Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía bắc trên báo điện tử trung ương và địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 173 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

MAI NGỌC QUỲNH

THÔNG TIN CHỈ DẪN ĐẦU TƢ CHO CÁC TỈNH PHÍA
BẮC TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ TRUNG ƢƠNG
VÀ ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

MAI NGỌC QUỲNH

THÔNG TIN CHỈ DẪN ĐẦU TƢ CHO CÁC TỈNH PHÍA
BẮC TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ TRUNG ƢƠNG
VÀ ĐỊA PHƢƠNG

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đặng Thị Thu Hƣơng


Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đặng Thị Thu Hƣơng. Các số liệu thống
kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử
dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các
sách, giáo trình, tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Mai Ngọc Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận
được rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN) và Học viện Báo chí và Tun truyền. Tơi vơ cùng q trọng,
biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến tồn thể các
thầy, cơ giáo. Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cám ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Đặng Thị Thu Hƣơng đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn. Và hơn hết, trong q trình làm luận văn, tơi đã học tập ở cô
một tinh thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ
làm việc hết mình. Xin được gửi đến cơ sự biết ơn và lịng kính trọng chân
thành nhất.
Cám ơn bạn bè và đồng nghiệp tại cơ quan Báo Hà Giang – là những
người luôn sẵn sàng giúp đỡ tôi, tạo điều kiện để tơi tham gia hồn thành
chương trình đào tạo sau đại học. Cám ơn anh/chị em đồng nghiệp, phóng

viên Báo Hà Giang, Báo Quảng Ninh, Báo Đầu tư đã tạo điều kiện và cung
cấp những tư liệu cho tôi trong quát trình viết luận văn.
Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên
và ủng hộ.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành của Hội đồng Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của
bạn bè đồng nghiệp để luận văn hồn thiện có chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2018

Mai Ngọc Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ......................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................9
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .........................................................10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 11
7. Đóng góp của luận văn ......................................................................................12
8. Bố cục luận văn .................................................................................................13

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÔNG TIN CHỈ DẪN
ĐẦU TƢ CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ TRUNG
ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG .................................................................... 14
1.1. Thông tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí .............................................................14
1.1.1. Thơng tin báo chí .........................................................................................14
1.1.2. Thơng tin chỉ dẫn đầu tư .............................................................................17

1.2. Báo điện tử và ưu thế của báo điện tử trung ương và địa phương trong thông
tin chỉ dẫn đầu tư ...................................................................................................20
1.2.1. Báo điện tử ..................................................................................................20
1.2.2. Ưu thế của báo điện tử trong thông tin chỉ dẫn đầu tư ...............................22
1.2.3. Ưu thế của báo mạng điện tử trung ương và địa phương trong thông tin chỉ
dẫn đầu tư ..............................................................................................................24
1.3. Nhu cầu của công chúng về vấn đề thông tin đầu tư ......................................26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nội dung và hình thức thơng tin chỉ dẫn
đầu tư trên báo mạng điện tử .................................................................................28
1.4.1. Nội dung và hình thức thông tin chỉ dẫn đầu tư trên báo mạng điện tử .....28
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nội dung và hình thức thơng tin chỉ
dẫn đầu tư trên báo mạng điện tử .........................................................................33


1.5. Vài nét về cơ quan báo chí trung ương và địa phương được chọn khảo sát ..39
1.5.1. Báo Đầu tư điện tử ......................................................................................39
1.5.2. Báo Quảng Ninh điện tử ..............................................................................41
1.5.3. Báo Hà Giang điện tử..................................................................................41
Tiểu kết chương 2: .................................................................................................84

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN CHỈ DẪN ĐẦU TƢ
CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC TRÊN BÁO ĐẦU TƢ ĐIỆN TỬ,
QUẢNG NINH ĐIỆN TỬ VÀ HÀ GIANG ĐIỆN TỬ ...................... 44
2.1. Nội dung thơng tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo Đầu tư điện
tử, Quảng Ninh điện tử và Hà Giang điện tử ........................................................44
2.1.1. Thông tin chỉ dẫn địa điểm và môi trường đầu tư .......................................47
2.1.2. Thông tin chỉ dẫn thủ tục đầu tư .................................................................51
2.1.3. Thông tin chỉ dẫn lĩnh vực ngành nghề đầu tư ............................................54
2.1.4. Thông tin chỉ dẫn dự án và đối tác đầu tư ..................................................57
2.1.5. Thông tin chỉ dẫn vốn đầu tư .......................................................................59

