Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.35 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN THU PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN THU PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số:



60 22 85

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Thị Minh Oanh

Hà Nội - 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ VÀ YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Ở
TỈNH HƯNG YÊN THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA ....................................................................................... 8

1.1. Khái niệm và đặc điểm nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ................... 8
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực .................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ và
các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực KH&CN ............ 24
1.2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ ở tỉnh Hưng Yên ............................................ 28
1.2.1. Một số vấn đề về cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở tỉnh Hưng Yên ...... 28
1.2.2. Vai trò và những yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ của tỉnh Hưng Yên.................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở TỈNH HƯNG N ..... 41

2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở tỉnh

Hưng Yên ............................................................................................. 41
2.1.1. Khái quát điều kiện địa lý và tình hình kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực khoa học và cơng
nghệ trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
của tỉnh ................................................................................................. 41
2.1.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở
Hưng Yên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ........................................................................................................ 46

1


2.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở
tỉnh Hưng Yên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ............. 66

2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN gắn liền với giáo dục đào tạo........ 67
2.2.2. Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý nhân lực KH&CN, tạo môi
trường thuận lợi để thu hút nhân lực KH&CN .................................... 70
2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tạo động lực cho phát triển
nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh ....................................................... 78
2.2.4. Chú trọng văn hóa trong phát triển nguồn nhân lực KH&CN .......... 81
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa



:

Cao đẳng

ĐH

:

Đại học

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

KH&CN

:

Khoa học và công nghệ

MTTQ

:


Mặt trận Tổ quốc

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 15
Sơ đồ 1.2: Quá trình hình thành và phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ ............................................................................................. 22
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố của quản lý nguồn nhân lực ............................................. 26
Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ giữa KH&CN với sự phát triển kinh tế - xã hội.................... 34
Bảng 2.1: Kết quả kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên từ năm 1997-2010............... 43
Bảng 2.2: Số liệu dự báo kinh tế - xã hội và nhân lực tỉnh Hưng Yên đến
năm 2020 ........................................................................................... 47
Bảng 2.3: Nhân lực Khoa học Công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 20012010 ................................................................................................... 47
Bảng 2.4: Bảng trình độ đội ngũ giảng viên tỉnh ................................................ 50
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2001-2010 phân theo lĩnh vực........................................... 52
Bảng 2.6: Cơ cấu nhân lực KH&CN của các lĩnh vực KH&CN ........................ 59



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ khi tái lập năm 1997, Hưng Yên là một tỉnh thuần nông; cơ cấu kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ lệ khá thấp. Trong
mấy năm đầu sau tái lập, do chưa chú trọng đến yếu tố về nguồn nhân lực nên
kinh tế - xã hội của tỉnh chưa theo kịp các tỉnh khác. Trong bối cảnh hội nhập
quốc tế trong nước và thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, khoa học và cơng nghệ
đang đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Thách thức lớn
nhất đối với tỉnh ta hiện nay là phải nhanh chóng nâng cao tiềm lực mọi mặt để
thực hiện rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong số các nguồn
lực cần thiết cho sự thành công của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH thì nguồn
nhân lực KH&CN là yếu tố quyết định. Đây là đội ngũ nhân lực khoa học và
công nhân lành nghề có trình độ chun mơn cao trong lĩnh vực nghiên cứu và
hoạt động sản xuất.
Hưng Yên đang trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Quá trình này đặt ra
yêu cầu khách quan phải coi trọng nguồn nhân lực KH&CN. Từ một tỉnh chủ
yếu sản xuất nơng nghiệp là chính, do có sự chú trọng đầu tư vào nguồn lực
con người cho phát triển, 10 năm trở lại đây (2001 - 2010) Hưng Yên trở thành
một tỉnh trọng điểm của đồng bằng sông Hồng về phát triển công nghiệp, dịch
vụ và các sản phẩm làng nghề truyền thống khác. Để có được những thành tựu
như ngày nay, việc sử dụng và phát huy nguồn lực con người, đặc biệt là phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ để phát triển sản xuất, sáng tạo ra
những phương tiện, kỹ thuật có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công

