Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tư tưởng giáo dục của fukuzawa yukichi ý nghĩa của nó đối với tư tưởng giáo dục của phan bội châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

Ƣ TH

N

TƢ TƢỞNG GI O
NGH

N

I HI VÀ
Đ I VỚI TƢ TƢỞNG GI O
PH N ỘI HÂ

N VĂN THẠ
CHUYÊN NGÀNH TRI T HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

Ƣ TH

N


TƢ TƢỞNG GI O
VÀ Ý NGH
GI O

I HI
N

Đ I VỚI TƢ TƢỞNG
PH N ỘI HÂ

N VĂN THẠ
CHUYÊN NGÀNH TRI T HỌC
Mã số: 60 22 03 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T . Trần Thị Hạnh

Hà Nội – 2015


ỜI

M ĐO N

Tôi cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Hạnh.
Tôi cũng xin cam đoan, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài luận
văn thạc sĩ nào đã được công bố ở Việt Nam. Đề tài có sự kế thừa, chắt lọc
và phát triển từ những tài liệu chuyên ngành có vấn đề liên quan.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài.
Người cam đoan


ƣu Thị Yến


ỜI ẢM ƠN
Luận văn là kết quả của sự dạy dỗ tận tình, sự góp ý chân thành của
tất cả các thầy giáo, cô giáo và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi trong
suốt thời gian học tập, rèn luyện tại Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Qua đây cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
nói riêng, cũng như tất cả các thầy giáo, cơ giáo đã truyền đạt cho chúng tôi
kho tàng kiến thức vơ cùng q báu trong q trình học tập tại Trường. Đặc
biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hạnh - người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo để tơi hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân, đồng nghiệp - những người đã luôn ở bên giúp đỡ và động viên
tơi suốt trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015

ƣu Thị Yến


M
MỞ Đ

...................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 7
5. ơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 7
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 8
7.

nghĩa của luận văn............................................................................... 8

8. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8
HƢƠNG 1.

I CẢNH XÃ HỘI NH T BẢN VÀ VIỆT NAM CU I

TH KỶ XIX Đ U TH KỶ XX .............................................................. 9
1.1. Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ........................................... 9
1.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội ................................................. 9
1.1.2. Tiền đề văn hóa tư tưởng ................................................................. 17
1.2. Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ....................................... 20
1.2.1. Tình hình kinh tế, chính trị xã hội .................................................. 20
1.2.2. Tiền đề văn hóa tư tưởng ................................................................. 29
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 33
HƢƠNG 2. MỘT S

NỘI

NG

Ơ

ẢN TRONG TƢ TƢỞNG


GIÁO D C C A FUKUZAWA YUKICHI ........................................... 34
2.1. Fukuzawa - con ngƣời và sự nghiệp ................................................. 34
2.1.1. Đôi nét về con người của Fukuzawa Yukichi ................................. 34
2.1.2.Về Sự nghiệp của Fukuzawa Yukichi .............................................. 38
2.2. Một số tƣ tƣởng duy tân chủ yếu của Fukuzawa Yukichi nhằm
giáo dục ngƣời dân .................................................................................... 41
2.2.1. Mục đích giáo dục vì con người ...................................................... 41


2.2.2. Nội dung giáo dục mang tính thiết thực cao .................................. 54
2.2.3. Phương pháp và nguyên tắc giáo dục tiến bộ................................. 61
2.2.4. Ý nghĩa tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi đối với sự phát
triển của xã hội Nhật Bản.......................................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 71
CHƢƠNG 3.

NGH

TƢ TƢỞNG DUY TÂN VỀ GIÁO D C C A

I HI Đ N TƢ TƢỞNG GIÁO D C C A PHAN
BỘI CHÂU ................................................................................................. 72
3.1. Phan Bội Châu với phong trào Đông

u và Đông

inh nghĩa thục

..................................................................................................................... 72

3.1.1. Phan Bội Châu con người và sự nghiệp ......................................... 72
3.1.2. Phan Bội Châu hoạt động trong phong trào Đông Du và Đông
Kinh nghĩa thục .......................................................................................... 74
3.2.

nghĩa tƣ tƣởng duy tân về giáo dục của ukuzawa

ukichi đến

sự chuyển biến tƣ tƣởng giáo dục của Phan Bội Châu ......................... 81
3.2.1. Chuyển biến trong tư tưởng của Phan Bội Châu về mục đích giáo
dục ............................................................................................................... 81
3.2.2. Chuyển biến trong tư tưởng Phan Bội Châu về nội dung giáo dục
..................................................................................................................... 85
3.2.3. Chuyển biến của Phan Bội Châu về nguyên tắc, phương pháp và
đối tượng giáo dục ...................................................................................... 90
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 96
K T LU N ................................................................................................ 97
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 98


MỞ Đ
1. ý do chọn đề tài
Theo Hồ h

inh, giáo d c có vai tr hết sức to lớn trong việc cải

tạo con người cũ, xây dựng con người mới. Trong tập thơ “Ngục trung nhật
ký”, ở bài Dạ bán (Nửa đêm) Người đã viết “Thiện, ác nguyên lai vô định
tính, đa do giáo dục đích nguyên nhân” (nghĩa là: thiện, ác vốn chẳng phải

là bản tính cố hữu, phần lớn đều do giáo d c mà nên).

hông những thế,

giáo d c c n góp phần đắc lực vào cơng cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước.
Chính vì vậy, tại Nghị quyết Trung Ương VIII

hóa XI có nhấn mạnh,

giáo d c là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo d c là đầu tư phát triển,
giáo d c là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, m c
tiêu của giáo d c là nâng cao dân tr , đào tạo nguồn nhân tài, phát triển giáo
d c gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc
phịng.
Giáo d c đào tạo có ý nghĩa quan trọng là chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự lạc hậu và yếu kém của nền giáo d c,
bao giờ cũng phản chiếu một cách biện chứng ch nh cơ chế quản lý kinh tế
- xã hội của một nhà nước. Tuy nhiên, đến lượt nó giáo d c cũng góp phần
tác động trở lại, kìm hãm và ngăn cản sự phát triển của xã hội. Hiện nay,
nước ta đang tham gia vào q trình tồn cầu hóa của thế giới, những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực của q trình tồn cầu hóa tác động tới hầu hết
các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa - giáo d c. Để khắc ph c
những tác động tiêu cực của tồn cầu hóa đối với nước ta, chúng ta cần
phải đổi mới trên mọi lĩnh vực. Trong đó, giáo d c phải có một cuộc “cách
mạng” thực sự, để tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới
nhằm thoát khỏi sự lạc hậu, lỗi thời như hiện nay.
Trong quá trình đổi mới giáo d c cần nắm chắc phương pháp luận
Hồ Chí Minh: Đổi mới “khơng phải cái gì cũng bỏ hết, khơng phải cái gì
1



cũng làm mới. Cái cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái cũ khơng xấu mà phiền phức
thì phải sửa đổi lại cho hợp lý. Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm...Cái gì
mới mà hay thì phải làm”[37, tr.94-95]. Đây cũng ch nh là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa

ác - Lênin với

phép ứng xử linh hoạt của văn hóa phương Đơng trong phương pháp luận
Hồ Chí Minh.
Cuối thế k XIX - đầu thế k XX, tình hình chính trị - xã hội của thế
giới và Việt Nam có nhiều chuyển biến quan trọng.

