Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

(Luận án tiến sĩ) đảng bộ tỉnh sơn la lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (1991 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.22 KB, 158 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

PHẠM XUÂN THU

ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (1991 - 2010)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

PHẠM XUÂN THU

ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (1991 - 2010)
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH LÊ

Hà Nội – 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS. Nguyễn Đình Lê. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận án là
trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luân án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2018
Tác giả Luận án

Phạm Xuân Thu


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

BHC

: Ban chấp hành

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐCS

: Đảng Cộng sản


ĐĐKDT

: Đại đoàn kết dân tộc

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

NXB

: Nhà xuất bản

TĐC

: Tái định cư

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................7
1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án .................................7
1.2. Những vấn đề cần làm rõ ............................................................................24
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG, BIỆN PHÁP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA
TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (1991 - 2000)............27
2.1. Những yếu tố tác động đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
ở Sơn La (1991 - 2000) ........................................................................................27
2.1.1. Thuận lợi trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La ......27
2.1.2. Khó khăn trong việc xây dựng khối đại đồn kết dân tộc ở Sơn La ......33
2.2. Quá trình thực hiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng
bộ tỉnh Sơn La .....................................................................................................36
2.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc......................................................................................................................36
2.2.2. Quá trình vận dụng và thực hiện của Đảng bộ tỉnh Sơn La ...................42
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................53
Chƣơng 3. ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (2001 - 2010) ...........................................................55
3.1. Chủ trƣơng xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn
La (2001 - 2010) ...................................................................................................55
3.1.1. Bối cảnh của công tác xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn
La ......................................................................................................................55
3.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Sơn La..................................68
3.2. Quá trình lãnh đạo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và
những kết quả đạt đƣợc .....................................................................................70



3.2.1. Đảng bộ tỉnh lãnh đạo các giai cấp, tầng lớp đảm nhiệm vị trí nịng
cốt của khối đại đồn kết dân tộc và Mặt trận Tổ quốc của tỉnh ......................70
3.2.2. Đảng bộ tỉnh lãnh đạo, thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm trong
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ..................................................................82
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................99
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ....................................................101
4.1. Nhận xét ......................................................................................................101
4.1.1. Ưu điểm ................................................................................................101
4.1.2. Hạn chế .................................................................................................109
4.2. Kinh nghiệm ...............................................................................................112
4.2.1. Nhận thức đúng vai trò của phát triển kinh tế trong xây dựng củng
cố khối đại đồn kết dân tộc ...........................................................................113
4.2.2. Phát huy vai trị của văn hố trong xây dựng khối đại đồn kết dân
tộc ...................................................................................................................120
4.2.3. Tăng cường đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội..................125
4.2.4. Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ................................................................128
Tiểu kết chƣơng 4..............................................................................................134
KẾT LUẬN ............................................................................................................135
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................139


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đoàn kết là một truyền thống quý báu trong lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc, là vấn đề chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, đồng thời cũng là nhân tố
quan trọng, là động lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Truyền thống

đoàn kết ấy được hun đúc từ tinh thần tương thân, tương ái, gắn bó mật thiết với
nhau trong lao động sản xuất, trong đấu tranh chống lại thiên nhiên khắc nghiệt và
trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Nhận thức rõ tầm quan
trọng, từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng
chính sách đồn kết các dân tộc bình đẳng, đồn kết dân tộc vững chắc nhằm đập
tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch và giành được những thắng lợi vẻ
vang trong đấu tranh cách mạng.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh thường xuyên chăm lo và mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc. Căn
cứ vào nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng, Đảng đã linh hoạt kịp thời đề ra
những chủ trương, chính sách và các hình thức tổ chức Mặt trận ln thích ứng với
u cầu và nhiệm vụ của cách mạng. Trong thời kỳ đổi mới, từ 1986 đến nay, đoàn
kết dân tộc vẫn được coi là chiến lược của cách mạng, được Đảng chăm lo xây
dựng, củng cố và đã đạt được những kết quả quan trọng, tăng cường sự đồng thuận
xã hội, phát huy tính tích cực cao của các tầng lớp dân cư, của đồng bào các dân
tộc... tham gia vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước. Vì thế, khối
đại đồn kết dân tộc không ngừng lớn mạnh và phát triển. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết
các dân tộc ln ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng” [41, tr.127].
Thực hiện tốt chính sách đại đồn kết các dân tộc, bình đẳng, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất hàng
hoá, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xố đói giảm nghèo, mở mang dân trí,
giữ gìn, làm giàu, phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Sơn La một địa bàn chiến lược ở vùng Tây Bắc của Tổ quốc, nơi có nhiều
dân tộc thiểu số cùng chung sống, ln là điểm nảy sinh những vấn đề “nhạy cảm”

