Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm HIV AIDS tại trung tâm khám chữa bệnh sở lao động thương binh xã hội tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.24 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ HOA

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
HỖ TRỢ TÂM LÝ CHO ĐỐI TƢỢNG NHIỄM HIV/AIDS TẠI
TRUNG TÂM KHÁM CHỮA BỆNH
SỞ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà nội, 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 9
5 . Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................ 10
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 10
7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 10
8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 11
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 11
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 23
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU .................................... 16
1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ....................................................... 16
1.1.1 Lý thuyết tiếp cận thân chủ trọng tâm – Carl Roger ........................... 16


1.1.2 Lý thuyết nhận thức – hành vi ................................................................ 19
1.1.3 Lý thuyết vai trò ..................................................................................... 21
1.1.4 Lý thuyết can thiệp khủng hoảng ........................................................... 23
1.2 Các khái niệm công cụ .............................................................................. 26
1.2.1 Khái niệm Công tác xã hội ..................................................................... 26
1.2.2 Khái niệm Nhân viên Công tác xã hội ................................................... 29
1.2.3 Khái niệm vai trò và vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội ................. 31
1.2.4 Khái niệm HIV/AIDS .............................................................................. 34
1.2.5 Những đặc trưng tâm lý của đối tượng nhiễm HIV/AIDS...................... 36
1.2.6 Khái niệm tham vấn .............................................................................. 39
1.2.7 Khái niệm khủng hoảng ....................................................................... 44
1.2.8 Khái niệm hỗ trợ tâm lý ......................................................................... 45
1.3 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 47


Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 49
Chƣơng 2: NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TÂM LÝ
CHO ĐỐI TƢỢNG NHIỄM HIV/AIDS ........................................................ 50
2.1. Những khó khăn và các yếu tố ảnh hƣởng đến đối tƣợng nhiễm
HIV/AIDS ....................................................................................................... 50
2.1.1. Khủng hoảng tâm lý .............................................................................. 50
2.1.2. Phân biệt và kì thị đối xử - tự kì thị ...................................................... 52
2.2 Nhu cầu của đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS................................................ 54
2.3 Hỗ trợ tâm lý của NVCTXH cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS đƣơng đầu
và vƣợt qua khủng hoảng ................................................................................ 57
2.3.1 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn cho đối tượng trong giai đoạn hai
: Giai đoạn bắt đầu bị tác động của khủng hoảng (Khi thông báo họ có HIV
dương tính) ...................................................................................................... 59
2.3.2 Vai trị của NVCTXH trong tham vấn giúp đỡ đối tượng khi họ phủ nhận
tình huống ........................................................................................................ 64

2.3.3 Vai trị của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn
3: Giai đoạn bối rối, quẫn trí .......................................................................... 68
2.3.4 Vai trị của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn 4:
Lúc họ mặc cảm và tìm các phương án đối phó tích cực hoặc tiêu cực............... 71
2.3.5 Vai trị của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn
5: Giai đoạn xử lý khủng hoảng ...................................................................... 78
2.4. Tham vấn một trƣờng hợp cụ thể đƣơng đầu và vƣợt qua khủng hoảng:
Cụ thể trong giai đoạn 2: Đối tƣợng căng thẳng và sốc mạnh ........................ 79
Tiểu kết chương 2:........................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
Phụ lục 1: Thảo luận nhóm..........................................................................112
Phụ lục 2: Nội dung, kế hoạch và tiến trình của tọa đàm............................113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, HIV/AIDS đã trở thành đại dịch, là hiểm họa cho nhân
loại và là mối quan tâm hàng đầu của các nƣớc. Ở nƣớc ta, tình hình lây
nhiễm HIV/AIDS tiếp tục diễn biến phức tạp. HIV/AIDS xuất hiện ở tất cả
các tỉnh, thành phố và có xu hƣớng ngày càng lan rộng, đe dọa trực tiếp đến
sức khỏe, tính mạng con ngƣời, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển của đất
nƣớc. Thời gian qua, dƣới tác động của công tác thông tin, giáo dục và truyền
thông thay đổi hành vi, nhận thức của ngƣời dân về dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS ở nƣớc ta đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Thực trạng ở Việt Nam, với hơn 220.000 ngƣời nhiễm HIV đƣợc báo
cáo, Việt Nam là quốc gia có số ngƣời nhiễm HIV đứng thứ 5 trong khu vực
châu Á-Thái Bình Dƣơng (sau Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia và Thái Lan).
Việt Nam kỳ vọng kết thúc đại dịch HIV/AIDS năm 2030 . Thông tin đƣợc

Thứ trƣởng Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết tại lễ mítting hƣởng ứng Tháng
hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng chống
AIDS 1/12, diễn ra tại Hà Nội sáng 30/1/2014.
Theo thứ trƣởng, Việt Nam đã kiểm soát đƣợc tốc độ gia tăng của các
ca nhiễm mới HIV, giảm số ngƣời tử vong do AIDS. Tuy nhiên, tình hình lây
nhiễm bệnh có nhiều diễn biến phức tạp.Mỗi năm nƣớc ta có khoảng 10.000
ca nhiễm mới HIV đƣợc phát hiện, HIV/AIDS vẫn là nguyên nhân hàng đầu
gây gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam. Sự quay trở lại của đại dịch HIV/AIDS
đang trở nên hiện hữu khi tốc độ đầu tƣ cho công tác phịng chống đang giảm
xuống. Bên cạnh đó, các biện pháp can thiệp chƣa đƣợc triển khai đủ mạnh và
tình trạng phân biệt đối xử chƣa giảm xuống. Dịch HIV ở Việt Nam vẫn tập
trung chủ yếu ở ba nhóm quần thể có hành vi nguy cơ lây nhiễm cao: ngƣời
nghiện chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới và phụ nữ bán dâm.
1