1



nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh là hết sức quan trọng, trực tiếp và thiết thực.
Bởi nó khơng đơn thuần đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế địa phương mà
còn hướng vào đáp ứng yêu cầu phát triển con người, xây dựng xã hội tiến bộ,
dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hưng Yên vừa qua, đội
ngũ những người hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã có nhiều
đóng góp quan trọng, khẳng định vai trị to lớn của mình vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, trong thực hiện vai trò, nguồn nhân lực này còn
nhiều hạn chế, đặc biệt, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, đang nảy sinh
những bất cập địi hỏi phải giải quyết. Vì vậy, việc quan tâm nghiên cứu một
cách sâu sắc, thực tế và khoa học để đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân
hạn chế, trên cơ sở đó xác định quan điểm chỉ đạo, đề xuất giải pháp cơ bản
góp phần phát triển đội ngũ làm công tác trên lĩnh vực khoa học và cơng nghệ,
đáp ứng địi hỏi của sự nghiệp đổi mới tỉnh Hưng Yên đang là một vấn đề cấp
thiết tiếp tục đặt ra.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn đó, tơi chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố ở tỉnh Hưng n” làm đề tài nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố ở
Việt Nam hiện nay; có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu sau:
a) Về các cuốn sách có liên quan:
Năm 1999, tác giả Nguyễn Danh Sơn đã xuất bản cuốn sách “Quan hệ
giữa phát triển khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế xã hội trong công

2


nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam”, đã đề cập đến vai trò của nguồn nhân

lực khoa học công nghệ trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2000, cuốn sách “Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực khoa học
và công nghệ trong cơ quan nghiên cứu và phát triển” của tác giả Nguyễn Thị
Anh Thư cùng tập thể tác giả khác cũng nói đến những yếu tố tác động đến đổi
mới chính sách sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ trong cơ quan nghiên
cứu - phát triển. Hiện trạng sử dụng nhân lực, kinh nghiệm sử dụng nhân lực,
căn cứ lý luận và đề xuất đổi mới chính sách sử dụng nhân lực khoa học và
công nghệ trong cơ quan nghiên cứu và phát triển.
Năm 2002, cuốn sách “Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính
sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ” của tập thể các tác giả
do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành. Trong đó nổi lên bài của tác giả Đặng Bá
Lãm về chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong sự
nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam. Ngoài ra, cũng có nhiều cuốn sách khác đề
cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ như: “Một số vấn đề về chính sách phát triển khoa học và
cơng nghệ” của tác giả Nguyễn Văn Thuỵ, Trần Xuân Định. “Nghiên cứu
chính sách khoa học và công nghệ” của tác giả Đặng Duy Thịnh, Nguyễn
Mạnh Quân, Nguyễn Văn Học. “Đổi mới cơ chế chính sách tạo động lực cho
khoa học và cơng nghệ trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước” (2000) của tác giả Nguyễn Thanh Thịnh…
b) Các bài báo, tạp chí và cơng trình khoa học
Một số bài báo và tạp chí cũng giới thiệu đến vấn đề nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ tiêu biểu là tác giả Nguyễn Thanh Long với bài “Phát
triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,

3


hiện đại hố đất nước” trên Tạp chí Lý luận chính trị số 5/2003 và cịn một số
bài trên tạp chí Nghiên cứu chính sách khoa học và cơng nghệ thuộc Viện

Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ.
Một số luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ cũng đề cập đến phát triển
nguồn nhân lực KH&CN, như: “Vai trò của trường đại học trong việc phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của đất nước” của tác giả Nguyễn
Thị Mùi đã đưa ra thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dưới góc
độ giáo dục và đào tạo và lấy Đại học Quốc gia Hà Nội làm đối tượng khảo sát,
đồng thời đưa ra những chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN. Luận
án tiến sĩ kinh tế của tác giả Phạm Văn Quý với đề tài “Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực KH&CN đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam hiện nay”.
Năm 2003 - 2004, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Hải
Dương đã phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và Cục Thống kê tỉnh Hải
Dương nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa tỉnh Hải Dương” (Lương Đức Trụ - chủ nhiệm đề tài). Đề tài đã đi
sâu phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực khoa học cơng nghệ và được nhân rộng trong phạm vi tồn tỉnh.
c) Các tài liệu có liên quan của tỉnh Hưng Yên
Ở tỉnh Hưng Yên, năm 2011 có một số đề tài gần đây đề cập đến phát
triển nguồn nhân lực KH&CN như nhóm đề tài phối hợp nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển (Đại học kinh tế quốc dân) phối hợp với các
sở, ngành của tỉnh Hưng Yên về “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng chiến lược đến năm 2030”, ”Quy

4


hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020” của UBND tỉnh
Hưng Yên, đề tài “Tăng cường hiệu quả của hệ thống truyền thông khoa học kỹ
thuật phục vụ phát triển sản xuất tại vùng kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh

Hưng Yên” do Viện Nghiên cứu Báo chí và Truyền thơng (Học viện báo chí và
tun truyền) phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Hưng Yên thực hiện đã đưa ra thực trạng của đội ngũ cán bộ
KH&CN, cần đổi mới cơng tác quản lý, chính sách KH&CN của tỉnh...
Nhìn chung, các cơng trình của các tác giả đã đề cập đến các vấn đề lý
luận, thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và cơng
nghệ nhằm đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Hưng n
hiện nay. Mỗi cơng trình đều có cách khai thác một khía cạnh về nguồn nhân
lực KH&CN ở một phạm vi khác nhau, ở mỗi nơi, mỗi ngành, lĩnh vực khác
nhau. Song, những công trình trên chưa thực sự chú ý đến việc phân tích rõ,
làm thế nào để phát triển nhanh nguồn nhân lực KH&CN, nhất là nguồn nhân
lực KH&CN chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH ở một tỉnh
như Hưng n hiện nay. Vì thế, đây chính là hướng nghiên cứu chính của
Luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực
KH&CN và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực KH&CN ở tỉnh
Hưng Yên trong giai đoạn vừa qua; luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển tối đa tiềm lực nguồn nhân lực KH&CN, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh Hưng Yên.
Với mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết vấn đề sau:

5


- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực KH&CN trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở Hưng Yên hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực KH&CN

trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn
nhân lực khoa học và cơng nghệ trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ trên hai lĩnh vực căn bản là giáo dục - đào tạo và nghiên
cứu - triển khai (R&D) trên địa bàn tỉnh Hưng n thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1998 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn
đề con người, nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ. Đồng thời luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình
có liên quan đến đề tài.
- Cơ sở thực tiễn: Luận văn dựa vào những số liệu, đánh giá của các báo
cáo tổng kết thực tiễn và tình hình thực tế phát triển nguồn nhân lực KH&CN
của tỉnh Hưng Yên.

6


- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận biện
chứng duy vật và các phương pháp: phân tích và tổng hợp, hệ thống hố, so
sánh và một số phương pháp của xã hội học như thu thập và xử lý số liệu.
6. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tạo thêm cơ sở để thực hiện
việc kết hợp giữa phát triển nguồn nhân lực KH&CN với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới. Đồng thời, luận văn cung cấp các luận cứ
để Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành hữu quan của tỉnh Hưng Yên
hoạch định chính sách về phát triển nguồn nhân lực KH&CN đến năm 2020
phục vụ trực tiếp nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh; là cơ sở đề

xuất các giải pháp lớn phục vụ cho việc sử dụng đội ngũ nhân lực khoa học
công nghệ và thu hút nhân lực chất lượng cao về tỉnh trong giai đoạn tới.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Về lý luận: phân tích một cách có hệ thống những vấn đề về phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hóa ở tỉnh Hưng Yên. Đồng thời luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm về
mặt lý luận vấn đề chiến lược phát huy nhân tố con người trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở phạm vi một tỉnh.
- Về thực tiễn: Luận văn bổ sung thêm vào hệ thống tài liệu nhằm phục
vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học, cao đẳng của
tỉnh, đặc biệt là với chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học. Đồng thời, luận
văn đề xuất các giải pháp sử dụng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ và
thu hút nhân lực chất lượng cao về tỉnh trong giai đoạn tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 2 chương, 4 tiết.

7


Chương 1
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC &
CÔNG NGHỆ Ở TỈNH HƯNG N THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1. Khái niệm và đặc điểm nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn
đề cốt lõi trong sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong xu thế tồn

cầu hố và hội nhập quốc tế. Vì vậy, mỗi quốc gia đều chú trọng xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mình. Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội IX đã khẳng định: “Nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” [18, tr. 109]. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục
khẳng định “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, cơng nghệ, văn hố đầu
đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề” [21, tr. 217]. Để nhìn nhận
đầy đủ và sâu sắc về vấn đề nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
khoa học và cơng nghệ nói riêng một cách tồn diện thì cần phải xem xét
những khái niệm cơ bản và cơ sở có liên quan tới nó.
Nhân tố con người: Nguồn nhân lực là một vấn đề rộng, có liên quan
đến nhiều yếu tố khác nhau. Trước tiên phải kể đến yếu tố “con người”. Bởi
chính con người có vai trị quyết định đến mọi q trình phát triển kinh tế - xã
hội. C.Mác đã quan niệm rằng, con người khơng chỉ là chủ thể của q trình
hoạt động sản xuất vật chất, là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trị quyết định
trong lực lượng sản xuất của xã hội mà hơn nữa nó cịn đóng vai trị là chủ thể

8


hoạt động của q trình lịch sử. Thơng qua hoạt động sản xuất vật chất, con
người tạo ra lịch sử của chính mình, lịch sử của xã hội lồi người.
Về bản chất con người: C. Mác đã khẳng định: “Trong tính hiện thực
của nó, bản chất của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội” [33, tr.
11]. Quan hệ xã hội tạo nên “tính người”, chi phối mọi chức năng hoạt động
và hành vi của con người. Trong lao động sản xuất, với tư cách là chủ thể, con
người không chỉ tác động vào tự nhiên mà còn tác động lẫn nhau giữa người
với người trong các mối quan hệ giao tiếp, từ đó hình thành nên quan hệ xã
hội. Trong xã hội thì cá nhân mới biểu hiện phẩm chất và tài năng của mình.

