Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đảng bộ tỉnh hà nam lãnh đạo phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------*----------------

ĐẶNG THU THỦY

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO
PHONG TRÀO THANH NIÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------*----------------

ĐẶNG THU THỦY

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO
PHONG TRÀO THANH NIÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.03.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Hồng Hạnh


Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu ...................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ............................................... 8
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 9
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 9
8. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
Chương 1. QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO THANH NIÊN
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005.......................... 10
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phong trào thanh
niên của tỉnh Hà Nam trước năm
2001…………………………………….10
1.2. Đảng bộ tỉnh vận dụng chủ trương của Đảng về lãnh đạo phong trào
thanh niên (2001-2005)……………………………………………………29
1.3. Quá trình chỉ đạo xây dựng, phát triển phong trào thanh niên………..40
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 56
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011 ........... 57
2.1. Chủ trương của Đảng bộ đẩy mạnh phong trào thanh niên .................. 57
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh . .71
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 87
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ........................... 89
3.1.Nhận xét ................................................................................................. 89
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ............................................................... 100

Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113

1


TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử đấu tranh cách mạng lâu dài, vẻ vang của dân
tộc, các thế hệ thanh niên Việt Nam đã trải qua mọi hi sinh, gian khổ nhưng
cũng đầy khí phách hào hùng. Chính sức trẻ của các thế hệ thanh niên trong
mọi thời đại lịch sử đã mang lại sức mạnh cho dân tộc vượt qua thử thách.
Ngay từ khi thành lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh đã lấy lý tưởng của Đảng làm lý tưởng phấn đấu của mình,
lấy đường lối cách mạng của Đảng làm đường lối chung cho mọi hoạt động
của thanh niên Việt Nam, lấy sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây
dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh làm mục tiêu
phấn đấu.
Thực tế lịch sử tỏ rõ, thanh niên luôn là lực lượng xung kích trong các
cuộc đấu tranh cách mạng, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
triển của xã hội. Thanh niên có mặt trong mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi lĩnh
vực hoạt động của đời sống xã hội. Họ là lực lượng ở trong độ tuổi sung sức
nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn không ngừng đổi mới, năng động,
sáng tạo, khẳng định bản thân. Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực
sự là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam được thành lập
và sức mạnh của mình cống hiến cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước, trước tình hình xã hội, đất nước và
con người có những bước phát triển, thay đổi tích cực thì kinh tế thị trường

nảy sinh những mặt trái tác động đến thanh niên. Thanh niên cần sự giúp đỡ
của toàn xã hội và của các thế hệ đi trước. Họ là lớp đối tượng chưa từng trải
nên dễ hoang mang, dao động trước những khó khăn, tiếp nhận thơng tin ít

2


chọn lọc. Lực lượng thanh niên đang ở độ tuổi năng động, hăng hái, sơi nổi,
nhiệt tình song họ cũng dễ sa vào trạng thái cực đoan, chạy theo lối sống
thực dụng.
Đảng ln đề cao vai trị, vị trí của thanh niên, coi cơng tác Đồn và
phong trào thanh niên là một trong những nhiệm vụ của Đảng và dân tộc.
Đồng thời, Đảng cũng đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức thanh niên thành lực lượng trẻ hùng hậu, kế tục sự nghiệp cách mạng
của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII) ngày 14-1-1993 khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành
cơng hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội
chủ nghĩa hay không, phần lớn là tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào
việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên. Cơng tác thanh niên là vấn đề
sống cịn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng” [14, tr.85-86].
Thực hiện chủ trương của Đảng về cơng tác Đồn và phong trào thanh
niên, Đảng bộ tỉnh Hà Nam chủ trương thu hút thanh niên đi đầu trong thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Công tác thanh niên của tỉnh đặc biệt là
phong trào thanh niên đã có những chuyển biến rõ rệt, đạt những kết quả tích
cực, tạo mơi trường kinh tế - văn hóa – xã hội lành mạnh, văn minh cho thanh
niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành, góp phần xây dựng quê hương ngày
càng giàu đẹp.
Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng và hồi bão
vươn lên, tình trạng thanh niên thiếu việc làm, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã

hội có những diễn biến phức tạp. Một số cấp ủy đảng chưa quan tâm chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các phong trào thanh niên…Đặc biệt,
trong bối cảnh hiện nay, thanh niên đang đứng trước nhiều cơ hội, thuận lợi
lớn, nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức do ảnh hưởng