ác nước Châu Á,

Châu Phi và Châu Mỹ La tinh lần lượt trở thành miếng mồi béo bở của
thực dân, đế quốc trên con đường mở rộng thị trường. Nhiều nước đã biến
thành thuộc địa, nửa thuộc địa và làm sân sau của chúng, đặc biệt là khu
vực Châu Á. Việt Nam cũng chịu chung số phận, từ năm 1885 đến năm
1883, sau hơn 20 năm kháng cự thất bại, nước ta trở thành một nước nửa
phong kiến nửa thuộc địa của thực dân Pháp. Trong hai mươi năm đó, thực
tiễn chính trị - xã hội Việt Nam đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ, sôi nổi
trong tư tưởng của các nhà yêu nước nhằm giải quyết những vấn đề bức
thiết và cấp bách của dân tộc.
Cùng vị tr địa lý thuộc Châu Á, cùng bị đế quốc thực dân de dọa,
xâm lược nhưng cuối thế k XIX, Nhật Bản thực hiện một cuộc cải cách
inh Trị duy tân (1868 - 1892) làm cho Nhật Bản phát triển một cách
nhanh chóng và thần kỳ, từ một nước yếu k m đã trở thành một nước có đủ
khả năng, tiềm lực chống lại các lực lượng xâm lược. Trong đó, nội dung
cuộc cải cách Minh Trị chú trọng ưu tiên vào lĩnh vực giáo d c. Những

thành tựu to lớn trong cuộc cải cách giáo d c thời Minh Trị đem lại, phải
kể đến công lao của các nhà tư tưởng hàng đầu Nhật ản lúc bấy giờ như
Mori Arinori (Sâm Hữu Lễ) (1847 - 1889) và Fukuzawa Yukichi (Phúc
Trạch D Cát) (1835 - 1901). Đặc biệt, Fukuzawa Yukichi là một nhà tư
tưởng, nhà giáo d c lỗi lạc tại Nhật Bản xuất thân từ tầng lớp võ sĩ dưới
thời Minh Trị.
2


Fukuzawa Yukichi là một nhà tư tưởng “khai quốc công thần” có
ảnh hưởng sâu rộng nhất đến xã hội Nhật Bản cận đại. Những tư tưởng về
chính trị - xã hội, kinh tế - văn hóa mà Fukuzawa Yukichi truyền bá góp
phần thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản đương thời. Bên cạnh là một nhà
chính trị, ơng cịn là một nhà giáo d c tiến bộ và lỗi lạc của đất nước Nhật
Bản. Những tư tưởng tiến bộ về giáo d c của ông được thi hành và áp d ng
trong cuộc cải cách

inh Trị duy tân, nhờ đó mới thu được sự thành cơng

vang dội của cuộc cải cách này. Tư tưởng về giáo d c của ông đến thời đại
ngày nay vẫn c n nguyên giá trị to lớn.
Nhật Bản trở thành một tấm gương cho các nước c ng khu vực học
tập trong đó có Việt Nam.

Việt Nam, những người tiếp thu tư tưởng duy

tân Nhật Bản không ai khác ch nh là những nhà Nho yêu nước tiến bộ như:
Đặng Huy Trứ, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch, Phan Châu Trinh...
Đặc biệt, có Phan ội hâu, Phan Bội hâu đã tìm tới Nhật Bản để thực
hiện con đường cứu nước của mình. Trước là cầu viện binh sau chuyển

sang ch nh sách cầu học. Điều này được thể hiện rõ trong phong trào Đông
Du do ông và một số nhà tư tưởng c ng ch hướng khác khởi xướng và
thực hiện.
Trong hoạt động thực tiễn cách mạng và hoạt động nghiên cứu lý
luận của mình, Phan Bội

hâu rất coi trọng nền giáo d c nước nhà, giáo

d c con người.Tư tưởng về giáo d c của ông là sự chuyển biến từ cái cũ,
cái lạc hậu đến với những tư tưởng tiến bộ. ự chuyển biến đó bắt nguồn từ
cuộc cải cách

inh Trị duy tân ở Nhật ản, hay nguyên nhân sâu xa ch nh

là tư tưởng của Fukuzawa

ukichi - nhà giáo d c lỗi lạc hàng đầu Nhật

ản lúc bấy giờ. Để tìm hiểu, nghiên cứu rõ về tư tưởng giáo d c của
Fukuzawa Yukichi và làm rõ ý nghĩa của nó tới tư tưởng của Phan Bội
Châu, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi
và ý nghĩa của nó đến tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu” làm đề tài
luận văn cao học của mình.
3


2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, đã có một số cơng trình nghiên
cứu về tư tưởng Fukuzawa Yukichi về giáo d c và tư tưởng giáo d c của
Phan Bội


hâu dưới các góc độ và nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau.