Việc gia tăng các trƣờng hợp phụ nữ nhiễm HIV mới đƣợc báo cáo,
chiếm hơn 32% các ca nhiễm mới trong năm 2013, cho thấy sự lây truyền
HIV từ nam giới có hành vi nguy cơ cao sang bạn tình.
Quyết tâm ngăn ngừa đại dịch HIV/AIDS lan tràn ở Việt Nam là cơng
tác vơ cùng cấp bách địi hỏi tất cả các ngành các cấp cùng tham gia.
Công tác xã hội (CTXH) là một nghề tƣơng đối mới mẻ ở Việt Nam,
tuy nhiên từ khi ra đời nó đã đƣợc ứng dụng vào rất nhiều hoạt động đặc biệt
là hoạt động hỗ trợ ngƣời yếu thế. Với sứ mệnh của ngành, CTXH hƣớng đến
an sinh, công bằng và hạnh phúc cho toàn thể mọi ngƣời. Đảng và Nhà nƣớc
ta đã thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của nghề CTXH trong công tác giải quyết
các vấn đề xã hội và hỗ trợ ngƣời yếu thế, chính vì vậy mà năm 2011 đã thành
lập mã nghề CTXH và thực hiện nâng cao năng lực cho cán bộ xã hội tại các
địa phƣơng với đề án 32 của chính phủ. Điều này chứng minh đƣợc rằng,
CTXH và nhân viên CTXH (NVCTXH) có vai trị hết sức quan trọng trong

q trình thực hiện hỗ trợ những ngƣời yếu thế.
Một trong những nhóm ngƣời yếu thế mà CTXH hƣớng đến để hỗ trợ
đó chính là đối tƣợng nhiễm HIV/ AIDS. Trong đó, vai trị của các NVCTXH
có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp đỡ đối tƣợng đƣơng đầu và vƣợt qua
hồn cảnh.
Thái Bình là tỉnh với nền nông nghiệp lâu đời, hiện nay, với xu hƣớng
mới tăng sản xuất công nghiệp bên cạnh vẫn chú trọng nông nghiệp đã mang
đến bộ mặt mới, diện mạo mới cho tỉnh. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc
thì những hạn chế do sự phát triển của công nghiệp mang lại cũng không nhỏ mà
vấn đề trƣớc mắt đó chính là đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS ngày càng tăng tính
đến ngày 29/12, tỉnh Thái Bình phát hiện hơn 3.580 ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
Riêng trong năm 2014, tỉnh phát hiện 114 ngƣời nhiễm mới. Điều này là một
trong những thách thức lớn đối với các cấp lãnh đạo của tỉnh. Trong những năm
gần đây, trong những bản phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của tỉnh đều đề cập đến vấn
2


đề giảm tỉ lệ đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS và công tác hỗ trợ đối tƣợng này chăm
sóc và hịa nhập cộng đồng [24,99]
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thuộc sở lao động
thƣơng binh xã hội Thái Bình Tỉnh Thái Bình đƣợc thành lập với mục tiêu,
nhiệm vụ là một trong những trung tâm thực hiện cơng tác chăm sóc, hỗ trợ
cho đối tƣợng sống chung với HIV/AIDS. Các cán bộ ở đây thực hiện vai trị
chăm sóc và hỗ trợ đối tƣợng. Vì vậy việc nâng cao năng lực cho cán bộ thực
hiện và thể hiện vai trò của NVCTXH tại cơ sở là vơ cùng cần thiết
Chính vì những lý do trên mà tơi thực hiên nghiên cứu đề tài: Vai trị
của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ tâm lý cho đối tƣợng nhiễm
HIV/AIDS tại trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội Sở lao
động thƣơng binh xã hội Thái Bình – Tỉnh Thái Bình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.1 Tình hình nghiên cứu về HIV/AIDS và hỗ trợ đối tượng nhiễm
HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng trên thế giới [25,99]
HIV/AIDS xuất hiện ở Châu phi vào những năm 1950, 1960, 1970.
Tuy nhiên vào thời gian đó những dấu hiệu xuất hiện mới chỉ đƣợc coi là
những ca viêm nhiễm và chƣa đƣợc giải thích và cũng chƣa đƣợc sự quan tâm
của xã hội. Trên thực tế các hồ sơ về các trƣờng hợp bị nhiễm virut cũng
không đƣợc lƣu giữ cẩn thận, và cũng chƣa ai khẳng định đƣợc rằng đã có
bao nhiêu trƣờng hợp nhiễm virut ở Châu phi lúc bấy giờ.Cho đến khi các
nƣớc Phƣơng Tây với hệ thống chăm sóc y tế hiện đại hơn đã phát hiện ra nó.
Năm 1992, một nghiên cứu ở Rwanda đã có cuộc nghiên cứu của các
nhà xã hội học trong việc kiểm tra tác động của tư vấn phòng ngừa đối với
người nhiễm HIV. Và nghiên cứu chỉ ra rằng đối với phụ nữ đối tác mà cũng
đã đƣợc thử nghiệm và tƣ vấn, hàng năm tỷ lệ nhiễm HIV mới giảm từ 4,1%
đến 1,8%. Ở đây, tƣ vấn đã giúp giảm tỉ lệ ngƣời nhiễm H [25,99].

3


Một nghiên cứu dựa vào cộng đồng, cách tiếp cận cho thanh thiếu niên
và phụ nữ. Yangon, UNICEF, năm 1995, đƣợc thiết kế để giúp đỡ cộng đồng
ngƣời lao động ở nông thôn tăng nhận thức và phát triển cuộc sống kỹ năng
liên quan đến HIV / AIDS. Tất cả các vấn đề liên quan, chẳng hạn nhƣ chăm
sóc trong thanh niên và phụ nữ, tƣ vấn cho họ cách bảo vệ mình trƣớc HIV.
Chủ đề đƣợc tiếp cận trong thực tế một cách thân thiện và tập trung vào tầm
quan trọng của sự tham gia cộng đồng, bạn bè và gia đình. UNAIDS chính
sách về xét nghiệm HIV và tƣ vấn. Ở nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng,
những người nhiễm HIV/AIDS rất cần sự hỗ trợ từ phía gia đình, cộng
đồng, bạn bè đặc biệt là từ những nhà chuyên môn – hỗ trợ về mặt tâm lý
để họ vượt qua khủng hoảng và rào cản về mặt tâm lý để họ hịa nhập với
cộng đồng. Vì vậy, nghiên cứu này đƣợc UNICEF tài trợ đã có kết quả khả

quan hơn khi họ nhấn mạnh đến vai trò của những nhà chuyên môn trong
công tác tham vấn cho người nhiễm HIV/AIDS [25,99]
Ngọn nến của niềm hy vọng : AIDS chƣơng trình của Hội Chữ thập đỏ
Thái Lan và Chiến lƣợc ActionAid, 1994 đã cung cấp cái nhìn tổng quan của
Thái Lan ứng phó quốc gia với dịch HIV / AIDS. Bao gồm giới thiệu những
nỗ lực và kinh nghiệm của Hội Chữ thập đỏ Thái Lan và Câu lạc bộ đồng
đẳng trong việc tƣ vấn, phổ biến Giáo dục về AIDS, và cung cấp chăm sóc
sức khỏe, dịch vụ hỗ trợ, và niềm hy vọng cho những ngƣời sống HIV.
Chƣơng trình này cũng đã nhấn mạnh đến vai trị của nhà tham vấn trong
cơng tác hỗ trợ cho đối tƣợng nhiễm HIV đƣơng đầu với khủng hoảng
[28,99].
Năm 1996, hội nghị quốc tế lần thứ 11 về AIDS đƣợc tổ chức tại
Vancouver, Canada. Lần đầu tiên ngƣời ta đƣợc nghe thơng tin lạc quan về
hóa chất ngăn chặn, liệu pháp kết hợp, xét nghiệm virut HIV và khả năng can
thiệp sớm. Tại đây nhiều bài tham luận và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
những người nhiễm HIV thường gặp phải những vấn đề về tâm lý đặc
4


biệt là về khủng hoảng tâm lý, vì vậy những nghiên cứu và tham luận
này cũng chỉ ra rằng cần phải có sự can thiệp sớm bằng cách hỗ trợ về
mặt tâm lý cho người nhiễm HIV để họ có sức mạnh vượt qua khó
khăn.[25,99]
Từ đó cho đến nay, nội dung của các hội nghị, tài liệu trên thế giới
xoay quanh vấn đề phịng chống HIV/AIDS, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thể
chất và tinh thần cho đối tƣợng sống chung với HIV/AIDS.
2.2 Tình hình nghiên cứu về HIV/AIDS và hỗ trợ

