Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

GIẢN VIẾT DŨNG

TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHUYÊN MỤC
VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH
CẤP HUYỆN Ở HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

GIẢN VIẾT DŨNG

TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHUYÊN MỤC
VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH
CẤP HUYỆN Ở HỊA BÌNH
Luận văn Thạc sĩ chun ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng


PGS.TS. Đinh Thị Thu Hằng

PGS.TS. Vũ Quang Hào

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh Thị Thu Hằng. Các số liệu thống kê,
kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử
dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các
sách, giáo trình, tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Giản Viết Dũng


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận
được rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy - cơ giáo khoa Báo chí và
truyền thơng, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc
gia Hà Nội). Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân
thành gửi lời tri ân đến tồn thể các thầy - cơ giáo.
Đặc biệt, tơi xin ngỏ lời cám ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Đinh Thị Thu
Hằng - người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Và hơn hết, trong q trình làm luận văn, tơi đã học tập ở cô một tinh thần nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi
đến thầy sự biết ơn và lịng kính trọng chân thành nhất đến cơ.

Cám ơn bạn bè lớp Cao học Báo chí K47 và đồng nghiệp làm việc tại Đài
truyền thanh cấp huyện: Lạc Sơn, Lương Sơn, Tân Lạc, n Thủy tỉnh Hịa
Bình – là những người ln sẵn sàng giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn của
mình. Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên và
ủng hộ.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
của Hội đồng khoa học, của quý thầy cô giáo cùng với sự góp ý của bạn bè đồng
nghiệp để luận văn hồn thiên có chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, tháng 04 năm 2019

Giản Viết Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đên đề tài ..........................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................7
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ...........................................................7
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ............................................................9
7. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................9
8. Bố cục luận văn..................................................................................................10
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC
SẢN XUẤT CHUYÊN MỤC VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH
CẤP HUYỆN ...........................................................................................................11
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài .................................11
1.1.1. Tổ chức sản xuất ..........................................................................................11
1.1.2. Chuyên mục..................................................................................................15

1.1.3. Pháp luật ......................................................................................................17
1.1.4. Phát thanh và Đài truyền thanh cấp huyện .................................................19
1.1.5. Tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp
huyện......................................................................................................................22
1.2. Đặc điểm và vai trò chuyên mục trên đài truyền thanh cấp huyện..........23
1.2.1. Đặc điểm chuyên mục ..................................................................................23
1.2.2. Vai trò chuyên mục trên đài truyền thanh cấp huyện ..................................24
1.3. Những điều kiện và quy trình tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật
trên đài truyền thanh cấp huyện ........................................................................26
1.3.1. Những điều kiện để tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài
truyền thanh cấp huyện ..........................................................................................26
1.3.2. Quy trình tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh
cấp huyện ...............................................................................................................30


1.4. Các yêu cầu đối với tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài
truyền thanh cấp huyện.......................................................................................34
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHUYÊN MỤC VỀ
PHÁP LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN Ở HỊA BÌNH ....37
2.1. Khái qt đối tƣợng thuộc diện kháo sát ...................................................37
2.1.1. Khái quát về các Đài truyền thanh huyện Lạc Sơn, Lương Sơn, thành phố
Hịa Bình ................................................................................................................37
2.1.2. Tình hình hoạt động của các Đài Truyền thanh huyện ......................................41
2.1.3. Khái quát chuyên mục về “Pháp luật” trên đài truyền thanh cấp huyện
Hịa Bình................................................................................................................46
2.2. Khảo sát quy trình tổ chức sản xuất chuyên mục phát thanh về pháp luật trên
đài truyền thanh cấp huyện ở các Đài đƣợc khảo sát.............................................47
2.2.1. Về xác định mục tiêu chuyên mục về pháp luật .................................................49
2.2.2. Về nội dung chuyên mục về pháp luật ..............................................................50

2.2.3. Về kịch bản, xây dựng kế hoạch tin, bài và nguồn nhân lực phân công công việc
trong tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật ........................................................52
2.2.4. Về chuẩn bị thiết bị kỹ thuật.............................................................................54
2.2.5. Về tập đồng hồ chương trình, kết cấu, phát sóng chương trình chun mục về
pháp luật .................................................................................................................55
2.3. Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân thành công hạn
chế về tổ chức sản xuất chuyên mục pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở
Hịa Bình ................................................................................................................56
2.3.1. Thành cơng ..................................................................................................56
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................58
2.3.3. Ngun nhân thành công hạn chế ................................................................61
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHUYÊN MỤC VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP
HUYỆN Ở HỊA BÌNH ...........................................................................................64


3.1. Những vấn đề đặt ra .....................................................................................64
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất chuyên mục về
pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở Hòa Bình ..................................70
3.2.1. Giải pháp chung ..........................................................................................70
3.2.2. Giải pháp cụ thể...........................................................................................76
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đài PT-TH


Đài Phát thanh – Truyền hình

Đài TT-TH

Đài Truyền thanh – truyền hình

GS.