Xã hội là môi trường, là phương tiện để phát triển tài năng, tu dưỡng phẩm
chất cho mỗi người.
Con người không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, là yếu
tố hàng đầu, đóng vai trị quyết định trong sự phát triển của lực lượng sản xuất
mà còn là chủ thể của quá trình lịch sử, của tiến bộ xã hội. Bằng hoạt động lao
động sản xuất, con người đã cải tạo tự nhiên để thoả mãn những nhu cầu của
mình đồng thời tạo ra chính bản thân con người. F.Ăngghen viết “…Lao động
là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động là điều kiện cơ bản của toàn bộ đời
sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta
phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [34, tr. 641].
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của lịch sử. Tuy
nhiên, để có được những con người phát triển toàn diện cần phải có một nền
kinh tế phát triển cao, một nền văn hoá tiên tiến, một nền khoa học, kỹ thuật
hiện đại, một nền giáo dục phát triển và việc tạo ra những thành tựu kinh tế xã hội đó “khơng phải chỉ là một phương pháp để làm phát triển thêm nền sản
xuất xã hội mà còn là một phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con
người phát triển toàn diện” [35, tr. 688]. Nguồn nhân lực bảo đảm cho sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Do đó trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng ta đã khẳng
định: trong sự nghiệp đổi mới chúng ta xuất phát từ con người, lấy con người

9


làm trung tâm và trở về với con người trong sự phát triển xã hội. Sự phát triển
của lịch sử nhân loại được quy định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất,
trong đó nhân tố người lao động giữ vai trò quan trọng.
Từ trước đến nay, vấn đề con người, nhân tố con người ln ở vị trí
trung tâm của nhiều hệ thống quan điểm chính trị - xã hội. Nhận thức và giải
quyết đúng đắn vấn đề con người, phát huy nhân tố con người là điều kiện
đảm bảo cho sự phát triển và tiến bộ xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin thì nhân tố con người xã hội chủ nghĩa là tổng thể những dấu hiệu

đặc thù thể hiện vai trò chủ thể của con người trong hệ thống các quan hệ kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Như
vậy, theo quan điểm mácxít, nhân tố con người được hiểu theo ba nghĩa sau:
Một là, nhân tố con người là chủ thể tổng hợp bao gồm một hệ thống
các cộng đồng xã hội, liên kết chặt chẽ với nhau. Sự tác động qua lại và sự
hoạt động của các cộng đồng ấy bảo đảm sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Hai là, nhân tố con người được hiểu là những chỉ tiêu về số lượng, chất
lượng nói lên khả năng của con người của cộng đồng người như là một tiềm
năng cần khai thác và phát huy trong quá trình cải tạo tự nhiên và xã hội, đó
là số lượng lao động, tình trạng sức khoẻ, trình độ học vấn…
Ba là, nhân tố con người được hiểu là nhân cách. Với tư cách này, nhân
tố con người bao gồm nội dung: thái độ lao động, ý thức trách nhiệm trước
công việc, trước cộng đồng, tinh thần tập thể, ý thức dân tộc, ý thức giai cấp,
ý thức chính trị xã hội, truyền thống dân tộc, gia đình dịng họ…
Nói một cách khác, nhân tố con người được hiểu toàn diện là bao gồm
tất cả những yếu tố, tiêu chí về nhân cách, về chức năng xã hội của con người
khai thác phát huy trong quá trình cải tạo thế giới. Trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, việc phát huy nhân tố con người phải tính đến một cách đầy
đủ tất cả các yếu tố hợp thành nhân tố con người và tạo mọi điều kiện để khơi
dậy, phát huy các yếu tố đó.