đối tượng nhiễm


HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng tại Việt Nam
Trong những năm qua, các văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống HIV/AIDS ở Việt Nam đã dần hình thành và ngày càng thể hiện rõ vai
trị của pháp luật trong cơng tác phịng, chống HIV. Các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đƣợc ban hành dƣới nhiều hình thức
khác nhau. Bộ Luật Hình sự nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc
ban hành đã có những điều khoản xử phạt nghiêm minh tất cả mọi hình thức
bạo lực tình dục đối với trẻ em, bao gồm cả mại dâm trẻ em và bn bán trẻ
em. Trong đó có hai tội phạm đặc biệt có liên quan đến HIV/AIDS cũng đã
đƣợc đề cập đến là tội lây truyền HIV cho ngƣời khác và tội cố ý truyền HIV
cho ngƣời khác.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS
đã tạo cơ sở pháp lý, hình thành một khung pháp luật khá đầy đủ cho việc
triển khai thống nhất, đồng bộ các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong
phạm vi tồn quốc, góp phần quan trọng trong việc hạn chế sự gia tăng lây
nhiễm HIV trong cộng đồng; đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, nâng cao sự hiểu biết về HIV/AIDS và cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS trong nhân dân, góp phần giảm thiểu tác hại của dịch HIV/AIDS
đối với nhiều mặt trong đời sống kinh tế – xã hội của đất nƣớc.

5


Toàn xã hội đã và đang quan tâm đến vấn đề này, nó đƣợc thể hiện rõ
trong những nghiên cứu, diễn đàn, hội thảo cấp nhà nƣớc, liên ngành và quốc tế.
“Một số cảm xúc tiêu cực ở người nhiễm HIV/AIDS và cách thức hỗ
trợ” của GS. TS. Trần Thị Minh Đức và cử nhân Tâm lý học Trƣơng Phúc
Hƣng, Tạp chí Tâm lý học số 6/2000, cũng đã chỉ ra rằng, ở ngƣời nhiễm H
có những cảm xúc tiêu cực mà đối tƣợng phải trải nghiệm, vì vậy gây ra cho
họ những trạng thái tiêu cực và nhà tham vấn cần hỗ trợ cho họ để họ ứng phó

với những cảm xúc, trạng thái tiêu cực đó [23,99.
“Diễn đàn của những ngƣời sống chung với HIV/AIDS” do Trung tâm
Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới- Gia đình- Phụ nữ và Vị thành
niên (CSAGA), 2004 thực hiện tại Hà Nội và Thanh Hóa (thành thị) với sự hỗ
trợ của Quỹ Canada. Nội dung:
Tạo cơ hội để những ngƣời sống chung với HIV/AIDS nói lên tiếng nói
của mình
 Tăng cƣờng năng lực và sự tự tin của ngƣời nhiễm HIV/AIDS
 Khuyến cáo cộng đồng về sự nguy hiểm của nạn dịch HIV/AIDS
 Loại bỏ sự kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng với ngƣời có
HIV/AIDS
Trong đề án nghiên cứu của UNESSCO/ UNAIDS về phƣơng pháp tiếp
cận văn hóa trong dự phịng và chăm sóc HIV/AIDS, 2004 đã ƣu tiên trình
bày các phƣơng pháp xây dựng thực hiện chiến lƣợc, chính sách phù hợp với
truyền thống văn hóa trong chăm sóc HIV/AIDS.
Trong chƣơng trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam, giai đoạn
2001 – 2010 đã đƣa mục tiêu bảo vệ trẻ em bị nhiễm HIV và bị ảnh hƣởng
bởi HIV/AIDS là một trong các mục tiêu quan trọng. Hiện nay Uỷ ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em đang phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và
trình Chính phủ phê duyệt “Chiến lƣợc bảo vệ trẻ em giai đoạn 2006 – 2010

6


và tầm nhìn 2020”, trong đó có các mục tiêu và các hoạt động cụ thể nhằm
bảo vệ, chăm sóc trẻ bị nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.
Trong báo cáo “Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và Vai trò của
Ngành LĐTB&XH trong việc thực hiện KHHĐQG vì trẻ em bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS đến năm 2010” của BS. Nguyễn Trọng An - Phó Cục trƣởng
Cục BVCSTE-Bộ LĐTB&XH đã nêu lên thực trạng trẻ em bị nhiễm và ảnh

hƣởng bởi HIV/AIDS và thành tựu, thách thức của Việt Nam trong cơng tác
chăm sóc và bảo vệ đối tƣợng nhiễm và ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nói chung
và trẻ em nói riêng. Đặc biệt, trong báo cáo này đã chú ý đến việc chăm sóc
đối tƣợng nhiễm và ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS tập trung tại gia đình và các
trung tâm xã hội.
Báo cáo Diễn đàn Quốc gia “Tiếng nói trẻ em và HIV/AIDS”, do Bộ
Lao Động Thƣơng Binh & Xã Hội, Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Anh, Tổ chức
Tầm Nhìn Thế Giới, 2007 tổ chức Diễn đàn với 25 thơng điệp của mình, tập
trung vào những vấn đề nhƣ (1) giảm phân biệt đối xử; (2) đƣợc tiếp cận với
thông tin, tƣ vấn hỗ trợ; (3) đƣợc hỗ trợ và chăm sóc trong điều trị: (4) đƣợc
hỗ trợ về giáo dục; (5) đƣợc vui chơi giải trí nhƣ các bạn khác; (6) đƣợc hỗ
trợ tâm lý xã hội và (7) đƣợc tham gia và đƣợc lắng nghe.
Trong giai đoạn 2005-2011, có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về
HIV/AIDS cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở đƣợc triển khai. Kết
quả nghiên cứu đã giúp cơng tác lập kế hoạch, xây dựng các chƣơng tình can
thiệp, chăm sóc và điều trị đạt hiệu quả. Kết qủa nghiên cứu đã đƣợc báo cáo
tại các hội nghị khoa học và đăng tải ở nhiều tạp chí khoa học trong nƣớc và
quốc tế. Trong thời gian qua (2010 - 2012), hơn 150 cơng trình, đề tài nghiên
cứu về dịch tễ học, các mơ hình, biện pháp can thiệp dự phòng và điều trị về
HIV/AIDS, nghiên cứu về hành vi, xã hội học của các viện nghiên cứu, các
trƣờng đại học, bệnh viện đã đƣợc triển khai và ứng dụng có hiệu quả.
Hội nghị Khoa học quốc gia về HIV/AIDS lần thứ IV diễn ra ngày 0103/12/2010 tại Hà Nội tập trung vào 4 chủ đề: Khoa học cơ bản về HIV/AIDS
7