Trong phạm vi của đề tài mà ta có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu
dưới đây được phân loại theo thời gian
a. Các cơng trình nghiên cứu về tư tưởng giáo dục của Fukuzawa
Yukichi
Năm 2002, Hội thông tin giáo d c quốc tế kết hợp với Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia xuất bản cuốn “Hiện đại hóa giáo dục Nhật Bản”. Nội
dung cuốn sách trình bày cả về mặt tư tưởng, hệ thống nội dung và phương
pháp, nhấn mạnh đến cải cách giáo d c thời Minh Trị duy tân và vai trị của
nó đối với nền giáo d c Nhật Bản hiện nay. Cuốn sách có đề cập đến tư
tưởng giáo d c của Fukuzawa

ukichi nhưng chỉ khát quát một cách cơ

bản và trong một số nội dung nhất định.
Nhật Bản thay da đổi thịt toàn bộ diện mạo của đất nước nhờ thực
hiện cuộc cải cách Minh Trị duy tân. Đề tài này được nhiều nhà nghiên cứu
đi sâu tìm hiểu trong đó là luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Xuân Kháng
“Cải cách giáo dục và những tác động chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội Nhật Bản” (2003). Luận án đề cập đến những vấn đề cấn phải đổi
mới trong cuộc cải cách giáo d c là phương pháp, nội dung. Qua đó, tư
tưởng giáo d c của Fukuzawa ukichi được đề cập một cách cơ bản.
Năm 2012, tác giả Dương Thị Nhẫn có cơng trình nghiên cứu đầy đủ
và sâu sắc về tư tưởng giáo d c của Fukuzawa ukichi: “Tìm hiểu tư tưởng
duy tân về giáo dục của Fukuzawa Yukichi”. Nội dung của luận văn tập
trung bàn về những vấn đề có tính then chốt là tư tưởng giáo d c của
Fukuzawa Yukichi với nội dung nổi bật như: M c đ ch giáo d c, nguyên
tắc tiến hành giáo d c, nội dung giáo d c và phương pháp giáo d c của

ơng. Luận văn đã trình bày sự ảnh hưởng tư tưởng giáo d c của ông đối với
4


xã hội Nhật Bản, tuy nhiên chưa đề cập đến sự ảnh hưởng tư tưởng giáo
d c của ông tới các nhà tư tưởng Việt Nam đương thời.
Năm 2013, Luận văn: “Ảnh hưởng tư tưởng cải cách giáo dục từ thời
Minh Trị (Meiji) Nhật Bản đến tư tưởng giáo dục của phong trào Đông
Kinh Nghĩa Thục” của tác giả Ngô

ch Đào. Đã làm nổi bật nội dung cải

cách giáo d c Minh Trị duy tân trong đó có Arinori ( âm Hữu Lễ) và
Fukuzawa Yukichi (Phúc Trạch D Cát). Tuy nhiên ở luận văn chưa có sự
tách biệt tư tưởng giáo d c của hai ông.
Năm 2013, tư tưởng giáo d c của Fukuzawa Yukichi được tác giả
Nguyễn Tiến Lực xuất bản một cuốn sách trình bày về tư tưởng cải cách
giáo d c của Fukuzawa Yukichi. Tuy nhiên, tác giả so sánh tư tưởng giáo
d c của Fukuzawa Yukichi với nhà cải cách Nguyễn Trường Tộ ở nước ta.
Đó là cuốn “Fukuzawa Yukichi và Nguyễn Trường Tộ - Tư tưởng cải cách
giáo dục”, Nxb Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh. Hai ơng có sự tương
đồng về thời đại, về đất nước, về tình hình thế giới bởi cả hai sống trong
một giai đoạn lịch sử. Từ việc so sách hai nhà tư tưởng về cải cách giáo d c
thơng qua đó thể hiện nội dung cải cách giáo d c của Fukuzawa Yukichi.
Đặc biệt là trong chương 2 đã giới thiệu tư tưởng cải cách giáo d c của
Fukuzawa Yukichi một cách c thể.
Năm 2015, trong cuốn “Nhật Bản duy tân 30 năm” của Đào Trinh
Nhất là cuốn sách được xem như cẩm nang để tìm hiểu về đất nước, con
người và văn hóa Nhật Bản. Cuốn sách nghiên cứu về nguồn gốc của công
cuộc duy tân ở Nhật Bản và sự lột xác thần kỳ của Nhật Bản. Cuốn sách

nghiên cứu về Fukuzawa Yukichi một cách khái lược, chưa sâu sắc và trình
bày được tổng quan về cuộc đời và sự nghiệp giáo d c của Fukuzawa
Yukichi.
b. Các cơng trình nghiên cứu về tư tưởng giáo dục của Phan Bội
Châu

5


Tư tưởng của Phan Bội

hâu được đề cập trong một số cơng trình

như:
Năm 2000 trên tạp chí Triết học, tác giả Nguyễn Văn H a có bài
viết: “Vấn đề giáo dục trong tư tưởng của Phan Bội Châu”, số 1, tr. 39 40. Đã đề cập đến tư tưởng giáo d c của Phan Bội Châu một cách khái quát
được thể hiện trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu.
Năm 2004, một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu về tư tưởng
Việt Nam cận đại là GS. hương Thâu. Ơng là người dành nhiều cơng sức
và tâm huyết của mình nghiên cứu về Phan Bội Châu. Cuốn sách “Nghiên
cứu về Phan Bội Châu”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Qua đó, ơng phân
tích về con người, sự nghiệp và những tư tưởng chính trị của Phan Bội
Châu qua các thời kỳ hoạt động của Phan Bội Châu.
Năm 2008, tác phẩm “Tư tưởng Triết h c và chính trị của han ội
Châu” tác giả Nguyễn Văn H a, Nxb

h nh trị quốc gia, Hà Nội. Tác

phẩm làm nổi bật và c thể tư tưởng về con người của Phan ội hâu trong
đó có nội dung giáo d c và đào tạo con người.

Năm 2008, tác phẩm “Những hoạt động của Phan Bội Châu ở Nhật
Bản (1905 - 1909)” của Nguyễn Tiến Lực, Nxb Đại học Quốc gia Tp Hồ
Chí Minh. Tác giả giới thiệu những hoạt động của Phan Bội Châu trong
thời kỳ ở Nhật Bản qua đó cho ta thấy từ ảnh hưởng tư tưởng giáo d c của
các nhà giáo d c Nhật Bản mà Phan Bội Châu có sự chuyển biến trong tư
tưởng giáo d c của mình.
Năm 2013, cơng trình được viết thành sách phải kể đến cuốn: “Tư
tưởng Phan Bội Châu về con người” của PGS. TS Dỗn Chính - TS. Cao
Xn Long. Các tác giả đã trình này một cách cơ bản và có hệ thống về tư
tưởng giáo d c Phan Bội Châu gồm những nội dung cơ bản đó là những
quan điểm cơ bản của tư tưởng giáo d c con người nhằm m c đ ch giải
phóng con người, phát triển giáo d c dựa trên cơ sở yêu nước.

