Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo khu vực tây bắc việt nam (1996 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ PHƢƠNG HUYỀN

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƢỚC NGỒI TRONG LĨNH VỰC XĨA ĐÓI GIẢM
NGHÈOKHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM(1996-2015)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ PHƢƠNG HUYỀN

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƢỚC NGỒI TRONG LĨNH VỰC XĨA ĐÓI GIẢM
NGHÈOKHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM(1996-2015)

Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN LA



Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
TS.Trần Văn La, người đã hướng dẫn trong quá trình thu thập tài liệu, định hướng
cũng như giúp tôi đi đúng hướng từ bước chọn đề tài đến sửa hoàn chỉnh bản luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô trong Khoa Quốc tế học, trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị kiến thức
và hướng dẫn tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường .
Tơi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới Thư viện trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Thư viện Quốc gia; Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam (VUFO); Ban Điều phối viện trợ nhân dân
(PACCOM);Trung tâm thông tin các tổ chức phi chính phủ tại Hà Nội;Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Ngoại vụ các tỉnh trong khu vực Tây Bắc; các đồng nghiệp phụ trách
giáo dục và y tế tại các tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam như Oxfam,
Plan, Save the Children… đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu,
bổ sung và hoàn thành luận văn này.

Học viên

Đỗ Phƣơng Huyền


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..............................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ................................................................5

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................6
1.Lý do lựa chọn đề tài: ......................................................................................... 6
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 7
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 13
4.Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................ 13
5.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 14
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 14
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ NƢỚC NGỒI TRONG LĨNH VỰC XĨA ĐÓI GIẢM NGHÈO KHU
VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM (1996-2015) ............................................................15
1.1.Cơ sở lý thuyết................................................................................................ 15
1.1.1.Khái quát về tổ chức phi chính phủ ........................................................15
1.1.2.Phân loại các tổ chức phi chính phủ.......................................................18
1.1.3.Khái quát hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam ..................22
1.2.Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 27
1.2.1.Ưu tiên của Việt Nam trong XĐGN ........................................................27
1.2.2.Khung chính sách tác động đến hoạt động của các tổ chức PCPNN ...32
1.2.3.Hợp tác giữa các tổ chức PCPNN với các đối tác Việt Nam ..................34
1.2.4.Thực trạng đời sống đồng bào Tây Bắc ..................................................37
1.3. Tiểu kết .......................................................................................................... 47
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGỒI VÙNG TÂY BẮC VIỆT
NAM (1996-2015) ....................................................................................................48
2.1. Lĩnh vực hoạt động xóa đói giảm nghèo của các tổ chức PCPNN ........... 48
2.1.1. Hỗ trợ sinh kế và phát triển sản xuất .....................................................48

1



2.1.2. Hỗ trợ về y tế ............................................................................................58
2.1.3. Hỗ trợ về giáo dục ...................................................................................66
2.1.4. Hỗ trợ khác ..............................................................................................73
2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo vùng Tây Bắc Việt Nam của một số tổ
chức phi chính phủ nƣớc ngồi .......................................................................... 79
2.2.1. Plan International Việt Nam ..................................................................79
2.2.2. Oxfam .......................................................................................................83
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................. 85
2.3.1. Thành tựu ................................................................................................85
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................................89
2.4. Tiểu kết .......................................................................................................... 89
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ .......................................................91
3.1. Định hƣớng của Việt Nam đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngồi…………………………………………………………………..…………91
3.1.1. Định hướng thu hút các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ................91
3.1.2. Định hướng về hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án phi chính phủ
nước ngồi .........................................................................................................96
3.2. Khuyến nghị .................................................................................................. 98
3.2.1. Đối với phía Việt Nam .............................................................................98
3.2.2. Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ....................................100
3.3. Giải pháp ..................................................................................................... 102
3.3.1. Đối với phía Việt Nam ...........................................................................102
3.3.2. Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngồi ....................................104
3.4. Tiểu kết ........................................................................................................ 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109

2



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Viết tắt tiếng Việt
CLB

Câu lạc bộ

PCP

Phi chính phủ

PCPNN

Phi chính phủ nước ngồi

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

LHQ

Liên Hợp Quốc

Viết tắt tiếng Anh
ADB

Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển châu Á

EU


European Union

Liên minh Châu Âu
ECOSOC

United Nations Economic and Social
Council
Hội đồng Kinh tế-Xã hội của Liên Hợp
Quốc

FES

Viện Friedrich Ebert

KAS

Viện Konrad-Adenauer

MDGs

Millennium Development Goals
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ

UN

United Nations
Liên Hợp Quốc

UNDP


United Nations Development Programme
Chương trình phát triển của Liên hợp quốc

UNFPA

United Nations Population Fund
Quỹ Dân số của Liên hợp quốc

WB

World Bank

3


Ngân hàng thế giới
WWF

World Wildlife Fund
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

4


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số lượng các tổ chức PCPNN tại Việt Nam (2010-2016)
Biểu đồ 1.2: Giải ngân nguồn vốn cho các lĩnh vực
Biểu đồ 1.3: Số đối tác của các tổ chức PCPNN
Bảng 1.1: Tỷ lệ đói nghèo qua các năm