1


về dân tộc, tôn giáo… nên việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc càng quan trọng,

thường xuyên trong sự nghiệp lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La. Thực tế đã chứng
minh rằng, một trong những nhân tố để Sơn La giành được thắng lợi bước đầu trong
việc xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh là do Đảng bộ Sơn La
đã biết vận dụng đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng về xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc vào địa phương và đã đem lại những thành quả bước đầu có tác
dụng bổ sung thêm yếu tố bền vững cho khối đại đoàn kết dân tộc của tỉnh.
Hiện nay, tình hình thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp tác động đến việc
xây dựng, củng cố khối đại đồn kết dân tộc và đã đặt nước ta nói chung và tỉnh
Sơn La nói riêng trước những thời cơ và thách thức mới. Đường lối đối mới toàn
diện của Đảng đã thu được những thành tựu bước đầu rất quan trọng, làm tăng thêm
niềm tin sự phấn khởi trong nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng,
củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, tham
gia tích cực vào hội nhập quốc tế cũng đã nảy sinh nhiều nhân tố, tác động đến khối
đại đoàn kết dân tộc, với cả mặt tích cực và tiêu cực. Bức tranh đoàn kết dân tộc
thời kỳ đổi mới cũng có cả mảng sáng và mảng tối, cần được nhìn nhận, lý giải,
tổng kết. Để từ đó, rút ra những nhận xét và kinh nghiệm trong xây dựng củng cố
khối đoàn kết dân tộc, nhằm phát huy hơn nữa sức mạnh của toàn dân tộc vào sự
nghiệp canh tân đất nước. Các thế lực thù địch ngày càng xảo quyệt và tỏ ra tinh vi
hơn đang cơng kích, ráo riết đẩy mạnh việc thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình”,
“bạo loạn lật đổ” nhằm chia rẽ phá hoại khối đại đồn kết các dân tộc Việt Nam mà
tình hình ở Tây Nguyên vào đầu những năm 2000 là một điển hình.
Vấn đề dân tộc và đồn kết dân tộc càng trở nên bức thiết hơn trong bối cảnh
như trên. Đặc biệt, với Sơn La, một địa bàn xung yếu, dân cư ở đây phần lớn là dân
tộc thiểu số, trình độ phát triển kinh tế, văn hố, xã hội cịn thấp và khơng đồng đều,
kẻ địch dễ lợi dụng và kích động để chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc, tăng cường cài
cắm móc nối với các phần tử phản động, chuẩn bị lực lượng để gây bạo loạn khi có
thời cơ... Địi hỏi việc lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng phải
được thực hiện tốt nhằm mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho các dân tộc trên


2


cả nước nói chung và các dân tộc ở tỉnh Sơn La nói riêng. Mặt khác, muốn thực hiện
tốt việc xây dựng khối đại đồn kết dân tộc, cần có một nghiên cứu quy mơ và tồn
diện về sự vận dụng đường lối của Đảng bộ tỉnh Sơn La đối với chính sách đại đồn
kết dân tộc của Đảng. Qua đó tổng kết, đánh giá kết quả lãnh đạo xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc của Đảng bộ tỉnh, đồng thời nhận diện những ưu điểm, hạn chế và
đúc kết kinh nghiệm nhằm hoàn thiện việc thực hiện lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc của Đảng, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, thực thi
chính sách dân tộc ở Sơn La nhằm xây dựng quê hương giàu mạnh trong thời kỳ mới.
Do đó, việc thực hiện đề tài “Đảng bộ tỉnh Sơn La lãnh đạo xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc (1991 - 2010) là vấn đề khoa học có ý nghĩa thực tiễn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đảng bộ tỉnh Sơn La lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc từ năm 1991
đến năm 2010.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010. Đây là
giai đoạn sau gần 20 năm Sơn La cùng với cả nước tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Về mặt khơng gian - địa bàn: trên địa bàn tỉnh Sơn La
Về nội dung:
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc đã nêu ra trong nghị quyết hội nghị Trung ương
của Đảng, ngày 17/11/1993. Tại Hội nghị, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 07 NQ-TW
về “Đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất”. Nghị quyết
khẳng định quan điểm: Đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết mọi người trong đại gia đình
dân tộc Việt Nam, bao gồm các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo,
người trong nước và người định cư ở nước ngồi, vì mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội; dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Đại

đồn kết chủ yếu phải lấy mục tiêu chung đó làm điểm tương đồng, đồng thời chấp
nhận những điểm khác nhau, không trái với lợi ích chung của dân tộc, cùng nhau xoá
bỏ định kiến, mặc cảm, hận thù, hướng về tương lai, xây dựng tinh thần đoàn kết, cởi
mở, tin cậy lẫn nhau, tất cả vì độc lập của Tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân

3


dân. Như vậy, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là một vấn đề rất rộng. Tuy nhiên,
luận án chỉ giới hạn ở các mặt chủ yếu như: toàn dân đoàn kết thực hiện những nhiệm
vụ trọng tâm; xây dựng, củng cố nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân; bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc; di dân tái định cư theo mơ hình đan xen
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La trong xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc. Trên cơ sở đó, rút ra một số kinh nghiệm về lãnh đạo lĩnh vực quan trọng này
để ứng dụng cho cơng tác xây dựng khối đại đồn kết dân tộc cho thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Phân tích các cơng trình nghiên cứu trước đây để xác định những cơ sở
phương pháp luận cần vận dụng trong thực hiện luận án, những vấn đề đã được giải
quyết có thể kế thừa và phát triển, những khoảng trống cần phải bổ khuyết.
- Phân tích q trình tổ chức thực hiện, sự vận dụng những chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng bộ
tỉnh Sơn La trong giai đoạn 1991 - 2010 để thấy rõ được sự phát triển và những đặc
thù nổi bật trong lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La.
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế của Đảng bộ tỉnh Sơn La trong lãnh đạo xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc từ năm 1991 đến năm 2010.
- Thơng qua q trình Đảng bộ tỉnh Sơn La lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn

kết dân tộc, đúc kết một số kinh nghiệm cơ bản về việc vận dụng quan điểm xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sơ lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Đặc biệt, luận