2.2. Cách thức thể hiện thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo
Đầu tư điện tử, Quảng Ninh điện tử và Hà Giang điện tử .....................................61
2.2.1. Đơn giản, cụ thể, chi tiết .............................................................................61
2.2.2. Tính chính xác .............................................................................................63
2.2.3. Người tham gia tư vấn, chỉ dẫn ...................................................................64
2.3. Hình thức thơng tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo Đầu tư điện
tử, Quảng Ninh điện tử và Hà Giang điện tử ........................................................68
2.3.1. Thể loại ........................................................................................................68
2.3.2. Ngôn ngữ thể hiện .......................................................................................72
2.3.3. Nguồn đăng .................................................................................................74
2.3.4. Phản hồi và tương tác .................................................................................75
2.4. Nhận xét những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công
hạn chế ...................................................................................................................76
2.5.1. Thành công ..................................................................................................76


2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................79
2.4.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế ....................................................82
Tiểu kết chương 2: .................................................................................................84

CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN CHỈ DẪN ĐẦU TƢ CHO CÁC
TỈNH PHÍA BẮC TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA
PHƢƠNG ............................................................................................... 86
3.1. Những vấn đề đặt ra .......................................................................................86
3.1.1. Nhu cầu của công chúng về thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí .....................86
3.1.2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí ...............................................................93
3.2. Khuyến nghị và giải pháp .............................................................................103
3.2.1. Tổ chức kiện toàn lại mơ hình tịa soạn và nâng cao chất lượng đội ngũ
người làm báo ......................................................................................................103

3.2.2. Đầu tư nguồn lực tài chính, phương tiện tác nghiệp và xây dựng chuyên
mục về chỉ dẫn đầu tư ..........................................................................................104
3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức về thông tin chỉ dẫn đầu tư trên báo điện tử
trung ương và địa phương ...................................................................................105
3.2.4. Tăng cường sự hợp tác, cung cấp thơng tin giữa báo chí, chun gia, các
nhà đầu tư và các ngành quản lí. ........................................................................ 114
Tiểu kết chương 3: ............................................................................................... 114

KẾT LUẬN ........................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 120
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................... 125
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................... 133
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................... 154


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
KT-XH

Kinh tế - Xã hội

Nxb

Nhà Xuất bản

PGS. TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

VH-XH


Văn hóa – Xã hội


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Những nội dung thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên
báo điện tử: Đầu tư, Quảng Ninh và Hà Giang từ tháng 6/2017 6/2018 ........................................................................................... 44
Bảng 2.2. Các nhóm đối tượng tham gia tư vấn, chỉ dẫn đầu tư qua
khảo sát trên báo điện tử: Đầu tư, Quảng Ninh và Hà Giang từ
tháng 6/2017 - 6/2018 ................................................................... 64
Bảng 2.3. Các thể loại được sử dụng để thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh
phía Bắc trên báo Đầu tư điện tử, Quảng Ninh điện tử và Hà Giang
điện tử khảo sát từ tháng 6/2017-6/2018 ...................................... 68
Bảng 3.1. Các kênh tìm kiếm chỉ dẫn đầu tư theo ý kiến của các nhà đầu tư
thuộc các tỉnh phía Bắc trong diện khảo sát ................................. 87
Bảng 3.2. Các trang báo điện tử cung cấp thông tin chỉ dẫn đầu tư được các
nhà đầu tư thuộc các tỉnh phía Bắc trong diện khảo sát lựa chọn 88
Bảng 3.3. Đánh giá của các nhà đầu tư về việc biết và sử dụng thông tin chỉ
dẫn đầu tư trên báo chí trung ương ............................................... 89
Bảng 3.4. Các mối quan tâm của của các nhà đầu tư về các dạng thông tin chỉ
dẫn đầu tư trên báo mạng điện tử ................................................. 90


DANH MỤC NỘI DUNG HÌNH ẢNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 3.1 Vị trí địa lí tỉnh Quảng Ninh được ví dụ minh họa bằng hình ảnh Nguồn: ............................................ 112
Hình 3.2 Cơ sở hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp ở Hải Phịng được ví
dụ minh họa bằng hình ảnh - Nguồn: ............. 112
Hình 3.3 Thơng tin là con số, chỉ số, mốc thời gian được ví dụ minh họa bằng
bảng biểu - Nguồn: ........................................ 113