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, với nhiều chương trình dự án,
đặc biệt là thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
(Chương trình 135) được Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2013 về hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất cho các xã biên giới, an tồn khu, thơn,
bản đặc biệt khó khăn; Nghị quyết 30a ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng kể trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo, với tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ 58% năm 1997 xuống còn 8,38 - 8,58% năm 20161.
Xóa đói giảm nghèo cịn là một trong những thành tựu điển hình của Việt
Nam trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc.
Tuy đạt được những thành tích đáng mừng nhưng cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo của Việt Nam vẫn đang đối mặt với những thách thức nhằm đạt được mục
tiêu phát triển bền vững. Hiện nay, giảm nghèo giữa các vùng, miền chưa đồng đều;
tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc còn cao; giảm nghèo chưa
vững chắc, tỷ lệ tái nghèo ở một số nơi tái diễn; chính sách cịn chồng chéo, nguồn
lực đầu tư dàn trải… Trong khi đó, khu vực rốn nghèo vẫn tập trung chủ yếu ở khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tôc thiểu số; cụ thể, khu vực miền núi
Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước với 34,52%2.
Thúc đẩy xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số như thế nào, đầu tư ra sao để đạt hiệu quả giảm nghèo bền vững là những
thách thức đang được đặt ra. Bởi kết quả giảm nghèo nói chung, và chương trình
Mục tiêu quốc gia giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, mục tiêu của các chương trình giảm nghèo
chưa đạt được như mong đợi.


1

Thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội theo tiêu chí giảm nghèo mới
Theo kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoại 2016-2020 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
2

6


Trong nỗ lực đó, các tổ chức phi chính phủ nước ngồi (PCPNN) đã và đang
đóng vai trị quan trọng,chung tay hỗ trợ cùng với chính phủ Việt Nam đương đầu
với thách thức này. Trên thực tế, hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam
trong nhiều thập kỷ qua đóng góp rất lớn trong cơng tác xóa đói giảm nghèo tại Việt
Nam, đặc biệt trong xóa đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, góp phần khơng nhỏ vào thành tựu xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Tuy nhiên, để hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực xóa đói giảm
nghèo vùng Tây Bắc nói riêng và trong các lĩnh vực khác ở Việt Nam nói chung đạt
được nhiều hiệu quả hơn, cần có những nghiên cứu tổng kết và đúc rút kinh nghiệm.
Đó cũng là lý do chính để chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề: “Hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngồi trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo khu
vực Tây Bắc Việt Nam (1996-2015)” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Quan hệ Quốc tế.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, với tinh thần đoàn kết, hữu nghị và hợp tác, Việt Nam
và các tổ chức PCPNN đã phát triển mối quan hệ đối tác hiệu quả, bình đẳng, tôn
trọng và tin cậy lẫn nhau, chân thành và cởi mở. Thông qua các hoạt động nhân đạo
và phát triển, các tổ chức PCPNN và các đối tác Việt Nam đã góp phần đáng kể vào
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của Việt Nam, thông qua việc

giới thiệu và triển khai các mơ hình mẫu về giảm nghèo và phát triển bền vững.
Việc nghiên cứu hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam trong các lĩnh
vực khác nhau, trong đó có xóa đói giảm nghèo, được thực hiện bởi một số tác giả,
chuyên gia trong nước và quốc tế.
Những cơng trình nghiên cứu của tác giả Việt Nam
Có thể kể đến một số sách, cơng trình nghiên cứu và bài viết nổi bật sau:
Bài viết của tác giả Nguyễn Hải Hữu về “Thực trạng và giải pháp xóa đói
giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số” đăng trên Tạp chí Lao động và Xã
hội (số 331– 2008) nêu lên thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, nơi đời
sống cịn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao và còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận

7


các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong bài viết, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nhằm
tăng cường xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó nổi bật có
các nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; hỗ trợ sinh kế, nâng
cao thu nhập cho người nghèo;nâng cao nhận thức, phối hợp tổ chức thực hiện
chính sách của các cấp, các ngành và người dân; nâng cao ý thức, ý chí phấn đấu
thốt nghèo; tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và truyền thông bằng tiếng
DTTS …
Bài “Công cuộc giảm nghèo của Việt Nam: Những thành tựu nổi bật và
giải pháp khắc phục những hạn chế trong thời gian tới”của tác giả Phạm Thị Hải
Chuyền đăng trên Tạp chí Cộng sản (số 2 – 2016) nhấn mạnh xóa đói, giảm nghèo
luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước trong mọi thời
kỳ. Công cuộc giảm nghèo đã huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị
vào hỗ trợ tồn diện người nghèo, nhất là đối với người nghèo ở những vùng nghèo
nhất, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.Những năm qua, cơng cuộc xóa đói, giảm
nghèo ở nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
địi hỏi trong thời gian tới cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục hiệu

quả.Tác giả nêu bật một số thành tựu xóa đói giảm nghèo nổi bật; một số hạn chế và
nguyên nhân cũng như các định hướng và giải pháp xóa đói giảm nghèo.
Bài “Đóng góp của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi trong giảm
nghèo và phát triển nông thôn ở Việt Nam giai đoạn 1991-2010”của tác giả
Lương Thị Hồng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 7 – 2016) nhấn mạnh
trong quá trình phát triển đất nước, để đạt được mục tiêu giảm nghèo và phát triển
nơng thơn, Chính phủ Việt Nam đã huy động và tham gia đóng góp từ nhiều phía,
bao gồm cả những đóng góp tích cực của các tổ chức PCPNN về chính sách, hoạch
định chính sách; các mơ hình, phương pháp mới, phương pháp tiếp cận phát triển
nơng thơn và xóa đói giảm nghèo bền vững; đào tạo nguồn nhân lực... Trong bài
viết này, tác giả làm rõ những đóng góp của các tổ chức PCPNN về các khía cạnh
như phát triển nơng thơn và xóa đói giảm nghèo.

