ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=================
NGUYỄN THỊ HỒNG THOA
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯ VIỆN
Chuyên ngành : Khoa học thông tin – Thư Viện
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=================
NGUYỄN THỊ HỒNG THOA
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số
: Khoa học thông tin – Thư Viên
: 60.32.20.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯ VIỆN
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Trần Thị Q,
cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa sau đại học Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã có những góp ý cho bản luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam đã tạo
điều kiện giúp đỡ và động viên về mọi mặt trong thời gian tơi học tập và hồn thành
bản luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người thân và gia
đình đã động viên và hỗ trợ mọi mặt để tôi thực hiện luận văn này.
Tuy đã cố gắng, song luận văn chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 24 tháng 11 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Hồng Thoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 6
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................6
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................................8
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................10
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................10
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................11
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................................11
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.........................................................................11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC
HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM...........................................................................13
1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện............................13
1.1.1. Khái niệm tổ chức Thông tin – Thư viện.................................................13
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thơng tin – thư viện...........................................16
1.1.4. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện............17
1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động Thơng tin – Thư viện..........................18
1.2.1. Vai trị của tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện nói chung............18
1.2.2. Vai trị tổ chức và hoạt động thơng tin - thư viện trong trường đại học....19
1.3. Học viện Y Dược học cổ Truyền Việt Nam trong thời kỳ đổi mới giáo dục..20
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam........................................................................................................... 20
1.3.2. Chiến lược phát triển của Học viện........................................................22
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Học viện..................................................................25
1.4. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện YDHCTVN....26
1.4.1. Lịch sử phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện..........................26
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin – Thư viện....................27
1.4.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin................................................30
1
1.5. Vai trị của hoạt động Thơng tin – Thư viện đối với sự nghiệp giáo dục
của Học viện.......................................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM.............................................................................................................41
2.1. Thực trạng tổ chức tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam...........................................................................41
2.1.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................41
2.1.2. Đội ngũ cán bộ........................................................................................42
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................................43
2.1.4. Quan hệ với các đơn vị trong Học viện...................................................44
2.2. Thực trạng hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam...........................................................................45
2.2.1. Nguồn lực thông tin...............................................................................45
2.2.2. Xử lý tài liệu...........................................................................................54
2.2.3 Tổ chức kho, lưu trữ và bảo quản Vốn tài liệu........................................58
2.2.4. Công tác phục vụ người dùng tin............................................................60
2.2.5. Các sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện......................................62
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động Thông tin –
Thư viện.............................................................................................................. 69
2.4. Nhận xét về thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Học viện YDHCTVN.........................................................................72
2.4.1 Điểm mạnh...............................................................................................72
2.4.2. Hạn chế...................................................................................................74
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ
TRUYỀN VIỆT NAM............................................................................................79
3.1. Giải pháp về tổ chức Thông tin – Thư viện...............................................79
2
3.1.1. Hồn thiện cơ cấu tổ chức Thơng tin – Thư viện...................................79
3.1.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lí và cán bộ Thơng tin – Thư viện. .81
3.1.3. Tăng cường liên kết, phối hợp hoạt động thơng tin chặt chẽ với các
phịng ban, các đơn vị chức năng khác của Học viện.......................................84
3.1.4. Liên kết, giao lưu với các cơ quan Thông tin – Thư viện trong khu vực và
trong cả nước....................................................................................................85
3.2. Giải pháp về hoạt động Thông tin – Thư viện..........................................86
3.2. 1. Tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin.......................................86
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người dùng tin...........................89
3.2.3. Tăng cường đa dạng sản phẩm và các dịch vụ Thông tin – Thư viện.....89
3.2.4. Quan tâm công tác lưu trữ và bảo quản vốn tài liệu...............................92
3.3. Các giải pháp hỗ trợ...................................................................................93
3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động Thông tin – Thư viện........................................................................93
3.3.2. Ứng dụng các biện pháp Marketing Thông tin – Thư viện......................95
3.3.3. Đào tạo người dùng tin...........................................................................96
KẾT LUẬN............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................100
PHỤ LỤC..............................................................................................................103
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng NDT Tại Trung tâm TT - TV HVYDHCTVN..........................31
Bảng 1.2. Tỉ lệ giới tính của NDT Tại Trung tâm TT - TV HVYDHCTVN............32
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng thư viện tại Trung tâm TT – TV của NDT...................36
Bảng 1.4. Nhu cầu về nội dung thông tin của NDT.................................................37
Bảng 1.5. Ngơn ngữ tìm kiếm và sử dụng của NDT................................................38
Bảng 1.6. Hình thức dịch vụ Trung tâm TT - TV.....................................................39
Bảng 2.1. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ TT - TV.....................................................43
Bảng 2.2. Bảng thống kê nội dung tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn.....................46
Bảng 2.3. Loại hình vốn tài liệu...............................................................................48
Bảng 2.4. Bảng thống kê số lượng sách bổ sung hàng năm từ 2010 - 2013.............51
Bảng 2.5. Kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm.........................................................54
Bảng 2.6. Ký hiệu xếp kho tại Trung tâm TT - TV..................................................58
Bảng 2.7.Thống kê số lượt NDT sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ từ năm......................66
Bảng 2.8. Mức độ thỏa mãn NCT của NDT.............................................................75
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Số lượng NDT tại Trung tâm TT – TV.....................................................31
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TT - TV Học viện YDHCTVN................41
Hình 2.2. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ TT - TV..........................................................43
Hình 2.3. Cơ cấu nội dung VTL...............................................................................47
Hình 2.4.Bổ sung tài liệu theo năm, giai đoạn 2010-2013.......................................52
Hình 2.5. Thống kê lượt đọc của NDT từ 2010- 2013..............................................67
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức mới của Trung tâm TT - TV............................................80
4
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
STT
1
2
3
4
5
Các từ viết tắt tiếng Việt
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
CSDL
Cơ sở dữ liệu
HVYDHCTVN
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
NCKH
Nghiên cứu khoa học
TTTT – TV
Trung tâm Thông tin - Thư viện
TT-TV
Thông tin - Thư viện
HV
Học viện
NCT
Nhu cầu tin
NDT
Người dùng tin
CNTT
Công nghệ thông tin
ADB
Dự án của Ngân hàng Phát triển châu Á
Elib
Phần mềm quản lý thư viện điện tử
2.
