Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh hưng yên ( khảo sát tại xã hồng nam và xã lý thường kiệt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

THÂN THỊ HƢƠNG

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN TẠI TỈNH HƢNG YÊN
(Khảo sát tại xã Hồng Nam và xã Lý Thường Kiệt)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

THÂN THỊ HƢƠNG

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN TẠI TỈNH HƢNG YÊN
(Khảo sát tại xã Hồng Nam và xã Lý Thường Kiệt)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.30.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà


Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN

Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà đã trực tiếp hướng dẫn,
dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá
trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Thực trạng thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thôn tại tỉnh Hưng Yên".
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành xã hội học
cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ từ người thân, đồng nghiệp
những người đã luôn ủng hộ, hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều có gắng, tuy nhiên luận văn của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót, do đó tơi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, bổ
sung để tơi có thể hồn thiện luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội,ngày

tháng 12 năm 2014
Học viên

Thân Thị Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................8
3. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................14
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................14
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................15
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................16
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................17
8. Khung phân tích ........................................................................................19
NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 20
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........20
1.1. Một số khái niệm công cụ. ............................................................. 20
1.1.1. Khái niệm chính sách và khái niệm thực hiện chính sách ........ 20
1.1.2. Khái niệm lao động, người lao động......................................... 21
1.1.3. Khái niệm nông thôn, lao động nông thôn................................ 23
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề ............................................................ 25
1.2. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu .................................... 26
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc xã hội........................................................... 26
1.2.2. Lý thuyết hành động xã hội của nhà xã hội học M. Weber ...... 27
1.2.3. Lý thuyết nhu cầu ...................................................................... 29
1.3. Một số quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. ............................................................................... 31
1.3.1. Một số quan điểm chung của Đảng và nhà nước về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ....................................................................... 31
1.3.2. Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ..... 33

1


1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................... 38
1.5. Khái quát tình hình lao động và việc làm của lao động tỉnh Hưng

Yên .......................................................................................................... 41
1.5.1. Thực trạng lao động, việc làm của lao động tỉnh Hưng Yên .... 41
1.5.2. Trình độ lao động đã qua đào tạo của tỉnh Hưng Yên. ............. 48
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TẠI TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY ...........51
2.1. Các chính sách đào tạo nghề thực hiện tại tỉnh Hƣng Yên ........ 51
2.2. Đối tƣợng tham gia đào tạo nghề.................................................. 62
2.3. Loại hình đào tạo nghề .................................................................. 65
2.4. Địa điểm học nghề .......................................................................... 70
2.5. Chi phí đào tạo nghề ...................................................................... 71
2.6. Hiệu quả của chính sách đào tạo nghề ......................................... 74
2.7. Vai trò của các tổ chức xã hội tại địa phƣơng ............................. 78
2.8. Mong muốn học nghề của ngƣời lao động trong những năm tới
................................................................................................................. 85
2.9. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tại tỉnh Hƣng Yên ......... 88
2.9.1. Thuận lợi ................................................................................... 88
2.9.2. Khó khăn ................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
1. Kết luận.......................................................................................................94
2. Khuyến nghị ...............................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 104

2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Dân số trung bình và tỉ lệ tăng dân số tỉnh Hưng Yên ................... 41

Bảng 1.2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính ............. 42
Bảng 1.3: Tỉ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên so với dân số trung bình........43