8


Nguyễn Hải Hữu với bài “Phát huy kết quả đạt được - vượt qua thách thức
- về sớm mục tiêu” năm 2004 (Tạp chí Lao động và xã hội, số 71) đánh giá kết quả
thực hiện chủ trương, chính sách xố đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, từ đó
nêu một số kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói, giảm
nghèo.
“Chương trình quốc gia xố đói, giảm nghèo - một nhân tố mới trong
quản lý của Nhà nước ta” của Phạm Đi, năm 2005 (Tạp chí Lý luận chính trị, số
46) phân tích những điểm mới của Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói, giảm
nghèo của Chính phủ, trong đó cho rằng tầm quản lý và điều chỉnh chương
trình ở cấp độ vĩ mô cho phép thực hiện những đầu tư lớn và đa dạng hơn về các
nguồn lực. Chương trình có những điểm nhấn ưu tiên, quan điểm tiếp cận chính xác
và được chia sẻ rộng rãi hơn, đặc biệt là quan điểm về sự tham gia của người dân và
cộng đồng.
Bài “Phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu

số trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đăng trên Tạp chí
Cộng sản -Số 848, 2013 của Nguyễn Lâm Thànhchỉ ra những thay đổi về nguồn
lực, chính sách xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đẩy mạnh.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lộc “Cho vay đối với vùng nghèo, thuận lợi,
khó khăn và giải pháp”, năm 2006 (Tạp chí Thị trường tiền tệ, số 6) phân tích
những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chính sách cho vay vốn ở
vùng nghèo, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cho vay
vốn.
Bài viết “Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam”
(Tạp chí Lý luận chính trị - Số 5, 2008) của tác giả Đơn Tuấn Phong khẳng định vai
trò của các tổ chức PCPNN cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội tại
Việt Nam khi số lượng các tổ chức PCPNN trong giai đoạn 1994-2007 ngày càng
tăng và triển khai viện trợ với giá trị ngày càng lớn.

9


Trong bài “Tổ chức phi chính phủ nước ngồi với hoạt động vì giảm
nghèo ở Việt Nam (1996-2008)” (Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á - Số 8, 2009),
tác giả Chử Thu Hàchỉ ra những mảng hoạt động có quy mô lớn và nhỏ của các tổ
chức PPCNN từ đào tạo và cung cấp chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, môi trường, phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn, cho đến
viện trợ trực tiếp tiền và hàng cho người dân. Bài viết khẳng định dự án của các tổ
chức PCPNN tập trung hỗ trợ vào những nguồn lực cơ bản nhằm đem lại một kết
quả tổng hợp về nhiều mặt để cải thiện sinh kế cho người dân, giúp họ xóa đói giảm
nghèo một cách bền vững.
Trong cuốn “Tổ chức và hoạt động phi chính phủ nước ngồi tại Việt
Nam” (Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1995), tác giả Nguyễn Văn Thanh
làm nổi bật việc tổ chức hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam qua các

năm trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, trên Diễn đàn Xã hội học - Viện Xã hội học (Số 1 - 1993), Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam cịn có các cơng trình nghiên cứu về các tổ
chức phi chính phủ và hoạt động xã hội, nổi bật là bài viết “NGO trong thập kỷ 90:
những dự báo đối với Việt Nam”của tác giả Văn Thanh, trong đó tác giả nêu lên
một số đặc điểm của các tổ chức PCP trong thập kỷ 90 và những dự báo về số
lượng, giá trị viện trợ, các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCP tại Việt Nam
trong những năm sau đó, chỉ ra tính cấp thiết cần có những văn bản pháp quy cần
thiết và một bộ máy chuyên trách đủ tầm vóc quản lý hoạt động của các tổ chức
PCP tại Việt Nam.
“Công cuộc xố đói, giảm nghèo ở Việt Nam - 60 năm nhìn lại” của tác giả
Trần Văn Chử (Tạp chí Lao động và xã hội, số 8 - 2007) nêu quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nước về xố đói giảm nghèo, đánh giá kết quả thực
hiện, từ đó rút ra bài học sau hơn 60 năm thực hiện xố đói, giảm nghèo ở Việt
Nam.
Tác giả Chu Tiến Quang có bài “Nhìn lại thành tựu xố đói, giảm nghèo
của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 và những vấn đề đang đặt ra”, (Tạp chí Cộng

10


sản, sô 3 - 2007) đánh giá những kết quả đạt được về thực hiện chủ trương, chính
sách xố đói giảm nghèo của Đảng trong những năm 2001-2005, chỉ ra
nguyên nhân và nêu lên một số thách thức đối với thực hiện chủ trương, chính sách
xố đói, giảm nghèo của Đảng.
Cuốn sách “Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc
trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” của tác giả Hồng Chí Bảo
(NXB Chính trị quốc gia, 2009) khái qt thực trạng đói nghèo của miền núi,
đánh giá thành tựu, hạn chế trong thực hiện chính sách dân tộc nói chung và xố
đói, giảm nghèo nói riêng của Đảng, Nhà nước, trên cơ sở đó giải pháp nhằm bảo