Các từ viết tắt tiếng Anh
TỪ VIẾT TẮT
AACR2
AngloAmerican Cataloging Rules
DDC
MARC21
OPAC
5
GIẢI NGHĨA
Anglo-American CataloguingRules 2nd
Quy tắc biên mục Anh - Mỹ
Dewey Decimal Classification
Machine Readable Cataloging
Online Public Access Catalog
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chúng ta đã và đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng khó lường của
công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, cái đang tạo ra những thay đổi mạnh
mẽ trên thế giới cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI. Sự phát triển nhanh chóng của khoa
học CNTT đặc biệt là sự ứng dụng ngày càng sâu của cơng nghệ máy tính vào tất cả
các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội đã góp phần làm thay đổi các phương
thức sản xuất truyền thống, tăng cường linh hoạt và tự động hóa tất cả các khâu, các
chu trình trong những hoạt động quan trọng trong xã hội thông tin hiện đại. Hoạt
động này ngày càng ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong tổ chức quản lý, thu thập, xử
lý tài liệu, xử lý và phổ biến thông tin đến người dùng tin (NDT). Những thuật ngữ
của thời đại kỹ thuật số như : thư viện điện tử”, “thư viện số”, “ cổng giao tiếp điện
tử”, “ dịch vụ chỉ dẫn ảo”, “ siêu dữ liệu” … đã dần trở thành quen thuộc với cộng
đồng cán bộ Thông tin – Thư viện (TT – TV) Việt Nam. Ngày nay, có lẽ khó hình
dung hoạt động TT - TV tách rời việc sử dụng máy tính điện tử, kết nối mạng, truy
cập internet, khai thác cơ sở dữ liệu trực tuyến và tạp chí điện tử. Internet đã, đang
thâm nhập sâu vào hoạt động TT - TV, trở thành công cụ không thể thiếu đối với
công tác này. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tạo ra những cơ hội to lớn, đồng
thời đặt ra thách thức không nhỏ đối với hoạt động TT - TV.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến cơng tác TT - TV, coi đó là công cụ
quan trọng để giáo dục cách mạng cho người dân. Nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng
trong thời kỳ sau 1954 đã đề cập đến phát triển công tác thư viện. Đáng chú ý là chỉ
thị 109- TT- TW ngày 21/10/1958 “ về tăng cường cơng tác văn hóa” của Ban bí
thư trung ương Đảng Lao Động Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn Quốc lần thứ 3 của Đảng đã chỉ rõ “ Về
công tác thư viện, cần mở rộng các thư viện hiện có, xây dựng thêm một số thư viện
ở các khu công nhân, các thị xã và mở rộng phong trào quần chúng đọc sách”.
6
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đang thực hiện
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước cơng
nghiệp với mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Để
làm được điều đó thì vấn đề nguồn nhân lực có trình độ cao là yếu tố vô cùng quan
trọng và phải xây dựng một hệ thống thông tin theo kịp với sự phát triển chung của
thế giới nhằm đáp ứng được sự địi hỏi của xã hội. Chính vì thế, thư viện ngày càng
trở nên quan trọng bởi đây là cầu nối cung cấp thông tin cho mọi người đến với tri
thức. Hoạt động TT - TV đã và đang là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước
bao gồm: các vấn đề về lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức,
bảo quản và khai thác, sử dụng nguồn tin trong cơ quan thông tin phục vụ cho công
tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân, góp phần thúc đẩy xã hội
phát triển. Vì thế, hoạt động TT - TV trong giai đoạn này là một mắt xích khơng thể
thiếu trong hoạt động thông tin khoa học của bộ máy nhà nước.
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam (Học viện YDHCTVN) là một
trong các cơ quan đầu ngành về Y học cổ truyền (YHCT) của Việt Nam, được thành
lập ngày 02 tháng 02 năm 2005 theo quyết định số 30/2005/QĐ – TTg của Thủ
tướng Chính phủ đã và đang từng bước thể hiện được vai trò, vị thế đối với ngành Y
tế trong nước và trên thế giới.
Học viê ̣n YDHCTVN có đội ngũ cán bộ về ngành Y, Dược đầy tiềm năng
gồm trên 541 cán bộ bao gồm các giảng viên, bác sĩ, cán bộ nghiên cứu. Đây là đội
ngũ người dùng tin (NDT) to lớn mà trong đó hầu hết có trình độ ĐH trở lên, nhu
cầu cập nhật thông tin, tài liệu, đặc biệt nguồn thông tin trên mạng ngày càng tăng,
đòi hỏi thư viện phải nhanh chóng đổi mới phương thức tổ chức, hình thức hoạt
động thì mới có thể đáp ứng u cầu học tập và nghiên cứu.