3


từ thông tin đa chiều, chịu tác động từ những hiện tượng xấu trong xã hội.
Các thế lực thù địch đang tìm mọi cách lơi kéo, tha hóa thanh niên. Thực tế đó
địi hỏi các cấp ủy đảng thường xun đổi mới, tăng cường lãnh đạo đối với
thanh niên đặc biệt là phát triển hoạt động các phong trào thanh niên.
Vì vậy, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với
phong trào thanh niên từ đó rút ra những kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh trong thời kỳ đổi
mới là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Vì lí do trên,
tơi lựa chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo phong trào thanh niên
từ năm 2001 đến năm 2011” làm đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Lịch
sử Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng
định thanh niên là đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng nòng cốt và bảo vệ
Tổ quốc. Do đó, Đảng ln coi cơng tác thanh niên nói chung trong đó có
phong trào thanh niên là một bộ phận không thể tách dời công tác xây dựng
Đảng.
Nghiên cứu về công tác thanh niên nói chung, phong trào thanh niên
nói riêng, khẳng định vai trò và sức mạnh của thế hệ trẻ, cho tới nay đã có
nhiều cơng trình khoa học, nhiều bài viết, tác phẩm đề cập tới tiêu biểu là: Hồ
Chí Minh (1966), Thanh niên với chủ nghĩa anh hùng cách mạng do Nhà xuất
bản Thanh niên xuất bản; Hồ Chí Minh (1978), Về vai trò và nhiệm vụ của

thanh niên, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội; Hồ Đức Việt (1996), Thanh niên
với sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thanh
niên, Hà Nội, Trần Văn Miều (2001), Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh – 70 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội;
Đoàn Văn Thái (2002), Nhiệm vụ cơ bản của Thanh niên Việt Nam trong thời

4


kỳ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà
Nội; Viện nghiên cứu thanh niên Việt Nam (2002), Tổng quan về tình hình
thanh niên và phong trào thanh thiếu nhi, cơng tác Đồn, Kỷ yếu hội thảo
khoa học, Hà Nội; Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(2003), Đồn Thanh niên tham gia phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới,
Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội; Ts Hồ Bá Trâm (2006), Xây dựng bản lĩnh
thanh niên hiện nay, Nhà xuất bản Hà Nội….Phần lớn nội dung của các cơng
trình này đều tập trung đánh giá tổng quát quá trình ra đời, trưởng thành và
phát triển của thế hệ thanh niên Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng, những
đóng góp của họ đối với tiến trình phát triển lịch sử của dân tộc.
Đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thanh
niên, cơng tác thanh niên, chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, đào tạo họ
trở thành những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng, là đề tài được
nhiều nhà khoa học lựa chọn đi sâu nghiên cứu, phản ánh tiêu biểu như Vũ
Oanh (1990), Nói chuyện về Đảng với thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên,
Hà Nội; Vũ Quang (1990), Đảng là người giáo dục và rèn luyện thanh niên
ta, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Quang Vinh (2000), Hồ Chí Minh về
giáo dục và tổ chức thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; TS
Nguyễn Văn Hùng – Ban Dân vận Trung ương (2001), Đảng cộng sản Việt
Nam với công tác vận động thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh Cơng nghiệp
hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Giáo

dục, rèn luyện thanh niên theo tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam (2003), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội; TS
Dương Tự Đam (2005), Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng với công tác thanh
niên trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản
Thanh niên, Hà Nội; Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(2008), Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ

5


đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà
Nội; Ts Hồng Đình Tuệ (2009), Tuyên truyền truyền thống cách mạng cho
thế hệ trẻ trên báo chí của Đảng, thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học,
Hà Nội…Nhìn chung, các tác phẩm đều khẳng định, trong suốt tiến trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm tới thanh niên,
đánh giá cao vai trị, vị trí của thanh niên, đồng thời đề ra nhiều chủ trương
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thanh lực lượng hùng hậu,
trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Ngồi các cơng trình khoa học trên, nghiên cứu về tình hình thanh niên
và phong trào thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng cịn có một số luận văn
Thạc sĩ, các đề tài, tiếp cận và nghiên cứu vấn đề dưới những phạm vi, góc độ
khác nhau, qua đó cung cấp nguồn tư liệu để tham khảo và kế thừa trong quá
trình xây dựng luận văn, như: Đặng Mạnh Trung (2004), Đảng bộ Đồng Nai
lãnh đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên thời kỳ 1986 – 2002, Luận văn
Thạc sĩ Lịch sử, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại
học Quốc gia Hà Nội; Ngô Thị Khánh (2007), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo công tác thanh niên từ năm 1986 đến năm 2006, Luận văn Thạc sĩ Lịch
sử, Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Thị Khánh Ly
(2008), Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo công tác Đoàn và phong trào thanh
niên (2001 – 2007), Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại học KHXH&NV, Đại học

Quốc gia Hà Nội; Bùi Thị Thu Trang (2012), Đảng Cộng sản Việt Nam với
công tác vận động thanh niên từ năm 2001 đến năm 2010, Luận văn Thạc sĩ
Lịch sử, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu có tính khái qt trên, cịn có một
số cơng trình nghiên cứu cụ thể về lịch sử địa phương có đề cập đến vai trị
thanh niên và phong trào thanh niên tỉnh Hà Nam: “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà
Nam, Tập 2 (1975 – 2005), của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam, Nhà in
6