đảm cơng bằng, bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển
kinh tế-xã hội nói chung và thực hiện xố đói, giảm nghèo nói riêng tại các vùng đa
dân tộc miền núi.
Nguyễn Thị Thanh Hà với công trình “Tăng cường cơ hội tiếp cận
nguồn lực cho người nghèo nơng thơn”, năm 2009 (Tạp chí Lao động và xã hội,
số 3) phân tích những hạn chế trong tiếp cận các chính sách kinh tế-xã hội nói
chung và xố đói, giảm nghèo nói riêng của người nghèo nơng thơn, trên cơ sở đó
đề ra một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách.
Những cơng trình của tác giả nước ngoài
Cũng trêntrên Diễn đàn Xã hội học - Viện Xã hội học (Số 1 - 1993) của Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, tác giả J.Andersen có bài “Vai trị và tính
chất các tổ chức phi chính phủ trong tiến trình phát triển”, trong đó khẳng định
điểm mạnh của các tổ chức PCP là tập trung đáp ứng những nhu cầu – hoặc những
“khoảng trống trong tiến trình phát triển”, và có sự nhất trí, có tổ chức và trình độ
chun mơn để thực hiện nhiệm vụ. Hay bài “Kinh nghiệm của tổ chức phi chính
phủ quốc tế tại Việt Nam” (Tác giả: Janet Reedy)cho rằng quan hệ giữa các tổ chức
PCPNN và các đối tác Việt Nam mang lại kết quả tốt nhất khi có sự học hỏi lẫn
nhau.
Cơng trình “Nghèo” xuất bản năm 2003 (Cơng ty in và văn hoá phẩm) của
các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam đánh giá thực trạng đói

11


nghèo và cơng tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà nước,
trong đó nêu lên một số hạn chế về công tác tổ chức thực hiện như sự hiểu biết của
đội ngũ cán bộ về chính sách chưa đầy đủ, quá trình lập kế hoạch được thực hiện từ
trên xuống, sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch, ra quyết định và thực
hiện cịn hạn chế...
Cơng trình nghiên cứu “Cơ sở hạ tầng và xố đói, giảm nghèo” năm 2005

của Pierre Jacquet (Tạp chí Lao động và xã hội, số 5) đánh giá những lợi ích của
thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với xố đói, giảm nghèo,
trong đó khẳng định rằng các hộ gia đình ở nơng thơn Việt Nam khi cư trú ở địa bàn
có đường nhựa thì có thêm cơ hội để thốt nghèo cũng như tại các vùng có hệ thống
thuỷ lợi thì đói nghèo cũng ít trầm trọng hơn. Việc đầu tư mở rộng hệ thống thuỷ lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp là một trong những khoản đầu tư của Nhà nước được
đánh giá là có tính phân phối lại cao nhất về mặt xã hội.
Martin Ravallion Dominique van de Walle với cơng trình “Đất đai
trong thời kỳ chuyển đổi - Cải cách và nghèo đói ở nơng thơn Việt Nam” xuất bản
năm 2008 (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên In Tiến bộ) đánh giá kết
quả thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với người nghèo, trong đó cho rằng
các viên chức nhà nước tiếp tục thực hiện tái phân bổ đất đai tại một số xã và từ đó
tỷ lệ người nghèo khơng có đất sản xuất ngày càng gia tăng.
Ngân hàng thế giới trong cơng trình “Tăng cường nơng nghiệp cho
phát triển” năm 2008 (NXB Văn hố thơng tin) nêu lên một thực tế là tỷ lệ đói
nghèo giảm đáng kể khi các hộ tiểu nông ở Việt Nam thực hiện sản xuất theo
hướng thị trường và đa dạng hố nguồn thu nhập ngồi nơng nghiệp.
Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài này, nhất là các cơng trình nghiên cứu mang tính chất cụ thể liên quan
đến cơng tác xóa đói giảm nghèo của các tổ chức PCPNN tại khu vực Tây Bắc
trong giai đoạn 1996-2015. Hầu hết các bài viết liên quan đến các tổ chức PCPNN
và cơng tác xóa đói giảm nghèo chưa đi sâu phân tích vào mối quan hệ giữa các tổ

12


chức PCPNN và cơng tác xóa đói giảm nghèo trên từng lĩnh vực trong đời sống
những người thụ hưởng, mà đa phần là nghiên cứu riêng rẽ.
Tuy nhiên, đánh giá về hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực
xóa đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì vẫn cịn

khiêm tốn, chủ yếu là báo cáo của các tổ chức tự đánh giá hiệu quả hoạt động của
mình trong một số dự án.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động của các tổ chức PCPNN trong
cơng tác xóa đói giảm nghèo vùng Tây Bắc, với trọng tâm là các hoạt động hỗ trợ
sinh kế và phát triển sản xuất, hỗ trợ về y tế, hỗ trợ về giáo dục và một số hỗ trợ
khác của các tổ chức PCPNN đối với người dân các tỉnh Tây Bắc. Trong luận văn,
tác giả lấy hoạt động của các tổ chức Plan và Oxfam làm các case study vì hai tổ
chức này là tổ chức lớn, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1996 đến 2015. Năm 1996, Thủ tướng
Chính phủ ra Quyết định số 340/TTg ngày 24/05 ban hành Quy chế về hoạt động
của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động mạnh
mẽ của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. Năm 2015 là năm cuối cùng cả nước nỗ
lực thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đặt
ra, trong đó có mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện bằng những phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp thống kê, phân tích tài liệu: Thống kê, phân tích và đánh giá
về mọi hoạt động của các tổ chức PCPNN cũng như về công tác xóa đói giảm
nghèo vùng Tây Bắc Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh: Thông qua việc thu thập tài liệu từ sách,
báo, tạp chí, báo cáo, website, trong đó có các website của Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị Việt Nam3.