6


Tóm lại, những tác giả và các tác phẩm trên đây đã có những cách
tiếp cận khác nhau, có những đánh giá trực tiếp, sâu sắc về nội dung tư
tưởng giáo d c của Fukuzawa Yukichi và của Phan Bội Châu. Song nhìn
chung chưa có một cơng trình nào đề cập rõ đến ý nghĩa của tư tưởng giáo
d c Fukuzawa Yukichi đối với tư tưởng giáo d c của Phan Bội Châu.
Chính vì vậy, luận văn tập trung tìm hiểu và nghiên cứu Ý nghĩa tư tưởng
giáo d c của Fukuzawa Yukichi đối với tư tưởng giáo d c của Phan Bội
Châu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- M c đ ch: Làm rõ nội dung tư tưởng giáo d c của Fukuzawa
Yukichi, từ đó phân t ch ý nghĩa của nó đối với tư tưởng giáo d c của Phan
Bội Châu
- Nhiệm v :
+


hái lược về những điều kiện kinh tế - chính trị, tiền đề văn hóa -

xã hội và tiền đề tư tưởng ảnh hưởng tới cuộc đời và sự nghiệp của
Fukuzawa Yukichi.
+ Tìm hiểu tư tưởng giáo d c của Fukuzawa Yukichi qua một số tác
phẩm của ơng.
+ Phân tích những ý nghĩa của tư tưởng giáo d c của Fukuzawa
Yukichi tới sự chuyển biến tư tưởng giáo d c của Phan Bội Châu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tư tưởng giáo d c của Fukuzawa Yukichi và ý nghĩa
của nó đối với sự chuyển biến tư tưởng giáo d c của Phan Bội Châu.
- Phạm vi: Luận văn tập trung tìm hiểu tư tưởng về giáo d c trong
một số tác phẩm của Fukuzawa Yukichi và sự chuyển biến trong tư tưởng
về giáo d c Phan Bội Châu qua các tác phẩm của ơng.
5. ơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- ơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa

ác -

Lênin; Quan điểm và những chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo
7


d c. Đồng thời luận văn tham khảo và kế thừa một số sách tham khảo,
những cơng trình, bài viết của những nhà chuyên môn về vấn đề liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử d ng phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm công c để khái
quát nội dung. Đồng thời, luận văn sử d ng các phương pháp trừu tượng
hóa và khái qt hóa, phân tích và tổng hợp, lơgic và lịch sử.

6. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu ý nghĩa tư tưởng giáo d c Fukuzawa Yukichi sự chuyển
biến tư tưởng giáo d c của Phan Bội Châu
7.

nghĩa của luận văn

Kết quả của nghiên cứu luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những
luận điểm, các vấn đề lí luận, vấn đề thực tiễn về giáo d c trong một số các
tác phẩm của Fukuzawa Yukichi. Và ý nghĩa của quan điểm trên tới tư
tưởng giáo d c của Phan Bội

hâu. Đồng thời, luận văn cũng là tài liệu

nghiên cứu, tham khảo cho học sinh, sinh viên quan tâm đến những vấn đề
có liên quan trong luận văn.
8.

ết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh m c tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài: gồm 3 chương, 6 tiết

8


HƢƠNG 1. B I CẢNH XÃ HỘI NH T BẢN VÀ VIỆT NAM
CU I TH KỶ XIX Đ U TH KỶ XX
1.1. Nhật ản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
1.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội


Nhật Bản là một quần đảo hình vịng cung hẹp, dài khoảng 3000km,
nằm ở cực đông l c địa châu Á, đồi núi chiếm 70% diện tích cả nước. Nhật
Bản là đất nước nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên
không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội thường xuyên xảy ra
động đất sóng thần. Những điều kiện tự nhiên trên đã ảnh hưởng quan
trọng đến lịch sử hình thành và phát triển của đất nước Nhật Bản.
Về kinh tế: Đất nước Nhật Bản dưới sự cai trị của chính quyền
Tokugawa đã tạo nên những điều kiện hết sức thuận lợi cho các ngành kinh
tế phát triển. Sau một thời gian mở cửa đẩy mạnh quan hệ với nước ngoài
đến năm 1630, ch nh quyền Tokugawa đã thực hiện chính sách bế quan tỏa
cảng chỉ cho phép một số lượng hạn chế tàu buôn Hà Lan, Trung
Quốc...được tiếp t c đến giao thương. Nhờ vào ch nh sách đó mà Nhật Bản
đã thốt khỏi sự lệ thuộc vào hệ thống thương mại quốc tế và từng bước
vươn lên thành một nước tự chủ về kinh tế.
Nhật Bản là một nước châu Á, cơ sở kinh tế chủ yếu dựa vào sản
phẩm nông nghiệp tự nhiên nên chính quyền Mạc phủ ln coi trọng vai trò
của ngành kinh tế này và thực thi nhiều chính sách tích cực nhằm khuyến
khích ngành kinh tế nơng nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trong nông nghiệp
vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân
lao động rất nặng nề chiếm tới 50% số thu hoa lợi. Tình trạng mất m a, đói
kém liên tiếp xảy ra làm cho lớp nơng dân nghèo bị bần c ng hóa phải bán
đất cho địa chủ hoặc thương nhân và trở thành nông dân tự do.
Đối với kinh tế cơng thương nghiệp cũng có bước phát triển đáng kể.
ác thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, cơng trường thủ cơng
xuất hiện ngày càng nhiều khiến nền kinh tế hàng hóa của Nhật
9

ản phát



triển mạnh. Đến cuối thời Edo, các ngành thủ công nghiệp thu hút 20% lực
lượng lao động trên toàn quốc. Nhờ sự chun mơn hóa và sự đầu tư máy
móc kỹ thuật, một số mặt hàng thủ công của Nhật

ản lúc đó đã đạt đến

trình độ tinh xảo nổi tiếng thế giới như: tơ l a, luyện kim, đồ gốm sứ, sơn
mài...
Việc hình thành một đội ngũ thương nhân chuyên nghiệp là một
nhân tố quan trọng khác nữa thúc đẩy kinh tế phát triển. Thương nhân bao
gồm rất nhiều loại. Loại có thế lực lớn nhất (Tonya) là những người kinh
doanh lớn có quyền lợi gắn chặt với giới ch nh trị. Họ thường mua hàng từ
các v ng sản xuất, công xưởng rồi bán lại cho các thương nhân trung gian
(Nakagai) và từ đó lại phân chia cho những người bán lẻ, bán dạo.