và dịch tễ học về HIV/AIDS, HIV/AIDS/STI/Lao; Can thiệp, dự phịng lây
nhiễm HIV/AIDS; Chăm sóc, điều trị nhiễm trùng cơ hội và AIDS; Lãnh đạo,
quản lý và sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự trong phòng, chống
HIV/AIDS. Hội nghị có 4 phiên tồn thể và 16 phiên chuyên đề. 112 báo cáo
đƣợc lựa chọn để trình bày tại hội trƣờng và 38 báo cáo đƣợc trình bày dƣới

dạng poster.
Năm 2012, với nghiên cứu về HIV/AIDS, Phạm Văn Tƣ, trƣởng bộ
môn cơ sở Công tác xã hội, Khoa Công tác xã hội, Đại học sƣ phạm Hà Nội
đã nghiên cứu về nội dung: Vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ trẻ em bị
ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS hòa nhập học đƣờng, nghiên cứu này diễn ra tại Hà
Nội, Thái Bình, Thái Nguyên và Quảng Ninh [14,98]. Nghiên cứu này đã chỉ
ra rằng :
- Nhân viên Công tác xã hội can thiệp, hỗ trợ trẻ bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
bằng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân theo tiến trình cụ thể nhằm giúp
trẻ phát huy đƣợc tiềm năng của bản thân các em ở việc giải quyết vấn đề của
mình, trong đó có việc đi học.
- Nhân viên Công tác xã hội sử dụng phƣơng pháp Cơng tác xã hội nhóm để
can thiệp, hỗ trợ nhóm trẻ bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS tại một địa bàn cụ thể
(Trung tâm bảo trợ xã hội), thông qua việc sinh hoạt nhóm, giúp các em đồng
cảm, chia sẻ và đặc biệt là giúp các em có cơ hội đi học.
- Nhân viên Công tác xã hội sử dụng kỹ năng biện hộ để giúp trẻ bị ảnh
hƣởng bởi HIV/AIDS thực hiện quyền đƣợc đến trƣờng của mình.
- Nhân viên Công tác xã hội làm việc với các nhà trƣờng nơi địa bàn các em
cƣ trú để giúp nhà trƣờng ủng hộ việc đi học của những trẻ bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS.
- Tranh thủ sự ủng hộ của Hội cha mẹ học sinh, tuyên truyền chống kỳ thị và
phân biệt đối xử của các bậc phụ huynh giúp cho trẻ bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS đƣợc đi học.
8


Tóm lại, theo những tài liệu và những thơng tin mà chúng tơi thu thập
đƣợc thì hiện nay cũng chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu tập trung vào vấn
đề vai trò NVCTXH trong việc hỗ trợ tâm lý đặc biệt là tham vấn cho đối
tƣợng sống chung với HIV/AIDS đƣơng đầu và vƣợt qua khủng hoảng.

Những nghiên cứu hay báo cáo mới chỉ dừng lại ở những vấn đề hỗ trợ cho
đối tƣợng tiếp cận dịch vụ, phòng chống lây nhiễm ra cộng đồng hay chỉ tập
trung vào đối tƣợng là trẻ em mà chƣa có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài góp phần tổng hợp cơ sở lý
luận về vấn đề và nghiên cứu làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ
tâm lý đặc biệt là tham vấn cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS đƣơng đầu và
vƣợt qua khủng hoảng. Từ đó xây dựng quy trình hỗ trợ đối tƣợng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trị của nhân viên CTXH trong tham vấn cho đối tƣợng
nhiễm HIV/AIDS đƣơng đầu và vƣợt qua khủng hoảng và tham vấn giúp
đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS giảm căng thẳng tâm lý.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn về vai trò của nhân
viên CTXH, vai trò của NVCTXH trong tham vấn cho đối tƣợng nhiễm
HIV/AIDS; các giai đoạn khủng hoảng của đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến đối tƣợng HIV/AIDS, những yếu tố
làm gia tăng căng thẳng của đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS.
- Nghiên cứu và làm rõ quá trình tham vấn của nhân viên Công tác xã
hội giúp đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS trong các giai đoạn của khủng hoảng.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cƣờng khả năng đƣơng đầu và
vƣợt qua khủng hoảng cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu

9


Nghiên cứu vấn đề có ý nghĩa trực tiếp về mặt lý luận và thực tiễn:
- Về lý luận: Chỉ rõ đƣợc vai trò và tầm quan trọng của CTXH và nhân
viên CTXH trong hỗ trợ cho đối tƣợng yếu thế nói chung và đối tƣợng nhiễm

HIV/AIDS nói riêng.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu vấn đề vai trò của nhân viên CTXH có ý
nghĩa thiết thực và trực tiếp đối với tỉnh Thái Bình, tham mƣu cho sở Lao
động - Thƣơng binh xã hội tỉnhThái Bình trong việc thực hiện phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ của tỉnh xây dựng trung tâm CTXH và hỗ trợ tốt hơn cho đối tƣợng
nhiễm HIV/AIDS.
5 . Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ tâm lý cho đối tƣợng nhiễm
HIV/AIDS
5.2 Khách thể nghiên cứu
16 Nhân viên CTXH (cán bộ) và 16 đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1 Phạm vi về thời gian: 2/2013 – 2/2014
6.2 Phạm vi về không gian: Trung tâm khám chữa bệnh – sở Lao động
thƣơng binh xã hội Tỉnh Thái Bình (Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội).
6.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trong Cơng tác xã hội với ngƣời nhiễm
HIV/AIDS có rất nhiều vấn đề mà ngƣời nhiễm HIV cần đƣợc hỗ trợ nhƣ:
Chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, tham vấn, tƣ vấn, hỗ trợ tiếp cận các
dịch vụ, giáo dục...Tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ vai trò của
nhân viên CTXH trong tham vấn cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS đƣơng đầu
và vƣợt qua khủng hoảng.
7. Câu hỏi nghiên cứu