3

vufo.org.vn

13



- Phương pháp phân tích quan hệ quốc tế: Dùng để làm rõ sự hợp tác
giữa các tổ chức PCPNN với các đối tác Việt Nam.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá hoạt động của
các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo khu vực Tây Bắc Việt Nam
giai đoạn 1996-2015 và tác động tích cực của các hoạt động này đến đời sống đồng
bào Tây Bắc, luận văn đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ các tổ chức PCPNN trong thời gian
tới.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở mục tiêu trên, luận văn có những
nhiệm vụ sau:
Một là, đưa ra những cơ sở về lý thuyết và thực tiễn cho việc thu hút nguồn
hỗ trợ từ các tổ chức PCPNN vào khu vực Tây Bắc, bao gồm những lý thuyết lý
luận về PCPNN và những nhân tố tự nhiên – kinh tế - xã hội – luật pháp… tác động
tới vấn đề này.
Hai là, phân tích, đánh giá kết quả đạt được của các tổ chức PCPNN trong
lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở khu vực Tây Bắc qua các năm từ 1996 đến 2015.
Ba là, bước đầu đưa ranhững kiến nghị, đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động các tổ chức PCPNN khu vực Tây Bắc nói riêng và cả nước nói
chung trong thời gian tới.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở cho hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi
trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo khu vực Tây Bắc Việt Nam (1996-2015)
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động xóa đói giảm nghèocủa các tổ chức phi
chính phủ nước ngồi vùng Tây Bắc Việt Nam (1996-2015)
Chƣơng 3:Khuyến nghị và giải pháp


14


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ NƢỚC NGỒI TRONG LĨNH VỰC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM (1996-2015)
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái quát về tổ chức PCP
Khái niệm
Tổ chức phi chính phủ (Non-Governmental Organizations, viết tắt là NGO)
từ lâu đã tồn tại trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau với mục đích là cứu
trợ nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói. Hiện nay, các
nước trên thế giới cịn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra định nghĩa về
tổ chức phi chính phủ. Tuy nhiên, sự khác biệt này chủ yếu là do cách tiếp cận, tiêu
chí, mục đích phân loại, đánh giá khác nhau.
Theo UN, tổ chức phi chính phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp
hội, tổ chức văn hóa xã hội, hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân
khác mà theo pháp luật không thuộc khu vực Nhà nước và khơng hoạt động vì lợi
nhuận. Nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, khơng thể phân chia theo kiểu chia lợi
nhuận. Tổ chức này không bao gồm các nghiệp đồn, đảng phái chính trị, hợp tác
xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ hoặc chùa.
Thuật ngữ “tổ chức PCP” được nhắc đến lần đầu trong điều 71 Hiến chương
Liên hợp quốc vào năm 1949, khi Liên hợp quốc tiến hành nhóm tất cả các tổ chức
làm về phát triển vào thành một tên gọi chung là tổ chức PCP. Trong đó, Liên hợp
quốc đề cập: Hội đồng kinh tế xã hội, trong khả năng cho phép của mình, có thể tiến
hành thảo luận với các tổ chức PCP về các vấn đề
quan tâm. Việc thảo luận này có thể tiến hành với các tổ chức quốc tế và các tổ
chức quốc gia sau khi bàn bạc với các quốc gia thành viên LHQ4.
Theo định nghĩa của WB thì tổ chức phi chính phủ là một tổ chức dân sự

theo đuổi những hoạt động nhằm giảm bớt khổ đau, thúc đẩy lợi ích của người
4

David Lewis (2016), Non-governmental Organizations, Definition and History, the London School of
Economics and Political Science, pg. 4

15


nghèo, bảo vệ môi trường, cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản hoặc thực hiện các
dịch vụ cộng đồng.5
Nguồn kinh phí hoạt động
Rất nhiều các tổ chức PCP hoạt động nhờ nguồn kinh phí huy động được từ
các mối quan hệ bên ngồi quốc gia, nhưng cũng có rất nhiều tổ chức PCP hoạt
động nhờ huy động nguồn kinh phí từ trong nước.Trong khi có các tổ chức PCP
nhận kinh phí từ “nền cơng nghiệp phát triển” (bao gồm các nhà tài trợ song phương
và đa phương, hệ thống các cơ quan UN và các thể chế), thì cũng có các tổ chức
PCP lựa chọn hoạt động bằng nguồn kinh phí khơng phải từ các nhà tài trợ6. Vì vậy,
có thể nói, các tổ chức PCP hoạt động bằng nguồn kinh phí của các thành viên, từ
các quỹ, các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ…
Vai trị của các tổ chức phi chính phủ
Vai trị của các tổ chức phi chính phủ đang được nâng cao trong cộng đồng
các nước tài trợ và trên trường quốc tế, được coi là một trong những tác nhân thúc
đẩy sự phát triển bền vững, khắc phục nghèo khổ và tham gia xây dựng chính sách
của các chính phủ, bảo đảm quyền con người, góp phần xây dựng quan hệ thương
mại bình đẳng giữa các nước.
Tầm ảnh hưởng của các tổ chức phi chính phủ
Trong q trình xây dựng chính sách, các tổ chức quốc tế, các thiết chế tài
chính quốc tế, chính phủ các nước phát triển và một số nước đang phát triển đã hình
thành cơ chế tham vấn, lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức phi chính phủ. Liên hợp