ên

cạnh tầng lớp Nakagai c n có một loại thương nhân đặc biệt khác nữa là
Nakadachi - Nin. Họ là những thương nhân chuyên mua đi bán lại giữa các
thương nhân khác với nhau.

ác đại doanh thương như gia đình

itsui,

Konoike, odoya...đã thâu tóm nhiều lĩnh vực kinh tế ở Nhật ản thời bấy
giờ.
Sự phát triển của các thành thị với tư cách là các trung tâm kinh tế là
nhân tố quan trọng tạo nên diện mạo mới trong xã hội Nhật ản. Vào thời

Edo, Nhật

ản có tới 200 thành thị và cảng thị. Trong các thành thị đó,

tầng lớp thương nhân ngày càng đóng vai tr quan trọng trong đời sống
kinh tế. Thông qua các hoạt động kinh doanh, nhiều thương nhân đã t ch
lũy được nguồn của cải lớn và trở thành một lực lượng có vị thế vững chắc
trong xã hội. Đây là những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển
nhanh chóng.
Thời

inh Trị, ch nh quyền tiến hành những cải cách kinh tế,

khuyến kh ch phát triển sản xuất. Những cơ chế kinh tế mang t nh chất
phong kiến bị hủy bỏ nhắm thiết lập một nền kinh tế hiện đại. Để hỗ trợ
cho việc xây dựng một nền công nghiệp hiện đại, hệ thống giao thông và
thông tin liên lạc được mở mang hoặc xây dựng mới. Năm 1869, Nhật ản
10


khánh thành hệ thống điện t n Tokyo - okohama. Ngành bưu ch nh cũng
nhanh chóng được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Năm
1871, Nhật ản thiết lập đường bưu ch nh giữa Tokyo và Osaka. Vào một
năm sau, hệ thống bưu ch nh đã được áp d ng trên quy mơ tồn quốc. Giá
tem cũng được thống nhất giữa các v ng kể từ năm 1885.
Về giao thông, đường xe lửa đầu tiên của Nhật

ản nối Tokyo với

Yokohama khánh thành vào năm 1872 do dự giúp đỡ của các chuyên gia

Anh. Vào năm 1874, tuyến xe lửa thứ hai từ Osaka đi obe đã hoàn thành.
Năm 1889, toàn bộ tuyến đường Tokaido nổi tiếng nối liền Tokyo với
obe được đưa vào sử d ng. Đường biển cũng được chú trọng đầu tư.
Tổng cộng đến năm 1893, Nhật

ản đã có hơn 2.000 dặm đường xe lửa,

4.000 dặm đường điện thoại và 100.000 tấn trọng tải tàu biển chạy bằng
hơi nước. Hàng ngàn x nghiệp cơng nghiệp có từ 10 đến 20 cơng nhân trở
lên.

ác ngành công nghiệp chè, thuốc lá, đồ sứ và đặc biệt ngành dệt là

ngành phát triển với tốc độ diễn ra nhanh chóng.
ng với sự phát triển của các ngành kinh tế nói chung, ch nh phủ đã
tổ chức lại hệ thống tài ch nh, thiếp lập chế độ tiền tệ hiện đại. Ngân sách
lúc đầu ch nh phủ chủ yếu tiếp thu từ nguồn thuế đất theo chế độ tô thuế
trước đây của
của Nhật
Hoa

ạc phủ. Năm 1871, ch nh phủ ban hành chế độ tiền tệ mới

ản và thiết lập hệ thống ngân hàng quốc gia theo mơ hình của

ỳ (1872). Năm 1873, Ngân hàng quốc gia đầu tiên được thành lập.

Những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế đem lại là bước chuẩn bị hết sức
quan trọng, là sự t ch lũy dần về lượng để tạo tiền đề cho sự thay đổi về
chất trong công cuộc hiện đại hóa đất nước của Nhật ản sau này.

Về ch nh trị: Đến giữa thế k XIX, Nhật ản vẫn là quốc gia phong
kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hồng có vị tr tối cao nhưng quyền hành
lại thuộc về Tướng quân ( hogun). Nhật Bản dưới sự trị vì của dịng họ
Tokugawa suốt 300 năm (XVII - XIX) khơng hề có một cuộc chiến tranh
nào chạm tới cuộc sống thanh bình của người dân nước này. Vì chính
11


quyền Tokugawa thực thi ch nh sách “Tỏa quốc” ( akoku) đóng của đất
nước từ chối mọi sự tiếp xúc với thế giới bên ngồi.
Trong khi đó, thuộc địa - vấn đề xuất hiện ngay từ những ngày đầu
t ch lũy tư bản chủ nghĩa vào thế k XV - XVI nay đã trở thành một nhu
cầu cấp thiết của các nước này, vì vậy hầu hết khu vực Á - Phi nhanh
chóng bị cuốn vào cơn lốc tranh giành thuộc địa của các nước Âu -

ỹ.

Nước Trung Hoa khổng lồ đã bị chia năm xẻ bảy bởi các nước đế quốc.
Nhật ản cũng bị đặt trước nguy cơ tương tự vào giữa thế k XIX, nền độc
lập được bảo toàn hơn hai thế k dưới ch nh quyền

ạc phủ Tokugawa nay

bắt đầu bị đe dọa.
Nhiều cường quốc Anh, Pháp, Nga,

ỹ sau khi xâm lược các nước

châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc và m c tiêu tiếp theo các nước này hướng
tới là Nhật ản. Nga là cường quốc châu Âu đầu tiên đến yêu cầu Nhật ản

mở cửa để bn bán sau đó là các nước như Anh, Pháp. Tuy nhiên, Hoa ỳ
mới trở thành quốc gia quyết định trong việc phá bỏ ch nh sách “Tỏa quốc”
đưa Nhật ản hội nhập với thế giới bên ngoài.
Ngày 3/6/1853, Edo đứng trước một bước ngoặt lớn được đánh dấu
khi đồn tàu chiến của hải qn

ỹ do đơ đốc

Tokyo để trao bức thư của tổng thống
định theo yêu cầu của

. Perry dẫn đầu vào vịnh

ỹ đ i Nhật ản mở cửa.