Bảng 1.4: Tình hình dân số và lao động của xã Hồng Nam và ...................... 43
Bảng 1.5: Số lượng và cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại
thời điểm 1/7 hàng năm phân theo loại hình kinh tế....................................... 44
Bảng 1.6: Diện tích đất phân theo loại đất tại tỉnh Hưng Yên ........................ 46
Bảng 1.7: Tỉ lệ thất nghiệp phân theo giới tính .............................................. 47
Bảng 1.8: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7
hàng năm trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo giới tính ..................... 49
Bảng 2.1: Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và số lượng người tham gia các
chính sách này tại tỉnh Hưng yên .................................................................... 52
Bảng 2.2: Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và số lượng người tham gia các
chính sách này tại xã Lý Thường Kiệt và xã Hồng Nam................................ 56
Bảng 2.3: Mức độ hài lòng của người dân nhận được hỗ trợ về các chính sách
đào tạo nghề .................................................................................................... 58
Bảng 2.4: Nguyên nhân người được hỗ trợ khơng hài lịng ........................... 59
Bảng 2.5: Ngun nhân đáng lẽ được hưởng chính sách nhưng lại khơng được
hưởng............................................................................................................... 61
Bảng 2.6: Đối tượng được hỗ trợ các chính sách về đào tạo nghề ................. 63
Bảng 2.7: Các đơn vị và nghề đào tạo trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2013 .........65

Bảng 2.8: Loại hình đào tạo và số lượng người tham gia ............................... 69
Bảng 2.9: Nơi học nghề................................................................................... 70
Bảng 2.10: Kế hoạch phân bố vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
việc làm và dạy nghề tỉnh Hưng Yên năm 2013 ............................................. 72
Bảng 2.11: Chi phí học nghề ........................................................................... 73

3



Bảng 2.12: Vai trò của các tổ chức xã hội tại địa phương .............................. 78
Bảng 2.13: Nguồn hỗ trợ khi gặp khó khăn .................................................... 81
Bảng 2.14: Nguồn thơng tin về lớp đào tạo nghề ........................................... 83
Bảng 2.15: Nguồn giúp đỡ để được học nghề................................................. 84

4


DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Hiệu quả của chính sách hỗ trợ học nghề đối với việc học nghề .... 75
Biểu 2.2: Hiệu quả của khóa học nghề đối với quá trình làm việc ................. 76
Biểu 2.3: Dự định học nghề trong 1 năm tới................................................... 86
Biểu 2.4: Ngành nghề dự định học trong 1 năm tới ........................................ 87

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, kể từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991)
đến nay, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Thực hiện đường lối đổi mới, với
mơ hình kinh tế tổng qt là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo
được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việt Nam đang từng bước hội nhập
vào nền kinh tế thế giới với việc gia nhập các tổ chức Thương mại WTO,

ASEM. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển
kinh tế- xã hội và quá trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế
có sự chuyển dịch mạnh mẽ.
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 36,1465 triệu lao
động nông thôn, chiếm 70,3% trong tổng số lao động của cả nước, trong đó
lao động nơng thơn từ 15 tuổi trở lên chiếm 48,0% lực lượng lao động toàn xã
hội [20]. Ngồi ra, hằng năm lại có thêm gần 1 triệu người đến tuổi lao động
bổ sung vào đội ngũ lực lượng lao động. Đây là lực lượng lao động có vai trị
quan trọng trong q trình thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước và sự ổn định chính trị của đất nước. Song thực tế hiện nay, lực
lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề
nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao
động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc
và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước. Với những kinh nghiệm này, họ
không thể đáp ứng được với những yêu cầu của công việc phi nông nghiệp,

6


nên cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Chất lượng của nguồn nhân lực vốn được
xem là khâu then chốt để nâng cao tính bền vững của nền kinh tế, của phát
triển xã hội thì vẫn cịn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn là vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
Mặt khác vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao động đã được đào tạo
đang còn nhiều bất cập như: Các trường đại học, cao đẳng ồ ạt mở rộng đào
tạo đến cả bậc trung cấp nghề, nhưng hầu hết trang thiết bị của các trường
nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Có những trường nghề hiện nay cịn dùng
các loại máy móc những năm 60 - 70 của thế kỷ 20 được nhập từ các nước
Ðông Âu; đội ngũ giáo viên cũng chưa thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề
cho học sinh của mình. Từ thực tiễn cơng tác đào tạo nói chung và đào tạo