Trung tâm Thông tin – Thư viện (Trung tâm TT – TV) Học viện YDHCTVN
ra đời ngay từ ngày đầu Học viện được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
cung cấp, phát triển nguồn lực tri thức, thơng tin trong nước và nước ngồi; Đáp
ứng nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ giảng viên, sinh viên
và đội ngũ cán bộ; Đồng thời hỗ trợ trong công tác đào tạo của Học viện cũng như
7
công tác học tập và nghiên cứu khoa học của NDT với số lượng ngày càng tăng
nhằm đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu khoa học nên công tác phục vụ NDT địi
hỏi phải nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Tuy nhiên hoạt động TT - TV tại Học Viện nhìn chung vẫn còn nhiều bất
cập, còn hạn chế về nhân lực, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, tài lực và tin lực. Nguồn
lực thơng tin vẫn cịn nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là bài giảng và giáo trình. Một số
cán bộ TT- TV chưa đúng chun mơn, cịn yếu về trình độ tin học và ngoại ngữ.
Hoạt động TT - TV chưa phong phú, thiếu sự phối hợp, chia sẻ với các cơ quan,
đơn vị khác. Vì thế, việc nâng cao chất lượng hoạt động TT - TV là vô cùng cần
thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
“Tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y Dược học
cổ truyền Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sỹ khoa học TT TV. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn được vận dụng những kiến thức
và kỹ năng tiếp thu được trong quá trình học tập để nghiên cứu nhằm xác định
những tồn tại và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV tại
Học viện YDHCTVN.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổ chức và hoạt động TT - TV là là một nội dung công tác chuyên môn quan
trọng không thể thiếu trong các cơ sở đào tạo đặc biệt trong các Học viện,trường đại
học. Nhiều chuyên gia chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu và đã triển khai ở các
mức độ khác nhau tại các cơ quan TT – TV trong nước cũng như nước ngoài.
* Ở trong nước, đến nay có một số cuốn sách tập hợp các bài viết về tổ chức
và hoạt động TT – TT như: “Thông tin từ lý luận đến thực tiễn” của PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hùng, (2005); “Cẩm nang nghề thư viện” của TS. Lê Văn Viết,
(2000); “ Đổi mới hoạt động TT – TV phục vụ học theo quy chế tín chỉ trong các
trường đại học” ( Kỷ yếu hội thảo); Một số vấn đề về tổ chức quản lý thư viện Đại
học” của tác giả Nguyễn Huy Chương; “Thư viện các trường đại học với việc nâng
cao chất lượng giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh; …
8
* Các cơng trình nghiên cứu khoa học: Ngồi các bài viết của các PGS,
TS cịn có một số cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài báo cáo hội nghị, hội
thảo trong và ngoài nước về nâng cao chất lượng hoạt động TT - TV cụ thể như:
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt với bài viết “Đổi mới hoạt động TT –
TV phục vụ học chế tín chỉ trong các trường Đại học” (Kỷ yếu hội thảo);
“Thông tin như một nguồn lực để phát triển khoa học và giáo dục”. –
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng, Trung tâm Thông tin KH – CN Quốc gia;
“ Tổ chức tài nguyên số phục vụ đổi mới giảng dạy học tập trong trường đại
học.- TS. Nguyễn Huy Chương, GĐ Trung tâm TT – TV ĐHQG Hà Nội.
Các bài viết, các nghiên cứu của các tác giả nêu trên tập trung về các vấn đề:
cách tổ chức và hoạt động TT - TV, liên kết TV, khả năng ứng dụng công tác tổ
chức và hoạt động TT – TV trong lĩnh vực TT - TV. Kết quả của các cơng trình là
cơ sở lý luận tham khảo hữu ích cho tác giả trong q trình thực hiện đề tài.
Ngồi ra, đã có khơng ít luận văn thạc sĩ đề cập nghiên cứu đến đề tài này.
Trên đây là những luận văn nghiên cứu về nâng cao chất lượng, tăng cường hoạt
động TT - TV tại các trường đại học, các học viện nghiên cứu nhằm hoàn thiện
công tác hoạt động TT - TV của các trường Đại học, các Học viện. Hầu hết các tác
giả luận văn đều đi sâu vào khảo sát và đề xuất giải pháp cho cho các đơn vị cụ thể,
ví dụ về một số luận văn thạc sỹ sau:
Thạc sĩ Phạm Việt Hiếu với đề tài :“Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế”, năm 2010;
Thạc sĩ Đinh Thị Kim Liên với đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt động TT TV tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện
nay”, năm 2011;
Thạc sĩ Hoàng Thị Dung với đề tài : “Hoạt động TT - TV tại thư viện Thông
tin khoa học và Tư liệu giáo khoa ở Học viện An ninh nhân dân trong giai đoạn hội
nhập quốc tế”, năm 2010;
Mới đây nhất là Thạc sỹ Vũ Đình Trung với đề tài: “ Tổ chức và hoạt động
của thư viện trường Đại học Tây Nguyên” năm 2013;
9
Thạc sỹ Lê Thị Hương với đề tài: “Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện
tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên” năm 2014.