10


Vai trò quyết định của nhân tố con người được các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học luận chứng và khẳng định: con người không chỉ là sản
phẩm của sự phát triển tự nhiên và xã hội mà cịn là chủ thể tích cực cải biến
tự nhiên và xã hội; con người là điểm khởi đầu và điểm kết thúc của mọi quá
trình lịch sử, con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất:
“lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người

lao động” [31, tr. 130]. Nhân tố con người có tính chất lịch sử xã hội, nó là
tiềm năng, năng lực nguồn lực của sự phát triển. Quan niệm mácxít về nhân tố
con người và về vai trò của con người với tư cách là người sáng tạo có ý thức,
là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Như vậy, xuất phát từ quan niệm duy vật lịch
sử, nội dung nhân tố con người tập trung vào hai điểm sau: xét nhân tố con
người trong tính hiện thực và cụ thể của nó và trong những điều kiện kinh tế xã hội xác định; nhân tố con người với tư cách là người lao động được giải
phóng và là chủ thể của q trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Đồng thời xem xét con người không chỉ đơn thuần là từ góc độ kinh tế như
nhu cầu, lợi ích vật chất mà cịn tính đến các yếu tố tâm lý, đạo đức, văn hố.
Do đó, việc nhận thức một cách tồn diện những nội dung của quan niệm
nhân tố con người có liên quan đến việc xác định tổng hợp các biện pháp thực
tiễn nhằm nâng cao và phát huy vai trị của nhân tố con người trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội.
Ở mọi hình thái kinh tế - xã hội, con người luôn là nhân tố trung tâm
giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển nền sản xuất xã hội và đồng thời là
mục đích của nền sản xuất xã hội. Trong toàn bộ sự phát triển của xã hội, con
người luôn tồn tại với hai tư cách: con người không chỉ là chủ thể của hoạt
động sản xuất vật chất, là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trị quyết định
trong lực lượng sản xuất xã hội, mà hơn nữa, nó cịn đóng vai trị là chủ thể
hoạt động của q trình lịch sử. Nguồn lực con người là nhân tố tích cực chủ
động sáng tạo, tự phát huy tính năng để thực hiện các hoạt động cải tạo tự

11


nhiên, xã hội. Bản thân nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác tự nó khơng
thể tham gia vào các q trình kinh tế - xã hội mà nó chỉ là khách thể chịu sự
khai thác cải tạo của con ngýời, phục vụ nhu cầu lợi ích của con ngýời. Các
nguồn lực này chỉ tồn tại dưới dạng tiềm nãng, muốn phát huy tác dụng tích
cực thì phải kết hợp với nguồn lực con người thông qua hoạt động có ý thức

của con người; con người tư duy, trí tuệ và ý thức sử dụng các nguồn lực
khác, gắn các nguồn lực lại với nhau tạo thành nguồn sức mạnh tổng hợp
cùng tác động vào quá trình phát triển xã hội. Như thế, con người một mặt là
sản phẩm của tự nhiên, biến đổi tự nhiên theo hai hướng: đúng quy luật tự
nhiên thì ngày càng phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời
sống con người; khơng đúng quy luật tự nhiên thì làm tự nhiên nghèo đi, cân
bằng sinh thái bị phá vỡ, đe doạ sự sống con người.
Trong quá trình lao động, con người khơng những có quan hệ với tự
nhiên, mà cịn có mối quan hệ với nhau. Xã hội chẳng qua chỉ là sản phẩm
của quan hệ giữa người với người. Trong những quan hệ đó thì quan hệ sản
xuất là cái quyết định chi phối những quan hệ khác như chính trị, đạo đức,
văn hố, xã hội… Quan hệ sản xuất này lại phụ thuộc vào sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Mỗi khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ kéo theo sự phát
triển của quan hệ sản xuất và cùng với nó là sự tiến bộ của các quan hệ chính
trị, đạo đức, pháp luật… ngày càng hoàn thiện qua các thời kỳ lịch sử.
Mặt khác, con người với trí tuệ của mình và sức mạnh cải tạo tự nhiên,
xã hội và cải tạo chính bản thân con người, là nguồn lực khơng bao giờ cạn
kiệt, có khả năng phục hồi và tự tái sinh ra chính nó. Tính vơ hạn của trí tuệ
con người biểu hiện ở chỗ nó có khả năng khơng chỉ tự tái sinh về mặt sinh
học mà cịn tự đổi mới khơng ngừng, phát triển về chất. Nếu chăm sóc, bồi
dưỡng và khai thác nguồn lực con người một cách hợp lý có hiệu quả bởi tri
thức con người có tính vơ hạn. Chính vì vậy, mà con người là nguồn lực quý
nhất, quyết định nhất.