nghề nói riêng, chúng ta có thể nhận thấy một nghịch lý tồn tại hiển nhiên
"thừa thầy thiếu thợ", chưa kể tâm lý học trung cấp rất khó tìm được việc làm,
nếu có thì thu nhập cũng ở mức rất thấp. Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội
nhằm nâng cao chất lượng lao động nói chung và lao động nơng thơn nói
riêng để đáp ứng u cầu CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Chính vì vậy,
ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 1956/QĐ-TTg phê
duyệt đề án 1956 về “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến năm 2020”
nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
nông thơn và hồn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn được xem là "chìa khóa" thành
cơng cho nhiều chương trình, mục tiêu quốc gia. Phát triển nơng nghiệp, nông
thôn gắn liền với việc làm, thu nhập và đời sống của người nông dân. Chuyển
dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế phải đồng nghĩa với trang bị nghề mới và
tạo việc làm mới cho người lao động. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, mục
tiêu xây dựng nông thơn mới..., chỉ có thể thành cơng khi lực lượng LĐNT

7


vững tâm với nghề nghiệp, với nguồn thu nhập đủ để bảo đảm cuộc sống. Sau
4 năm thực hiện, đề án 1956 đã mang lại hiệu quả tích cực đối với người dân
nơng thơn, giúp người dân tìm được việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội.
Hưng n là một tỉnh có nhiều khu cơng nghiệp thu hút lao động tham
gia, có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế của địa phương. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả do cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại,
việc phát triển khu cơng nghiệp địa phương đã làm cho nhiều người dân bị
mất đất, mất phương tiện sản xuất. Yêu cầu đào tạo nghề cho người dân để họ
tìm kiếm việc làm, chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp của địa phương sang công

nghiệp, dịch vụ là một u cầu cấp thiết. Chính vì vậy, khi đề án 1956 của
Thủ tướng chính phủ được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã yêu cầu các sở,
uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ của mình cùng tham gia vào cơng tác đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn để mục đích của đề án đạt được kết quả cao nhất,
mang lại hiệu quả thiết thực với người dân. Vậy, việc thực hiện đó được tiến
hành như thế nào? Kết quả ra sao? Người dân có hài lịng với các chính sách
được hưởng khơng? Q trình thực hiện có thuận lợi và khó khăn gì khơng?
Để trả lời những câu hỏi đó tơi lựa chọn đề tài “Thực trạng thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Hưng Yên” làm chủ đề
nghiên cứu trong luận văn của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kể từ khi đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
(Đề án 1956) được ban hành, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang nhận
được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Đã có một số luận án

8


tiến sỹ và bài báo bàn về vấn đề đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, giúp
chúng ta có cái nhìn đa chiều hơn đối với vấn đề này.
Về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nói chung và cho lao động
nơng thơn nói riêng, hiện nay có các cơng trình nghiên cứu, các bài viết như:
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Văn Đại; “Việc làm cho người
lao động ở các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam” của Trần Đình
Chín; “Đào tạo nghề cho nơng dân trong thời kì hội nhập quốc tế” của TS
Nguyễn Tiến Dũng – Tổng Cục trưởng Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội; “Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn nước ta
hiện nay” của Nguyễn Việt Quân – tạp chí Cộng sản; “Đào tạo nghề cho lao

động nơng thơn, 3 năm nhìn lại” của Mai Phương trên Tạp chí Cộng sản.
Những cơng trình nghiên cứu trên cung cấp cho tác giả luận văn một
cái nhìn tổng quát về thực trạng việc làm cho lao động nông thôn, nhu cầu
đào tạo cũng như giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn. Điểm chung của các cơng trình này đều nêu ra
được các vấn đề còn tồn tại trong công các đào tạo nghề: “Công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở nước ta chưa được coi trọng đúng mức. Nhiều
bộ, ngành, địa phương, cán bộ và xã hội nhận thức chưa đầy đủ về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo nghề chỉ là cứu cánh, có tính thời
điểm, khơng phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục và có hệ thống.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn cịn cầm chừng, chưa có sự
vào cuộc quyết liệt của lãnh đạo các cấp, công tác điều tra, khảo sát và dự
báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thơn cịn gặp nhiều khó khăn. Ngồi
ra, nhiều nơng dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc đào
tạo nghề nên không mặn mà với các trung tâm dạy nghề.” Đây chính là
những nguyên nhân khiến cho công tác đào tạo nghề chưa thực sự hiệu quả.