DANH MỤC NỘI DUNG BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ thông tin chỉ dẫn địa điểm và mơi trường đầu tư các tỉnh
phía Bắc trên báo chí trung ương (báo Đầu tư) và báo chí địa
(Quảng Ninh và Hà Giang) tháng 6/2017-6/2018 ........................ 48
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ nguồn đăng các tin, bài về thông tin tư vấn, chỉ dẫn đầu tư
cho các tỉnh miền Bắc trên báo Đầu tư điện tử, Quảng Ninh điện
tử và Hà Giang điện tử .................................................................. 75
Biểu đồ 3.1 Đánh giá của các nhà đầu tư về nội dung thông tin chỉ dẫn đầu tư
được cung cấp trên báo điện tử trung ương và địa phương .......... 91
Biểu đồ 3.2 Đánh giá của các nhà đầu tư về hình thức thơng tin chỉ dẫn đầu tư
được cung cấp trên báo điện tử trung ương và địa phương .......... 92
Biểu đồ 3.3 Sự cần thiết của thông tin chỉ dẫn đầu tư trên báo điện tử .......... 93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ dẫn trên báo chí là một hình thức truyền tải thơng tin đặc biệt của
báo chí, qua đó, người làm báo tìm kiếm và trao đổi những thơng tin có tính
định hướng với người đọc nhằm hỗ trợ và giúp đỡ họ giải quyết một vấn đề
nhất định. Thông tin chỉ dẫn đầu tư là thơng tin hướng dẫn tìm kiếm và cung
cấp các chỉ dẫn đầu tư kèm theo những lời gợi ý, hướng dẫn, tư vấn tới đối
tượng (ở đây là nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư hoặc các cá nhân
có nhu cầu đầu tư cụ thể) cần sự hỗ trợ, giúp đỡ, đồng thời thu nhận tin tức
phản hồi từ phía đối tượng sau khi họ đã tiếp nhận sự chỉ dẫn, tư vấn.
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trị rất quan trọng
trong quá trình phát triển KT-XH. Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung sang nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn đầu tư lại càng có vai trị
quan trọng hơn bao giờ hết. Sự phát triển kinh tế tại Việt Nam thời gian qua
không thể thiếu làn sóng đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngồi nước, và đi

kèm theo làn sóng này là nhu cầu tìm kiếm thơng tin đặc biệt là thông tin chỉ
dẫn đầu tư ngày càng tăng cao. Thông tin chỉ dẫn đầu tư bao hàm từ cơ chế
chính sách thu hút đầu tư, mơi trường đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư, các
mảng thị trường tiềm năng...
Những năm gần đây, việc chỉ dẫn, tư vấn trên báo chí đã xuất hiện
nhiều nhưng phần lớn là dành cho kiến thức về sức khoẻ, giải trí, nơng nghiệp,
tình cảm như về cách thức lựa chọn sản phẩm, về hơn nhân gia đình,… Thơng
tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí kinh tế Việt Nam xuất hiện cùng lúc với sự ra
đời của dịng báo chí chun ngành kinh tế, nhưng vẫn cịn khiêm tốn. Nhu
cầu tìm kiếm thơng tin, và thơng tin chỉ dẫn đầu tư nói riêng của các nhà đầu
tư nhằm làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư một cách phù hợp là nhu cầu
có thực và đang ngày càng trở nên cấp thiết.

1


Thông tin chỉ dẫn đầu tư không chỉ giúp cho những nhà đầu tư tiềm
năng tìm hiểu, thăm dị mơi trường đầu tư, tìm kiếm cơ hội phát triển kinh
doanh, mà còn hỗ trợ các nhà đầu tư hiện tại trong q trình hoạt động và mở
rộng đầu tư. Thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí cịn là “lăng kính” giúp các
cơ quan quản lý trong nước nhìn nhận thực tế hoạt động đầu tư, dự báo “điểm
nóng” thị trường, định hình nhu cầu của doanh nghiệp để kịp thời có chính
sách hỗ trợ. Điểm đặc biệt của thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí là không
khô khan như trong các văn bản nhà nước mà ln mang hơi thở thực tế và có
tính chất phân tích, bình luận. Những bài học kinh nghiệm đầu tư cũng
thường được các báo chuyên về kinh tế tìm hiểu, cung cấp dưới góc độ
chuyên sâu, mang lại những chỉ dẫn tham khảo cần thiết cho các nhà đầu tư.
Có thể nói, thơng tin chỉ dẫn đầu tư có vai trị quan trọng và có tác động
đến tiến trình thu hút đầu tư tại Việt Nam nói chung và khu vực phía Bắc nói
riêng. Khu vực phía Bắc của Việt Nam được biết đến với vùng đất có nhiều