12


Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ như một xu thế chính
xun qua mọi quốc gia. Thơng tin, tri thức, tay nghề cùng với trí sáng tạo,
tưởng tượng, tài năng quản lý, văn hoá, nhân phẩm… đã từng bước trở thành

nhân tố quan trọng đối với sự phát triển. Con người và tri thức ngày càng trở
thành một nguồn lực rất cơ bản, quyết định sự đi lên hay thụt lùi của mỗi quốc
gia. Khoa học và công nghệ đã tác động đáng kể đến xã hội thông tin mà đặc
điểm nổi bật của xã hội thông tin là sự phát triển của xã hội khơng cịn dựa
chủ yếu vào các nguồn lực dự trữ tự nhiên như trong xã hội công nghiệp mà
chủ yếu dựa vào nguồn lực có yếu tố tri thức, có khả năng tái tạo, tự sản sinh
và khơng bao giờ cạn.
Nói đến yếu tố con người là nói đến vai trị của con người và những tác
động tới con người trong quá trình hoạt động sản xuất. Con người ở đây phải
hiểu là những cá nhân chủ thể của lao động trong một hệ thống sản xuất, còn
được gọi là nhân lực. Giáo sư Edward1 đã định nghĩa về nhân tố con người
như sau: “Nhân tố con người là mối quan hệ giữa việc tối ưu hoá nhân sự và
hoạt động của họ bằng việc sử dụng các phương pháp khoa học về con người,
trong mối tương tác với phạm vi công việc và các hệ thống kỹ thuật” [10, tr.
21]. Hawkins2 đã thể hiện mối quan hệ này như sau: Nhân lực - phần cứng
của công nghệ; nhân lực - phần mềm; nhân lực - môi trường và nhân lực nhân lực. Theo đó, nhân tố con người là vị trí, vai trò và hiệu suất của con
người trong một hệ thống sản xuất, là mối quan hệ lao động với môi trường tự
nhiên, môi trường kỹ thuật và môi trường xã hội. Nhân tố con người là yếu tố
trung tâm trong hệ thống sản xuất đồng bộ và cũng chính là nhân lực của một
tổ chức sản xuất.
1

Tên thật Edward Steinfeld là giáo sư kinh tế chính trị Khoa Khoa học Chính trị của Viện cơng nghệ

Massachusetts, là đồng giám đốc nhóm năng lượng Trung Quốc tại Trung tâm thành quả công nghiệp của Viện
công nghệ Massachusetts.
2

William. M. ‘Trip’ Hawkins III là doanh nhân người Mỹ ở thung lũng Silicon và là người sáng lập hãng


Electronic Arts, the 3DO Company và Digital Chocolate; là giám đốc chiến lược và tiếp thị của hãng Apple
Computer, là nhà phát hành trò chơi điện tử

13


Nguồn nhân lực còn là sức lao động và thành tố của nó. C.Mác quan
niệm “Sức lao động là tồn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất một giá trị sử dụng nào đó” [33, tr. 251]. Nền sản xuất xã hội càng phát
triển thì vai trị nhân tố con người ngày càng được tăng lên. Cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động,
đặc biệt là khi loài người bước vào kinh tế tri thức, thì các yêu cầu đó ngày
càng trở nên bức thiết; trong đó lao động trí tuệ ngày càng tăng, trở thành đặc
trưng chủ yếu nói lên năng lực của con người trong quan hệ với tự nhiên.
Như vậy, con người với những năng lực, trí tuệ, kỹ năng, kinh nghiệm
lao động nhất định và tư liệu sản xuất là yếu tố trung tâm trong lực lượng sản
xuất. Yếu tố con người ngày nay đang được quan tâm một cách đặc biệt vì chỉ
có con người mới phát huy và khơi dậy các tiềm năng khác phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế như hiện nay.
Nguồn nhân lực: Trong quá trình vận động của nền kinh tế - xã hội,
việc xem xét nhân tố con người với tư cách là một nguồn lực xã hội của sự
phát triển đã dẫn đến việc hình thành khái niệm mới là nguồn lực con người
hay nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa rộng: nguồn nhân lực (Human Resources) là tổng thể các
tiềm năng (lao động) của con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một
địa phương đã được chuẩn bị ở một mức độ nào đó có khả năng huy động vào
q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (hoặc một vùng, một địa
phương cụ thể). Nguồn nhân lực được tiếp cận ở góc độ này như là một bộ

phận cấu thành các nguồn lực của quốc gia như nguồn lực vật chất (trừ con
người), nguồn lực tài chính, nguồn lực trí tuệ (chất xám)… Những nguồn lực
này có thể được huy động một cách tối ưu để phát triển kinh - tế xã hội theo
sơ đồ sau:

14


Sơ đồ 1.1: Nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội

Nguồn nhân lực
Nguồn lực tài chính

Phát
triển
kinh tế
xã hội

Nguồn lực vật chất

Nguồn: [47, tr. 23]
Nguồn nhân lực được nghiên cứu trên giác độ số lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc
độ phát triển dân số. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao
gồm những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí tuệ, kỹ năng, phong cách
đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Trong đó, trình độ học vấn
là quan trọng nhất vì nó khơng chỉ là cơ sở để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
mà còn là yếu tố hình thành nhân cách và lối sống của mỗi con người.
Theo nghĩa tương đối hẹp: Nguồn nhân lực được hiểu là người lao
động. Khái niệm người lao động hiện nay cũng có sự khác biệt ở mỗi quốc gia