Đối với Trung tâm TT – TV HVYDHCTVN thì hiện nay chưa có một cơng trình
nào nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt động TT – TV của Học viện. Trong khi đó,
vấn đề tổ chức và hoạt động TT - TV của Học viện vẫn ở trong tình trạng chưa thực sự
hiệu quả, thiếu tính đồng bộ và chưa được chỉ đạo một cách triệt để.
Chính vì vậy, đề tài “Tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam” nhằm mục đích nêu lên thực trạng
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm TT – TV. Từ đó đưa ra những giải pháp và
phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, hoạt động TT – TV tại Học viện
YDHCTVN. Giúp lãnh đạo Học viện có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về thực
tiễn các hoạt động của thư viện và có sự quan tâm, đầu tư hơn nữa tới công tác phát
triển TT - TV của Học viện trong các năm tiếp theo.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề công tác tổ chức và hoạt động tại Trung
tâm TT – TV Học viện YDHCTVN từ năm 2010 đến nay.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
+ Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT –
TV Học viện YDHCTVN, luận văn đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện tổ
chức và tăng cường hiệu quả hoạt động TT – TV của Học viện.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lịch sử phát triển về Học viện, lịch sử phát triển Trung tâm TT
- TV cũng như lý luận chung về công tác tổ chức và hoạt động TT – TV;
- Nghiên cứu đặc điểm NDT và nhu cầu tin (NCT) của Học viện
YDHCTVN;
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác tổ chức và hoạt động TT – TV tại
Học viện YDHCTVN;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức và hoạt động TT –
TV của Học viện YDHCTVN.
10
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê
nin và tư tưởng Hồ chí Minh, các quan điểm đường lối đổi mới trong công tác giáo
dục, nghiên cứu khoa học và TT - TV.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong quá trình triển khai:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn đưa ra những cách nhìn tổng quát về hoạt động TT – TV trong
Học viện, góp phần làm sáng rõ cơ sở khoa học của những biện pháp nâng cao chất
lượng tổ chức và hoạt động TT – TV.
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động TT – TV,
tác giả sẽ làm rõ vai trị của cơng tác tổ chức và hoạt động TT – TV trong việc hỗ
trợ nhiệm vụ giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; Phân tích và đánh giá thực
trạng đưa ra những giải pháp cụ thể, khả thi nằm nâng cao hiệu quả hoạt động TT –
TV nói riêng và hoạt động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học tại Học viện
YDHCTVN nói chung; Kết quả nghiên cứu của luận văn cịn đóng góp kinh nghiệm
giúp các cơ quan TT - TV các trường đại học khác tham khảo trong quá trình tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV. Bên cạnh đó, luận văn có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến công tác tổ chức và hoạt
động TT – TV tại thư viện các trường đại học, đặc biệt là các cơ quan TT - TV
chuyên ngành Y, Dược.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương:
11
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động tại Trung
tâm TT – TV Học viện YDHCTVN.
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT – TV Học
viện YDHCTVN.
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT –
TV Học viện YDHCTVN.
12
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện
1.1.1. Khái niệm tổ chức Thông tin – Thư viện
Một tổ chức được hiểu là hai hay nhiều người cùng làm việc, phối hợp với nhau
để đạt kết quả chung. Chẳng hạn: một trung tâm thông tin hay thư viện, một cửa hàng
bách hóa hay một siêu thị…Tổ chức là một quá trình đặt ra các nhiệm vụ để tạo lập
mối liên hệ chính thức giữa những con người với nhau và con người với những cơ sở
vật chất, tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P. Huber và Reuben
R. McDaniel chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu
về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn.
Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các cơng việc
tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi
hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao
phó. Qua cách hiểu trên, chúng ta thấy một trong chức năng quan trọng của tổ chức
là bố trí, sắp xếp công việc, tuyển lựa nhân sự và giao nhiệm vụ, kèm trách nhiệm
hay nói cách khác là phân quyền quản lý và chịu trách nhiệm.
Như vậy, các cơ quan TT-TV với chức năng của một tổ chức thì tổ chức ở
đây cũng là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng thúc đẩy
và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung. Tổ chức TT-TV bao giờ cũng
hoạt động trong một môi trường xác định và chịu tác động của môi trường đó.
Tổ chức đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong mọi chế độ, mọi lĩnh vực,
mọi ngành nghề. Nhờ có tổ chức tốt có thể mang lại hiệu quả lao động cao. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói: “Tổ chức, quản lý là cơng việc khó khăn, phức tạp nhưng rất
cần thiết, muốn quản lý tốt thì ngồi những kiến thức chun mơn, ngồi trình độ
khoa học ra cịn địi hỏi cán bộ, công nhân phải thông suốt tư tưởng, phải có thái độ
13
làm chủ Nhà nước, xí nghiệp. Muốn quản lý tốt thì phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm làm đến nơi đến chốn, vượt mọi khó khăn, phải thực hiện cán bộ tham gia lao
động, công nhân tham gia quản lý”. Theo Từ điển tiếng Việt: “Tổ chức là sự xếp
đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ phận với nhau”. Các nhà khoa học ở Học viện
Hành chính Quốc gia Việt Nam đưa ra định nghĩa: “Tổ chức là hoạt động khoa học
về sự thiết lập mối quan hệ giữa con người với nhau, nhằm mục đích quản lý tốt đối
tượng của mình. Tổ chức thường là những cơng việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới
việc hình thành một tổ chức, một cơ quan hoặc một nhà máy. Tổ chức có vai trị
quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý. Những sai lầm, khuyết điểm
trong công tác tổ chức và cán bộ là nguyên nhân của mọi ngun nhân, gây ra tình
trạng khơng tốt ở cơ quan đó”[14], tr.7-11.