10


- Đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS đang gặp phải những khó khăn gì?
- Nhân viên CTXH có vai trị gì trong hỗ trợ tâm lý cho đối tƣợng

nhiễm HIV/AIDS?
8. Giả thuyết nghiên cứu
- Đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS đang gặp phải vấn đề về khó khăn tâm
lý.
- Đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS gặp vấn đề căng thẳng tâm lý vì vậy họ cần
đƣợc tham vấn để vƣợt qua những căng thẳng đó.
- Nhân viên Cơng tác xã hội có vai trị tham vấn trong hoạt động hỗ trợ tâm lý
cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1 Phương pháp luận
Nghiên cứu vấn đề tham vấn cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS đƣơng
đầu vƣợt qua khủng hoảng là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề về
đạo đức, xã hội, điều kện kinh tế.... Vì vậy để nghiên cứu vấn đề này có hiệu
quả, chúng tơi đã vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh làm cơ sở phƣơng pháp luận khoa học cho đề tài, đó chính là
quan điểm tồn diện lịch sử, cụ thể và phát triển. Phƣơng pháp luận này đòi
hỏi khi xem xét vấn đề khủng hoảng của đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS, cần đặt
đối tƣợng vào hoàn cảnh cụ thể, giai đoạn khủng hoảng cụ thể, các giai đoạn
phát triển của bệnh cụ thể và sự phát triển của xã hội và tính nhân văn cao cả
trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp luận này cũng đòi hỏi khi xem xét
khủng hoảng của đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS phải nhìn đối tƣợng theo quan
điểm phát triển, tích cực, khơng nhìn vào mặt hạn chế, tiêu cực của đối tƣợng.
9.2 Phương pháp thu thập thơng tin:
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu định tính

11


Mẫu nghiên cứu

Tổng số mẫu khách thể nghiên cứu là 32 ngƣời, cụ thể : 16 cán bộ,
nhân viên tại trung tâm và 16 đối tƣợng nhiễm HIV.
Phƣơng pháp chọn mẫu
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên : 16 cán bộ, 16 đối tƣợng nhiễm HIV.
- Tổ chức 02 buổi thảo luận nhóm, nhóm nhân viên chăm sóc và đối
tƣợng nhiễm H. Trong đó, nhóm cán bộ 6 ngƣời, nhóm đối tƣợng nhiễm H 6
ngƣời.
- Tổ chức 20 cuộc phỏng vấn sâu, cụ thể 10 đối tƣợng nhiễm H và 10
ngƣời chăm sóc (ngƣời quản lý và nhân viên trực tiếp chăm sóc) .
Những cán bộ và đối tƣợng tham gia thảo luận nhóm khơng thuộc
những ngƣời/khơng tham gia vào phỏng vấn sâu.
Thu thập thông tin
Phƣơng pháp thu thập
* Phỏng vấn sâu
Đây là phƣơng pháp chính để chúng tơi thu thập thơng tin cho nghiên
cứu của mình.
Chúng tơi đã sử dụng phƣơng pháp này để phỏng vấn sâu 10 đối tƣợng
nhiễm HIV/AIDS và 10 cán bộ của trung tâm. Nhờ vào phƣơng pháp này,
chúng tôi hiểu rõ hơn về các vấn đề mà đối tƣợng đang gặp phải và đối tƣợng
đƣơng đầu, vƣợt qua khủng hoảng nhƣ thế nào. Cũng nhƣ thông qua phƣơng
pháp này, chúng tơi biết đƣợc cách nhìn chủ quan của đối tƣợng đối với vấn
đề và cán bộ (NVXH ) đã làm gì và thể hiện vai trị nhƣ thế nào để hỗ trợ cho
đối tƣợng.
Chúng tôi đã xây dựng bảng hƣớng dẫn phỏng vấn sâu phù hợp với
từng đối tƣợng cán bộ và đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS tại trung tâm. Hai bảng
hƣớng dẫn này đã đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và thực tế

12



nghiên cứu địa bàn và đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên
cứu. Vì vậy bảng hƣớng dẫn mang tính khái quát và khách quan, định tính về
vấn đề nghiên cứu.
Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu phỏng vấn sâu là 20 ngƣời .
* Thảo luận nhóm
Phƣơng pháp thảo luận nhóm là việc nhân viên xã hội đƣa ra một vấn
đề có thể là thơng qua một số câu hỏi hay nội dung gợi ý và yêu cầu các thành
viên nhóm thảo luận trong một khoảng thời gian nhất định. Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong q trình sinh hoạt nhóm nhằm thu hút mọi
ngƣời tham gia một cách chủ động vào việc chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay
để giải quyết một vấn đề đang đƣợc quan tâm.
Chúng tôi tiến hành 2 buổi thảo luận nhóm với các cán bộ và đối tƣợng
của trung tâm.
Đối tượng: tham gia thảo luận nhóm: cán bộ và đối tƣợng nhiễm
HIV/AIDS
Hình thức và thời gian: Tổ chức buổi thảo luận trong 30 - 60 phút.
Nội dung: Bàn luận về các vấn đề liên quan đến những sự kiện gây nên
khủng hoảng và cách thức mà đối tƣợng đã thực hiện để đƣơng đầu với khủng
hoảng . Tùy theo chủ đề dự kiến trƣớc hoặc có những vấn đề nảy sinh; nhƣng ƣu
tiên việc bàn về những vấn đề lo lắng các đối tƣợng gặp phải trong cuộc sống.
Cách thức thực hiện:
Bước 1: Nhân viên xã hội yêu cầu các thành viên chia theo nhóm nhỏ .
Mỗi nhóm có 6 thành viên.
Bước 2: Nhân viên xã hội đƣa ra chủ đề thảo luận và những câu hỏi,
những vấn đề nhóm cần thảo luận làm rõ. Chủ đề và những câu hỏi thảo luận
đƣa ra phải rõ ràng, ngắn gọn và đảm bảo tất cả các thành viên hiểu đƣợc.