[47, tr. 23]:
Ở Liên Xô trước đây: Nguồn lao động là tồn bộ những người lao động
dưới dạng tích cực (đang tham gia lao động) và dạng tiềm tàng (có khả năng
lao động nhưng chưa tham gia vào lao động).
Ở Pháp: Người lao động là tồn bộ những người có khả năng lao động
và đang làm việc và chưa làm việc nhưng khơng bao gồm những người có khả
năng lao động nhưng khơng có nhu cầu việc làm.
Việt Nam: Nguồn nhân lực được hiểu là người lao động gồm những
người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm (gồm cả những người trên tuổi lao động,

15


thực tế đang làm việc) và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng chưa làm việc do đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ
trong gia đình, khơng có nhu cầu làm việc.
Theo nghĩa hẹp hơn: Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động
trong nền kinh tế quốc dân (dân số hoạt động kinh tế), nghĩa là bao gồm
những người trong một độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao động, thực
tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Về độ tuổi, hiện nay có nhiều
quy định khác nhau, có đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động hay còn gọi là
lực lượng lao động.
Ở Việt Nam, nguồn nhân lực được phân loại trên bốn lĩnh vực chính:
lĩnh vực khoa học và cơng nghệ, quản lý hành chính cơng, quản lý doanh
nghiệp và lao động thuộc các ngành kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, nguồn nhân lực cịn một số khái niệm có liên quan như đội
ngũ lao động, vốn nhân lực…
Đội ngũ lao động: là những người lao động trong nguồn nhân lực đang
làm việc trong nền kinh tế quốc dân. Đây là bộ phận quan trọng nhất đối với
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình tăng

trưởng và phát triển kinh tế nói riêng. Vì vậy, vấn đề mở rộng và nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Vốn nhân lực: Đây là khái niệm tương đối mới, là cơng cụ để phân tích
kinh tế - xã hội. Vốn nhân lực được hiểu là tiềm năng và khả năng phát huy
tiềm năng về sức khoẻ, kiến thức của các cá nhân và là cái mang lợi ích trong
tương lai, cao hơn và lớn hơn lợi ích hiện tại. Khái niệm “vốn” được hiểu là
giá trị lợi ích (kinh tế - xã hội) để chỉ ra tầm quan trọng việc đầu tư vào phát
triển con người nhằm tạo ra những người lao động có tri thức, có khả năng
nhận thức và tiếp thu kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp và có sức khoẻ đáp
ứng được địi hỏi ngày càng cao của cơng việc.
Nguồn lực có tính chất quyết định nhất đến sự phát triển kinh tế xã hội
ngày nay khơng cịn là nguồn tài ngun thiên nhiên, của cải vật chất, vốn

16


tiền bạc (vật lực, tài lực) mà là vốn con người (Human capital) là nguồn lực
con người, nguồn nhân lực (Human resources).
Theo cách tiếp cận con người về nguồn nhân lực, các nhà kinh tế hiện
đại đã cho rằng: phát triển con người là sự mở rộng các khả năng của con
người, tạo cho con người có cơ hội tiếp cận tới nền giáo dục tốt, dịch vụ y tế,
có việc làm ý nghĩa hơn, tăng cường năng lực, trước hết là nâng cao kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của họ. Nếu như tiếp cận con người ở khía cạnh
mục tiêu của sự phát triển thì phát triển nguồn nhân lực được tiếp cận ở khía
cạnh nguồn vốn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động (đầu tư)
nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của
mỗi cá nhân. Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực ở nước ta có một vai trị
vơ cùng quan trọng. Đối với phát triển kinh tế ở nhiều nước trên thế giới, việc
tăng trưởng kinh tế thơng qua q trình cơng nghiệp hố, thơng qua việc ứng

dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ luôn luôn gắn liền với phát triển nguồn
nhân lực (với chất lượng đào tạo và chính sách sử dụng nhân lực hợp lý). Để
đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao và ổn định phải thông qua việc nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động kỹ thuật. Trong bối cảnh tồn cầu hố nền kinh tế
thế giới, việc hấp thụ được các tiến bộ về khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ
yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ trí thức. Do vậy, con đường duy
nhất là phải đầu tư để phát triển nguồn nhân lực.
* Khái niệm nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ thế kỷ XX đã đạt được sự phát triển như vũ
bão. Những thành tựu KH&CN kỳ diệu nhất của nhân loại chỉ xuất hiện trong
vòng một vài thập kỷ, nhưng đã làm thay đổi bộ mặt và trật tự thế giới. Nhiều
nước từ nghèo nàn, lạc hậu, chỉ trong vòng vài chục năm đã trở thành nước
phát triển nhờ ứng dụng thành tựu KH&CN. Mặt khác, những thành tựu đột
phá của KH&CN hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy sự phát
triển của lực lượng sản xuất xã hội loài người, thúc đẩy phân công lao động