Giáo sư

Nxb

Nhà xuất bản

Ts.

Tiễn sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-XH

Văn hóa – xã hội


DANH MỤC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1. Tổ chức sản xuất gồm nhiều nhóm người, nhiều bộ phận cùng tham gia để

tạo nên sản phẩm cuối cùng ......................................................................................14
Hình 1.2. Qúa trình phát sóng Radio FM ..................................................................33
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy đài huyện, thị tỉnh Hịa Bình .................................44
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất chuyên mục về Pháp luật chung cho các
Đài TT-TH huyện ở Hịa Bình ..................................................................................48


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự thay đổi về công nghệ tạo điều kiện để thay đổi phương thức sản
xuất chương trình phát thanh từ gián tiếp sang trực tiếp giúp những người làm
phát thanh từ biên tập đến kỹ thuật viên, đạo diễn chương trình có điều kiện
để thay đổi kết cấu chương trình và phương thức làm việc cho phù hợp với
yêu cầu chung của nhịp sống cơng nghiệp hố.
Giáo dục pháp luật được hiểu là hoạt động có định hướng, tổ chức, có
chủ định của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình
thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của
hệ thống pháp luật hiện hành.
Ở nước ta, cùng với công tác xây dựng và tổ chức thực hiện tuyên
truyền và giáo dục pháp luật. Pháp luật hiện nay đang là mắt xích quan trọng,
có ý nghĩa đặc biệt đối với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Và để
đáp ứng được tâm tu nguyện vọng trên của người dân. Các phương tiện
truyền thơng nói chung và Đài truyền thanh cấp huyện hiện nay đã và đang
làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến với quần
chúng nhân dân bằng cách đưa pháp luật đi vào cuộc sống.
Là một tỉnh miền núi, Hịa Bình có đến 7 dân tộc thiểu số sinh sống
trong đó người Mường chiếm 63,7%. Ngồi ra, trên địa bàn tỉnh cịn có nhiều
tơn giáo khác nhau đang hoạt động, ngồi những thuận lợi cũng có khơng ít
khó khăn.
Với những nỗ lực liên tục, thời gian qua các đài truyền thanh truyền

hình cấp huyện ở Hồ Bình đã có đóng góp đáng kể trong sự phát triển. Các
đài truyền thanh truyền hình đã được phủ sóng rộng khắp cấp huyện, thị trấn,
thị xã ở Hồ Bình. Nhờ đó chun mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp
huyện ở tỉnh Hịa Bình đã được thính giả biết đến nhiều hơn, mang lại những

1


thông tin thiết thực cho nhiều người nghe đài trên nhiều lĩnh vực như chính
trị, văn hóa, giáo dục, kinh tế, khoa học.... trong và ngoài nước.
Tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp
huyện ở tỉnh Hịa Bình là hoạt động quan trọng trong việc thực hiện chương
trình phát thanh nói chung và trong đó có chun mục “pháp luật”. Vì Thế hiểu
được cơng tác tổ chức sản xuất là vô cùng cần thiết. Đặc biệt là đặt trong bối
cảnh mạng xã hội và phương tiện truyền thông mới đang ngày càng trở nên
phổ biến và được công chúng lựa chọn, tiếp nhận thông tin như hiện nay.
Thực tiễn đó địi hỏi phải có những nghiên cứu kịp thời về tầm quan
trọng của việc tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh
cấp huyện. Mặt khác, đây là đề tài cịn ít được nghiên cứu. Những ý kiến
đóng góp, phê bình của thính giả gần xa cho chun mục về pháp luật trên đài
truyền thanh truyền hình cũng là yếu tố thôi thúc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, ban
biên tập chương trình đài truyền thanh truyền hình Hịa Bình phải nhanh
chóng có những việc làm thiết thực để nâng cao hiệu quả, chất lượng tổ chức
sản xuất chuyên mục về pháp luật của Đài.
Từ những lí do trên, mà tác giả mạnh dạn đưa ra nghiên cứu đề tài “Tổ
chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở
Hịa Bình” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chun ngành Báo chí học của
mình. Nghiên cứu sẽ chỉ ra thực trạng việc tổ chức sản xuất chuyên mục về
pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện. Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc
phục những tồn tại trong công tác tổ chức sản xuất nhằm giúp chuyên mục về

pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện nói chung và các chuyên mục khác
của nhà Đài các huyện thuộc tỉnh Hịa Bình ngày càng khẳng định vị thế trong
lịng khán thính giả nghe đài.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đên đề tài
Tổ chức sản xuất là một trong những khâu cơ bản, có tính chất quyết