quốc, các tổ chức liên khu vực và chính phủ nhiều nước phương Tây, một số tổ
chức quốc tế như: UNDP, EU, WB, ADB, UNFPA, … ưu tiên chuyển tài trợ song
phương qua các tổ chức phi chính phủ nước mình hoặc qua các tổ chức phi chính
phủ quốc tế hoạt động trong lĩnh vực họ quan tâm. Chính phủ các nước phát triển
thơng qua các tổ chức phi chính phủ triển khai các dự án viện trợ để thực hiện mục
tiêu chính sách của họ đối với nước nhận viện trợ.
5

Malena, C (1995), Working with NGOs: A practical guide to operational collaboration between the world
bank and non-governmental organizations, Operations Policy Department, World Bank
6
Helmut K. Anheier, Stefan Toepler (2009), International Encyclopedia of Civil Society, pg. 1056-1062

16


Tiếng nói của tổ chức PCPNN đối với các vấn đề thuộc mối quan tâm chung
của cộng đồng quốc tế ngày càng được các nước và các tổ chức quốc tế lớn quan
tâm. Tính đến năm 2006 đã có gần 2.870 tổ chức PCP có quy chế tham khảo ý kiến
với Hội đồng Kinh tế-Xã hội (ECOSOC) của LHQ (năm 1946 chỉ có 41 tổ chức
được Hội đồng cho hưởng qui chế; năm 1993 có 978; năm 1997 có 1.356). Theo
quy định, số tổ chức PCPNN này được phát biểu, tham gia thảo luận tại các cuộc
họp của ECOSOC và đưa ra những đề mục quan tâm vào chương trình nghị sự của
cơ chế này hoặc các tiểu ban trực thuộc Hội đồng. Năm 1986, UNDP thành lập
riêng một vụ chuyên theo dõi và phối hợp hoạt động với các tổ chức PCPNN. WB
hàng năm đều tổ chức các Hội nghị tư vấn với các tổ chức PCPNN. Sự tham gia của
các tổ chức PCPNN trên các diễn đàn khác về kinh tế, xã hội và phát triển ngày một
tăng, đồng thời tổ chức những diễn đàn riêng của mình song song với những hội
nghị quốc tế. Với tiếng nói của mình, tổ chức PCPNN đã đóng góp đáng kể vào sự
thành công của nhiều hội nghị quốc tế lớn trong những năm qua như Hội nghị thế

giới về phụ nữ, Hội nghị thế giới về dân số và phát triển, Hội nghị thượng đỉnh về
phát triển xã hội, Hội nghị thế giới về môi trường7...
Đáng chú ý là, trong khi các tổ chức phi chính phủ là những chủ thể độc lập,
nhiều hoạt động của chúng lại có hợp tác mật thiết với các tổ chức liên chính
phủ (intergovernmental organizations-IGOs) được thành lập bởi các nhà nước (như
UN, EU hay WB).Lĩnh vực hợp tác đặc biệt mạnh giữa các các tổ chức PCP và các
tổ chức liên chính phủ nằm trong lĩnh vực nhân quyền và phát triển. Nhiều tổ chức
PCP là chuyên gia trong việc cung cấp và phân phát viện trợ nhân đạo hay thu thập
và phân tích số liệu, và các hoạt động này có thể được tài trợ bởi các tổ chức liên
chính phủ. Hơn nữa, các tổ chức PCP thường trung lập về chính trị, vì vậy họ có thể
hoạt động ở những nơi có chiến tranh để giúp đỡ những người dân bị ảnh
hưởng.Chính vì những chức năng nói trên, các tổ chức PCP đã trở nên rất hữu
ích.Trên thực tế, các tổ chức liên chính phủ ngày càng tận dụng vị trí đặc biệt này

7 Các tổ chức PCPNN, mofahcm.gov.vn, tháng 5/2017

17


đểkhẳng định vai trị của mình.Từ năm 1990 đến 1994, tỷ lệ viện trợ nước ngoài từ
Châu Âu được thực hiện thông qua các tổ chức PCP tăng từ 42% lên đến 67 %8.
Tại Việt Nam, thuật ngữ tổ chức PCP được nhắc đến đầu tiên trong Luật Tổ
chức Chính phủ năm 1992, sau đó là Luật Hợp tác xã năm 1996 và một số văn bản
pháp qui gần đây. Theo đó, các văn bản này có đề cập:
- Tổ chức PCP là một tổ chức được hình thành mang tính độc lập tương đối
với Chính phủ.
- Tổ chức PCP được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cơng
nhận, có sự quản lý Nhà nước.
- Tổ chức PCP được lập ra do sự tự nguyện của nhân dân.
- Tổ chức PCP hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật.