ột hiệp

ỹ đã được ký kết vào m a xuân năm sau tại

Kanagawa. Trong khi đó, các nước tư bản phương Tây nhân lúc tình hình
Nhật Bản rối ren đã nhảy vào gây áp lực buộc Nhật Bản phải mở cửa cho
họ vào tự do buôn bán. Nhật Bản đứng trước hai sự lựa chọn: Một là, tiếp
t c con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; Hai là, canh tân,
cải cách xóa bỏ chế độ phong kiến đưa Nhật Bản hòa nhập với nền kinh tế
phát triển hiện đại phương Tây.
Ngày 31/3/1854, Hoa Kỳ liên t c d ng vũ lực đến gây hấn khiến
Mạc phủ phải ký hiệp ước Kanagawa với bốn điều khoản chính bất lợi
thuộc về Nhật Bản như: Một là, Nhật Bản sẽ cung cấp lương thực, chất đốt
12



cho tàu thuyền Mỹ; Hai là, hai bên hứa cứu hộ lẫn nhau mỗi khi có tàu
thuyền gặp nạn; Ba là, Nhật Bản thừa nhận việc Mỹ gửi lãnh sự đến đóng
tại hai cửa biển Shimoda và Hakodate cho Hoa Kỳ vào buôn bán; Bốn là,
Nhật Bản dành cho Hoa Kỳ quyền quốc gia được ưu đãi đặc biệt. Sau Hoa
Kỳ đến lượt Anh, Pháp, Đức đ i Nhật Bản phải mở cửa và ký những hiệp
ước bất bình đẳng khác. Việc ký kết một loạt hiệp ước mở đã chứng tỏ rằng
chính sách bế quan tỏa cảng của Nhật Bản đã ch nh thức chấm dứt. Người
Nhật đã phá vỡ lệ của riêng mình để hịa nhập vào cộng đồng quốc tế. Sự
kiện năm 1853 đã thực sự trở thành một cú h ch đưa Nhật Bản đến những
biến đổi to lớn sau này.
Bên cạnh áp lực của các cường quốc bên ngồi thì bản thân trong xã
hội Nhật Bản nảy sinh mâu thuẫn ngày càng sâu sắc. Nhiều người cho rằng
Mạc phủ cướp quyền của Thiên Hoàng đã làm cho nước Nhật yếu đi. Vì
vậy họ phát động một phong trào đấu tranh chống Tướng quân đ i lại
quyền hành cho Thiên hồng dưới khẩu hiệu “Tơn vương nhương di”. Tình
hình Nhật Bản phức tạp hơn bao giờ hết. Liên tiếp các v ám sát người
nước ngoài xảy ra trong những năm 1895 - 1862, các tàu nước ngồi cũng
bị tấn cơng.
Trước sức mạnh của phe tơn vương, tướng quân đương thời và cũng
là tướng quân cuối c ng của

ạc phủ là oshinobu thỏa hiệp bằng cách trả

lại thực quyền cho Thiên Hoàng tháng 3/10/1867 với hi vọng khi tham gia
ch nh phủ mới thì quyền lợi của Tokugawa được duy trì. Tuy nhiên, kết
cuộc ph a Tokugawa thấy mình bị mất quá nhiều quyền lợi nên đã đem
quân chống lại ph a Thiên Hoàng.
Trước khả năng nước ngồi tìm cách thơn t nh Nhật ản, những nhà
lãnh đạo hai bên


ạc phủ và Thiên Hồng phải có quyết định để tránh tổn

thất lớn cho đất nước. Lịch sử đã ghi lại sự kiện này bằng bốn chữ “Vô
huyết khai thành” (mở cửa thành đầu hàng để tránh đổ máu). Những người
tài giỏi của thời Tokugawa được ch nh quyền
13

inh Trị mời cộng tác trong


bộ máy quản lý của nhà nước và nhiều lĩnh vực khác. Như vậy, chế độ

ạc

phủ và sự cầm quyền d ng họ Tokugawa ch nh thức cáo chung Nhật ản
bước sang một trang sử mới.
Đối điện với tình hình rối loạn trong nước và sự đe dọa của các nước
phương Tây, Thiên hồng Minh Trị (Meiji) mới lên ngơi, đã thực hiện một
cuộc Duy tân năm 1868 với m c tiêu chống lại sự áp bức của người nước
ngoài c n được gọi là “Minh Trị duy tân”. Cuộc cải cách này đã đưa Nhật
Bản phát triển theo con đường của các nước phương Tây, trở thành một
nước đế quốc duy nhất ở châu Á. Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một
loạt những cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thốt khỏi tình trạng một
nước phong kiến lạc hậu trên tất cả lĩnh vực:
Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ phong kiến Mạc
phủ, lập chính phủ mới trong đó đại biểu của tầng lớp quý tộc tư sản hóa
đóng vai tr quan trọng. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các cơng dân.
Ban hành Hiến pháp 1889, chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
Về kinh tế: Chính quyền đã tiến hành những cải cách kinh tế, khuyến

kích phát triển sản xuất. Những cơ chế kinh tế mang tính chất phong kiến
bị hủy bỏ để thiết lập một nền kinh tế hiện đại trên mọi phương diện. Chính
phủ thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, thiết
lập chế độ tiền tệ thống nhất (đồng Yên), phát triển chủ nghĩa tư bản đến
tận các vùng nơng thơn, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong
kiến.
Để xây dựng một nền cơng nghiệp hiện đại, chính phủ cho xây dựng
nhiều cơng trình, đường sá đặc biệt là đường sắt, cầu cống ph c v giao
thông liên lạc. Giao thông đường biển cũng được chú trọng đầu tư phát
triển. Cải cách ruộng đất cũng được triển khai với những chính sách tiến
bộ, nổi bật so với thời Mạc phủ. Trước hết, chính phủ quy định về quyền sử
d ng ruộng đất, quy định thuế ruộng đất và bước đầu đã thu được những
thành công nhất định.
14