2


định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất cũng như chất lượng của sản phẩm
phát thanh. Tiến sĩ Trần Bảo Khánh cho rằng: “q trình chuyển tác phẩm
báo chí dưới dạng thể loại đến với công chúng phụ thuộc vào hai yếu tố: khả
năng xây dựng kế hoạch từ việc tổng hợp tình hình (tương đương với tổ chức
sản xuất) và khả năng của lực lượng trong sáng tạo và sản xuất” [45, tr. 35].
Với tầm quan trọng đó, cơng tác tổ chức sản xuất chương trình đã nhận được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong quá trình khảo sát các tư liệu
liên quan để phục vụ luận văn này, chúng tơi thấy đến nay về lí luận có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu, người viết đã khai thác lí luận cơ bản về báo chí
phát thanh như:
Giáo trình Báo chí phát thanh của nhóm tác giả Khoa Báo chí trường
Học viện báo chí tuyên truyền và Đài Tiếng nói Việt Nam biên soạn, Nxb Văn
hóa thơng tin, 2002. Với tổng cộng 20 chương, đề cập một cách khá toàn diện
về những vấn đề của phát thanh Việt Nam hiện đại.
Chuyên luận Lí luận báo phát thanh của tác giả Đức Dũng, Nxb Văn
hóa - Thơng tin, năm 2003. Chuyên luận bao gồm 9 chương, trong đó có đề
cập đến những vấn đề của đặc trưng loại hình và các thể loại báo phát thanh.
Cuốn sách Lí luận báo phát thanh, Nxb Văn hóa thơng tin, 2003 của
Đức Dũng. Nội dung cuốn sách gồm hai phần: Phần thứ nhất gồm 6 chương,
trình bày vị trí, vai trị của báo phát thanh trong hệ thống các loại hình thông
tin đại chúng; đặc trưng báo phát thanh; viết cho phát thanh; kỹ năng nhà báo

phát thanh; chương trình phát thanh và phát thanh trực tiếp. Phần thứ hai gồm
9 chương, trình bày các thể loại phát thanh như: tin, tường thuật, bình luận,
phóng sự, ghi nhanh, phỏng vấn, tọa đàm, bài phản ánh,...
Cuốn sách Sách báo phát thanh: Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb
Chính trị - Hành chính, năm 2013 của Đinh Thị Thu Hằng. Tác giả đã giới
thiệu quá trình hình thành và phát triển của báo phát thanh; đặc trưng, công
chúng và phương tiện hoạt động, viết và biên tập cho báo phát thanh; các thể
3


loại của báo phát thanh và tổ chức sản xuất chương trình phát thanh
Các cơng trình này đã hệ thống cụ thể đặc trưng của báo phát thanh,
công chúng báo phát thanh, các phương tiện tác động đến phát thanh,viết và
biên tập cho báo phát thanh; các thể loại phát thanh, nhất là nêu ra một quy
trình cơ bản của tổ chức sản xuất chương trình phát thanh.
Tác giả Phan Kim Loan, Khoa Báo chí, Trường Cao đẳng Phát thanh –
Truyền hình II chủ trì đề tài nghiên cứu Sự đổi mới loại hình phát thanh của
một số Đài cấp tỉnh phía Nam (từ năm 1986 đến 2010). Đề tài này ghi nhận
khá đầy đủ diện mạo chung của Báo phát thanh phía Nam cũng như những
thay đổi phù hợp xu hướng phát thanh đang diễn ra.
Về các luận văn thạc sĩ, có đề cập đến những vấn đề của báo chí phát
thanh, truyền hình địa phương, đến nay đã có một số cơng trình như sau:
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học của Nguyễn Thị Minh
Diễm “Nâng cao chất lượng chương trình phát thanh cấp tỉnh khu vực bắc
sông Hậu, đồng bằng sông Cửu Long” năm 2009, tại Học viện báo chí và
Tuyên truyền. Tác giả luận văn chỉ ra những mặt thành công, hạn chế và tìm
kiếm các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chương
trình phát thanh tại 6 đài cấp tỉnh bắc sông Hậu thuộc khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học của Nguyễn Thị Mai Hồng

“Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh của hệ thời sự - chính trị tổng hợp (VOV) Đài tiếng nói Việt Nam”, năm 2009, tại Học viện báo chí và
Tuyên truyền. Từ việc khảo sát, nghiên cứu, đánh giá các chương trình phát
thanh hệ VOV1 trong hơn 5 năm qua với những thành công và hạn chế của
chương trình phát thanh trên hệ VOV1; tác giả luận văn đã đưa ra các định
hướng và đề xuất các giải pháp đổi mới về nội dung, hình thức thể hiện nhằm
nâng cao hiệu quả và chất lượng thông tin trên hệ VOV1.
Luận văn Truyền thông đại chúng của Phạm Nguyên Long Đổi mới và
4


nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh kinh tế của Đài Tiếng nói
Việt Nam, năm 2009 tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN). Tác giả luận văn đã nghiên cứu thực trạng sản xuất các chương
trình phát thanh kinh tế: những đóng góp của chương trình (cung cấp thơng
tin nóng hổi về vấn đề kinh tế, khảo sát thực tế một số chương trình nổi bật:
nông nghiệp-nông thôn; công nghiệp và thương mại), về phương thức thể hiện
(kết cấu và thời lượng chương trình); nghiên cứu về hoàn cảnh ra đời, phát
triển của chương trình phát thanh trực tiếp (Tọa đàm trực tiếp). Từ đó nêu lên
những ưu điểm và hạn chế của chương trình phát thanh trực tiếp trên Hệ Thời
sự- chính trị-Tổng hợp (VOV1) và đề xuất phương hướng và đưa ra các giải
pháp đổi mới về tổ chức bộ máy và quy trình sản xuất các chương trình phát
thanh kinh tế; đổi mới hình thức các chương trình; quảng bá, mở rộng diện
phủ sóng và nghiên cứu thính giả.
Cơ quan thường trú Đài THVN tại Tây Bắc, Tây Nguyên, miền Trung
đã lần lượt chủ trì các đề tài: Nâng cao chất lượng chương trình phát thanh
tiếng Thái (2009); Nâng cao chất lượng chương trình phát thanh tiếng Ê Đê
(2010); Nâng cao chương trình phát thanh tiếng Cơ tu (2010)… Các đề tài
này giới hạn phạm vi nghiên cứu một chương trình phát thanh cụ thể và đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình.
Luận văn thạc sĩ báo chí học Tổ chức sản xuất chương trình phát thanh,

truyền hình với nước ngồi tại Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ninh,
năm 2017, tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN).
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức sản xuất chương trình phát
thanh truyền hình với nước ngồi tại Đài PT-TH Quảng Ninh. Qua việc phân
tích sâu sắc thực trạng, tác giả đã làm rõ những mặt tích cực cũng như những
hạn chế tồn tại của hoạt động tổ chức sản xuất chương trình truyền hình với
nước ngồi tại Đài PT-TH Quảng Ninh. Từ đó đưa ra đề xuất giải pháp thích
hợp nhằm thúc đẩy hoạt động tổ chức sản xuất chương trình phát thanh truyền
5


hình với nước ngồi của đài Quảng Ninh trong thời gian tới, góp phần vào
việc nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh truyền hình được tổ
chức sản xuất với nước ngồi nói riêng và chương trình của Đài PT-TH
Quảng Ninh nói chung.
Luận văn Báo chí học của Đặng Thị Tuyết Mai Sản xuất chương trình
phát thanh trực tiếp dưới góc nhìn quản trị truyền thơng, năm 2018, tại
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Luận văn làm rõ
các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc sản xuất các chương trình phát thanh
trực tiếp, dựa trên các tiêu chí quản trị truyền thơng của chương trình phát
thanh trực tiếp mà chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của các chương trình phát
thanh trực tiếp hiện nay. Qua đó, làm nổi bật vai trị của quản trị sản xuất các
chương trình phát thanh trực tiếp trong xu hướng phát triển của phát thanh
hiện đại. Đồng thời, luận văn đề xuất một số giải pháp để các chương trình
phát thanh trực tiếp hấp dẫn và thu hút thính giả hơn.
Như vậy, cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào trực tiếp
đề cập đến tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh
cấp huyện ở Hồ Bình. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài Tổ chức sản xuất
chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở tỉnh Hịa Bình là
thật sự cần thiết và có ý nghĩa lí luận và thực tiễn đến tổ chức sản xuất chuyên

mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở Hồ Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức sản
xuất chuyên mục trên đài phát thanh cấp huyện, làm rõ thực trạng tổ chức sản
xuất chuyên mục Pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện tỉnh Hịa Bình,
luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất chuyên
mục này.