Như vậy, quan niệm về Tổ chức PCP ở nước ta được hiểu như sau:
Là tổ chức tự nguyện của nhân dân, có tư cách pháp nhân: Tập hợp những cá
nhân có cùng đặc trưng, cùng ngành nghề, giới, sở thích, nhu cầu ... Hoạt động một
cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung là không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động trong khn khổ của pháp luật.
Theo quan niệm trên thì “đồn thể nhân dân” bao gồm hầu hết các tập hợp tổ
chức nhân dân như: Câu lạc bộ, Hội, Hiệp hội, Liên hiệp hội… cũng mang một số
đặc điểm của tổ chức PCP nhưng các thành viên đoàn thể này đều mang một quốc
tịch (Việt Nam).
Năm 1996 Ủy ban công tác về các tổ chức PCP được thành lập theo Quyết
định 340/TTg ngày 24/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. Cụm từ PCP
được phổ biến rộng rãi từ thời gian này.
1.1.2. Phân loại các tổ chức phi chính phủ
Có nhiều cách phân loại tổ chức PCP căn cứ trên nhiều khía cạnh khác nhau:
Theo định hướng hoạt động
8

Đào Minh Hồng – Lê Hồng Hiệp (chủ biên) (2013), Sổ tay Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế, TP.HCM: Khoa
QHQT – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM, tr.256-258

18


- Định hướng từ thiện: các tổ chức PCP có hoạt động trực tiếp thoả mãn nhu
cầu của người nghèo - phân phát lương thực, thuốc men, cấp nhà, phương tiện vận
chuyển, xây dựng trường học ...
- Định hướng dịch vụ: các tổ chức PCP có hoạt động cung cấp dịch vụ y tế,
kế hoạch hố gia đình, giáo dục...
- Định hướng có sự tham gia của các bên: là các dự án tự lập,trong đó những
người dân địa phương tham gia tích cực vào dự án thơng qua việc đóng góp tiền,

cơng cụ, đất, vật liệu, sức lao động...
- Đinh hướng tạo quyền: mục đích giúp người dân nghèo hiểu biết rõ hơn về
các yếu tố xã hội, chính trị và kinh tế có tác động đến đời sống của họ và giúp họ
nhận thức về năng lực của bản thân để kiểm soát cuộc sống của họ.
Theo phạm vi hoạt động
- Các tổ chức dựa trên cơ sở cộng đồng (CBO): Các câu lạc bộ thể thao, các
tổ chức của phụ nữ, các tổ chức của một khu dân cư, các tổ chức tôn giáo hoặc giáo
dục.
- Tổ chức PCP trong phạm vi một đô thị: Các tổ chức như câu lạc bộ, phịng
thương mại và cơng nghiệp, các liên đồn doanh thương, các nhóm dân tộc hay giáo
dục và hiệp hội của các tổ chức cộng đồng.
- Tổ chức PCP quốc gia: Hội chữ thập đỏ, các tổ chức nghề nghiệp...
- Tổ chức PCPNN: Các tổ chức cứu trợ trẻ em, OXFAM9, CARE10, các Quỹ
Rokerfeller và Ford, các nhóm tơn giáo11...
Các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCP
9

Oxfam là một liên minh quốc tế gồm 17 tổ chức cùng phối hợp hoạt động tại 94 quốc gia trên thế giới, là
một phần của phong trào toàn cầu nhằm đem lại tác động lớn hơn trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo và đấu
tranh cho bình đẳng. Oxfam có mặt lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1955 với hoạt động cứu trợ nhân đạo.
Sau một số hỗ trợ khác trong lĩnh vực này, từ cuối những năm 80, Oxfam bắt đầu triển khai các dự án phát
triển nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, giảm thiểu rủi ro và ứng phó với biến đổi khí
hậu và thảm họa, phát triển xã hội dân sự và cộng đồng thiểu số, nâng cao vị thế phụ nữ.
10
CARE tại Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, phi tơn giáo, và là một đơn vị của mạng
lưới CARE quốc tế. Tại Việt Nam, CARE hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm phát triển nông thôn, cứu
trợ khẩn cấp, cúm gia cầm, y tế và xã hội.
11
Cousins William, Non-Governmental Initiatives in ADB, The Urban Poor and Basic Infrastructure
Services in Asia and the Pacific, Asian Development Bank, Manila, 1991


19


Các tổ chức PCP chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sau: Xây dựng tổ
chức cộng đồng; tăng cường dân chủ hoá; giáo dục; xây dựng doanh nghiệp; bảo vệ
môi trường; y tế; nhà ở; nhân quyền; hạ tầng cơ sở; xố đói giảm nghèo.
Ở Việt Nam, tổ chức PCP có thể được xếp làm 2 loại:
Tổ chức phi chính phủ trong nước
(National Non-Governmental Organization), gọi tắt là NNGO. Là tổ chức mà
các thành viên đều mang quốc tịch Việt Nam, có phạm vi hoạt động chủ yếu trên
lãnh thổ Việt Nam, mang tính cộng đồng.
Đến nay ở Việt Nam chưa có Luật chuyên đề về tổ chức phi chính phủ như
nhiều nước. Nói chung, văn bản của Đảng và Nhà nước ít dùng thuật ngữ “tổ chức
phi chính phủ”, mà dùng thuật ngữ “tổ chức hội”. Nghi định số 88/NĐ-CP (1983)
và gần đây được thay bằng nghị định số 45/NĐ-CP (2010) là Nghị định chuyên đề
cũng quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Cương lĩnh xây dựng đất nước
của Đảng, Hiến pháp của Nhà nước ta cũng như nhiều văn bản chính thống của
Đảng và Nhà nước đều thừa nhận và khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển các
tổ chức hội.
Quan niệm về tổ chức hội (tổ chức PCP) được hiểu như sau:
- Là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề,
cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đồn kết hội viên, hoạt động
thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên,
của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Có tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đồn, hiệp hội, câu
lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (gọi
chung là hội).
- Hội hoàn toàn tự quản, tự trang trải, hoặc được Nhà nước hỗ trợ.