4


án bám sát đến các quan điểm biện ch ng, khách quan, toàn diện, lịch s - cụ thể để
triển khai các ý tưởng nghiên cứu.
4.2. Nguồn tư liệu
Các số liệu, thông tin do tác giả thu thập thông qua các phương pháp điều tra,
khảo sát tại tỉnh Sơn La. Những số liệu, tài liệu, cơng trình nghiên cứu, sách chuyên
khảo đã công bố của các nhà nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Các văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương cũng như của Đảng bộ tỉnh Sơn La; các văn bản pháp quy của Nhà nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành; các báo cáo tổng kết của U ban
Dân tộc và Miền núi, niên giám thống kê của Trung ương và địa phương, các Nghị
quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy Sơn La về việc lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc liên quan đến luận án.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, luận án sử dụng phương pháp lịch sử và lơgíc là chủ yếu. Bên cạnh
đó, các phương pháp như: phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê… cũng được sử
dụng để nghiên cứu đề tài.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Về mặt tư liệu:

Hệ thống hóa một số tư liệu về xây dựng khối đại đồn kết dân tộc và q
trình thực hiện, những kết quả đạt được trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
của Đảng bộ tỉnh Sơn La.
- Về mặt nhận th c:
Phân tích khoa học về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc và thực thi khối
đại đoàn kết dân tộc của Đảng áp dụng ở cấp độ địa phương, mang đặc điểm địa
phương, do chế định của yếu tố địa lý, bản sắc văn hóa, tộc người trong điều kiện
hội nhập.

5


Rút ra một số nhận xét, kết luận dựa trên tư liệu mới và thơng tin mới được
phân tích, luận giải khoa học, đặc biệt là các nhận xét, kết luận về thực hiện xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Về mặt thực ti n:
Những kinh nghiệm được đúc kết giai đoạn 1991 - 2010 có ý nghĩa tham
chiếu cho q trình triển khai xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở tỉnh Sơn La
trong giai đoạn hiện nay.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy
về lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam ở các
trường đại học, cao đẳng.
6. Ý nghĩa của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn vai trò lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Sơn La, đồng thời khẳng định quá trình lãnh đạo xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc của Đảng bộ tỉnh Sơn La có ý nghĩa quan trọng trong việc tổng kết
lý luận - thực tiễn 30 năm đổi mới trong vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
được xem xét ở cấp địa phương.
Luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học và gợi mở một số suy nghĩ có thể
vận dụng vào thực tiễn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở tỉnh Sơn La

trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
chủ đề của luận án và danh mục tài liệu tham khảo. Luận án gồm: 4 chương 8 tiết.

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Đồn kết là nhân tố tạo nên sức mạnh to lớn cho một chính đảng, một dân
tộc, một quốc gia. Khối đại đồn kết dân tộc đã trở thành chất kết dính, gắn kết
các thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Từ khi ra đời, Ðảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ln coi trọng việc xây dựng,
củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, các
tầng lớp nhân dân không phân biệt giàu nghèo, thành phần, giai cấp, dân tộc, tơn
giáo, tập hợp, đồn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo nên sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, giành được những thắng lợi vẻ vang trong
lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong công cuộc đổi mới đất
nước, chủ trương đường lối của Ðảng, Nhà nước về xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc ngày càng được hồn thiện và được thể chế hóa thơng qua các chính
sách, pháp luật. Mỗi tầng lớp nhân dân đã và đang nỗ lực chung sức, chung lòng
cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và tiếp tục nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng, là chiến lược chung đối với tất cả các dân tộc sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hàm chứa nhiều nội dung
đa dạng và phong phú, như: xây dựng chiến lược kinh tế, xây dựng chiến lược văn

hố, chính sách về chính trị - xã hội… Quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng
ta trong lãnh đạo thực hiện công tác dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
là: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển và quan điểm này đã được nâng tầm thành chiến lược của
thời đại. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ln quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác xây
dựng khối đại đồn kết dân tộc, đề ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc và miền núi. Do đó, đề tài “Đảng bộ