6


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm
vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức sản xuất chuyên
mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện.
- Phân tích thực trạng tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên
đài truyền thanh cấp huyện ở Hịa Bình những mặt được và chưa được;
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác tổ chức sản xuất chuyên
mục phát thanh về pháp luật trên đài truyền thanh truyền hình cấp huyện ở
Hồ Bình
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng tổ
chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở Hịa
Bình để làm tốt nhiệm vụ thông tin, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của
thính giả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tổ chức sản xuất
chuyên mục về pháp luật trên Đài truyền thanh cấp huyện ở Hịa Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, tác giả sẽ khảo sát thực trạng tổ chức sản xuất
chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở một số huyện của
tỉnh Hịa Bình (huyện: Lạc Sơn, Lương Sơn, Tân Lạc, Yên Thủy), thời gian từ
tháng 6/2017-6/2018.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn thực hiện dựa trên cơ sở nhận thức những vấn đề lí luận báo
chí về tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp
huyện; đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về công tác
7


báo chí. Từ đó, vận dụng vào việc khảo sát thực trạng tổ chức sản xuất chuyên
mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở Hồ Bình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp sau đây:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sẽ giúp cho người nghiên cứu nắm
được phương pháp của các nghiên cứu đã thực hiện trước đây; có thêm kiến
thức sâu, rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu và làm rõ hơn đề tài nghiên cứu
của mình. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tài liệu, tác giả luận văn sẽ kế thừa
những kết quả nghiên cứu đã có, sử dụng nó để so sánh, minh họa cho các kết
quả khảo sát của mình, từ đó khẳng định những đóng góp mới của mình.
Phương pháp quan sát: quan sát thực tế hoạt động tác nghiệp của êkíp
sản xuất ở các đài truyền thanh truyền hình cấp huyện ở Hồ Bình, đài tiếng
nói Việt Nam VOV và một số đài các tỉnh lân cận để có cơ sở so sánh với các
đài huyện ở Hịa Bình.
Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): điều tra bảng hỏi
nhằm thu thập, phân tích một cách có định lượng ý kiến của khán giả thuộc

các tầng lớp nhân dân. Chúng tôi phát ra là 400 phiếu thu về 400 phiếu. Đối
tượng cơng chúng được thăm dị bao gồm thính giả nghe đài thuộc các huyện:
Lạc Sơn, Lương Sơn, Tân Lạc, Yên Thủy.
Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập ý kiến của các lãnh đạo, cấp ủy,
chính quyền địa phương: với 2 lãnh đạo Đài PT-TH địa phương; 15 người
nghe đài; 6 người tham gia sản xuất chuyên mục pháp luật ở một số đài địa
phương trong tỉnh Hịa Bình về mơ hình quản lí ê kíp sản xuất, cách thức sản
xuất chương pháp luật trên đài truyền thanh truyền hình.
Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích,
thống kê, phân loại số liệu: tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát thơng qua các
bảng biểu, mơ hình, sơ đồ....
8


Tất cả các phương pháp nêu trên đều có tác động tích cực và hiệu quả
vào kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn là tài liệu tham khảo thêm về lí luận báo chí truyền thơng về
tổ chức sản xuất chuyên mục phát thanh pháp luật tại các cơ sở đào tạo nghiên
cứu truyền thông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có giá trị tham khảo về mặt thực tiễn tại các cơ quan báo chí,
các đài truyền thanh truyền hình nói chung và các đài truyền thanh truyền
hình các huyện ở Hịa Bình nói riêng, giúp những người làm phát thanh có
hiểu biết sâu sắc hơn về tổ chức sản xuất chuyên mục pháp luật, giúp tác giả đề
tài mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả, chất
lượng chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện, ở Hồ Bình.
7. Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa lí luận báo chí phát thanh của các nhà nghiên cứu

trước về tổ chức sản xuất chương trình trên sóng Đài truyền thanh, luận văn
hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề liên quan đến tổ chức sản xuất chuyên
mục về pháp luật trên Đài truyền thanh cấp huyện ở Hịa Bình. Đây là vấn đề
mới, đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống.
Qua khảo sát việc tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp luật trên Đài
truyền thanh cấp huyện ở Hịa Bình từ tháng 6/2017 - 6/2018, luận văn khẳng
định vai trò của chuyên mục về pháp luật trên Đài truyền thanh cấp huyện ở
Hịa Bình để thơng tin đa dạng, đa chiều, giúp định hướng dư luận một cách
tự nhiên, khách quan, cân bằng và công bằng. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ
ra những bài học kinh nghiệm, giải pháp nâng cao tổ chức sản xuất chuyên
mục về pháp luật trên Đài truyền thanh cấp huyện ở Hịa Bình.