Tổ chức hoạt động thơng tin – thư viện là sự tổng hợp các phương pháp lao động
khoa học nhằm mục đích phục vụ tối đa NCT của NDT với thời gian, chi phí ít nhất.
Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện là sự xếp đặt, bố trí các bộ phận, các
phịng ban và nhiệm vụ cho từng cá nhân, tổ chức theo một trật tự nào đó cho cơ
quan TT-TV tồn tại và phát triển. Trong thực tiễn hoạt động ngành TT-TV đã hình
thành một số mơ hình tổ chức cơ quan TT-TV sau đây:
- Mơ hình tổ chức theo nhóm bạn đọc
Dựa vào các nhóm bạn đọc và người dùng tin chủ yếu có thể xây dựng cơ
cấu tổ chức của một thư viện cụ thể. Ví dụ, thư viện các trường đại học thường có
hai nhóm bạn đọc chính, đó là sinh viên và giảng viên. Tương ứng với 2 nhóm bạn
đọc chính đó có thể tổ chức Phịng đọc sinh viên và Phịng đọc giảng viên. Tổ chức
theo nhóm bạn đọc như thế có ưu điểm là dễ thỏa mãn nhu cầu bạn đọc, phục vụ
nhanh hơn do nắm bắt được các nhu cầu thông tin tương đối đặc thù của từng nhóm
người dùng tin cụ thể. Tuy nhiên, nhược điểm của mơ hình tổ chức theo nhóm bạn
đọc là mất thời gian hơn và cần nhiều cán bộ hơn.
- Mô hình tổ chức theo ngơn ngữ
Dựa vào ngơn ngữ của tài liệu để phân chia kho, phân chia cán bộ và hướng
dẫn phục vụ bạn đọc. Tổ chức theo mô hình này có lợi cho cán bộ TT-TV biết ngoại
14
ngữ nào thì sắp xếp vào bộ phận đó, xử lý, tìm thơng tin nhanh hơn. Nhược điểm
của mơ hình này là khó đáp ứng nhu cầu phục vụ chuyên sâu, có hệ thống theo
chun ngành khoa học.
- Mơ hình tổ chức theo loại hình tài liệu
Dựa vào loại hình tài liệu, phân chia thành các bộ phận phục vụ khác nhau.
Thư viện lớn thường áp dụng cách tổ chức kho theo loại hình tài liệu: kho sách, kho
báo, kho tạp chí, kho vi phim, kho luận văn…Tổ chức theo mơ hình này có ưu điểm
là tiết kiệm được chỗ trên giá, dễ bảo quản, hình thức đẹp. Nhược điểm của mơ hình
này là tạo ra sự cắt cứ về loại hình tài liệu, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
tin về nội dung tri thức cần tìm kiếm, khai thác. Với loại nguồn tin điện tử, đa
phương tiện, mơ hình tổ chức theo loại hình tài liệu tỏ ra khơng phù hợp.
- Mơ hình tổ chức theo chuyên ngành khoa học
Dựa vào đặc điểm phân chia các ngành khoa học, lĩnh vực tri thức, thư viện
có thể được tổ chức theo các lĩnh vực khoa học và cơng nghệ lớn. Ví dụ: Bộ phận
sách khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bộ phận sách khoa học xã hội và nhân văn, các
lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, v.v. Ưu điểm của mơ hình tổ chức này là có thể thỏa
mãn nhu cầu bạn đọc chuyên sâu về lĩnh vực khoa học tương ứng, giúp bạn đọc dễ
dàng tìm kiếm tài liệu. Nhược điểm của mơ hình này là tốn diện tích sắp xếp kho;
việc đáp ứng các nhu cầu tin liên ngành, đa lĩnh vực cũng gặp bất cập.
- Mơ hình tổ chức theo chức năng
Dựa vào chức năng để phân chia TV thành các phòng ban sau: Phịng xử lý
nghiệp vụ, phịng mượn giáo trình, phịng mượn tham khảo, phịng đọc… Ưu điểm
của mơ hình tổ chức này là có thể bảo đảm dây chuyền công nghệ xuyên xuốt từ
đầu vào (bổ sung tài liệu) tới đầu ra (phục vụ trực tiếp bạn đọc bằng các sản phẩm,
dịch vụ thông tin cụ thể) và cán bộ thư viện có điều kiện được chun mơn hóa
trong một lĩnh vực, một khâu nhất định, do vậy có thể bảo đảm chất lượng và hiệu
quả hoạt động cao. Nhược điểm của mơ hình tổ chức theo chức năng là đòi hỏi sự
đồng bộ cao về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đội ngũ cán bộ có năng lực và số lượng
tương ứng với từng khâu của dây chuyền công nghệ.