khống sản, điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong công
việc hiện tại là một biên tập viên của một tờ báo khu vực đang sinh sống và
làm việc tại nơi đây, thơng qua q trình tiếp xúc trực tiếp với các nhà đầu tư
trong và ngoài tỉnh cũng như các bài viết của phóng viên viết về lĩnh vực này,
bản thân nhận thấy các nhà đầu tư hiện gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm
kiếm các thông tin chỉ dẫn đầu tư một cách chuyên sâu.
Mặc dù các thông tin về tiềm năng và cơ hội đầu tư vào các tỉnh phía
Bắc có được đưa trên báo trung ương, nhưng sự chuyên nghiệp trong thông
tin chỉ dẫn đầu tư vào phía Bắc cịn nhiều bất cập. Các thơng tin được đưa
trên báo chí khơng tạo thành chuỗi thơng tin mang tính chỉ dẫn đầu tư. Các
nội dung thông tin chỉ dẫn đầu tư yếu và thiếu, đặc biệt, thơng tin về mơi
trường đầu tư cịn mờ nhạt. Chưa tạo được danh sách các nhà tư vấn đầu tư uy
tín trên báo chí. Đa phần các bài viết mới dừng ở việc giới thiệu tiềm năng,

2


chứ khơng phải tư vấn đầu tư. Chưa có thơng tin về tính liên kết vùng phía
Bắc trong các dự án đầu tư, mà phần lớn là thông tin về từng tỉnh với những
mức độ thông tin mời gọi đầu tư không đồng đều, và chưa xứng với tiềm năng.
Đa phần thông tin chỉ dẫn đầu tư chưa được tổ chức một cách bài bản, định kỳ,
mà chủ yếu thụ động dựa vào nguồn tin cung cấp hoặc khi có sự kiện xúc tiến
xảy ra. Nội dung thực hiện chỉ dẫn đầu tư phần lớn đều thực hiện theo yêu cầu
xúc tiến hoặc yêu cầu thương mại của các địa phương hoặc doanh nghiệp nên
đôi khi nội dung nặng về thông tin dàn trải theo hướng địa phương hoặc
ngành muốn mời đầu tư chứ chưa theo đúng nhu cầu tìm kiếm, chỉ dẫn cho
nhà đầu tư đến với dự án. Về cách thức chỉ dẫn đầu tư: Trên các ấn phẩm,
việc chú trọng sử dụng các yếu tố phi văn tự để nâng cao hiệu quả chỉ dẫn, tư
vấn chưa được chú ý. Qua khảo sát nhận thấy đa phần là các bài viết mới
được trình bày bảng theo kiểu liệt kê, không tạo được điểm nhấn về dự án

hoặc lĩnh vực đầu tư trọng điểm để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận. Việc sử dụng
biểu đồ, bố cục và chọn ảnh vẫn chưa được tòa soạn lưu ý dẫn đến hiệu quả
truyền thơng chưa cao. Bên cạnh đó, xét về phương diện báo chí học, cũng
chưa có một cơng trình nào nghiên cứu nào đánh giá thực trạng cung cấp
thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí khu vực phía Bắc, từ đó, đề xuất những
giải pháp nâng cao chất lượng thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các nhà đầu tư
trong và ngoài khu vực.
Chọn khảo sát báo mạng điện tử vì đây là loại hình báo chí đang phát
triển mạnh, lượng cơng chúng trong và ngồi nước tăng nhanh nên các loại
hình báo chí khác đều có xu hướng có thêm loại báo mạng điện tử. Thông tin
chỉ dẫn đầu tư về kinh tế là lĩnh vực mang tính tồn cầu mà báo điện tử lại có
ưu thế hội nhập quốc tế cao nhất.
Từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề “Thơng tin chỉ dẫn đầu
tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và địa phương” làm đề