17


quốc tế ngày càng sâu rộng, làm phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế. Do
vậy, KH&CN đã trở thành yếu tố then chốt của sự phát triển.
Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu KH&CN trong tất cả các ngành sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ quản lý, quốc phòng - an ninh. Coi trọng nghiên
cứu cơ bản, làm chủ và cải tiến các công nghệ nhập ngoại, tiến tới sáng tạo
ngày càng nhiều công nghệ mới ở những khâu quyết định đối với sự phát triển
đất nước trong thế kỷ XXI. Ngoài ra, cần phải nâng cao năng lực nội sinh, xây
dựng tiềm lực KH&CN; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
KH&CN, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như vậy, cùng với quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, cơ chế quản lý
KH&CN từng bước được đổi mới theo hướng mở rộng liên kết giữa nghiên

cứu với sản xuất kinh doanh. Nhờ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động
KH&CN, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế.
Thông thường người ta đồng nhất nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ với toàn bộ lực lượng lao động xã hội đã qua đào tạo, từ công nhân đến
kỹ thuật viên, kỹ sư, tới những người có trình độ đào tạo cao hơn (thạc sĩ, tiến
sĩ). Đây là cách tiếp cận theo trình độ đào tạo.
UNESCO đưa ra khái niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực
KH&CN là: “Tổng số nhân lực có trình độ” và “số nhân lực có trình độ hiện
đang công tác”. Quan điểm của UNESCO về hai khái niệm này là: “Tổng số
nhân lực có trình độ” cần phải được xem xét như một đại lượng đo bởi qua đó
có thể biết được tổng số những người được đào tạo để có năng lực trở thành
nhà khoa học và kỹ sư bất kể hiện tại họ có làm việc theo năng lực này hay
khơng. Nói cách khác, đại lượng này thể hiện cho tiềm năng của một quốc gia
về nhân lực KH&CN.
Nhân lực R&D theo các tài liệu của OECD liên quan đến thống kê
KH&CN có định nghĩa: nhân lực R&D là tất cả những người được tuyển
dụng cho hoạt động R&D, cũng như những cung cấp dịch vụ trực tiếp như các

18


nhà quản lý R&D, cán bộ nhân viên hành chính và văn phòng (“Khuyến nghị
tiêu chuẩn thực tiễn cho điều tra nghiên cứu và phát triển” – Tài liệu hướng
dẫn FRASCATI 2002, OECD, tr104).
Theo định nghĩa của tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),
trong cuốn “Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực khoa học và công nghệ”,
xuất bản năm 1995 tại Pari thì: “Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ bao
gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây [7, tr. 61]:
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng về một lĩnh vực khoa học và công nghệ.

- Tuy chưa đạt được điều kiện nêu trên nhưng làm việc trong một lĩnh
vực khoa học và cơng nghệ địi hỏi có trình độ tương đương.
Có thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm những người:
1- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng trở lên và làm việc trong một
ngành khoa học và công nghệ.
2- Đã tốt nghiệp Đại học và cao đẳng nhưng không làm việc trong một
ngành khoa học - công nghệ nào.
3- Chưa tốt nghiệp Đại học và cao đẳng nhưng làm một công việc trong
một lĩnh vực khoa học và cơng nghệ địi hỏi trình độ tương đương” [7, tr. 61].
Lực lượng chính tạo thành nguồn nhân lực KH&CN là những người có
đặc điểm (1) và (2) như trên; còn đặc điểm thứ (3) là lực lượng phụ thường
chiếm số ít, họ có thể đã tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, các trường dạy
nghề, thậm chí chưa được đào tạo qua trường lớp nào. Nhưng do họ có những
kinh nghiệm thực tế tích luỹ được trong cuộc sống và làm việc trong một lĩnh
vực khoa học công nghệ nào đó có trình độ tương đương.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ là những người đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng hoặc chưa tốt nghiệp
đại học và cao đẳng nhưng làm một cơng việc trong lĩnh vực KH&CN địi hỏi
trình độ tương đương; trực tiếp góp phần tạo ra sự tiến bộ của KH&CN nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất, đời sống và tiến bộ xã hội. Đội ngũ nhân lực

19


×