9


8. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục, Nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1. Những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức sản xuất
chuyên mục về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện
Chương 2: Thực trạng hoạt động tổ chức sản xuất chuyên mục về pháp
luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở Hịa Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất chuyên mục
về pháp luật trên đài truyền thanh cấp huyện ở Hịa Bình

10


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC SẢN

XUẤT CHUYÊN MỤC VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH
CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổ chức sản xuất
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tổ chức là sắp xếp, bố trí thành các bộ phận
để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung” [80, tr.
157]. Tổ chức cịn là làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào
đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất.
Trong cuốn Tổ chức nội dung thiết kế, trình bày báo in, tác giả Hà Huy
Phượng có đề cập đến “Tổ chức nội dung báo và tạp chí là việc lập kế hoạch
nội dung từng số báo, trang báo, tạp chí sắp xuất bản, tổ chức thực hiện để
đạt được mục đích, mục tiêu và đáng ứng đến nhu cầu tiếp nhận thơng tin mà
cơng chúng cơ quan báo chí đó hướng đến” [60, tr. 2].
Hiểu theo nghĩa thơng thường, tổ chức là hoạt động sắp xếp một cách
có hệ thống những người được nhóm lại với nhau nhằm để đạt được những
mục đích nhất định. Cơng tác tổ chức bao hàm hai nội dung cơ bản là Tổ chức
cơ cấu (tổ chức quá trình quản trị và tổ chức cơ cấu sản xuất kinh doanh) và
Tổ chức quá trình (tổ chức quá trình quản trị và tổ chức quá trình chuẩn bị
cho sản xuất sản phẩm).
Mỗi tổ chức điều hành thành trên một cấu trúc nhất định nào đó và
cùng hoạt động để đạt được mục đích mà từng cá thế, cá nhân đơn lẻ không
thể thực hiện được. Như vậy, có thể thấy, sự khác biệt về mục đích chính là
yếu tố phân biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác.
Như vậy, tổ chức là những tập hợp bao gồm nhiều cá thể, nhiều thành
viên rõ ràng, những thành viên này sẽ đưa ra các quyết định và xác định mục

11


đích hướng đến. Và chính các thành viên này cũng sẽ thực hiện hàng loạt

hành động, hành vi để thực hiện hóa các mục tiêu, mục đích đã đề ra theo sự
phân công công việc và phân công nhiệm vụ.
Cũng theo Từ điển Tiếng Việt: “sản xuất tạo ra vật chất cho xã hội
bằng cách dùng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động” [80, tr.
324], là hoạt động bằng sức lao động của con người hoặc bằng máy móc, chế
biến các nguyên liệu thành của cải vật chất cần thiết.
Vật phẩm cho xã hội phải được hiểu bao gồm sản phẩm vật chất và sản
phẩm tinh thần mang những nét đặc thù. Tính đặc thù của sản phẩm phụ thuộc
vào các nhân tố sản xuất như nguồn nhân lực, trình độ chun mơn, phương
tiện sản xuất và công nghệ sản xuất.
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những
yếu tố sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Gía thành
sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực
cần thiết làm ra sản phẩm.
Thuật ngữ sản xuất trước đây chỉ bao hàm việc tạo ra sản phẩm hữu
hìnhhay dịch vụ. Hệ thống sản xuất có các đặc tính:
Một là, hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm hay dịch
vụ cho nhu cầu xã hội.
Hai là, các hình thức sản xuất khác nhau có thể có đầu vào khác nhau,
đầu ra khác nhau, các dạng chuyển hóa khác nhau, song đặc tính chung của
nó là chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các kết quả đầu ra có tính hữu
dụng, có ích cho đời sống con người.
Các đầu vào sản xuất là nguyên liệu, lao động, các phương tiện sản
xuất, kỹ năng quản trị ...Các đầu ra của sản xuất là sản phẩm hay dịch vụ và
các ảnh hưởng khác đến đời sống xã hội [82, tr. 20].