3


tài luận văn thạc sĩ ngành Báo chí học của mình. Luận văn sẽ khảo sát về quy
trình xử lý và cách thức tổ chức thông tin chỉ dẫn đầu tư trên bao điện tử của:
Báo Đầu Tư, báo Quảng Ninh, Báo Hà Giang, nhằm phân tích ưu, nhược
điểm, thành công và hạn chế trong cách thức truyền tải thông tin trên báo. Từ
đó sẽ đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm cải tiến nội dung, và hình thức
chuyển tải thơng tin góp phần nâng cao vai trị và tính hiệu quả của việc đưa
thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên báo điện tử nói chung và trên bao điện tử của:
Báo Đầu Tư, Báo Quảng Ninh, Báo Hà Giang nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy, thông tin tư vấn, chỉ dẫn trên báo chí
là một xu hướng truyền thơng hiện đại. Xu hướng này cũng mới phát triển ở
nước ta trong những năm gần đây nên việc tìm hiểu, nghiên cứu về dạng thức

thơng tin này trên báo chí vẫn cịn rất hạn chế. Riêng về phạm trù thơng tin tư
vấn, chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và địa
phương hiện nay cũng chưa có một luận văn thạc sĩ báo chí nào đề cập đến
một cách toàn diện, đầy đủ và sâu sắc. Tuy nhiên, liên quan đến nội dung
khảo cứu của đề tài có một số cơng trình đáng quan tâm như sau:
2.1. Các đề tài có liên quan đến vấn đề thông tin chỉ dẫn
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Thơng tin sức khỏe trên báo chí Việt
Nam” của Bùi Thị Thu Thủy, năm 2010, Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn (ĐHQGHN). Tác giả luận văn đã khái quát hóa và chuẩn hóa hệ thống lý
luận về lí thuyết kênh, chương trình truyền thơng chun biệt và nhu cầu của
công chúng chuyên biệt đối với vấn đề thông tin sức khỏe. Đồng thời tác giả
luận văn đã cung cấp một bức tranh tồn cảnh về tình hình thơng tin sức khoẻ
trên báo chí hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả truyền thông.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Vấn đề chỉ dẫn, tư vấn khoa học kỹ thuật

4


nơng nghiệp cho nơng dân trên báo chí Việt Nam” của Bùi Thị Hồng Vân,
năm 2011, tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN).
Tác giả luận văn đã khảo sát những sản phẩm liên quan đến chỉ dẫn, tư vấn
khoa học kỹ thuật nông nghiệp trên báo Nông nghiệp Việt Nam. Khảo sát
những sản phẩm liên quan đến chỉ dẫn, tư vấn khoa học kỹ thuật nơng nghiệp
trong chương trình Phát thanh Nơng thơn trên Đài Tiếng nói nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh. Khảo sát chun mục “Chuyện nhà nơng” trên kênh VTV1,
Đài Truyền hình Việt Nam. Trong q trình khảo sát, có kết hợp với phân tích,
so sánh và tổng hợp để từ đó tìm ra ưu, nhược điểm của từng loại hình và đề
ra giải pháp khắc phục nhược điểm. Đồng thời, đề xuất những khía cạnh lý
luận của xu hướng làm chỉ dẫn, tư vấn trên báo chí Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Thơng tin chỉ dẫn tiêu dùng trên truyền
hình của Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội” của Nguyễn Thị Vân Anh,
năm 2012, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Tác giả luận
văn đã chỉ ra cách thức nội dung thông tin chỉ dẫn, tư vấn tiêu dùng trên
truyền hình Hà Nội; các hình thức thể hiện của thơng tin chỉ dẫn, tư vấn tiêu
dùng trên truyền hình Hà Nội; hiệu quả và những mặt cịn tồn tại của các
chương trình truyền hình thuộc dịng thơng tin giải trí tiêu dùng trên truyền
hình Hà Nội. Từ đó, tác giả luận văn đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của những chương trình có tính thơng tin chỉ dẫn tiêu
dùng trên truyền hình.
Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại chúng “Thông tin chỉ dẫn đầu tư
trên báo chí kinh tế Việt Nam” của Bùi Bửu Hà, năm 2012, Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Tác giả luận văn đã có những phân tích sơ
bộ phác thảo một số vấn đề lý thuyết về thông tin chỉ dẫn đầu tư và thông tin
chỉ dẫn đầu tư trên báo chí kinh tế. Đồng thời, tác giả luận văn cũng đã tiến
hành khảo sát về nội dung và hình thức các thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên các