13



Bước 3: Đƣa ra những yêu cầu về thời gian thảo luận, địa điểm thảo
luận và phân cơng ngƣời trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Lƣu ý là nhắc
nhở các thành viên thay phiên nhau trình bày các kết quả thảo luận. Khơng để
việc trình bày cho duy nhất một hay một vài thành thành viên trong nhóm mà
tất cả thành viên đều có nhiệm vụ trình bày . Trong q trình các nhóm thảo
luận,nhân viên xã hội có thể đi đến các nhóm để giải thích cho các thành viên
những vấn đề họ chƣa hiểu cặn kẽ.
Bước 4: Sau khi các nhóm đã hồn thành phần thảo luận,nhân viên xã
hội yêu cầu các thành viên lên trình bày kết quả nhóm. Sau khi thành viên
nhóm đại diện trình bày xong, có thể đề nghị các thành viên khác trong nhóm
đó bổ xung ý kiến và hỏi ý kiến từ những thành viên của nhóm khác.
Bước 5: Phân tích, tóm lƣợc những ý chính nhóm và các nhóm khác đã
trình bày và quan trọng là sử dụng những kết quả thảo luận này để phân tích
vấn đề đang cần giải quyết hoặc liên hệ nó với vấn đề đang giải quyết.
Nhân viên xã hội đã chuẩn bị chủ đề thảo luận rõ ràng, ngắn gọn. Quan
trọng hơn là sử dụng kết quả thảo luận-chính là những ý kiến của các thành
viên phục vụ cho hoạt động của nhóm.
Thơng qua phƣơng pháp này, chúng tôi thu đƣợc nhiều thông tin và
hiểu rõ hơn những khó khăn đặc biệt là vấn đề đƣơng đầu và vƣợt qua khủng
hoảng trong các giai đoạn của đối tƣợng.
Ngoài ra, để thu thập đƣợc những thơng tin khách quan, sâu sắc và có ý
nghĩa hơn nữa về vấn đề nghiên cứu chúng tơi cịn sử dụng 01 buổi tọa đàm
để tìm hiểu về nội dung : Biểu hiện tâm lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến tâm
lý của đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS. Đây là phƣơng pháp bổ trợ để tăng lƣợng
thông tin về vấn đề nghiên cứu.
Công cụ thu thập thông tin
- Bảng hƣớng dẫn phỏng vấn phù hợp với từng đối tƣợng

14



- Sổ nhật ký cá nhân ghi chép lại những quan sát đƣợc trong quá trình
nghiên cứu.
- Đoạn phim, băng ghi âm ghi hình
Kiểm sốt sai lệch thơng tin
- Bảng hƣớng dẫn phỏng vấn sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù
hợp với tiếng địa phƣơng và từng đối tƣợng nghiên cứu; và đƣợc tiến hành
thử nghiệm trƣớc khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
- Tập hợp trao đổi thơng tin sau mỗi cuộc phỏng vấn.
Kỹ thuật phân tích thông tin
Các dữ liệu đƣợc tổng hợp dƣới dạng văn bản từ sổ nhật ký quan sát;
bản ghi chú, máy ghi âm từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu. Sau
đó đƣợc mã hóa theo các mục tiêu nghiên cứu.
Cuối cùng đƣợc phân tích sâu và trình bày báo cáo kết quả bằng phần
mềm Microsoft Word.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Chỉ tiến hành thu thập thông tin khi đƣợc sự đồng ý của đối tƣợng
nghiên cứu
- Đảm bảo quyền lợi của ngƣời cung cấp thông tin bao gồm thơng báo
về mục đích và việc sử dụng kết quả nghiên cứu; đảm bảo tính bảo mật thơng
tin cá nhân
- Đảm bảo đối tƣợng không bị tổn thƣơng bởi các phƣơng pháp nghiên
cứu hoặc bị thiệt hại bởi kết quả nghiên cứu

15


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu

Học thuyết, lý thuyết là sự đúc rút, tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn
và là cơ sở để ngƣời giúp đỡ/ nhà tham vấn phân tích, giải nghĩa, lập kế hoạch
can thiệp giúp đỡ.
Nếu một chuyên gia hỗ trợ không sử dụng kiến thức cũng nhƣ lý thuyết
đã đƣợc nghiên cứu mà chỉ dựa trên sự suy đoán, kinh nghiệm cá nhân hay
các ý kiến chƣa đƣợc kiểm chứng, các giá trị, niềm tin của riêng cá nhân thì
họ sẽ khơng có đƣợc nền tảng thống nhất hay những chuẩn mực nhất định cho
triển khai hay theo dõi, giám sát cho quá trình giúp đỡ.
Để giúp đỡ có hiệu quả, ngƣời hỗ trợ cần có sự kết nối giữa lý thuyết
và thực hành, lý thuyết sẽ có ý nghĩa định hƣớng, làm cơ sở nền tàng cho việc
thực hiện quá trình giúp đỡ.
Các lý thuyết về Thân chủ là trọng tâm, lý thuyết nhận thức hành vi
và lý thuyết vai trò, lý thuyết can thiệp khủng hoảng, là cơ sở nền tảng
cho việc nghiên cứu, triển khai kế hoạch tham vấn, can thiệp và đƣa ra
biện pháp hỗ trợ tốt nhất cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS .
1.1.1Lý thuyết tiếp cận thân chủ trọng tâm – Carl Roger
Đại biểu có ảnh hƣởng nhiều nhất tới quan điểm Nhân văn – hiện sinh là
Carl Rogers (1902 - 1987). Ông là ngƣời sáng lập ra phƣơng pháp tham vấn thân
chủ trọng tâm. Lúc đầu phƣơng pháp này đƣợc gọi là “Liệu pháp thân chủ
trọng tâm” và sau đó đƣợc gọi là “phƣơng pháp tham vấn tập trung vào cá
nhân”[7,98]
Nội dung

16


Rogers giả thuyết rằng mỗi ngƣời đều sở hữu những tiềm năng cho sự
lớn lên , tiềm năng cho những hành vi có hiệu quả và có khuynh hƣớng tự
hiện thực hóa những tiềm năng của mình. Bởi vì mỗi cá nhân đều có nhu cầu
mạnh mẽ đƣợc ngƣời khác chấp nhận, coi trọng nên cá nhân có thể hành động

một cách không tự nhiên, không thực tế và phát triển những cảm giác sai lệch
về bản thân về những điều mình mong muốn.
Thân chủ đƣợc xem nhƣ là một chủ thể có hiểu biết , họ phải đƣợc hiểu
và đƣợc chấp nhận để nhà tham vấn có thể cung cấp những loại hình giúp đỡ
tốt hơn.
Phƣơng pháp tham vấn tập trung vào cá nhân của ông không phải là
chữa trị cho thân chủ hoặc tìm kiếm những nguyên nhân từ quá khứ mà cái
chính là khuyến khích thân chủ tự hiện thực hóa những tiềm năng của bản
thân để phát triển tâm lý lành mạnh ở thân chủ.
Theo Carl Rogers mối tƣơng giao hữu ích giữa nhà tham vấn và thân
chủ là mối tƣơng giao xác định bằng một sự trong suốt về phân tơi, trong đó
các giác quan của tôi biểu hiện thật sự rõ ràng sự chấp nhận ngƣời khác nhƣ
một con ngƣời riêng biệt, có giá trị riêng và bằng một sự cảm thông sâu xa.
Nhiệm vụ của nhà tham vấn theo phƣơng pháp tiếp cận này là tạo ra
một môi trƣờng thuận lợi để giúp thân chủ gỡ bỏ “rào cản tâm lý” đang hạn
chế sự bày tỏ khuynh hƣớng tích cực vốn có và giúp thân chủ làm sáng tỏ và
chấp nhận tình cảm của riêng mình.
Phƣơng pháp thân chủ trọng tâm đánh giá cao quá trình tập trung vào
mối quan hệ trị liệu hơn là tập trung vào kĩ thuật trị liệu. Với nhà trị liệu thì
thái độ đóng vai trị rất quan trọng trong quan hệ trị liệu. Bởi vì trị liệu thân
chủ trọng tâm nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa nhà trị liệu và thân chủ
cho nên thái độ của nhà trị liệu đóng vai trị chủ yếu . Chính vì vậy, lắng
nghe tích cực là một kĩ năng nền tảng trong phƣơng pháp thân chủ là trọng