12



Giáo trình giảng dạy mơn Tổ chức lao động, Học viện Cơng nghệ Bưu
chính Viễn thơng cho rằng: “Qúa trình sản xuất là quá trình con người dùng
sức lao động của mình thơng qua cơng cụ lao động tác động vào đối tượng
lao động, nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm có ích cho nhu cầu xã hội”
[82, tr. 13].
Nếu coi sản xuất là một quá trình tổ chức sản xuất là biện pháp, các
phương pháp, các thủ thuật để duy trì mối quan hệ và phối hợp hoạt động của
các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia vào q trình sản xuất đó một cách
hợp lí theo gian.
Nếu coi sản xuất là một trạng thái thì tổ chức sản xuất là các biện pháp,
phương pháp, các thủ thuật nhằm hình thành các bộ phận sản xuất có mối liên
hệ và phân bổ chúng một cách hợp lí về không gian.
Để tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm, đầu tiên cần phải phân chia quá
trình sản xuất tạo nên các sản phẩm thành các quá trình riêng. Căn cứ vào
phương pháp, kỹ năng khác nhau, dựa trên lao động máy móc sẽ hình thành
nên loại hình sản xuất, cơ cấu sản xuất, lập kế hoạch sản xuất và tổ chức cơng
tác điều phối sản xuất.
Như vậy có thể hiểu, tổ chức sản xuất là làm ra những gì cần thiết để
liên kết với người lao đồng, các quy trình lao động để tạo ra vật phẩm, đáp
ứng nhu cầu thiết thực cho xã hội bằng cách dùng tư liệu lao động tác động
vào đối tượng lao động, trên cơ sở các quy tắc ngề nghiệp và theo quy trình
nhất định. Thực chất của quá trình tổ chức sản xuất là việc phân chia quá trình
sản xuất phức tạp thành quá trình thành phần (tức là các bước cơng việc), trên
cơ sở đó áp dụng những hình thức công nghệ, các biện pháp tổ chức phân chia
công lao động và các phương tiện, cơng cụ lao động thích hợp. Trong q
trình đó tìm biện pháp phối hợp hài hịa giữa các bộ phận tham gia vào q
trình sản xuất nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Có thể nói bất kỳ hoạt động sản xuất nào nhằm phục vụ đời sống của


13


con người đều cần có cách tổ chức sản xuất hiệu quả, từ khâu lựa chọn đầu
vào, sử dụng máy móc trang thiết bị nào, trình độ lao động ra sao để phù hợp
với yêu cầu công nghệ, lãnh đạo, tổ chức phân công lao động như thế nào cho
hợp lí theo khơng gian và thời gian sao cho mọi hoạt động đạt được mục tiêu
đề ra với hiệu quả cao nhất. Và cuối cùng, tổ chức sản xuất có vai trị quyết
định đối với hiệu quả của q trình sản xuất.
Từ những điều trên, có thể khẳng định: tổ chức sản xuất là sự bố trí các
cơng đoạn, các khâu trong một q trình khép kín từ đầu đến cuối để đạt
được mục tiêu, mục đích sản xuất đề ra.

Hình 1.1. Tổ chức sản xuất gồm nhiều nhóm người, nhiều bộ phận cùng
tham gia để tạo nên sản phẩm cuối cùng
Bất cứ một hoạt động sản xuất nào cũng cần có đến kế hoạch tổ chức
sản xuất tỉ mỉ, trong đó cần cân bằng tốt vai trị của bộ phận trong dây truyền
sản xuất nhằm tạo ra sức mạnh liên kết đặc biệt. Mỗi bộ phận đều có một vai
trị cụ thể và ln hoạt động theo cơ chế bổ trợ lẫn nhau. Sản phẩm hồn thiện
là cơng sức của tất cả các bộ phận tham gia quy trình sản xuất. Chỉ cần một
bộ phận không phát huy được hết khả năng và để xảy ra sai sót thì cả quy
trình sản xuất cũng sẽ bị ảnh hưởng. Vì lí do đó, điều kiện về con người đóng
vai trị quan trọng trong tổ chức sản xuất. Nếu tập hơp được những điều kiện
tối ưu nhất về trình độ nghề nghiệp, trình độ chun mơn, khả năng ứng phó

14


trong mọi tình huống...thì nguồn nhân lực đó sẽ dễ dàng thực hiện tốt nhiệm
vụ tổ chức sản xuất.

Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất cũng chịu ảnh hưởng của tác động khách
quan. Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ cách mạng khoa học công
nghệ đang biến đổi từng ngày, càng lúc càng hiện đại và hoạt động tinh vi
hơn. Nếu cứ tiếp tục sử dụng những tư liệu sản xuất lâu đời thì tốc độ sản xuất
và chất lượng sản phẩm sẽ không đáp ứng kịp nhu cầu của đối tượng tiêu
dùng hiện đại.
Tổ chức sản xuất phải mang tính khoa học, nghĩa là phải kết hợp được
những yếu tố cần thiết, tối ưu nhất về con người với các tư liệu sản xuất hiện
đại và một phương thức sản xuất hợp lí để tạo ra dây truyền sản xuất cho ra
đời những sản phẩm tốt nhất.
1.1.2. Chuyên mục
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chuyên mục (báo chí) là mục dành
riêng cho một đề tài nhất định xuất hiện định kỳ và chiếm một chỗ cố định
trên báo chí, do một hay nhiều người viết chuyên mục phụ trách. Một chun
mục có đơng đảo bạn đọc khơng những vì nội dung vấn đề được nêu ra mà
cịn vì tính hấp dẫn mang phong cách độc đáo và trình độ của những cây bút
chuyên trách” [28, tr. 669].
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: “Chuyên mục là mục
thường kỳ trên báo, trên đài phát thanh, truyền hình dành riêng cho một vấn
đề” [80, tr. 251].
Cịn theo ơng Clas Thor - chun gia báo chí của tổ chức SIDA (một
dự án mà chính phủ Thụy Điển đầu tư nhằm xây dựng nền báo chí Việt Nam
chất lượng cao thể hiện ở tính chun nghiệp, cơng khai, trung thực và tương
tác với công chúng), khi được hỏi về chuyên mục, ông cho rằng: “Chuyên
mục là mục có tính định kỳ ổn định về vị trí và nội dung, do một hoặc nhiều
người biết. Một tờ báo lên duy trì một chun mục để người đọc có thể thấy

15



dễ dàng. Báo chí Thụy Điển chú trọng đến chuyên trang nhiều hơn chuyên
mục” [54, tr. 9].
Trong cuốn sách Tổ chức nội dung và thiết kế, trình bày báo in, Nxb lý
luận chính trị, năm 2006, tác giả Hà Huy Phượng có nhận xét: “Chuyên mục
là một phần dành riêng cho một hai một số đề tài, thể loại báo chí, ra định kỳ,
được xác định về vị trí trưng bày, phong cách thể hiện, dung lượng tác phẩm,
khả năng ưu việt đối tượng cơng chúng báo chí tồn người sáng tạo tác
phẩm, thời gian duy trì có thể dài, tạo được ấn tượng, sức hấp dẫn riêng, góp
phần xây dựng bản sắc cho cơ quan báo chí” [60, tr. 15].
Chuyên mục có sức hút và sức sống trong mỗi tờ báo. Nó tạo nên
phong cách và là sợi dây giữ mối quan hệ lâu dài với công chúng. Bất kỳ cơ
quan báo chí nào cũng xây dựng cho mình một hệ thống chuyên mục; nếu
thiếu chuyên mục báo chí sẽ mất đi tính xã hội. Mỗi chuyên mục sẽ tạo cho độc
giả địa chỉ tiếp cận địa chỉ tiếp cận và có cái nhìn sâu sắc hơn về một vấn đề, sự
kiện nào đó, từ đó nhận thức và hành vi đúng đắn, phù hợp với thực tiễn.
Thực tiễn báo chí thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng, kể từ khi
xuất hiện đến nay, chuyên mục là một phần khơng thể thiếu và đóng vai trị
quan trọng. Chuyên mục tự nó đã làm nên những bản sắc riêng, đem lại
phong cách riêng cho tờ báo, tạp chí, kênh truyền hình, sóng phát thanh để khi
nhắc tới chun mục, người ta sẽ nghĩ ngay đến tờ báo, kênh truyền hình,
sóng phát thanh ấy. Nhiều độc giả, khán - thính giả cho biết nhiều lúc họ mua
báo, xem kênh truyền hình, nghe chuyên mục phát thanh mà họ ưa thích hơm
nay mang đến cho họ những “món ăn” gì.
Tìm hiểu quan điểm đa dạng trên, có thể khái quát và đưa ra những kết
luận về chuyên mục như sau: Chun mục là mục xuất hiện có tính định kì,
thường xun trên báo chí và có sự ổn định về mặt nội dung, đề tài. Chun
mục đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và tạo nên bản
sắc riêng của mỗi cơ quan báo chí.

16



×