5


báo kinh tế để nhằm phân tích, đánh giá ưu điểm và bất cập của thông tin chỉ
dẫn đầu tư đối với bạn đọc - nhà đầu tư; tìm hiểu dựa trên những vấn đề lý
thuyết và thực tế đó để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí kinh tế Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí và truyền thông “Vấn đề thông tin tư vấn, chỉ
dẫn an tồn thực phẩm trên báo chí Việt Nam” của Trần Thị Thảo, năm 2016.
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Tác giả luận văn đi sâu
khảo sát, phân tích nội dung, cách thức thể hiện của thơng tin tư vấn, chỉ dẫn
an toàn thực phẩm trên báo chí Việt Nam trong hai năm 2014 - 2015. Đáng
chú ý, luận văn còn tiến hành thu thập ý kiến công chúng với kết quả 72% ý

kiến người được hỏi cho rằng việc báo chí cung cấp thơng tin tư vấn, chỉ dẫn
An toàn thực phẩm là rất cần thiết, trong đó báo điện tử được cơng chúng
đánh giá là loại hình thuận tiện nhất cho việc tiếp nhận thơng tin này. Đây
được coi như một chỉ báo về nhận thức, thái độ của công chúng trước diễn
biến phức tạp của vấn đề an toàn thực phẩm hiện nay. Dựa trên chỉ báo này,
các cơ quan báo chí sẽ có định hướng tổ chức và đầu tư thích đáng đối với
hoạt động thơng tin tư vấn, chỉ dẫn an tồn thực phẩm.
Đây là những đề tài có cách đặt vấn đề tương đồng với luận văn này
nên chúng tơi có thể tham khảo về phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn
đề cũng như một số quan điểm về việc tư vấn, chỉ dẫn trên báo chí.
2.2. Các đề tài liên quan đến các vấn đề đầu tư kinh tế
Tại Việt Nam, nghiên cứu về Đầu tư và Luật Đầu tư nước ngoài là một
lĩnh vực nghiên cứu khá rộng, có tính liên ngành cao. Xét về góc độ kinh tế
học và luật học, đã có rất nhiều khảo sát, nghiên cứu ở các cấp từ khóa luận,
luận văn thạc sỹ đến luận án tiến sĩ tập trung khảo sát đánh giá hiệu quả chính
sách và thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế, đầu tư, tài chính, nghiên cứu về
quá trình hình thành phát triển Luật Đầu tư nước ngồi, phân tích các hiện

6


trạng thu hút đầu tư nước ngoài của nước ta hoặc các địa phương, trên các
lĩnh vực trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kinh tế, cải tiến chính sách cho
Chính phủ và các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hơn nữa nguồn vốn đầu
tư vào Việt Nam, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào về thông tin chỉ dẫn
đầu tư cho Tây Bắc trên báo chí khu vực này.
Dưới góc độ báo chí học, các nghiên cứu về thông tin đầu tư mới chỉ
dừng ở khóa luận khảo sát về thực trạng tình hình đầu tư nước ngồi tại Việt
Nam. Ví dụ như đề tài“Thơng tin vấn đề đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” của
Vũ Thiên Hương; “Một số vấn đề đầu tư nước ngồi tại Việt Nam qua báo chí

(Đầu tư - TBKTVN)” của Nguyễn Thị Lan Hương; “Bức tranh về nền kinh tế
thị trường Việt Nam qua báo TBKTVN” của Phạm Thu Hà.
Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu báo chí học cũng mới chỉ đề
cập đến một số vấn đề thơng tin chung chủ yếu về vai trị của báo chí trong
thơng tin kinh tế như “Báo chí tham gia cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền
kinh tế đất nuớc” của Dương Ngọc Ánh; “Khối tạp chí kinh tế Việt Nam trong
tiến trình hội nhập và phát triển” của Trần Thị Thanh Hà, hay phản ánh thơng
tin q trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới “Báo chí phản ánh quá trình
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)” của Vũ Thị Hoa…
Các cơng trình nghiên cứu này khá thành công trong việc mô tả sự
đóng góp của báo chí trong q trình truyền thơng phục vụ cơng cuộc đổi mới,
tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước...
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào dưới
góc độ báo chí học nghiên cứu về thơng tin chỉ dẫn đầu tư qua nội dung thể
hiện và hình thức thể hiện trên báo chí khu vực phía Bắc. Trong tình hình đó,
tác giả luận văn mong muốn qua đề tài nghiên cứu này trên cơ sở tìm hiểu
nguyên tắc xây dựng, vận hành, chỉ rõ những ưu, khuyết điểm của thông tin
chỉ dẫn đầu tư hiện tại, phác họa sơ khởi những nhu cầu thật sự về thông tin