Hà Nam, Hà Nam, 2010; “Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và phong trào thanh niên tỉnh Hà Nam 1931 – 2006” của Ban Chấp hành
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hà Nam, 2008…
Cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống,
chuyên sâu về vấn đề “Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo phong trào thanh niên
từ năm 2001 đến năm 2011”. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của các cơng
trình trên là nguồn tư liệu quan trọng để tác giả kế thừa trong quá trình thực
hiện đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh
niên từ năm 2001 đến năm 2011. Đánh giá những thành cơng, hạn chế từ q
trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với phong trào thanh niên, qua đó, rút ra
một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam; những yếu
tố tác động đến phong trào thanh niên; tình hình phong trào thanh niên Hà
Nam trước năm 2001;
- Chủ trương của Đảng về phong trào thanh niên, chủ trương và sự chỉ

đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với phong trào thanh niên từ năm 2001 đến
năm 2011;
- Kết quả phong trào thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh;
- Đánh giá thành công, hạn chế từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, đúc rút
một số bài học kinh nghiệm về quá trình lãnh đạo phong trào thanh niên của
Đảng bộ tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

7


Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với
phong trào thanh niên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với
phong trào thanh niên qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đoàn viên,
thanh niên; tổ chức các hoạt động, các phong trào cụ thể tạo mơi trường giáo
dục, rèn luyện đồn viên, thanh niên góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh …
Về khơng gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 2001 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện chủ yếu bằng các phương pháp: phương pháp
lịch sử và phương pháp logic. Ngồi ra tác giả cịn sử dụng các phương pháp
khác nhau như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê…
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn khai thác tư liệu chủ yếu từ các nguồn:
-Các văn kiện của Đảng về công tác thanh niên và phong trào thanh

niên
-Các chỉ thị, nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hà Nam về cơng tác Đồn và
phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011.
-Các báo cáo về việc thực hiện công tác Đoàn và phong trào thanh niên
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các báo cáo tổng kết năm,
tổng kết nhiệm kỳ của Tỉnh đoàn Hà Nam về công tác thanh niên.
-Nguồn tài liệu từ các cơng trình nghiên cứu, sách, tạp chí có liên quan
đến nội dung luận văn.

8


6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các văn kiện về lãnh đạo phong trào thanh niên của
Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 2001 đến năm 2011;
- Góp phần tổng kết cơng tác thanh niên ở tỉnh Hà Nam, rút ra những
kinh nghiệm về phát huy vai trò thanh niên cũng như chỉ đạo hoạt động
thực tiễn cho các hoạt động phong trào thanh niên của tỉnh Hà Nam;
- Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tư liệu cho việc biên soạn lịch sử
truyền thống của Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hà Nam.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Bằng kết quả nghiên cứu thực tiễn, luận văn góp phần làm rõ nội dung,
phương thức và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với thanh
niên và phong trào thanh niên.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để định hướng các nhiệm vụ,
chương trình hành động công tác thanh niên của tỉnh trong những năm tiếp theo.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương, 7 tiết:
Chương 1: Quá trình lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh

Hà Nam từ năm 2001 đến năm 2005.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo đẩy mạnh phong trào thanh
niên từ năm 2006 đến năm 2011.
Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm.

9


Chương 1
QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO THANH NIÊN CỦA ĐẢNG
BỘ TỈNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phong trào
thanh niên của tỉnh Hà Nam trước năm 2001
1.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên
Hà Nam vốn thuộc phủ Lỵ Nhân, thuộc trấn Sơn Nam, năm 1831 vua
Minh Mạng quyết định lập các tỉnh thì Phủ Lỵ Nhân đổi là phủ Lý Nhân
thuộc tỉnh Hà Nội, xứ Bắc Kỳ. Ngày 20-10-1890, tồn quyền Đơng Dương ra
nghị định thành lập tỉnh Hà Nam. Từ đó đến nay, đã có nhiều lần chia tách và
sát nhập tỉnh, nhiều sự điều chỉnh về địa giới hành chính đã diễn ra: năm
1965, Hà Nam sát nhập với Nam Định thành tỉnh Nam Hà và Nam Hà sát
nhập với Ninh Bình vào năm 1975 thành tỉnh Hà Nam Ninh rộng lớn, rồi lại
chia tách tỉnh Nam Hà và Ninh Bình như cũ vào năm 1992 và ngày 6 tháng
11 năm 1996 tỉnh Hà Nam được tái lập gồm các huyện Thanh Liêm, Kim
Bảng, Bình Lục, Lý Nhân, Duy Tiên và thành phố Phủ Lý [3, tr.8].
Nằm ở phía Tây Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, trong vùng trọng
điểm kinh tế Bắc Bộ, tọa độ 200 vĩ Bắc và giữa 1050 – 1100 kinh độ Đông, Hà
Nam là cửa ngõ phía Nam của Thủ đơ. Phía Bắc giáp với Hà Tây (nay là Hà
Nội), phía Đơng giáp với Hưng n và Thái Bình, phía Nam giáp với tỉnh
Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp với Hịa Bình.