7


tỉnh Sơn La lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (1991 - 2010)” là một
vấn đề có tính chất liên ngành, vừa là vấn đề chính trị, vừa là vấn đề kinh tế, văn
hoá, xã hội.
Nhằm tổng kết, đánh giá về việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của
Đảng, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, chuyên khảo, các bài viết khoa học tập
trung nghiên cứu về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc nói chung của Đảng và
Nhà nước qua các thời kì, ở nhiều địa phương trong cả nước nói riêng. Những
nguồn tư liệu này là cơ sở quan trọng để tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài của
mình.
Trong quá trình khảo cứu tư liệu, tác giả luận án nhận thấy đề tài “Đảng
bộ tỉnh Sơn La lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (1991 - 2010)”
mặc dù chưa có một cơng trình chun luận riêng biệt, nhưng đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, được cơng bố với nhiều góc
độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Song, có thể chia theo 04 nhóm như sau:
Nh m 1 Các c ng tr nh nghiên cứu về dân tộc và xây dựng khối đại
đồn kết dân tộc n i chung
Ở những góc độ nghiên cứu khác nhau, vấn đề dân tộc và xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc là đề tài được nhiều học giả, nhà nghiên cứu trên các lĩnh
vực sử học, dân tộc học, văn hóa học, ngơn ngữ học, triết học, kinh tế học…

quan tâm tìm hiểu. Do đó, đã có nhiều cơng trình, bài viết về dân tộc, xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc của các tác giả, trong đó đề cập đến các vấn đề như các
hình thức tổ chức, tập hợp quần chúng, giá trị dân tộc, giá trị truyền thống, giá trị
văn hóa… Những cơng trình tiêu biểu đề cập đến vấn đề này có thể kể đến, như:
Đề tài khoa học: Kế thừa và phát huy truyền thống đại đoàn kết của dân
tộc Việt Nam trong công cuộc đổi mới hiện nay [16] do Viện Lịch sử Đảng chủ
trì và TS. Nguyễn Quốc Bảo làm chủ nhiệm đề tài, được Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội ấn hành năm 2004, bao gồm 11 chuyên đề của
11 tác giả, với 3 nội dung lớn nêu rõ về: Cơ sở hình thành truyền thống đại đồn
kết của dân tộc Việt Nam; Sức mạnh của truyền thống đại đoàn kết trong lịch sử

8


dân tộc Việt Nam; Phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc
đổi mới hiện nay. Đề tài đã nghiên cứu tương đối công phu về truyền thống đại
đồn kết dân tộc, về vai trị và sức mạnh đại đồn kết dân tộc với những tác động
tích cực, những hạn chế để từ đó đưa ra giải pháp, định hướng trong quá trình
lãnh đạo của Đảng để kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Tác phẩm: Văn hóa các dân tộc Tây Bắc, thực trạng và vấn đề đặt ra, do
GS.TS. Trần Văn Bính chủ biên, được NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội phát
hành năm 2004, [17]. Nội dung của cuốn sách, giúp chúng ta nhận thức một cách
có hệ thống về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, về vai trò to lớn của văn hóa
các dân tộc trong tiến trình lịch sử xã hội. Trong cuốn sách này, tác giả đã đánh
giá phân tích tương đối tồn diện về thực trạng đời sống văn hóa của một số dân
tộc tiêu biểu ở Tây Bắc như: Thái, Mường, H’mông trong công cuộc đổi mới,
đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất những giải pháp vừa cơ bản, vừa cấp bách
nhằm tiếp tục phát triển đời sống văn hóa các dân tộc trên địa bàn dưới tác động
của quá trình CNH, HĐH định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tiếp mạch nghiên cứu đó, tác phẩm Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam, của TS. Lê Ngọc Thắng, do NXB Trường Đại học Văn hóa Hà
Nội phát hành năm 2005, [121]. Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày một
cách hệ thống các vấn đề lý luận về dân tộc, công tác dân tộc, chính sách dân
tộc; các quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng. Đồng thời tác giả cũng trình bày một cách có
hệ thống chính sách dân tộc của các nhà nước phong kiến, thực dân đế quốc, tư
bản và một số nước khác trên thế giới. Qua đó so sánh, để thấy được tính sáng
tạo, đúng đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề dân
tộc trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở
đánh giá những thành tựu và yếu kém trong việc thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước, đề ra định hướng chính sách dân tộc, đặc biệt là chính
sách trên lĩnh vực văn hóa trong thời gian tới.

9


Trong cuốn: Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, do
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật ấn hành năm 2010, [91]. Cuốn sách gồm tập
hợp các bài viết của các nhà khoa học tập trung nghiên cứu về vấn đề dân tộc và
quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, gồm
54 dân tộc anh em, trong đó, người Kinh là dân tộc đa số. Các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam chủ yếu sống tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới là địa
bàn quan trọng, có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh quốc phịng. Do đó, việc nhận thức đúng đắn, sâu sắc vấn đề dân tộc và
quan hệ dân tộc ở nước ta hiện nay có ý nghĩa lớn cả về lý luận và thực tiễn.
Trong các bài viết của mình, PGS. TS. Lê Ngọc Thắng và PGS. TS. Cao
Văn Thanh đã trình bày những quan điểm, chính sách cơ bản của Đảng và Nhà
nước về dân tộc cũng như những chính sách kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số ở Việt Nam. Đó là những quan điểm được xây dựng trên cơ sở của học thuyết

Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc; được căn cứ vào tình
hình thực tiễn dân tộc ở Việt Nam. Bên cạnh việc đưa ra những quan điểm, chính
sách cơ bản, các tác giả phân tích thực trạng, nguyên nhân cho những hạn chế
trong việc thực hiện chính sách dân tộc và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục hạn chế.
Một loạt các vấn đề khác như quan hệ dân tộc ở Việt Nam, đặc điểm các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thiết chế truyền thống của các tộc người thiểu số ở
Việt Nam, tơn giáo tín ngưỡng ở vùng dân tộc thiểu số, và quan hệ dân tộc trong
thời đại đa đối tác mở rộng lần lượt được trình bày qua các bài viết của các tác
giả: PGS. TS. Lê Sỹ Giáo, TS. Đậu Tuấn Nam, TS. Vũ Trường Giang, ThS. Vũ
Hải Vân, và PGS.TS. Mạc Đường.
Đề tài khoa học: Một số đặc điểm tâm lý chủ yếu của dân tộc người
H‟mơng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và sự ảnh hưởng của chúng đến việc
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay - những kiến nghị và giải pháp, do
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì năm 2005, [71]. Cơng trình
này, đã làm rõ những đặc điểm tâm lý chủ yếu của người H’mông ở một số tỉnh

10


miền núi phía Bắc nước ta đối với việc củng cố và tăng cường xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc, đồng thời đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng tâm lý người
H’mông đối với việc củng cố và tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc,
trên cơ cở đó tác giả đề xuất và kiến nghị những giải pháp về tâm lý người
H’mông trong việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc một số tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
Trong tiến trình nghiên cứu lịch sử nói chung đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về dân tộc, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu các dân tộc ở Tây
Bắc được đề cập đến nhiều trong các tác phẩm, các bài viết đăng trên các tạp chí,
như: Văn hóa H‟mơng, của Trần Hữu Sơn, được NXB Văn hóa ấn hành năm

1996; Tác giả Bùi Xuân Trường với Tác dụng của luật tục đối với việc quản lý
xã hội ở các dân tộc Thái, H‟mơng Tây Bắc Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội, 1999; Ngơ Ngọc Thắng có tác phẩm Văn hóa bản làng truyền thống các
dân tộc Thái, H‟mơng vùng Tây Bắc Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội...
Các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu nhằm thực hiện mục đích
nghiên cứu dưới góc độ dân tộc học. Tuy vậy, các tác giả cũng đã đề cập đến
một mức độ nhất định, sự ảnh hưởng của đồng bào các dân tộc Tây Bắc đến việc
xây dựng khối đại đồn kết dân tộc.
Các cơng trình nghiên cứu về dân tộc và xây dựng khối đại đồn kết dân
tộc ở trên đã góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về xây dựng khối đại đoàn kết
dân ở Việt Nam, khẳng định tầm quan trọng và vai trị của khối đại đồn kết dân
tộc đối với cách mạng Việt Nam ở những thời kỳ lịch sử khác nhau. Tuy vậy,
đây chỉ là những cơng trình mang tính lý luận chung; việc nghiên cứu xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc ở riêng từng tỉnh và nhất là với một tỉnh có nhiều dân
tộc thiểu số cùng chung sống như ở Sơn La chưa được nghiên cứu sâu.
Tóm lại, có thể thống kê nhiều hơn nữa các cơng trình, đề tài ở nhóm này,
song đây là những nghiên cứu tổng hợp, mang đến những nhận định khái quát về
thành phần dân tộc, về công tác xây dựng khối đại đồn kết dân tộc ở Việt Nam.
Từ đó, rút ra một số kinh nghiệm trong khắc phục những hạn chế về công tác

11


lãnh đạo, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn
La nói riêng, đồng thời đóng góp cơ sở khoa học cho việc thực hiện tốt hơn
chính sách bình đẳng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điểm thống nhất cơ
bản của các nghiên cứu này là tiếp cận, nhìn nhận, giải quyết vấn đề dân tộc ở
Việt Nam từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, khi kiến giải từng vấn đề cũng có những khác biệt. Những cơng trình
nghiên cứu trên cung cấp cơ sở lý thuyết, phương pháp luận và phần nào dữ liệu

để triển khai nghiên cứu luận án.
Nh m 2 Các c ng tr nh nghiên cứu về lãnh đạo thực hiện xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Về công tác lãnh đạo, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng qua
các thời kỳ lịch sử có các luận án tiến sĩ:
Luận án Tiến sĩ khoa học Lịch sử: Chiến lược đại đoàn kết của ĐCS Việt
Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ c u nước (1954 - 1975), của tác giả
Hồng Trang, 1995 [131]. Đề tài đã trình bày được quá trình hình thành và phát
triển của chiến lược đại đoàn kết của Đảng trong thời kỳ lịch sử 1954 - 1975 từ
đường lối và sự tác động to lớn của chiến lược, đường lối đó tới thực tiễn trên
bình diện cả nước và quốc tế. Đất nước vừa đi qua cuộc kháng chiến chống
Pháp, cịn rất nhiều khó khăn phải giải quyết thì dân tộc Việt Nam lại phải đương
đầu với chiến tranh để chống lại đế quốc Mỹ. Đánh Mỹ, kẻ thù hùng mạnh nhất
thế giới, để thắng được Mỹ - thực hiện thành công mục tiêu của cách mạng chỉ
có sức mạnh của khối đại đồn kết dân tộc mới làm được. Đảng Cộng sản Việt
Nam là hạt nhân chính để gắn kết sức mạnh của toàn thể dân tộc thực hiện thắng
lợi mục tiêu của cách mạng.
Với đề tài: Q trình thực hiện đại đồn kết dân tộc trong những năm
1976 - 1994, Luận án Tiến sĩ Lịch sử của Hoàng Thị Điều, năm 1999, [55].
Trong luận án, tác giả đã trình bày khái quát việc thực hiện chiến lược đại đoàn
kết dân tộc của Đảng trong thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
thời kỳ Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thử thách. Tổ quốc đã được thống nhất