9


Với nghiên cứu “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kì hội nhập
quốc tế” Nguyễn Tiến Dũng – Tổng Cục trưởng Tổng cục dạy nghề đã nêu
lên những kết quả bước đầu thực hiện đề án 1956. Cũng nói về thực trạng đào
tạo nghề, Nguyễn Việt Quân với công trình nghiên cứu“Đào tạo nghề cho lao
động ở nơng thơn nước ta hiện nay” đã nêu lên yêu cầu cấp thiết của việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời dự báo tình hình lao động trong
những năm sắp tới. Cùng với những bài viết của hai tác giả trên, với việc nhìn
nhận kết quả thực hiện đề án 1956 trong ba năm từ 2010 đến 2013 với những
con số thống kê chính sách, cung cấp cho người đọc một cái nhìn cụ thể về
kết quả mà đề án mang lại: “Hoạt động dạy nghề cho nông dân và lao động

nông thôn không chỉ huy động các cơ sở chuyên dạy nghề mà còn thu hút
được sự tham gia của các viện nghiên cứu, các trường đại học; sự tham gia
giảng dạy của những lao động kỹ thuật từ các doanh nghiệp; những nghệ
nhân, người có tay nghề cao trong các làng nghề… Bản thân người nông dân
và lao động nông thôn là những đối tượng được thụ hưởng chính sách cũng
đã tích cực, ủng hộ chủ trương của Chính phủ, từ việc xác định được nhu cầu
học nghề của mình phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đến việc tham gia đầy đủ các khóa đào tạo. Tại những địa bàn nghèo,
các doanh nghiệp ngồi việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, cịn hỗ trợ đầu tư
các cơng trình xã hội, như trường học, xây dựng đường liên thôn, liên bản…,
góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông thôn
mới”. Tuy nhiên, với những số liệu, với những thông tin mà ba bài viết này
cung cấp, cịn rất nhiều khía cạnh của đào tạo nghề vẫn chưa được nhắc tới
như loại hình đào tạo nghề, vai trò của các tổ chức xã hội tại địa phương…
Về những vấn đề tồn tại trong công tác đào tạo nghề có bài viết
“Những vẫn đề đặt ra trong công tác đào tạo nghề hiện nay” của Dỗn Huy
và “Nan giải cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn” của Thắng

10


Trung – Tạp chí Cộng Sản cung cấp cho người đọc những vấn đề cịn tồn tại
trong cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay. Điều này, xuất
phát từ chính bản thân người học và người dạy –những nhân tố đóng vai trị
chủ chốt trong việc thực hiện thành cơng cơng tác đào tạo nghề. Đó là:
“Người học chưa thực sự mặn mà với chính sách đào tạo nghề, cơ sở vật chất
yếu kém, đội ngũ giáo viên dạy nghề cơ hữu thiếu, cán bộ quản lý dạy nghề
cịn hạn chế về năng lực chun mơn”. Ngồi ra, bài viết “Những vẫn đề đặt
ra trong cơng tác đào tạo nghề hiện nay” của Dỗn Huy cịn nêu ra một số
bất cập của đề án 1956 đó là: “Việc triển khai cơng tác này cịn chậm, thiếu