Với vị trí địa lý này, Hà Nam vừa kết nối với các tỉnh miền núi Tây
Bắc của đất nước, vừa là địa bàn chuyển tiếp giữa các vùng kinh tế - lãnh thổ.
Đặc biệt, sự phát triển của giao thông vận tải và sự mở rộng của thị trường đã
hình thành không gian kinh tế mở với những lợi thế về giao lưu kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật, tạo cho Hà Nam những thuận lợi so sánh về thị trường

10


để khai thác có hiệu quả các nguồn lực bên trong và tranh thủ các nguồn lực
từ bên ngoài phục vụ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đất đai và địa hình Hà Nam tương đối đa dạng, vừa có thuận lợi vừa có
khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp. Tổng diện tích là 851,5km2 (năm 2002)
với hai loại địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Đất ở đây có độ phì trung
bình, thuận lợi cho canh tác các loại cây trồng thuộc nhóm cây lương thực,
thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả và mở rộng diện tích đồng cỏ chăn
ni, cây rừng đa tác dụng với các hệ thống canh tác, tưới nước hoặc không
tưới nước. Tuy nhiên, do quá trình kiến tạo địa chất và biến đổi khí hậu trong
vùng nên Hà Nam có nhiều vùng đất trũng, thường xuyên ngập úng và bị
phèn chua.
Với đặc trưng vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình năm là 23,40C. Lượng mưa trung bình là 1.900mm/ năm, phân bố khơng
đều, khoảng 70% tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9. Độ ẩm trung
bình năm là 85%. Với các hệ thống sông lớn chảy qua như sông Hồng, sông
Đáy, sông Nhuệ, sông Châu…cùng một số hồ, đập, đảm bảo cung cấp nước
cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Dựa vào những điều kiện nêu trên, Hà Nam có nhiều thuận lợi để phát
triển nền nơng nghiệp sinh thái đa dạng với nhiều loại động, thực vật nhiệt
đới, á nhiệt đới và ôn đới. Hạn chế lớn nhất của khí hậu, thủy văn Hà Nam là
mùa khơ thiếu nước và mùa mưa thường bị bão gây ngập úng.

Về tài ngun: Ngồi tài ngun đất, Hà Nam cịn có nguồn tài ngun
khống sản phong phú, trữ lượng khơng nhỏ, chủ yếu là các loại đá vôi dùng
làm nguyên liệu cho sản xuất xi măng, vôi, sản xuất bột nhẹ và sản xuất vật
liệu xây dựng. Cùng với tài nguyên khống sản, địa hình và điều kiện tự nhiên
đa dạng đã tạo cho Hà Nam có nhiều cảnh quan và quần thể tự nhiên đẹp,
thuận lợi cho phát triển các ngành du lịch sinh thái, du lịch thắng cảnh, nghỉ

11


ngơi, điều dưỡng sức khỏe và du lịch kết hợp với nghiên cứu khoa học. Ngũ
Động Sơn, núi Cấm ở Thi Sơn, động Khả Phong, hồ Tam Chúc, dốc Ba
Chồm (huyện Kim Bảng); cảnh quan thiên nhiên ở Đọi Sơn – Điệp Sơn
(huyện Duy Tiên); Kẽm Trống, núi Tiên (huyện Thanh Liêm); hệ sinh thái
nơng nghiệp ở huyện Bình Lục, Lý Nhân…là nguồn tài nguyên du lịch quan
trọng, quý giá để phát triển ngành du lịch nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội
nói chung của tỉnh.
Điều kiện kinh tế - xã hội
*Về kinh tế
Với diện tích đất tự nhiên khoảng 840km2, trong đó đất nơng nghiệp
chiếm khoảng 70% diện tích đất tự nhiên, vì vậy nền kinh tế chủ yếu dựa vào
phát triển nơng nghiệp. Các diện tích mặt nước đều tận dụng để nuôi trồng
thủy sản. Các ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá
cao (5,6%/năm).
Tuy nhiên, diện tích vùng chiêm trũng rất lớn (hằng năm chỉ cấy được
một vụ lúa và rất bấp bênh). Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp vốn đã ít, lại
manh mún, và phân tán trong nhiều hộ gia đình, rất khó khăn cho q trình cơ
khí hóa, điện khí hóa nơng nghiệp.
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, các ngành công nghiệp ở Hà Nam
đã và đang có những bước tiến mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát

triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở Hà
Nam phát triển từ rất sớm với nhiều ngành nghề đa dạng. Nhiều làng nghề và
sản phẩm ngành nghề thủ công của Hà Nam từ xưa đã nổi tiếng, như dệt lụa ở
Nha Xá, tơ lụa Từ Đài, đậu phụ làng Đầm, Liêm Chính, bún làng Tái, nghề
sừng ở Đơ Hai, thêu ren và mây tre đan ở Hoàng Tây, thêu Thanh Hà, đá Kiện
Khê, dũa An Đổ, hàng tre đan Ngọc Động, sợi dệt Đại Thành…