- Tổ chức và hoạt động của hội bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
của Nhà nước.

20


Việc thành lập các tổ chức PCP ở Việt Nam thường được cơ quan Đảng có
thẩm quyền nhất trí về chủ trương và phải được cấp có thẩm quyền của Nhà nước ra
quyết định cho phép.Nói cách khác, các hoạt động thường xuyên của tổ chức PCP
trong nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Ở nhiều nơi trong nước, đã xuất hiện khá nhiều các tổ chức PCP Việt Nam
dưới nhiều loại hình:
- Hàng loạt các làng SOS, làng hịa bình, làng hữu nghị ra đời hoặc được xúc
tiến.
- Những tổ chức Tấm lịng vàng, Xa mẹ, Tình thương… mang tính chất nhân
đạo đã xuất hiện ở nhiều nơi.
- Các quỹ tài năng trẻ, cấp học bổng, cho vay vốn quay vòng do một số cơ
quan, công ty đang phát huy tác dụng song song với các chương trình cùng loại hình
này của các tổ chức PCP.
- Một số trung tâm bảo vệ môi trường, cai nghiện ma túy, những trại chữa
bệnh phong, những trường dành cho trẻ khuyết tật… cũng đang thu hút nhiều quan
tâm ở trong và ngoài nước12.
Tổ chức PCPNN
(Foreign Non-Governmental Organization – Tổ chức PCPNN) là tổ chức phi
lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân hoặc các hình thức tổ chức xã hội phi lợi
nhuận khác được thành lập theo luật pháp nước ngồi có hoạt động hỗ trợ phát
triển, viện trợ nhân đạo khơng vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại
Việt Nam13.
Hiện nay, ở Việt Nam, có thể kể ra các loại hình tổ chức PCPNN sau đây:
- Các quỹ văn hóa – xã hội (thường được gọi là Foundation - tiếng Anh, hay

Fondation - tiếng Pháp hay Stiftung - tiếng Đức)

12

Văn Thanh (1993), Các tổ chức phi chính phủ và hoạt động xã hội, Diễn đàn Xã hội học - Viện Xã hội
học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, số 61, tr. 7-8
13
Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 12/2012/NĐ-CP, ngày 1/03/2012 của Chính phủ Về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam

21


Đây là một loại hình tổ chức PCPNN nhưng được xếp thành một phạm trù
riêng do các quỹ văn hóa - xã hội thường không trực tiếp triển khai các dự án viện
trợ nhân đạo hoặc các dự án phát triển mà chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực
kiến trúc thượng tầng về chính trị, văn hóa, giáo dục, thúc đẩy các cải cách về thể
chế và đào tạo, phát triển con người, thúc đẩy tư nhân hóa… Họ cũng tài trợ cho các
tổ chức PCPNN khác tiến hành các dự án phù hợp với tơn chỉ, mục đích của họ.
Các quỹ văn hóa - xã hội thường có ngân sách lớn, hoạt động ở nhiều nước
và có ảnh hưởng khá lớn đối với chính phủ nước họ. Các tổ chức dạng đang hoạt
động tại Việt Nam gồm Ford Foundation, KAS, FES, Asia Foundation …
-

Các tổ chức PCPNN có nguồn gốc tôn giáo.
Các tổ chức này ra đời rất sớm và vào Việt Nam hoạt động cũng rất sớm. Lúc

đầu họ coi việc truyền đạo, cải giáo là chính, sau chuyển dần sang coi trọng cả việc đạo
và việc đời và đến nay, phần lớn lấy việc đời để làm việc đạo.
- Các tổ chức PCPNN khác, chuyên hoạt động trên các lĩnh vực nhân đạo, từ

thiện, phát triển bền vững, khắc phục hậu quả thiên tai …
Các tổ chức PCPNN thuộc loại hình này có phạm vi hoạt động rộng rãi, chủ
yếu là những tổ chức được thành lập từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, như những
tổ chức PCPNN thuộc dòng OXFAM, các tổ chức Cứu trợ trẻ em, CARE, Action
Aid, Thầy thuốc không biên giới, các tổ chức bảo vệ môi trường như WWF14; các tổ
chức đấu tranh cho quyền lợi phụ nữ…
1.1.3. Khái quát hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam
Từ 1975-1986
Các tổ chức PCPNN đã vào Việt Nam từ nhiều thập kỷ qua. Việc mở rộng
quan hệ với các tổ chức PCPNN là một mảng trong quan hệ ngoại giao nhân dân, nó

14

WWF là một trong những tổ chức PCPNN đầu tiên hoạt động tại Việt Nam. Từ thập niên 90, WWF đã hợp
tác với chính phủ trong các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên của
Việt Nam bằng việc tài trợ và thực hiện các chương trình nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển một cách bền
vững cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

22


×