đồng bộ, chưa phù hợp với đặc điểm của từng vùng, ngành kinh tế; thiếu định
hướng dài hạn, chưa gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch nông thôn mới, một số nơi, dạy nghề còn chạy theo số lượng, chất
lượng thấp, chưa phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động.”
Về các giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện đào tạo nghề nói chung
và đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói riêng có các cơng trình nghiên
cứu, các bài viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học nghề cho
học sinh bậc phổ thông bậc trung học ở trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp” của Phạm Văn Sơn; Phan Chính Thức với “Những giải pháp phát
triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, “Xây dựng mơ hình giáo dục nghề nghiệp cho học
sinh sau THCS vùng nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn
Việt Quân; Triệu Đức Hạnh với đề án “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm
bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên”; “Cải tiến dạy học nghề
tiện trong các trường chuyên nghiệp và dạy học tại TPHCM” luận án Tiến sĩ
giáo dục của Nguyễn Trần Nghĩa; “Nâng cao vai trò của cơ sở đào tạo trong
dạy nghề cho người lao động” của Phương Mai – Tạp chí Cộng Sản. Những
bài viết trên đã đưa ra những hương hướng và giải pháp đào tạo nghề cho lao

11


động nông thôn trong những năm tới. Để hoạt động đào tạo nghề ngày càng đi
vào đời sống thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân thì: “ Phải
có sự “vào cuộc” mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị ở địa phương; cơng tác
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn phải sát với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước và từng địa phương, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh và có hiệu quả thiết thực; Cần phải giải quyết vấn đề đầu ra sản xuất;
Chú trọng phát triển các ngành nghề thủ công; Phải đào tạo về tác phong
làm việc cho người lao động (tác phong công nghiệp…)”.

Sau 02 năm triển khai đề án, Chính phủ đã có những đánh giá chung về
hiệu quả của đề án 1956 như sau:
Qua 02 năm thực hiện, Đề án 1956 đã được triển khai đúng hướng, phù hợp
với nhu cầu nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội, gắn với các mơ hình sản
xuất mới, tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập của người lao động, góp phần
xóa đói, giảm nghèo. Nhiều nơi đã có thành cơng bước đầu trong việc thực
hiện mơ hình thí điểm và đã có nhiều bài học tốt. Số lượng lao động nông
thôn được học nghề theo Đề án khoảng 800 ngàn người, đạt 90% so với kế hoạch,
cơ bản đạt được mục tiêu khởi động Đề án trong 2 năm đầu tiên thực hiện.
Các Bộ, ngành liên quan, các địa phương đã hoàn thiện cơ bản các văn bản
hướng dẫn; thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả về quản lý đề án: Ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội đã thực hiện tốt vai trị thường trực Đề án, tổ
chức có hiệu quả dạy nghề phi nơng nghiệp có sự tham gia tích cực của doanh
nghiệp. Ngành Nơng nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo dạy nghề nơng nghiệp,
trong đó huy động hệ thống khuyến nơng tham gia tích cực cùng với các cơ
sở dạy nghề khác. Ngành Nội vụ thực hiện tốt việc bồi thường, đào tạo cán
bộ, công chức xã theo tiến độ của Đề án. Các Bộ, cơ quan, các hội có chức
năng tổ chức dạy nghề cho lao động nơng thơn đã tích cực tham gia thực hiện.

12


Đã có 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt Đề án của địa
phương mình, có 86% các tỉnh, thành phố có Ban Chỉ đạo, với 73% xã có Ban
Chỉ đạo. Cơng tác thơng tin tun truyền đã được tăng cường, hoạt động hiệu
quả thông qua hệ thống thơng tin truyền thơng ở các cấp, Kênh truyền hình
Nơng nghiệp - Nơng thơn VTC16 thuộc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã
có hoạt động hiệu quả về cơng tác này.
Tuy nhiên, vẫn còn một số Bộ, ngành, địa phương chưa đi sâu, đi sát chỉ đạo,
quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Đề án. Sau khi Chiến lược phát triển