12


Sau khi tái lập tỉnh năm 1996, Hà Nam là tỉnh có cơng nghiệp địa
phương lạc hậu, nhỏ bé, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ chưa
tìm được hướng đi, tiểu thủ công nghiệp sa sút. Xuất phát điểm về kinh tế rất
thấp. Nguồn thu ngân sách rất hạn hẹp, chưa có nguồn thu chủ lực. Trang
thiết bị phục vụ sự nghiệp y tế, giáo dục thiếu thốn. Khó khăn lớn nhất của
tỉnh là lực lượng cán bộ đặc biệt là cán bộ trẻ vừa thiếu về số lượng, vừa mất
cân đối về cơ cấu.
Tóm lại, Hà Nam là một tỉnh nơng nghiệp nhưng có những điều kiện
thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Đây là
một lợi thế để tỉnh Hà Nam không chỉ phát triển các phong trào thanh niên
trên địa bàn nơng thơn mà cịn có thể phát triển phong trào thanh niên ở các
công ty, doanh nghiệp trong tỉnh.
*Về xã hội
Theo số liệu thống kê năm 1999, tỷ lệ dân cư thành thị của Hà Nam chiếm
7,98% và dân cư nông thôn chiếm 92,02%. Năm 2000, dân số trung bình tồn
tỉnh là 793.227 người; trong đó, số dân ở thành thị là 65.406 người (chiếm
12,1%), số dân sống ở nông thôn là 727.821 người (chiếm 87.9%), nam 384.663
người, nữ 408.564 người, lực lượng lao động trong độ tuổi là 443.244 người.
Năm 2001, lực lượng trong độ tuổi là 471.154 người [5, tr.17].
Hà Nam có nguồn nhân lực dồi dào với những con người vốn cần cù,

thông minh, anh dũng trong đấu tranh cách mạng, có trình độ văn hóa, có khả
năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật – cơng nghệ vào q trình
sản xuất. Lực lượng lao động khoa học – kỹ thuật dồi dào với khoảng trên
26.000 người, chiếm gần 3,5% dân số có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên,
số lao động có trình độ trung cấp khoảng 17.500 người và sơ cấp, công nhân
kỹ thuật gần 12.000 người. Tính chung cả tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo của
lực lượng lao động từ 17,2% năm 2001 và tăng lên 35% năm 2010. Bình quân

13


tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng 1,78%/năm. Số người trong độ tuổi có khả
năng lao động nhưng chưa có việc làm hiện cịn trên 13.000 người chiếm trên
4% lực lượng lao động có khả năng lao động [6, tr.16].
Từ tình hình trên đặt ra những yêu cầu cấp bách cho Đảng bộ Hà Nam
cần phải quan tâm phát triển hoạt động phong trào thanh niên, giúp thanh niên
học tập, qua các phong trào làm sao tạo việc làm mới để đảm bảo việc làm
cho người lao động đặc biệt là lực lượng thanh niên.
*Lịch sử đấu tranh cách mạng
Hà Nam là vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử văn hóa. Nơi đây là
vùng đất “Địa linh nhân kiệt” được nhiều người biết đến với di sản “văn hóa
Liễu Đơi” nổi tiếng, vùng “thánh địa Tiền Lê Bảo Thái” đã được Nhà nước
cơng nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia; vùng đất của những võ
tướng, danh nhân như Cao Thị Liên, Lê Hoàn, Trần Trọng Bình, Đinh Cơng
Tráng, Phó bảng Trương Cơng Giai, Hoàng giáp Lê Tung, thám hoa Nguyễn
Quốc Hiệu, tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến, Nam Cao, Nguyễn Hữu
Tiến…Những truyền thống đó lại được phát huy mạnh mẽ khi Đảng ra đời,
lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến đế quốc giành độc lập
cho dân tộc và tự do hạnh phúc cho nhân dân.
Đảng bộ Hà Nam tự hào là một trong những Đảng bộ được thành lập

sớm, ngay sau khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời. Đảng bộ Hà Nam đã lãnh
đạo quần chúng nhân dân, nhất là nông dân đứng lên: “nổi trống Bồ Đề” ngày
20/10/1930 lịch sử. Từ giữa năm 1940, chiến tranh thế giới ngày càng lan
rộng và ác liệt hơn. Địch ra sức khủng bố làm cho phong trào cách mạng của
ta gặp nhiều khó khăn. Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 (111939) và Hội nghị lần thứ 7 (11-1940) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Hội nghị Trung ương 8 (5/1941). Các cơ sở Đảng tích cực hoạt động khơi
phục lại phong trào và tổ chức các đồn thể quần chúng cách mạng. Dưới sự