15
- Mơ hình tổ chức phối hợp
Được kết hợp từ hai hoặc ba loại mơ hình tổ chức nói trên thành một loại, gọi
là tổ chức phối hợp. Ví dụ, mơ hình tổ chức theo chức năng, kết hợp với chun
ngành và loại hình tài liệu. Mơ hình này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các thư
viện lớn, thư viện quốc gia, các trung tâm thông tin, viện thông tin.[14], tr.74-77.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin – thư viện
Hoạt động TT-TV là một tập hợp có tổ chức các quá trình thu thập, xử lý,
lưu trữ, tìm kiếm và phổ biến thơng tin, tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tin của các
cá nhân, tập thể và cộng đồng hữu quan.
Hoạt động TT-TV bao gồm:
- Thu thập, cập nhật và xử lý tài liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát
triển nguồn tin;
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thơng tin phục vụ giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, quản lý lãnh đạo và các hoạt động kinh
tế - xã hội khác;
- Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan TT-TV, xây dựng cơ sở dữ
liệu, các trang thông tin; các mạng TT-TV; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho hoạt động TT-TV; xây dựng thư
viện điện tử, thư viện số;
- Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin;
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin;
- Phổ biến thông tin, tri thức khoa học nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng,
phát triển nhân tài.
Chủ thể của hoạt động thông tin – thư viện là cán bộ thư viện (tập thể cán bộ
thư viện). Đối tượng của hoạt động thư viện là các loại hình tài liệu khác nhau như:
tài liệu trên giấy, tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện,…Hoạt động thư viện
nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu tin của người dùng tin. Nhu cầu tin của người dùng tin có thoả mãn được hay
khơng là thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Khối lượng
tài liệu trong thư viện càng lớn thì hoạt động thư viện càng phức tạp.
16
Mục đích của hoạt động thư viện là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện,
đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin một cách nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả, kinh tế. Phương tiện hàng đầu trong hoạt động thư viện là
tri thức và kinh nghiệm, sau đó đến các phương tiện khác như trang thiết bị chun
dùng, tài chính,…Cấu trúc hình thức của hoạt động thư viện cũng bao gồm 3 yếu
tố: hoạt động thư viện cụ thể tức là hoạt động thư viện trong một phạm vi không
gian, thời gian cụ thể, với những đặc thù riêng biệt của nó. Ví dụ hoạt động thư
viện công cộng, hoạt động thư viện trường học, hoạt động thư viện thiếu nhi,…
Hành động trong hoạt động thư viện tương ứng với các kĩ năng, thao tác xử lí tài
liệu, bổ sung tài liệu, bảo quản và phục vụ tài liệu. Trong cấu trúc của hoạt động
thư viện thì động cơ hoạt động thư viện có vai trị quan trọng nhất. Điều này cũng
có nghĩa là nhu cầu đọc có ý nghĩa quyết định, là nguồn gốc nảy sinh hoạt động
thư viện. Người đọc với nhu cầu đọc của mình có ý nghĩa, vai trị quan trọng
trong hoạt động thư viện. Họ là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
thư viện. Do đó, các sản phẩm và dịch vụ thư viện phải luôn hướng về người đọc,
phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tâm lí của họ. Trong q trình sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ của thư viện, người đọc sẽ cung cấp những thông tin
phản hồi về mức độ phù hợp với nhu cầu đọc của vốn tài liệu trong thư viện,…giúp
thư viện cải tiến hoạt động tốt hơn. Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần
phải có một q trình hoặc thơng qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh
và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan thơng tin – thư viện.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện
Tổ chức và hoạt động TT-TV có thể được đánh giá theo một số tiêu chí như sau:
- Mức độ chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời của thơng tin, tài liệu cung
cấp cho NDT.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng
sản phẩm, dịch vụ TT-TV.
- Mức độ hiệu quả trong khai thác, sử dụng, chia sẻ và quản lý nguồn tin
phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, quản lý nhà nước, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, hội nhập quốc tế của đất nước.
17
- Mức độ bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận tới các
nguồn tin và nhu cầu thông tin được tạo ra bằng ngân sách nhà nước phù hợp với
quy định của pháp luật.
1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện
1.2.1. Vai trị của tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện nói chung
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện là hoạt động của một hay nhiều
người chủ thể quản lí có chun mơn sâu về chuyên ngành thông tin – thư viện
nhằm thực hiện những nhiệm vụ trong đơn vị như bổ sung, xử lý, sắp xếp, bảo
quản và phục vụ bạn đọc.
Tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện đóng vai trò quan trọng, là nhân
tố quyết định trong hoạt động sáng tạo và là mục tiêu phát triển của mỗi cơ
quan/đơn vị.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện góp phần thực hiện các mục tiêu
đã đặt ra, làm nên thành công của thư viện.
Tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện góp phần tích cực cho cơng cuộc
phát triển văn hố của đất nước, tạo điều kiện tối ưu cho nhân dân trở thành những
chủ thể văn hoá, đồng thời tiếp thu ngày càng nhiều các sản phẩm, thành quả của
văn hoá, sử dụng, bảo tồn có hiệu quả các di sản văn hố của đất nước và thế
giới. Thư viện góp phần đắc lực trong việc xây dựng và phát triển nền văn hoá đậm
đà bản sắc dân tộc Việt; phổ biến rộng rãi tinh hoa văn hố thế giới, đồng thời
khơng ngừng giao lưu, học hỏi các nền văn hoá trên thế giới, đặc biệt là trong xu
thế hội nhập.
Tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện góp phần phục vụ sự nghiệp giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá, các cơ quan thư viện phải từng bước hiện đại hoá cơ sở vật
chất, trang thiết bị; tăng cường nguồn lực; tích cực đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học ở mọi cấp học, bậc học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học.
Tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện góp phần phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, thơng tin nhanh chóng và kịp thời các thành tựu
18
khoa học và kĩ thuật và công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất trong và ngoài nước.
Tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện góp phần phục vụ phát triển các
lĩnh vực kinh tế, sản xuất – kinh doanh, đảm bảo an ninh quốc phịng trong tình
hình mới.
Như vậy, công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện góp phần cực
kỳ quan trọng trong việc cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu
thông tin của người dùng tin; thông qua công tác và tổ chức và hoạt động của
mình, thư viện đã khẳng định vị trí, chức năng, nhiệm vụ trong xã hội.
1.2.2. Vai trị tổ chức và hoạt động thơng tin - thư viện trong trường đại học
Trong công cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, đặc biệt là
trong quá trình hội nhập quốc tế về các mặt của đời sống xã hội, nhân tố đem đến
thành cơng trong hội nhập chính là nhân tố con người. Sức mạnh của con người
trong nền văn minh trí tuệ thể hiện ở tri thức và kĩ năng hoạt động, được tạo nên
bởi chất lượng giáo dục. Bởi vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta theo
hướng hội nhập là vấn đề quan trọng của dân tộc. Trước hết phải kể đến thay đổi
về phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Vì vậy, ở nước ta hiện
nay nhiều trường đại học đã và đang triển khai đào tạo theo hướng này. Việc
chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ ở các trường đại học ở nước ta là vấn
đề cấp bách, địi hỏi sự chuyển biến tồn diện từ việc thay đổi chương trình, giáo
trình đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn thiện cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo và học tập của các trường đại học. Một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng và đào tạo theo học chế tín chỉ là hiệu
quả hoạt động thơng tin thư – thư viện trong Nhà trường.
Vai trị của cơng tác tổ chức và hoạt động TT-TV trong các trường đại học
khơng chỉ dừng lại ở những vai trị chung chung mà vai trò của hoạt động thư viện
sẽ ngày càng lớn hơn trong quá trình đào tạo khi chuyển đổi sang học chế tín chỉ
vì u cầu của mơn học, đó là:
-Tổ chức và hoạt động TT-TV là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên, chất lượng học tập của sinh viên, tạo cơ
19
sở để thay đổi phương pháp dạy và học.
-Tổ chức và hoạt động TT-TV góp phần vào cơng tác giáo dục tư tưởng
chính trị và xây dựng nếp sống văn hố, giáo dục văn hố đọc, xây dựng thói quen
tự học, tự nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên trong trường.
-Tổ chức và hoạt động TT-TV góp phần khuyến khích sự đam mê hiểu biết
của sinh viên, hồn thiện kĩ năng đọc và nói, giúp sinh viên tiếp cận đến thơng tin,
hướng dẫn cách tìm kiếm và sử dụng thơng tin, biết cách đánh giá và tích lũy
thơng tin.
-Tổ chức và hoạt động TT-TV góp phần tạo cho sinh viên khả năng nắm bắt
cơng nghệ hiện đại, thích nghi sự thay đổi thường xuyên của công nghệ.
1.3. Học viện Y Dược học cổ Truyền Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
giáo dục
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam
Học viện YDHCTVN được thành lập theo quyết định số 133/BYT- QĐ ngày
11/03/1971 với tên gọi ban đầu là trường Trung học Y học dân tộc Tuệ Tĩnh thuộc
Bộ Y Tế và bổ nhiệm lương y Nguyễn Kiều làm hiệu trưởng.
Từ năm 1971- 1978 trường chiêu sinh được 5 khóa y sĩ YHCT với khoảng
40- 50 học sinh. Các khóa được đào tạo ba năm theo chương trình y sĩ và thuốc
nam, châm cứu của Bộ Y tế. Học sinh ra Học viện được Bộ Y Tế cấp bằng: Y sĩ
chuyên khoa thuốc nam. Ngồi các khóa đào tạo, Học viện cịn bổ túc thuốc nam,
châm cứu cho các bác sĩ, dược sĩ binh chủng, quân chủng trong 3 tháng, 6 tháng.
Cùng với việc đào tạo, hàng năm trường cử giáo viên xuống các huyện, xã bổ túc
thuốc nam, châm cứu cho nhân viên y tế. Đến năm 1977, trường đã có khu nhà cho
300- 400 học sinh, khu nhà giáo viên, 02 phòng khám, 01 xưởng sản xuất thuốc, 20
giường điều trị nội trú, 23 giáo viên y bác sĩ, lương y giảng dạy và 40 cán bộ nhân
viên phục vụ. Trải qua biết bao thăng trầm, biến động của đất nước, trường Trung
học Y học dân tộc Tuệ Tĩnh vẫn từng bước phát triển.