Về xã hội: Chính phủ bãi bỏ hệ thống lãnh địa và danh hiệu của các
quý tộc. Đồng thời, tuyên bố “tứ dân bình đẳng”, nghĩa là bốn tầng lớp
gồm võ sĩ, nông dân, thợ thủ công và thương nhân giờ đây không c n bị
phân biệt.
Về quân sự: Quân đội được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương
Tây, chế độ nghĩa v quân sự thay cho trưng binh, chú trọng cơng nghiệp
đóng tàu chiến, tiến hành sản xuất vũ kh đạn dược và mời các chuyên gia
quân sự nước ngoài cố vấn và truyền th kiến thức cho đội ngũ quân binh.
Về giáo dục: Chính quyền Minh Trị đã quyết tâm xây dựng nền giáo
d c theo mơ hình phương Tây. Việc cưỡng bức giáo d c được thi hành. Bất
kể nam hay nữ, khi đến tuổi đều phải tới trường học ít nhất là ba năm.
Cùng với việc xây dựng hệ thống trường học, hàng ngàn thanh niên ưu tú
được lựa chọn gửi ra nước ngoài học tập để tiếp thu kiến thức của phương
Tây hiện đại. Rất nhiều người trong số họ sau này trở thành những quan

chức chủ chốt trong chính quyền Minh Trị.
Bên cạnh đó, hàng ngàn giáo sư và chuyên gia kỹ thuật thuộc các
lĩnh vực khác nhau như ch nh trị, luật pháp, quân sự, ngoại giao, kinh tế,
tiền tệ, công nghiệp, giao thơng, giáo d c...của nước ngồi đã được mời
sang giảng dạy tại Nhật Bản với một mức lương cao gấp ba lần so với
lương của thủ tướng chính phủ khi đó.
ằng cơng cuộc cải cách của mình, ch nh phủ

inh Trị đã thực sự

thoát khỏi nguy cơ bất ổn về tình hình ch nh trị - xã hội trong nước và bắt
đầu nhận thấy phải nhanh chóng thực thi những cải cách mới về chế độ
ch nh trị - xã hội. Ch nh phủ

inh Trị cũng t ch cực hơn trong việc đề ra

những chính sách nhằm hiện đại hóa nền kinh tế Nhật

ản đưa Nhật

ản

trở thành một nước siêu cường về kinh tế sau này.
Về xã hội: Ch nh quyền Tokugawa duy trì chế độ đẳng cấp: Sĩ, nơng,
cơng, thương. Đến cuối thế k XIX, xã hội Nhật

ản ngày càng chuyển

động với vận tốc lớn. ự tồn vong của dân tộc trước hiểm họa phương Tây
15



thúc đẩy toàn bộ các đẳng cấp xã hội tham gia vào trào lưu cải cách, lật đổ
chế độ

ạc phủ, thiết lập nên nhà nước tư sản đầu tiên ở châu Á. Trong khi

nông dân, thợ thủ công hãy c n chưa đủ sức lực và lực lượng vươn lên nắm
ngọn cờ lãnh đạo, giới thương nhân, đặc biệt là thương nhân tài ch nh có
quyền lợi gắn liền với chế độ

ạc phủ c n do dự hoặc bị chôn v i dưới làn

sóng cải cách thì các amurai với ý thức dân tộc và tinh thần hiệp sĩ Nhật
ản đã đóng vai tr quan trọng nhất trong cơng cuộc cải cách đất nước.
Thời

inh Trị xã hội Nhật ản có những biến đổi to lớn đặc biệt đó

là sự thay đổi cơ cấu xã hội.

h nh quyền

inh Trị thực hiện một trong

những nhiệm v trước tiên là xóa bỏ sự bất bình đẳng giữa các giai cấp, sự
cách biệt lớn giữa các đẳng cấp. Trong đó, việc xỏa bỏ những đặc quyền
của tầng lớp võ sĩ là một trong những vấn đề khó khăn và nguy hiểm hơn
cả. Đây là tầng lớp xã hội đông đảo vốn độc quyền về sức mạnh quân sự,
ch nh trị và được hưởng các đặc quyền có t nh chất cho truyền con nối. Nếu

tiếp t c duy trì bổng lộc của họ thì ngân sách quốc gia sẽ khánh kiệt. Chính
quyền đã định ra tên gọi cho bốn tầng lớp mới trong xã hội là Hoa tộc
( azoku), ĩ tộc (Shizoku), Tốt tộc (Sotsuzoku), Bình dân (Heimin). Các
võ sĩ của Daimyo được gọi là hizoku. Đồng thời nông, công thương được
gọi chung là Heimin. Tốt tộc gồm các võ sĩ lớp dưới do khơng cịn một
nghề c thể nên sau t năm hầu hết cũng chuyển thành tầng lớp bình dân.
Nhìn chung trong quá trình cải cách, tầng lớp sĩ tộc phải hy sinh
nhiều nhất. Sau khi bị tước bỏ quyền đeo kiếm, chế độ bổng lộc của họ
cũng dần dần bị cắt để giảm bớt gánh nặng cho nhà nước. Vào năm 1873,
chính phủ cho phép những sĩ tộc nghèo sẽ được lĩnh một khoản lương hưu
trung bình bằng 1/10 số lương bổng lộc trước kia. Vì vậy, họ trở nên quá
nghèo túng. Trên thực tế, các cựu võ sĩ phải rời khỏi địa vị trước đây và bị
ném vào một thế giới mới, phải tự tìm kiếm kế sinh nhai. Để đảm bảo ổn
định xã hội, chính phủ tìm mọi cách để ổn định đời sống kinh tế cho họ.
Một bộ phận đáng kể được chính phủ chuyển thành nhân viên cảnh sát
16


hoặc tham gia vào các trường quân sự mới thành lập. Một số khác chuyển
sang lĩnh vực hoạt động công nghiệp, thương mại hoặc các nghề chuyên
môn khác. Tuy nhiên, đại đa số trở thành người lao động.
Việc xóa bỏ tầng lớp võ sĩ và c ng với nó là một loạt cải cách trong
các lĩnh vực khác nhau đã đưa lại những biến đổi có chiều hướng tốt. Điều
đó, cho thấy chính quyền Minh Trị đã đưa được ra những chiến lược đúng
đắn nhằm m c tiêu đưa Nhật Bản trở thành đất nước h ng cường và phát
triển sánh ngang với các nước phương Tây hiện đại
1.1.2. Tiền đề văn hóa tư tưởng