14


lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân trong tỉnh diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt. Đảng bộ tỉnh lãnh đạo nhân dân
nổi dậy giành chính quyền, góp phần làm nên thắng lợi của cách mạng tháng
Tám năm 1945. Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, đất nước ta ở
trong thế “ngàn cân treo sợi tóc”, nạn đói nạn dốt, thù trong giặc ngoài đe dọa
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa non trẻ vừa thành lập. Trong hồn cảnh
khó khăn chung của đất nước, tỉnh Hà Nam cũng đứng trước những khó khăn
hết sức trầm trọng về kinh tế, xã hội. Đảng bộ tỉnh Hà Nam đã nỗ lực lãnh
đạo nhân dân vượt qua khó khăn, thử thách, xây dựng chính quyền cách
mạng, lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Năm 1954, đế quốc Mỹ thay chân thực dân Pháp xâm lược nước ta,
chúng âm mưu biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, tiến
hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ xâm lược
ở miền Nam.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nhân dân Hà Nam ra sức thi đua
lao động sản xuất, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển
kinh tế. Cùng với nhân dân miền Bắc, nhân dân Hà Nam vừa sản xuất, vừa
chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ, tích cực chi viện

cho miền Nam, góp phần làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước của dân tộc Việt.
Từ năm 1975, Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo nhân dân tiến hành xây
dựng và phát triển quê hương theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đấu
tranh cách mạng cũng như trong lao động sản xuất, cùng với nhân dân toàn
tỉnh, thanh niên Hà Nam đã thể hiện vai trị nịng cốt, đi đầu của mình, sẵn
sàng đem sức trẻ cống hiến cho quê hương, đất nước. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Đảng bộ tỉnh Hà Nam đã phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp

15


hóa, hiện đại hóa, tạo nên một diện mạo mới trong nền kinh tế, xã hội tỉnh
Hà Nam.
1.1.2. Phong trào thanh niên của tỉnh Hà Nam trước năm 2001 và
những vấn đề đặt ra
Khái niệm công tác thanh niên
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần
chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước và
các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm tác
động một cách đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động viên thanh niên phát huy
mọi tiềm năng, thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, cống hiến
và trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội
chủ nghĩa.
Bản chất và nội dung cơ bản của công tác thanh niên bao gồm một hệ
thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Nghị
quyết, chương trình, kế hoạch của Đồn Thanh niên và các chủ thể xã hội
khác cùng với các phương thức, giải pháp thích hợp trong sự phối hợp và
phân cơng trên phạm vi toàn xã hội nhằm tạo ra những tác động tích cực trong

q trình tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên [69, tr.152].
Đảng lãnh đạo công tác thanh niên được thể hiện trên ba mặt: lãnh đạo
cơng tác Đồn; lãnh đạo cơng tác Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên
Việt Nam và lãnh đạo cơng tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh.
Khái niệm phong trào thanh niên
Phong trào thanh niên hay là toàn bộ những hoạt động của tổ chức Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết,
tập hợp các lực lượng thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước cống hiến tài
năng và sức khỏe cho mục tiêu chung, khuyến khích hội viên thanh niên tham

16


gia tích cực vào hoạt động ích nước, lợi nhà, hướng thiện.
Hội có trách nhiệm tổ chức các hoạt động thiết thực góp phần giải
quyết và đáp ứng những nhu cầu chính đáng của hội viên, thanh niên; kêu gọi
và kiến nghị kịp thời với các cơ quan Nhà nước; các tổ chức xã hội cùng
chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên và các tổ chức thành viên.
Hội cũng có nhiệm vụ đồn kết, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu
vực và trên thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, vì
cuộc sống văn minh, hạnh phúc của tuổi trẻ; thường xuyên chăm lo xây dựng
Hội, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây
dựng Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh [72, tr.151].
Đảng lãnh đạo phong trào thanh niên qua các hoạt động định hướng,
giáo dục đoàn viên, thanh niên; tuyên truyền, tổ chức các hoạt động, các
phong trào cụ thể tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đồn viên, thanh niên
góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phịng, an
ninh. Q trình lãnh đạo có sự phối hợp của hệ thống chính trị: Mặt trận Tổ
quốc, Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tổng
Liên đồn Lao động, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp

Thanh niên và Hội sinh viên Đoàn Thanh niên các tỉnh là đơn vị tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về phong trào thanh niên.
Chủ trương của Đảng về phong trào thanh niên trước năm 2001
Thanh niên là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên cũng là lực lượng kế thừa sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc. Công tác vận động thanh niên là nhiệm vụ chính trị đặc biệt của Đảng,
bảo đảm cho sự phát triển hiện tại và tương lai của dân tộc. Nghị quyết số 26NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa V – 1985): “Đảng và Nhà nước coi công tác
thanh niên là bộ phận quan trọng của chiến lược kinh tế - xã hội. Bởi thanh
niên là tài nguyên vô giá của quốc gia nên trong các chương trình, kế hoạch