nguồn lực và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 được phê
duyệt, nhưng đến nay vẫn còn 09 tỉnh chưa phê duyệt quy hoạch phát triển
nhân lực; cịn 01 tỉnh chưa có Đề án thực hiện Quyết định số 1956; gần 70%
số huyện chưa có cán bộ chun trách về dạy nghề. Cơng tác quy hoạch nhân
lực, xây dựng kế hoạch triển khai Đề án chưa tốt nên cịn có tình trạng có nơi
nhu cầu lao động học nghề cao nhưng lại thiếu nơi học; có nơi tổ chức lớp
học quy mơ lớn nhưng có ít học viên tham gia. [27].
Nhìn chung, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang ngày
càng được Đảng và Nhà nước giành nhiều sự quan tâm hơn. Những cơng
trình nghiên cứu, những bài viết xoay quanh vấn đề đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ngày càng nhiều. Nhưng những nghiên cứu, những bài viết
này chủ yếu được tiếp cận theo khía cạnh giáo dục, khía cạnh kinh tế chứ ít có
nghiên cứu xã hội học về vấn đề này. Với những cơng trình nghiên cứu tiếp
cận theo khía cạnh giáo dục học thường nhấn mạnh đến phương pháp giảng
dạy, đội ngũ giảng viên, nội dung đào tạo nghề. Với những cơng trình nghiên
cứu tiếp cận theo khía cạnh kinh tế các nhà nghiên cứu thường chú trọng đến
khía cạnh kinh tế của q trình đào tạo nghề. Trong đề tài của mình, tơi cũng
tiếp cận vấn đề theo khía cạnh giáo dục (loại hình đào tạo nghề), khía cạnh

13


kinh tế (chi phí đào tạo nghề) tuy nhiên tơi chú trọng nhiều hơn đến chính sự
tham gia của người lao động nơng thơn trong q trình đào tạo nghề thông
qua việc xem xét các mong muốn của họ về việc đào tạo nghề.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng một số lý thuyết Xã hội học như phương pháp luận Mac xit,
lý thuyết cấu trúc xã hội, lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết nhu cầu…vào
giải thích và phân tích thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại tỉnh Hưng Yên thông qua các kết quả thu được trong q
trình thu thập thơng tin tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời đề tài được coi như
là một luận chứng góp phần làm sáng tỏ hơn cho những lý thuyết đó.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa thực trạng thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Hưng n, từ đó
đề xuất những khuyến nghị để những chính sách này đưa lại hiệu quả cao hơn
cho người dân lao động.
Đề tài sẽ bổ sung và làm phong phú thêm hệ thống các báo cáo khoa
học, làm nguồn tài liệu tham khảo cho các tác giả với những công trình liên
quan đến tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong giai
đoạn hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại tỉnh Hưng Yên, những thuận lợi và khó khăn trong q
trình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, từ đó đưa ra các khuyến nghị về

14


giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhận diện những chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đang triển khai tại Hưng Yên hiện nay;
- Mô tả thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn tại tỉnh Hưng Yên thông qua việc làm rõ đối tượng tham gia đào tạo
nghề; loại hình đào tạo, chi phí đào tạo nghề, hiệu quả của việc đào tạo nghề;
vai trò của các tổ chức xã hội tại địa phương và mong muốn học nghề của

người lao động trong thời gian tới;
- Đưa ra một số khuyến nghị để việc thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại tỉnh Hưng Yên mang lại hiệu quả cao hơn.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại tỉnh Hưng Yên.
Khách thể nghiên cứu:
Lao động nông thôn tại 02 xã: Hồng Nam – thành phố Hưng Yên và xã
Lý Thường Kiệt – huyện Yên Mỹ.
Cán bộ xã Hồng Nam và xã Lý Thường Kiệt
Người đứng đầu một số tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn thanh niên, hội
phụ nữ…)
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Hồng Nam,
thành phố Hưng Yên và xã Lý Thường Kiệt, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