Nhật ản vào thời


ạc phủ Tokugawa là thời kỳ phát triển đa dạng

về văn hóa - tư tưởng, giáo d c Trong lĩnh vực tư tưởng Nhật Bản khơng
có hiện tượng độc tơn về mặt tư tưởng. Chính vì vậy, nền văn hóa của Nhật
Bản có tính chất mở, người Nhật sớm hình thành phong cách độc lập, tự
chủ, duy lý.
Nhật Bản là một nước theo chế độ phong kiến để nâng cao vị thế cho
đẳng cấp võ sĩ, ch nh quyền Edo đã có những chủ trương t ch cực trong
việc phát triển giáo d c. Từ những cơ sở giáo d c vốn có từ trước, đến thời
Edo việc học tập ngày càng trở thành nhu cầu bức thiết của nhiều đẳng cấp
xã hội. Để duy trì trật tự xã hội, khẳng định địa vị của bốn đẳng cấp, Mạc
phủ đề cao Nho giáo và lấy học thuyết của Chu Hy là hệ tư tưởng chính
thống của giai cấp phong kiến, nhưng tr thức Nho sĩ lại khơng trở thành
một tầng lớp có tính thuần nhất. Nhiều học giả Nho giáo đã đi sâu vào việc
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của Tống nho để vận d ng vào xã hội
Nhật Bản. Hayashi là một gia tộc có truyền thống Nho học ở Nhật Bản.
Bản thân Hayashi Razan đã được chính phủ Tokugawa mời làm cố vấn và
là người giao trách nhiệm truyền bá tư tưởng Nho giáo ở Nhật Bản. Sau khi
ơng qua đời, những người trong dịng họ này đã kế truyền cương vị đứng
đầu trường Shoheiko, trung tâm nghiên cứu, giảng dạy Nho học lớn nhất
Nhật Bản.
17


Hệ thống giáo d c ở Nhật Bản khá đa dạng với nhiều loại hình nhà
trường như: Trường học do Mạc phủ thành lập, trường học do các Han
quản lý và trường đền, ch a được lập nên cho tất cả các đẳng cấp. Một số
các môn học mới như: Toán học, thiên văn học, y học, sinh học, vật lý học,
khoa học quân sự...đã được đưa vào nội dung giảng dạy. Với hệ thống giáo
d c đa dạng này đã đào tạo nên một đội ngũ tr thức tương đối đơng đảo.

Người dân Nhật Bản lúc đó có tỉ lệ người biết chữ cao so với nhiều nước
châu Á đương thời. Đây ch nh là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của chế
độ giáo d c Nhật Bản hiện đại cũng như sự thức tỉnh dân tộc vào cuối thế
k XIX.
Sau khi Mạc phủ nới lỏng việc du nhập văn hóa phương Tây vào
năm 1720 và nhận thấy rõ sức mạnh của phương Tây cùng với sự lạc hậu
của Nhật Bản. Nên Mạc phủ Edo tìm mọi cách nhanh chóng tiếp cận với
văn minh phương Tây, ln tích cực khuyến kh ch đào tạo ra những người
hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, ngôn ngữ phương Tây. Do vốn có quan hệ
với Hà lan và vì sách, tài liệu của châu Âu đưa vào Nhật Bản hầu hết được
viết bằng chữ Hà Lan, nên để hiểu tất cả các nội dung trong sách đó, giới trí
thức trẻ bắt đầu học ngôn ngữ của nước này. Phong trào học tập Hà Lan
ngày càng có ảnh hưởng lớn và được gọi là Lan học (Rangaku). Fukuzawa
ukichi cũng theo ngành Hà Lan học năm 1853 lúc đó ơng mới 19 tuổi. Hà
Lan học thực sự đã trở thành một trào lưu học thuật và tư tưởng mới góp
phần tích cực vào cơng cuộc hiện đại hóa và cuộc đấu tranh về tư tưởng ở
Nhật Bản cuối thời cận đại.
Về văn hóa, Edo được coi là thời kỳ phát triển, đan xen của đồng
thời nhiều khuynh hướng văn hóa. ự khác biệt về địa vị xã hội, tư tưởng
cũng như khả năng về kinh tế đã tạo nên văn hóa của mỗi đẳng cấp những
phong cách, chuẩn mực, thang bậc giá trị riêng. Với vị trí là một đẳng cấp
lãnh đạo, nắm giữ quyền lực chính trị và kinh tế, trên một số phương diện,
d ng văn hóa của đẳng cấp võ sĩ thời Edo vẫn kế thừa nhiều thành tựu của
18


văn hóa truyền thống. Trong điều kiện xã hội mới, d ng văn hóa này có
khuynh hướng trở lại phồn thịnh, lộng lẫy được biểu hiện trong kiến trúc ở
khu lăng mộ, đền thờ, thành trì. Những cơng trình kiến trúc đó là sự thể
hiện sinh động quyền lực của giới võ sĩ cũng như khung cảnh một thời kỳ

mà kinh tế, văn hóa có nhiều khởi sắc. Nghệ thuật hoa viên, trà đạo, kịch
được giới võ sĩ ưa chuộng, hội họa tạo nên một bản sắc văn hóa riêng, văn
hóa thị dân năng động, khống đạt đầy sức sống ở Nhật Bản.
Bên cạnh đó, c n có văn hóa của tầng lớp bình dân, từ việc tiếp nhận
tư tưởng của Phật giáo. Văn hóa bình dân được coi là thiếu lý tưởng, tự
nhiên, phóng khống nhưng ch nh đó là sự thể hiện phong t c vốn có cùng
những ước vọng trần thế của đại đa số đẳng cấp bình dân. Tinh thần này
được thể hiện qua các tác phẩm văn học của tầng lớp bình dân.
Trải qua hơn hai thế k phát triển cuộc sống, văn hóa của giới bình
dân cũng chịu ảnh hưởng từ nền văn hóa, tư tưởng của đẳng cấp võ sĩ xuất
hiện một đội ngũ tr thức xuất thân từ tầng lớp bình dân. Họ có đóng góp
quan trọng cho nền văn hóa của Nhật Bản như về tốn học, địa lý. Có thể
nói, những đóng góp của các học giả đó khơng chỉ nâng cao vị thế của
d ng văn hóa bình dân mà c n góp phần làm phong phú thêm đời sống văn
hóa, kho tàng tri thức của Nhật Bản. Sự xuất hiện của đồng thời nhiều
khuynh hướng học thuật, tư tưởng mới thời Edo đã phá vỡ thế độc tôn của
Khổng học, coi Trung Hoa là nguồn tiếp thu văn hóa duy nhất. Trước sự
đấu tranh của các d ng tư tưởng và trước yêu cầu lịch sử, dân tộc Nhật Bản
đã quyết tâm thực hiện thành công chủ trương cải cách sớm trở thành
cường quốc trong khu vực.
Nhật Bản cuối thế k XIX xuất hiện nhiều luồng tư tưởng mới du
nhập đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển biến trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của chính quyền Nhật Bản nói
riêng và người dân Nhật Bản nói chung. Từ phong trào học tiếng Hà Lan
diễn ra sôi nổi đến phong trào học các ngoại ngữ khác lan rộng rãi trong
19


×