12


nhưng đó mới là thống nhất về mặt hành chính, có nhiều vấn đề đặt ra ở giai
đoạn này... Để đưa đất nước đi qua khó khăn ấy, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra
và thực hiện xây dựng khối đại đoà kết dân tộc nhằm huy động sức mạnh tối đa
của toàn thể dân tộc để đối diện với những khó khăn, thử thách mà cách mạng đã

đặt ra. Từ việc phân tích những chủ trương, đường lối của Đảng liên quan đến
vẫn đề đoàn kết và việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc, bước đầu rút
ra được một số kinh nghiệm nhằm góp phần củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết
dân tộc trong thời đại hiện nay.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc trong sự nghiệp chống Mỹ, c u nước (1954 - 1975), của tác giả Lê Thị Hòa
năm 2010 [68]. Tác giả đã nghiên cứu hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng
với quá trình xây dựng, củng cố, mở rộng và tổ chức mọi lực lượng trong mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam...
nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập hợp rộng rãi lực lượng trong nước
và quốc tế trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước; quá trình chỉ đạo của Đảng
trong việc thực thi đường lối, chủ trương đó.
Các luận án trên đã trình bày một cách nhìn tổng thể nhất về cơng tác lãnh
đạo, xây dựng khối đại đồn kết dân tộc của Đảng, tác giả học hỏi được những
cách thức tiếp cận, xử lý các nguồn tư liệu để nghiên cứu về khối đại đoàn kết
dân tộc. Tuy là những cơng trình nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau,
nhưng với kết quả có được của những cơng trình nghiên cứu này đã giúp tác giả
thấy được đặc điểm chung, điểm riêng biệt về xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc qua mỗi thời kỳ lịch sử.
Ngoài ra, các cơng trình trên cịn đề cập đến việc thực thi chính sách dân
tộc của Đảng đối với những địa phương, những dân tộc cụ thể giúp tác giả có
được cái nhìn tổng quát cho việc nghiên cứu về vấn đề lãnh đạo xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc ở tỉnh miền núi, nơi sinh tụ của nhiều đồng bào dân tộc ít
người; đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để người viết tham khảo,
kế thừa khi nghiên cứu đề tài của mình. Những kết quả nghiên cứu nêu trên góp

13


phần tạo tiền đề, luận cứ khoa học cho những quyết sách mới của Đảng và Nhà

nước về vấn đề quan hệ dân tộc và chiến lược đại đoàn kết dân tộc hiện nay cũng
như về sau.
Những quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc được thực hiện trong mỗi thời kỳ lịch sử được trình bày một cách một
cách khái quát trong các cơng trình nghiên cứu, các đề tài khoa học, các tác
phẩm và những đề tài luận án, như:
Luận án Tiến sĩ lịch sử: Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh được thực
hiện trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), của
tác giả Khuất Thị Hoa, 2001, [67]. Trong luận án của mình, tác giả đã nêu rõ
được nguyên tắc, nội dung, phương pháp tổ chức, biện pháp giáo dục các lực
lượng cách mạng của toàn dân tộc trong việc thực hiện chính sách đại đồn kết,
nhằm đạt được mục tiêu của cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ
(1945 - 1954). Những hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong q trình lãnh đạo tồn dân, tồn qn thực hiện đại đoàn kết.
Kinh nghiệm vận dụng và thực hiện chiến lược này trong thực tiễn lịch sử.
Các Luận án Tiến sĩ khác: Tư tưởng đại đoàn kết của của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và sự thể hiện trong cách mạng Việt Nam thời kỳ (1930 - 1945) của
Nguyễn Xn Thơng, 1995; Hồ Chí Minh với chiến lược đại đoàn kết quốc tế
giai đoạn 1920 - 1945, của Lê Văn n… Đây là những cơng trình thể hiện một
cách nhìn tổng thể về cơng tác lãnh đạo, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của
Đảng qua các thời kỳ lịch sử. Tuy nhiên các luận án tập trung nghiên cứu Chiến
lược đại đồn kết của Hồ Chí Minh ở các giai đoạn khác nhau của cách mạng
Việt Nam từ khi Nguyễn Ái Quốc xác định con đường cứu nước đúng cho dân
tộc. Vì vậy, tác giả chưa thể trình bày đầy đủ sâu sắc quá trình Đảng cộng sản và
Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo nhân dân thực hiện xây dựng khối đại đồn kết
dân tộc.
Tiếp đó trong các sách như: Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh, do
PGS. TS. Phùng Hữu Phú chủ biên, được NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất

14



bản năm 1995, [102]. Trong tác phẩm này, các tác giả đã trình bày nội dung đầy
đủ, có hệ thống và sâu sắc nguồn gốc, quá trình hình thành, nội dung cơ bản,
nguyên tắc, phương pháp đại đoàn kết, những bài học và giải pháp… của chiến
lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong các thời kỳ của cách mạng Việt Nam. Tuy
vậy, chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh được trình bày chỉ mới dừng lại ở
mức độ tổng quan, chưa lý giải chi tiết, cụ thể.
Tháng 5 năm 2003, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức hội
thảo khoa học với chủ đề Tư tưởng đại đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí minh. Các
bài tham luận trong hội thảo khoa học khẳng định đồn kết dân tộc là truyền
thống vơ cùng q báu của dân tộc Việt Nam, đại đoàn kết dân tộc là một tư
tưởng lớn được hình thành và phát triển cùng với tồn bộ q trình hoạt động lý
luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh. Đối với Đảng ta, nó khơng phải là sách lược
của một thời kỳ mà là chiến lược cơ bản và lâu dài, là nguồn sức mạnh vô tận
làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhiều tham luận đặt vấn
đề chăm lo xây dựng và củng cố khối đoàn kết dân tộc trong điều kiện mới ở
nước ta hiện nay.
Trong cuốn: Hỏi đáp tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế và Mặt trận Dân tộc thống nhất, NXB Quân đội Nhân dân, 2008.
Cuốn sách đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Qua các câu hỏi và trả lời cho chúng ta biết được
vai trò và tác động của những giá trị truyền thống tốt đẹp dân tộc đến sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí minh về đại đồn kết dân tộc; cơ sở thực tiễn trực tiếp tác
động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về đại đồn kết dân tộc... Trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế là một chiến lược cơ
bản, lâu dài trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Luận điểm nổi tiếng của
Người:“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành
công” đã trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt cả quá trình cách mạng Việt

Nam. Tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh cùng với đạo đức, nhân cách vô

15


cùng cao thượng và trong sáng của Người đã quy tụ được khối đại đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế đấu tranh vì thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Nguyên tắc nhất quán trong tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh là:
Lấy liên minh cơng nơng làm nền tảng, tập hợp rộng rãi nhất mọi tổ chức và cá
nhân yêu nước, vừa đoàn kết vừa đấu tranh, lấy lợi ích tối cao của dân tộc và
quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động làm nền tảng, trên cơ sở đó bảo đảm sự
kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, bộ phận và toàn cục, giai cấp
và dân tộc, quốc gia và quốc tế vì mục tiêu là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội… Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là một chiến lược cơ bản, lâu dài
của cách mạng Việt Nam, tư tưởng đó mãi mãi là một sức mạnh làm nên thắng
lợi của cách mạng nước ta trong các thời kỳ.
Với tầm quan trọng của việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nên
ngoài các luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng, và các cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này cịn có nhiều bài viết được cơng bố trên các sách, báo, tạp chí,
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, đề cập đến tư tưởng đại đồn kết Hồ
Chí Minh, đó là: bài viết Về tư tưởng đại đồn kết của chủ tịch Hồ Chí Minh,
của PGS. Lê Ngọc đăng trên Tạp chí Lịch s Đảng (số 3), năm 1993; Tác giả
Nguyễn Túc có bài viết: Thực hiện chiến lược Đại đoàn kết dân tộc, tăng cường
Mặt trận dân tộc thống nhất vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng
văn minh, đăng trên Tạp chí Thơng tin lý luận (số 11), năm 1995; U ban Trung
ương MTTQ Việt Nam có cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc
và Mặt trận dân tộc thống nhất, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996; Năm
1999, GS. Đinh Xuân Lâm có bài viết về Tư tưởng Đại đoàn kết và chiến lược
Đại đoàn kết Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí Lịch s Đảng (số 3); PGS. TS. Lê
Doãn Tá, PGS.TS. Trần Xuân Sầm, TS. Nguyễn Văn Sáu (đồng chủ biên): Mối

quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất nước - Vấn đề và kinh
nghiệm. NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2002…
Nội dung các cơng trình nghiên cứu, bài viết trên đều khẳng định vai trị
của khối đại đồn kết dân tộc trong Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và

16


trong Cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng như trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
nói riêng; đề cập đến những thành công, tồn tại của việc xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc trong thời kỳ mới. Đây là những tài liệu có ích để người viết tham
khảo, kế thừa khi nghiên cứu vấn đề.
Nhưng trong công tác lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là một
vấn đề rộng lớn, quan trọng, thực tiễn đại đoàn kết dân tộc đang đặt ra nhiều vấn
đề rất cần có một cái nhìn tổng thể, lịch sử để góp phần luận giải cho việc xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đai hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Các cơng trình có liên quan: Về phát huy s c mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, của Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Tư tưởng Hồ Chí
Minh và con đường cách mạng Việt Nam, của Đại tướng Võ Nguyên Giáp (Chủ
biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, của Phạm Hồng Chương, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Góp phần nghiên c u Lịch s Đảng Cộng sản Việt
Nam, của PGS. TS. Trương Minh Dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009;
Đại đồn kết dân tộc phát huy nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế thực
hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, của Vũ Oanh, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1998;„„Sự lãnh đạo của Đảng và s c mạnh đại đoàn kết toàn dân”
của GS. TS. Nguyễn Phú Trọng, trong sách: “Đảng Cộng sản Việt Nam trong
tiến trình đổi mới đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005; Mặt trận
dân tộc thống nhất Việt Nam quá kh và hiện tại, của PGS. TS. Trần Hậu, NXB

Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011; Mặt trận dân tộc thống nhất Việt
Nam những chặng đường vẻ vang, của Ủy ban Trung ương - Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011…
Với các cơng trình trên, đã góp phần làm sáng tỏ hơn nữa lý luận về xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam, khẳng định tầm quan trọng và vai
trị của khối đại đồn kết dân tộc đối với cách mạng Việt Nam. Từ những cơng
trình trên có thể nhận thấy được sự chỉ đạo khéo léo, sáng suốt của Chủ tịch Hồ

17


Chí Minh trong q trình vận hành cách mạng Việt Nam. Người đã bổ sung
thêm cho lý luận về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc bằng những luận điểm
sáng tạo mới.
Đề cập tới vấn đề dân tộc, bình đẳng dân tộc, chính sách dân tộc có các
cơng trình, bài viết: Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta [3], Vấn đề
dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam [10], Vấn đề dân
tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam [13], Vấn đề tơn giáo
và chính sách tôn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam [14]. Các cơng trình, bài
viết tiếp cận vấn đề chính sách dân tộc từ lý luận phát triển của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phác họa bức tranh tổng thể về xung đột dân
tộc đang diễn ra trên thế giới; đồng thời, nêu lên các bài học kinh nghiệm và
phương hướng giải quyết để hạn chế những xung đột tộc người. Đối với Việt
Nam, các tác giả đã nêu lên thực trạng mối quan hệ dân tộc, xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ở trong nước hiện nay vẫn còn những hạn chế, tiềm ẩn những
yếu tố có thể gây mất ổn định, đồng thời đề xuất một số khuyến nghị để thực
hiện tốt đường lối, chính sách dân tộc, chiến lược đại đồn kết dân tộc của
Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Các tác giả khái quát những vấn đề lý luận chung về cơng tác dân tộc và
việc thực hiện chính sách dân tộc, chiến lược đại đoàn kết dân tộc với nội dung

chủ yếu là đề cập đến tình hình dân tộc, tơn giáo nói chung trong giai đoạn hiện
nay. Những kết quả triển khai thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng
và Nhà nước trên phạm vi cả nước, đồng thời, các bài viết còn đề xuất một số
giải pháp để làm tốt công tác tôn giáo, dân tộc trong thời gian tới: tiếp tục quán
triệt sâu sắc các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương; thực hiện có
hiệu quả chính sách và các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng, Nhà nước; tăng cường quản lý Nhà nước về tôn giáo, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tôn giáo, chức sắc, tín đồ tơn giáo hoạt động; Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng làm tốt công tác tuyên

18


truyền chủ trương, chính sách của Đảng về dân tộc, tơn giáo góp phần giữ vững
và đẩy mạnh xây dựng khối ĐĐKDT.
Nhóm 3 Các c ng tr nh đề tài nghiên cứu về v n đề xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc

các đ a phương ngoài tỉnh Sơn La

Luận án tiến sĩ: Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số (1975 - 1995), của tác giả Ngơ
Xn Trường, 2000, [135]. Đóng góp của tác giả trên là đã nhận diện đặc trưng
Tây Nguyên với tính cách khu vực lịch sử - dân tộc học không thể lầm lẫn với
khu vực nào khác trên đất nước Việt Nam, với địa bàn cư trú truyền thống của
cư dân nói tiếng Mơn - Khơme, trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập của chính
sách dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc khi chưa sát hợp với đặc
điểm vùng và đặc điểm tộc người. Điều đó dẫn đến khơng ít hệ lụy ở Tây
Nguyên từ sau năm 1975. Đáng chú ý hơn, các vấn đề xử lý không thỏa đáng
vấn đề đất ở và đất canh tác cho các tộc người bản địa, quản lý di cư tự do thiếu

chặt chẽ, tình trạng phá rừng nghiêm trọng đe dọa đến không gian sinh tồn và
sinh kế tộc người... Các hạn chế đó đã bị các thế lực thù địch lợi dụng, gây chia
rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, tạo nên các cuộc bạo loạn chính trị, đỉnh điểm là
năm 2001, mà đến nay tình hình Tây Nguyên đã yên nhưng vẫn chưa ổn .
Tác giả còn rút ra một số kinh nghiệm từ cuộc đấu tranh chống “diễn biến hịa
bình” ở Tây Nguyên. Tuy nhiên, một hạn chế dễ nhận thấy ở cơng trình này đó
là tập trung nghiên cứu dựa trên các đặc điểm phân bố dân cư, phát triển kinh tế,
giao thơng và mức sống…
Phản ánh chủ đề đại đồn kết dân tộc, cuốn sách: Xây dựng và củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên, của PGS.TS. Trương Minh Dục, NXB Chính
trị Quốc gia, 2008, [26]. Tác giả đã tập trung phân tích và nêu bật truyền thống
đoàn kết các dân tộc ở Tây Nguyên qua các thời kỳ lịch sử, quá trình củng cố và
xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Nguyên trong thời kỳ cách mạng
dân tộc dân chủ và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là thờì kỳ đổi mới. Đồng
thời, tác giả đã phân tích những xu hướng xuất hiện trong quan hệ dân tộc, từ đó

19


×