15


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2014 –
6/2014.
- Phạm vi nội dung: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thôn bao gồm rất nhiều nội dung, nhưng trong khuôn khổ của
luận văn thực trạng đó được làm sáng tỏ thông qua việc làm rõ đối tượng
tham gia đào tạo nghề, loại hình đào tạo, vai trị của các tổ chức xã hội tại địa
phương, chi phí đào tạo nghề, hiệu quả mà đào tạo nghề mang lại cho người
học và mong muốn học nghề của người lao động trong thời gian tới.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại tỉnh Hưng Yên như thế nào?
Có những thuận lợi và khó khăn nào trong q trình thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tại tỉnh Hưng n?
Có những khuyến nghị nào để chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại tỉnh Hưng Yên mang lại hiệu quả thiết thực nhất cho người dân?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
1- Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề chưa thu hút được sự tham gia
của người lao động.
2. Đối tượng tham giao đào tạo nghề không đa dạng, loại hình đào tạo
nghề được đào tạo nhiều nhất là đào tạo nghề ngắn hạn, các tổ chức chính trị
ở địa phương có vai trị quan trọng trong việc thực hiện chính sách đào tạo
nghề, chi phí đào tạo nghề cao và đào tạo nghề chưa mang lại hiệu quả thiết
thực cho người lao động.
3. Sự quan tâm của đảng và chính quyền địa phương, vai trị của các tổ
chức xã hội là những thuận lợi trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo

16


nghề và không xác định được nhu cầu đào tạo của người lao động, khơng có
đầu ra cho sản xuất, chính quyền xã khơng được quản lý là những khó khăn
trong quá trình thực hiện.
4. Để việc đào tạo nghề hiệu quả hơn cần có những giải pháp đồng bộ
từ chính quyền cấp tỉnh, cấp xã đến cả chính người lao động nơng thơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về đào

tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn cả nước và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại một số tỉnh, thành phố trên cả nước. Đồng thời, qua đó
có được sự so sánh, đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu.
Phân tích tài liệu sơ cấp
Những thơng tin định lượng của luận văn chủ yếu phân tích lại theo số
liệu khảo sát của đề tài: “Định hướng hồn thiện chính sách an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội ở nước ta trong điều kiện mới” do GS.TS Phạm Tất Dong chủ
nhiệm, các cán bộ, giảng viên, các nghiên cứu sinh và học viên cao học khoa
Xã hội học tham gia nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu nhiều vấn đề khác nhau:
lao động - việc làm, an sinh xã hội….nhằm mục đích hồn thiện chính sách an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, trong luận văn
tơi chủ yếu phân tích cụ thể số liệu khảo sát về lao động - việc làm của người
dân tại tỉnh Hưng Yên, chú trọng đến nội dung của đào tạo nghề.
Phiếu trưng cầu ý kiến về lao động - việc làm tại tỉnh Hưng n gồm 4
nội dung chính: (1) Thơng tin chung; (2) Thơng tin cơ bản về điều kiện sống
của gia đình; (3) Chính sách hỗ trợ học nghề; (4) Lao động - việc làm.
Số lượng phiếu thu thập từ 02 xã là 175 phiếu, trong đó:

17


Xã Hồng Nam là 93 phiếu,
Xã Lý Thường Kiệt là 82 phiếu.
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đề ra, tôi đã sử dụng số liệu từ các
câu hỏi từ câu 2,3,5,6,8, câu 11 đến câu 16, câu 25 đến câu 30.
7.2. Phỏng vấn sâu
Để bổ sung thêm những thơng tin để giải thích cho những kết quả
nghiên cứu đã thu được từ khảo sát, tôi đã trực tiếp thực hiện bổ sung 10
phỏng vấn sâu bên cạnh những phỏng vấn sâu mà đề tài đã thực hiện. Phỏng
vấn sâu là phương pháp định tính, được sử dụng để lấy thông tin từ các đối