17


tâm. Nó địi hỏi nhà tham vấn phải lắng nghe bằng tất cả các giác quan ,
bằng “trái tim”
Quan điểm tiếp cận của C.Rogers cho rằng con ngƣời có bản tính tốt ,

tích cực. Con ngƣời có khả năng tự lo liệu, tự giải quyết vấn đề của họ mà
không cần định hƣớng của ngƣời hỗ trợ. Mục đích của tiếp cận thân chủ
trọng tâm là giúp thân chủ trải nghiệm vấn đề của mình, biết chấp nhận bản
thân, tự tin, cởi mở, sẵn sàng đương đầu với những biến cố, sống thực với
bản chất bên trong của mình, tự giải quyết vấn đề của mình.
Khái niệm chủ đạo trong tiếp cận thân chủ trọng tâm là: mỗi ngƣời đều
có thể định hƣớng đƣợc cuộc sống của chính mình. Các thân chủ đều có khả
năng giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống một cách hiệu quả.
Cách tiếp cận này tập trung chủ yếu vào những trải nghiệm hiện tại của thân
chủ và quyết định cách thức giải quyết vấn đề hiệu quả.
Điều quan trọng trong khi nhà tham vấn sử dụng phương pháp này sự
trung thực, tôn trọng và chấp nhận vô điều kiện , cảm thông trọn vẹn, chính
xác với thân chủ. Khi thân chủ cảm thấy có người hiểu mình, thơng cảm, chia
sẻ trọn vẹn với mình thì sẽ bộc lộ, giãi bày dễ dàng, thẳng thắn. Do vậy, cần
tạo ra môi trường, mối quan hệ hỗ trợ, khích lệ khơng phê phán, trong đó
thân chủ cảm thấy thoải mái, từ đó có thể bộc lộ những điều riêng tư của
mình kể cả những điều mà xã hội lến án. Trên cơ sở đó nhà tham vấn mới
hiểu được trọn vẹn thân chủ và từ đó có nhiều cơ hội hơn để giúp thân chủ
trưởng thành hơn và tự giải quyết vấn đề của chính mình
Rogers tin rằng thân chủ có thể tìm ra giải pháp của riêng mình. Do đó,
trong khi tham vấn cho thân chủ ơng hồn tồn khơng chi phối quyết định của
thân chủ. Theo ơng, chính mối quan hệ giữa nhà tham vấn – thân chủ đã giúp
thân chủ tự giải quyết vấn đề của chính mình. Chỉ khi nào nhà tham vấn có
đƣợc sự chấp nhận, tơn trọng vơ điều kiện những giá trị tự tại, riêng biệt của

18


thân chủ, bất kể địa vị, hành vi..., nhà tham vấn chân thực trong mối quan hệ
tƣơng giao với thân chủ và thấu hiểu thân chủ (trải nghiệm vấn đề nhƣ thân

chủ đang trải nghiệm, nhìn vấn đề nhƣ họ nhìn...) Chỉ khi đó thì nhà tham vấn
mới có thể hỗ trợ thân chủ vững tin ở bản thân, thân chủ mới có thể đƣơng
đầu với những vấn đề của mình một cách hiệu quả, thích đáng.
Ứng dụng
Việc ứng dụng cách tiếp cận thân chủ trọng tâm trong tham vấn nhấn
mạnh đến sự thấu hiểu những vấn đề bên trong khách hàng thông qua những
điều khách hàng biểu hiện ra bên ngồi.
Mục đích của phƣơng pháp thân chủ trọng tâm khơng phải là chữa trị cho
thân chủ hoặc tìm kiếm nguyên nhân từ quá khứ mà cái chính là khuyến khích ở
thân chủ tự hiện thực hóa những tiềm năng của bản thân, tự tin, cở mở và đƣơng
đầu với những biến cố, khủng hoảng của bản thântạo điều kiện dễ dàng cho sự
phát triển tâm lý lành mạnh từ đó tự giải quyết vấn đề của mình.
Tiếp cận thân chủ trọng tâm ứng dụng trong các tình huống giao tiếp xã
hội, trong trị liệu và trong đào tạo lấy học sinh là trung tâm, trong quan hệ cha
mẹ - con cái, thích hợp trong tham vấn khủng hoảng, ứng dụng với nhiều
khách hàng thuộc nhiều nền văn hóa khác nhau.
Trong nghiên cứu này, lý thuyết thân chủ là trọng tâm đƣợc ứng dụng
trong quá trình tham vấn cho đối tƣợng và nhà tham vấn theo phƣơng pháp
tiếp cận này là giúp thân chủ gỡ bỏ rào cản tâm lý đang hạn chế sự bày tỏ
khuynh hƣớng tích cực vốn có và giúp thân chủ làm sáng tỏ, hiểu rõ bản thân
và chấp nhận bản thân. Đồng thời việc ứng dụng lý thuyết vào trong quá trình
tham vấn cho đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS đƣơng đầu và vƣợt qua khủng
hoảng đặc biệt trong những giai đoạn của khủng hoảng.
1.1.2 Lý thuyết nhận thức – hành vi
Nội dung