17


cần có nội dung biện pháp và sự đầu tư chính đáng cho cơng tác phát triển
thanh niên” [13, tr.21].
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng đã đề ra
đường lối đổi mới toàn diện. Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ
chức thực hiện của Đảng, Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đối
mới tu duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán
bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu, kế thừa
tinh hoa truyền thống dân tộc và những thành quả cách mạng, có trình độ học
vấn cao hơn trước, tầm nhìn rộng, nhạy cảm với thời cuộc, giàu lòng yêu
nước, tư duy năng động, thực tế, có khát vọng mau chóng đưa đất nước vượt
qua nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh. Do
đó, trong Nghị quyết của Bộ Chính trị ngày 13/3/1991, Đảng đã xác định:
“Đảng, Nhà nước và tồn dân ta phải hết lịng bồi dưỡng và phát huy tiềm
năng và vai trò chủ động của thanh niên trên mọi lĩnh vực của công cuộc đổi
mới. Coi đó là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược con người. Xây dựng môi
trường xã hội thuận lợi để thanh niên phát triển nhân cách và cống hiến nhiều

nhất” [23, tr.132].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) thông qua “Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Cương lĩnh đã
trình bày quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta sẽ xây
dựng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ xã hội chủ
nghĩa. Trong đó con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng,
làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa
VII (ngày 14-1-1993) “Về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới” đã nhấn

18


mạnh vai trị của thanh niên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đồng thời đưa ra những phương hướng lớn trong việc triển khai các
hoạt động của phong trào thanh niên.
Về vai trò thanh niên: Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã nêu:
“Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước ta bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không là phụ thuộc
phần lớn vào lực lượng thanh niên, Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên,
phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên
thực hiện được sứ mệnh lịch sử đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân
dân có cuộc sống no ấm.
Về đào tạo, giáo dục và bồi dưỡng thanh niên: Đảng tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho thanh niên phấn đấu để hình thành một thế hệ con người có lý
tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm cơng dân, có tri thức, có sức khỏe, lao
động giỏi, sống có văn hóa và giàu lịng u nước. Cổ vũ thanh niên Việt

Nam ni dưỡng hồi bão lớn, tự lực tự cường, năng động, sáng tạo, làm chủ
khoa học và công nghệ mới, vươn lên ngang tầm với thời đại, sánh vai cùng
thanh niên các nước trên thế giới.
Về việc phát huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ: Nghị quyết tập
trung vào những vấn đề cơ bản như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho thanh niên. Đảng có nhiều chính sách khuyến khích thanh
niên hăng say lập nghiệp và tự tạo việc làm, mở rộng việc cho các gia đình
vay vốn, sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, mở rộng mạng
lưới dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên.

19


Về việc xây dựng lực lượng chính trị mà trọng tâm là xây dựng Đồn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh về chính trị tư tưởng và tổ
chức, thực sự là đội dự bị tin cậy của Đảng.
Sau ba năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, phong trào thanh niên có những bước tiến mới, những thế
mạnh của thanh niên như trình độ học vấn, sự năng động, nhạy bén, lòng yêu
quê hương đất nước được phát huy, là một trong những yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước.
Ngày 30-3-1996, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị 66CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII “Về cơng tác thanh niên trong thời kỳ
đổi mới”. Trong đó nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng đối với phong trào
thanh niên, cần phải tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
Đồn thanh niên và cơng tác thanh niên ở từng cấp, ở mọi địa bàn, đối tượng,
thực sự coi xây dựng Đoàn là một bộ phận quan trọng của công tác xây dựng
Đảng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (từ 28-6 – 1-7-1996)
chủ trương tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo đối với công tác thanh niên. Đại

hội đã nhấn mạnh đối với công tác thanh niên cần: “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở mọi cấp, mọi
ngành. Coi trọng hơn nữa việc giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ về chính trị, tư
tưởng, văn hóa, nghề nghiệp, đạo đức, lối sống. Quan tâm đào tạo và giải quyết
việc làm, đáp ứng nhu cầu học tập, lao động sáng tạo, hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể thao và giải trí lành mạnh cho thanh, thiếu niên. Tạo môi trường xã
hội lành mạnh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội và văn hóa phẩm độc hại. Chăm lo
giáo dục, đào luyện thế hệ trẻ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức

20


trong hệ thống chính trị, của gia đình, nhà trường và của toàn xã hội. Nghiên
cứu ban hành Luật thanh niên” [20, tr.368].
Phong trào thanh niên của tỉnh Hà Nam trước năm 2001
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, miền Nam hồn tồn giải phóng,
Tổ quốc thống nhất. Phát huy tinh thần đấu tranh cách mạng, tuổi trẻ Nam
Hà tiếp tục nêu cao tinh thần xung kích, sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn
gian khổ cùng nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng, ngày 27-12-1975 hợp
nhất tỉnh Nam Hà với tỉnh Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh.
Tháng 1-1976, cơ quan Tỉnh Đoàn Hà Nam Ninh được thành lập. Đảng
bộ Hà Nam Ninh kêu gọi toàn thể đoàn viên, thanh niên trong tỉnh phát huy
khí thế ba sẵn sàng của thanh niên trên mọi lĩnh vực sản xuất, công tác, học
tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Tỉnh Đoàn Hà Nam Ninh đã chỉ đạo
tốt nội dung giáo dục chính trị với chủ đề: “Tuổi trẻ xung kích, sáng tạo,
xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”. “Cuộc hành quân theo bước chân

những người anh hùng”, “Theo chân Bác”…Các hoạt động thiết thực trên
đã thu hút hàng vạn thanh niên Hà Nam Ninh tham gia. Thơng qua đó, ý
thức cách mạng và tinh thần chiến đấu của thanh niên được nâng cao, tuổi
trẻ Hà Nam Ninh nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình đối với quê
hương, đất nước.
Trên mặt trận xây dựng và phát triển kinh tế: phong trào “Ba xung kích
làm chủ tập thể”, “Lao động tình nguyện vượt mức kế hoạch” được triển khai
có hiệu quả ở tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