tượng khác nhau, phục vụ cho việc phân tích, minh họa cho các dữ liệu định
lượng được trình bày, mang lại tính thuyết phục cho dữ liệu định lượng, đồng
thời tìm hiểu một số khía cạnh, vấn đề mà số liệu định lượng chưa làm được.
Đối với đề tài này, tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp và vẫn
đảm bảo tính khuyết danh. Thông qua việc sử dụng phương pháp phỏng vấn
sâu, chúng tôi thấy được vấn đề một cách rõ ràng và sâu sắc hơn, tập trung
vào những khía cạnh cịn chưa có đầy đủ thơng tin hoặc cần khai thác kỹ hơn
về mảng thơng tin nào đó, bổ sung cho các vấn đề nghiên cứu đã vạch ra
trong đề tài. Qua phỏng vấn sâu, chúng tơi cũng có khả năng khẳng định hoặc
đánh giá về thông tin, thông qua việc quan sát thái độ và cách trả lời của đối
tượng được hỏi.
Tôi đã tiến hành 10 phỏng vấn sâu, mỗi xã 5 phỏng vấn sâu với các đối
tượng là:
Đối tượng tham gia học nghề: 02 người.
Cán bộ địa phương: 02 người.
Người không tham gia đào tạo nghề: 01 người

18


7.3. Phương pháp quan sát
Quan sát việc dạy nghề, học nghề tại địa phương điều tra, quan sát nơi
làm việc, công việc của những đối tượng sau khi tham gia đào tạo nghề.
8. Khung phân tích

Điều kiện kinh tế - xã hội

Nhu cầu đào tạo

Thực trạng thực hiện chính

sách đào tạo nghề cho lao
động tại tỉnh Hưng n

nghề

Các

Đối

chính

tượng

sách hỗ

tham

trợ

gia

nghề

đào

Loại
hình
đào
tạo


Địa

Chi

điểm

phí

học

đào

nghề

tạo

tạo
nghề

19

Hiệu quả
của chính
sách đào
tạo nghề
đào

- Quản lý của chính
quyền địa phương
- Đầu ra của đào tạo

nghề
- Vai trò của các tổ
chức XH

Vai trò
của các
tổ chức
XH địa
phương

Mong
muốn
học
nghể


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm công cụ.
1.1.1. Khái niệm chính sách và khái niệm thực hiện chính sách
Khái niệm chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp
được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra,
trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống
xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một

khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.
Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động
mà chính quyền chọn làm hay khơng làm với tính tốn và chủ đích rõ ràng, có
tác động đến người dân”.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính tốn và chủ đích rõ ràng.

20


Chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Theo định nghĩa chính sách đã nêu ở trên thì chính sách đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn chính là sách lược và kế hoạch cụ thể mà chính phủ
đưa ra trong đó tạo ra sự ưu đãi đối với lao động nơng thơn nhằm mục đích
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện chuyển đổi cơ cấu việc làm
trong nền kinh tế đất nước.
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn chính là q
trình sử dụng các biện pháp, các cơng cụ, các thể chế, hệ thống xã hội để đưa
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đi vào cuộc sống. Việc thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn thể hiện ở nhiều khía
cạnh, nhiều nội dung, nhưng trong khn khổ của luận văn, tơi tìm hiểu việc
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ở những nội dung
là: những chính sách nào được thực hiện tại địa phương, đối tượng tham gia,
loại hình đào tạo, địa điểm học nghề, chi phí đào tạo, hiệu quả của việc đào

tạo nghề, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương và mong
muốn về đào tạo nghề của người lao động trong thời gian tới.
1.1.2. Khái niệm lao động, ngƣời lao động
Khái niệm lao động
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động Trường ĐH Kinh tế quốc dân viết: "Lao động là hoạt động có mục đích của
con người, thơng qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải
biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người"
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo
của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của

21


con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng,
như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hố nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm
này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người.
Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết:"Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ các nhu cầu của đời sống con người"
Hoạt động lao động của con người có vai trị hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật
chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong
q trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy
luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức
tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao
cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự
nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người
phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn
cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện

tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
Khái niệm người lao động
Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 10/2012/QH13 thì “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả
năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. Tuy nhiên, trong đề tài tơi
khơng phân tích đối tượng là học sinh, sinh viên mặc dù học sinh, sinh viên
cũng là những đối tượng được tham gia đào tạo nghề, song học sinh sinh viên
được tập trung đào tạo về kiến thức chung hơn là tập trung đào tạo về kiến
thức nghề.

22


×