Năm 1979, Trường Trung học Y học dân tộc Tuệ Tĩnh chuyển từ Phú Xuyên
20
về Số 02, Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội gồm 2 dãy nhà cấp 4. Với tinh thần đoàn kết,
vượt khó, dám nghĩ, dám làm của các thế hệ cán bộ lãnh đạo, giảng viên, công nhân
viên chức, học sinh Học viện, được sự quan tâm đầu tư của Bộ Y Tế, Nhà giảng dạy
3 tầng, khu làm việc 2 tầng, ký túc xá 2 tầng, nhà ăn 2 tầng, phòng khám thực hành,
hội trường, vườn thuốc nam từng bước được xây dựng làm cho bộ mặt của Học viện
được thay đổi đáng kể. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ đào tạo của Học viện cũng
ngày càng mở rộng về quy mô: từ chỗ ban đầu tuyển sinh 30-50 học sinh, khóa này
tốt nghiệp mới tuyển sinh khóa tiếp theo, dần dần mỗi năm tuyển sinh từ 150 – 200
Y sĩ YHCT, đã đào tạo được 3 khóa Cao Đẳng với 65 Y sĩ Cao Đẳng, liên kết với
trường Đại học Y Hà Nội đào tạo 2 khóa Bác sỹ chuyên tu được 48 Bác sĩ YHCT.
Bộ Y Tế đã phân cơng các bác sĩ tố nghiệp chính quy tại trường Đại học Y Hà Nội,
Đại học Dược Hà Nội về làm công tác giảng dạy, công tác đào tạo bài bản và chính
quy hơn. Việc quản lý đào tạo, đặc biệt quản lý lâm sang chặt chẽ, hàng năm đều tổ
chức cho sinh viên đi rừng học thuốc nam, đưa sinh viên đi thực tập tốt nghiệp tại các
trạm y tế của Tỉnh Hà Tây và một số tỉnh lân cận. Chất lượng đào tạo tốt, khi học sinh
ra trường được Bệnh viện và các cơ sở Y tế đánh giá cao về chất lượng đào tạo.
Từ năm 2000, Học viện cũng có những bước phát triển nhảy vọt. Quy mô
đào tạo của Học viện được mở rộng, hàng năm tuyển sinh từ 400 – 500 học sinh
chính quy, đã liên kết với các trường địa phương như: Thừa Thiên Huế, Thái Bình,
Hải Dương … đào tạo được hơn 300 Y sĩ YHCT. Ngồi ra, Học viện cịn đào tạo
các lớp lương y Quốc Gia tại trường với 3 khóa lương Y, liên kết với các địa
phương đào tạo hàng ngàn lương y. Thời kỳ này đã xây dựng thêm nhiều giảng
đường đáp ứng nhu cầu đạo tạo ngày càng tăng, đã trang bị được nhiều trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy, đầu tư xây mới nhà khám bệnh thực hành 6 tầng. Học viện
cũng đã quan tâm xây dựng thư viện với hàng ngàn đầu sách; Đội ngũ cán bộ giáo
viên được tăng cao từ 65 cán bộ viên chức lên đến gần 90 người. Thời kỳ này Học
viện đã đào tạo được 3251 Y sĩ YHCT và hàng nghìn lương y.
Năm 2004 với lịng u nghề, tâm huyết với ngành, với sự nghiệp đào tạo
thầy thuốc YHCT, Hiệu trưởng Học viện PGS.TS. Trương Việt Bình đã xây dựng
21
và bảo vệ thành công đề án thành lập Học viện. Được sự quan tâm của Đảng, Chính
phủ, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo, các Bộ ngành hữu quan, Học viện
YDHCTVN được thành lập theo Quyết định số 30/2005/QĐ- TTg ngày 02 tháng 02
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở của trường Trung học Y học dân tộc
Tuệ Tĩnh.
Học viện YDHCTVN được thành lập và trở thành cơ sở lớn nhất của cả nước
đào tạo thầy thuốc YHCT. Học viện có chức năng đào tạo cán bộ Y Dược học cổ
truyền ở bậc Đại học, sau Đại học, bồi dưỡng giảng viên Y Dược học cổ truyền cho
các trường Y Dược và nghiên cứu khoa học phục vụ giảng dạy, học tập, phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội.
Cơ cấu của tổ chức Học viện gồm: Hệ thống đào tạo, Bệnh viện đa khoa thực
hành, viện nghiên cứu, Trung tâm dịch vụ và khoa học kỹ thuật.
1.3.2. Chiến lược phát triển của Học viện
Phát huy những thành tựu đã đạt được trong 40 năm xây dựng, trưởng thành
và phát triển, Học viện xác định mục tiêu phát triển bền vững là: “Xây dựng Học
viện YDHCTVN trở thành một Trường Đại học trọng điểm và là cơ sở lớn nhất của
cả nước đào tạo thầy thuốc cũng như chữa bệnh theo phương pháp YHCT”
Hướng tới mục tiêu trên, Học viện đã phấn đấu thực hiện theo những phương
hướng và nhiệm vụ sau:
Về công tác đào tạo:
Học viện đã xây dựng quy chế tổ chức hoạt động, quy hoạch phát triển Học
viện YDHCT Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, quy chế tổ chức hoạt động
của Bệnh viện Tuệ Tĩnh, quy chế tổ chức và hoạt động của viện nghiên cứu Y Dược
cổ truyền Tuệ Tĩnh và được Bộ Y tế phê duyệt năm 2005. Tập trung xây dựng và
hoàn thành trong thời gian ngắn, trong năm 2005 Học viện đã tuyển sinh hệ đào tạo
Bác sĩ chính quy với 115 chỉ tiêu. Quy mô đào tạo tăng nhanh theo từng năm. Từ
700 sinh viên/ năm 2005 lên đến gần 500 học sinh, sinh viên/ năm 2011. Học viện
đã mở thêm nhiều mà ngành đào tạo mới: Cao đẳng điều dưỡng YHCT, Trung học
Dược, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ YHCT
22