21


Trên mặt trận sản xuất nông nghiệp: điểm nổi bật trong phong trào thi
đua của thanh niên nông thôn là trên mặt trận thủy lợi. Thanh niên đóng vai
trị là lực lượng nòng cốt trong các đội thủy lợi 202, thanh niên sẵn sàng đảm
nhận những khâu xung yếu, những cơng việc khó khăn, nặng nề nhất, phấn
đấu vượt chỉ tiêu định mức. Các hoạt động “Cánh đồng tăng sản”, “Mở hội thi
tài” được mở ra nhằm khuyến khích thanh niên tích cực tham gia cơng tác
khai hoang, mở rộng diện tích đất nơng nghiệp…
Phong trào “Lao động tình nguyện vượt mức kế hoạch” trong thanh
niên công nghiệp cũng được triển khai rộng khắp ở hầu hết các nhà máy, xí
nghiệp, cơng trường, nơng trường….thu hút hàng vạn cơng nhân trẻ tham gia.
Các hoạt động “Luyện tay nghề, thi thợ giỏi”, “Tổ đội khoa học kỹ thuật trẻ”,
“Câu lạc bộ thanh niên”, “Xe máy thanh niên”… được tổ chức hầu hết trong
các nhà máy, xí nghiệp, cơng trường, nơng trường quốc doanh. Phong trào
sáng tạo và tiết kiệm được duy trì và hoạt động tốt thơng qua các ban khoa kỹ
thuật trẻ.
Cùng thi đua với thanh niên khối nông – cơng nghiệp, thanh niên khối
cơ quan hành chính, sự nghiệp đã không ngừng cải tiến lề lối làm việc, thực
hiện nghiêm kỷ luật lao động, bảo đảm ngày công, giờ công và nâng cao hiệu

suất công tác, năng lực phẩm chất cách mạng. Thanh niên khối học sinh tích
cực hưởng ứng phong trào xây dựng “Tập thể học sinh xã hội chủ nghĩa” và
phong trào “Tập thể thanh niên giáo viên xã hội chủ nghĩa”, phong trào “Hai
tốt” trong các nhà trường được phát động và đạt kết quả khá toàn diện. Qua
phong trào, tinh thần tự giác học tập và phong cách học tập mới được nâng
lên rõ rệt.
Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thu hút đông đảo các
tầng lớp thanh niên tham gia. Rèn luyện thân thể “Khỏe để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” trở thành nếp sống hàng ngày của mỗi thanh niên.

22


Trên mặt trận an ninh, quốc phịng: thanh niên tích cực nâng cao tinh
thần cảnh giác cách mạng, trang bị những kiến thức cơ bản về quân sự, về
phương pháp đấu tranh với tiêu cực, với kẻ xấu, với các phần tử phản động
cách mạng….Thanh niên tham gia tuần tra, canh gác, bảo vệ trật tự an ninh,
bảo vệ khối tài sản của nhân dân, của tập thể và của nhà nước. Ngồi ra cịn
có các hoạt động kết nghĩa, giúp đỡ thương binh, liệt sĩ, kết nghĩa với các đồn
biên phòng ở biên giới, các đơn vị bộ đội, công an nhân dân nhằm tăng cường
mối quan hệ quân dân thắm thiết.
Quán triệt đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, Đảng bộ tỉnh Hà
Nam Ninh đã lãnh đạo tuổi trẻ và nhân dân thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986) đề ra.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo Đoàn Thanh niên giải quyết các vấn
đề của phong trào thanh niên Hà Nam Ninh như: cụ thể hóa các nghị quyết,
chủ trương của Đảng, đưa ra những chính sách động viên, khuyến khích tuổi
trẻ phát huy tiềm năng của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh đã chỉ đạo thanh niên
thực hiện tốt các chương trình hành động cách mạng của thanh niên:

Tuổi trẻ xung kích, sáng tạo trên mặt trận phát triển kinh tế, thực hiện
thắng lợi ba chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu.
Tuổi trẻ đi đầu thực hiện chính sách xã hội và đấu tranh cho cơng bằng
xã hội.
Tuổi trẻ xung kích trên mặt trận quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
Tuổi trẻ học tập và tiến quân vào khoa học kỹ thuật.
Nhìn chung, phong trào thanh niên tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực,
thanh niên tham gia vào mọi mặt của đời sống xã hội, góp phần phát triển
kinh tế xã hội.

23


×