19


Từ những năm 1960, các tác giả nhƣ Albert Ellis đặt tiền đế mơ hình trị

liệu xúc cảm hợp lý ( Rational Emotive Behaviour Therapy – REBT), Aaron
Beck phát triển liệu pháp nhận thức , Maxie C. Maultsby phát triển liệu pháp
hành vi. Năm 1990 tên gọi liệu pháp nhận thức hành vi bắt đầu đƣợc sử
dụng. Sự phát triển của mơ hình tiếp cận nhận thức – hành vi đã đƣa tham
vấn cũng nhƣ trị liệu nhận thức hành vi trở nên phổ biến trên thế giới.
Lý thuyết nhận thức – hành vi quan niệm rằng, con ngƣời không phải là
sinh vật thụ động bị kiểm soát chặt chẽ của môi trƣờng. Các cách thức con
ngƣời hành động đều xuất phát từ sự hiểu biết và nhận thức của họ. Nếu sự
nhận thức dựa trên các quan điểm hay niềm tin phi lý nó thƣờng gây ra các
hỗn loạn cảm xúc và ứng xử khơng thích ứng.
Có thể diễn giải quan điểm của cách tiếp cận nhận thức – hành vi nhƣ
sau: Suy nghĩ, cảm xúc và hành vi liên quan mật thiết với nhau. Suy nghĩ,
nhận thức quyết định sự biểu hiện của cảm xúc và hành vi. Những rối loạn
cảm xúc có thể xuất hiện do những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực. Nếu thay đổi
những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực sẽ giúp cá nhân cải thiện đƣợc những rối
loạn cảm xúc của mình.
Phƣơng pháp sử dụng trong lý thuyết nhận thức hành vi đó là sử dụng
Kĩ thuật REBT (cảm xúc hợp lý ), đây là kĩ thuật mang tính hƣớng dẫn cao,
có sự thuyết phục và chấp nhận đƣơng đầu của thân chủ nhằm thay đổi nhận
thức, cảm xúc, hành vi. Kĩ thuật này đƣợc thiết kế để xác định và kiểm tra
nhận định sai lệch của thân chủ, từ đó đi đến điều chỉnh những suy nghĩ và
niềm tin không hợp lý này.
Ứng dụng
Nhà tham vấn hỗ trợ thân chủ trong việc phân tích tình huống phải đối
đầu, vạch ra những điều bất hợp lý trong nhận thức để đi đến thay đổi chúng,
giúp thân chủ thích nghi hơn với hồn cảnh.

20



Cách tiếp cận theo lý thuyết này này yêu cầu thân chủ phải có khả năng
nhận thức cần thiết và sẵn sàng đầu tƣ thời gian cần thiết để giám sát và phân
tích các cách thức mà mình tƣ duy đồng thời thực hành các kỹ thuật phù hợp
để thay đổi những thói quen cố hữu trong suy nghĩ của mình. Thuyết nhận
thức - hành vi đặc biệt hữu hiệu đối với các vấn đề về suy giảm lòng tự trọng
và những suy nghĩ về việc tự chuốc lấy những thất bại. Ứng dụng trong thực
hành của lý thuyết này kết hợp những khái niệm đƣợc lựa chọn từ lý thuyết
học hỏi và áp dụng phân tích hành vi với những thuyết khác rút ra từ việc
nghiên cứu quá trình nhận thức. Ví dụ, làm thế nào mọi ngƣời tƣ duy và thơng
tin về q trình đó). Nó cũng đồng thời trọng tâm vào sự ảnh hƣởng lẫn nhau
giữa những nhận thức (tƣ duy), cảm xúc và hành vi. Những hành vi có vấn đề
và những đau khổ cá nhân thƣờng đƣợc bắt nguồn từ những suy nghĩ cứng
nhắc, không hợp lý và khơng hồn hảo cũng nhƣ từ những niềm tin khơng
thực tế, khơng đƣợc tìm thấy về cách thức mà chúng nên tồn tại (theo sự
mong đợi của cá nhân).
Trong suốt quá trình trị liệu nhận thức - hành vi, thân chủ đƣợc hỗ trợ
nhận biết, giám sát, kiểm tra, và thay đổi những hình mẫu suy nghĩ đó và
những giả định khiếm khuyết mang tới sự gia tăng của vấn đề. Thân chủ cũng
đƣợc dạy những kỹ năng đặc thù và thủ tục để nhận biết nội hàm và tƣơng tác
trong suy nghĩ của họ, đánh giá tính đúng đắn trong nhận thức của mình cùng
với những giả định và cách xem xét các sự kiện cũng nhƣ các trạng thái qua
quan sát kỹ tƣờng tận hơn.
Việc ứng dụng lý thuyết trong tham vấn cho đối tƣợng nhiễm HI/AIDS
đƣơng đầu và vƣợt qua khủng hoảng. Đối tƣợng đang trong giai đoạn khủng hoảng,
nhà tham vấn áp dụng lý thuyết để hỗ trợ cho đối tƣợng thay đổi hành vi từ đó thay
đổi nhận thức, chấp nhận thực tế và vƣơn lên trong chính hồn cảnh của mình.
1.1.3 Lý thuyết vai trò
Nội dung

21



Đây là một trong những lý thuyết cơ bản đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
xã hội học và có ứng dụng mạnh mẽ trong thực hành CTXH.
Lý thuyết vai trò cho rằng một cá nhân trong xã hội có một vị trí nhất định
và từ đó có một vai trị nhất định gắn với vị trí đó. Sự tƣơng tác giữa các
nhóm và giữa các cá nhân bao gồm cả sự tƣơng tác giữa các vi trí, giữa các
vai trị này. Mỗi ngƣời có một khoảng cho cá nhân của mình, khoảng này gắn
với vị trí, với vai trị và có những tƣơng tác với nhau để dẫn đến bản sắc xã
hội nhất định. Trong tƣơng tác này, mỗi ngƣời có một kết cấu cá nhân, mỗi
ngƣời có ý tƣởng riêng của mình về một sự vật, sự kiện nhất định và họ trao
đổi nhau, tƣơng tác với nhau từ những kết cấu này.
Ứng dụng
Lý thuyết vai trị có ý nghĩa lớn trong thực hành CTXH bởi lẽ đó là lý
thuyết về tƣơng tác của với những ngƣời khác; đồng thời sự mong đợi của
những ngƣời khác về cũng nhƣ phản ứng của họ đối với ảnh hƣởng đến
phƣơng thức đáp ứng của con ngƣời. Có hai lý thuyết về vai trò: (1) Lý
thuyết cấu trúc chức năng, và (2) Lý thuyết vai tuồng (trò đời).
Lý thuyết cấu trúc chức năng cho rằng mỗi ngƣời có một vị trí trong
cấu trúc xã hội. Mỗi vị trí trong cấu trúc đều có một vai trị gắn với nó. Do
đó, vai trị đƣợc định nghĩa là một tập hợp các mong đợi hoặc hành vi gắn
với một vị trí trong cấu trúc xã hội. Tùy theo cách nhìn nhận về vai trị của
nhƣ thế nào mà có thể quản lý sự thay đổi.
Lý thuyết về trò đời coi vai trò là hành động đối với sự mong đợi của
xã hội về một trạng thái xã hội nhất định.

Trong thực hành CTXH dựa trên

lý thuyết vai trị, ngƣời ta có thể tiến hành 6 bƣớc nhƣ sau:
1.Xác định yêu cầu mà những vai trị mới có thể tạo ra

2.Định nghĩa các vai trị (những ngƣời khác tham gia vào và vai trò của họ là gì)

22


×