giám sát, đánh giá thực hiện công tác ĐTN đến năm

2020. Quyết định số

54/QĐ-BNN&PTNT ngày 4/01/2019 của Bộ NN&PTNT ban hành
về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác ĐTN nơng nghiệp. Căn cứ
chỉ tiêu liên quan địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát ở cấp huyện thường xuyên, qua đó kịp thời phát hiện
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm giúp cho cơng tác ĐTN trên
địa bàn huyện đạt được hiệu quả.
-

Hạn chế:Công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN chủ yếu kết hợp
với các chương trình, dự án khác trên địa bàn kiểm tra định
kỳ hằng năm, nên chưa được sâu sát; chưa tổ chức được các
đợt kiểm tra, giám sát đột xuất, nhằm phát hiện chấn chỉnh
kịp thời các sai phạm.


2.2.6. Thực trạng công tác xử lý vi phạm về đào tạo nghề
cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc


15
Công tác này được thực hiện theo Nghị định 79/2015/NĐ-CP
ngày 14/9/2015 của Chính phủ và được UBND tỉnh giao cho Sở
LĐTB&XH chủ trì thực hiện; cấp huyện giao cho Phịng LĐTB&XH
chủ trì thực hiện.
-

Thành cơng: Nhìn chung, đến thời điểm này qua thanh tra
chưa thấy có những vi phạm nào nổi cộm trong việc thực

hiện chính sách hỗ trợ có liên quan về ĐTN cho người lao
động trên địa bàn huyện Tiên Phước; các chính sách hỗ trợ
về đào tạo nghề trên địa bàn cơ bản đảm bảo theo quy định
của nhà nước.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐTN CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực
hiện từ
Trung ương, tỉnh, huyện cơ bản đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
-

Công tác phổ biến, tuyên truyền các cơ chế, chính sách về
ĐTN được thực hiện tương đối tốt, các tổ chức chính trị xã
hội đã có sự vào cuộc.

-

Trong xây dựng chương trình, kế hoạch và dự báo nhu cầu
ĐTN, đã tập trung gắn kết các trường, CSDN chủ động phối
hợp với

địa phương trong công tác khảo sát, dự báo, nắm bắt nhu cầu, xây
dựng kế hoạch phù hợp cho địa phương.
-

Trong tổ chức thực hiện công tác ĐTN trên địa bàn cơ bản
đáp ứng yêu cầu, kịp thời tiến độ.


-

Bộ máy QLNN về ĐTN cho người lao động ln được kiện
tồn và hồn thiện theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối.


-

Công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN được tiến hành định kỳ
với sự tham gia của các cơ quan trong BCĐ.


16
2.3.2. Những hạn chế
-

Công tác tuyên truyền vẫn chưa được phong phú, đa
dạng về nội dung, hình thức nên chưa nâng cao nhận
thức và thúc đẩy sự tham gia mạnh mẽ của các tổ chức,
cộng đồng và người dân tích cực tham gia học nghề.

-

Tổ chức bộ máy QLNN mặc dù BCĐ về Chương trình
ĐTN đã được địa phương thành lập nhưng hoạt động
khơng đều, thường xun phải kiện tồn (đến nay đã 03
lần kiện toàn thay đổi); một số cấp ủy, chính quyền địa
phương, cấp xã chưa quyết liệt trong công tác lãnh, chỉ
đạo.


-

Công tác điều tra, khảo sát nhu cầu người học cịn thiếu chính
xác, một số xã vẫn chưa căn cứ yêu cầu thực tế để xác định
nhu cầu người học; số liệu điều tra, thống kê khơng chính
xác, dẫn đến việc lập kế hoạch hỗ trợ dạy nghề cho người lao
động hằng năm chưa sát đúng thực tế, lúng túng trong việc
xác định ngành nghề đào tạo.
-

Cơng tác tuyển sinh ĐTN cịn chạy theo số lượng, chưa
phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao
động. Chưa đa dạng các loại hình, chủ yếu dạy nghề tập
trung và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng.

-

Công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN cấp xã chưa được
thường xuyên, sâu sát; công tác phối kết hợp các phịng,
ban, đơn vị, hội đồn thể ở cấp huyện, xã cịn có mặt
chưa chặt chẽ.

2.3.3. Ngun nhân của những tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Do địa hình miền núi có nhiều cách trở; thường
xuyên chịu



×