7


chỉ dẫn đầu tư của các nhà đầu tư, đưa ra các đề xuất cải tiến nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng thông tin chỉ dẫn đầu tư phục vụ cơng tác truyền thơng
báo chí một cách hiệu quả.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các
tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và địa phương” là thật sự cần thiết
và có ý nghĩa lí luận và thực tiễn trước hết là đối với báo chí điện tử của các
tỉnh trong cả nước nói chung và với báo điện tử khu vực phía Bắc nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận
văn khảo sát vấn đề thông tin chỉ dẫn đầu tư trên các báo điện tử như Đầu tư,
báo Quảng Ninh, báo Hà Giang, đánh giá thành công, hạn chế của các tờ báo
điện tử trong hoạt động này, trên hai bình diện nội dung và hình thức thể hiện,
từ đó, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp cho các tờ báo điện tử
trong diện khảo sát nâng cao hơn nữa chất lượng của mình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Luận văn sẽ tập trung khảo sát những thông tin chỉ dẫn đầu tư trên
phương diện về quy trình xử lý và cách thức tổ chức thông tin chỉ dẫn đầu tư
trên báo Đầu tư, báo Quảng Ninh, báo Hà Giang. Những khảo sát này nhằm
các mục đích sau:
- Mục đích khoa học: Nghiên cứu sẽ hình thành một tổng hợp bước đầu
về thơng tin chỉ dẫn đầu tư; cách thức triển khai thông tin chỉ dẫn đầu tư; mức
độ nhận diện, hiểu biết và triển khai thông tin chỉ dẫn đầu tư trên báo điện tử:
Báo Đầu tư, báo Quảng Ninh, báo Hà Giang.
- Mục đích kinh tế: Nghiên cứu sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao
hiệu quả thông tin của tờ báo, để nâng cao chất lượng nội dung của ấn phẩm.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tiền đề cho các cơ quan báo chí áp dụng, nhằm đáp

8


ứng yêu cầu của bạn đọc về mảng thông tin kinh tế đầu tư, giúp tờ báo phát
triển trong bối cảnh cạnh tranh thơng tin như hiện nay.
- Mục đích ứng dụng: Nghiên cứu sẽ giúp các tờ báo điện tử hoàn thiện
và nâng cao chất lượng, tiến tới cung cấp thông tin chỉ dẫn đầu tư theo hướng
chuyên biệt và phù hợp hơn với nhu cầu của bạn đọc và nhà đầu tư đối với
khu vực phía Bắc.
Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Sơ bộ phác thảo một số vấn đề lý thuyết về thông tin chỉ dẫn đầu tư và
thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí.
- Khảo sát về nội dung và hình thức các thơng tin chỉ dẫn đầu tư trên
các Báo điện tử: Báo Đầu tư, báo Quảng Ninh, báo Hà Giang từ đó phân tích,
đánh giá chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của thông tin chỉ dẫn đầu tư đối với
bạn đọc - nhà đầu tư.
- Phỏng vấn sâu những người thực hiện chuyên mục hoặc trực tiếp
tham gia tư vấn, chỉ dẫn đầu tư trên báo chí: nhà báo, chuyên gia...
- Điều tra bảng hỏi với những nhà đầu tư trên phạm vi đối tượng thuộc
3 tỉnh: Quảng Ninh, Hà Giang và Hà Nội.
- Dựa trên những vấn đề lý thuyết và thực tế đó để đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin chỉ dẫn đầu tư trên báo chí cho khu
vực phía Bắc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thơng tin chỉ dẫn đầu tư cho các
tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và địa phương, cụ thể là Báo điện tử
của các báo: Đầu tư, Quảng Ninh, Hà Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát trên Báo điện tử trung ương và địa phương với các

9


báo: Đầu tư điện tử, Quảng Ninh điện tử, Hà Giang điện tử từ tháng 6/2017 –
6/2018.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước

Việt Nam về thông tin chỉ dẫn, tư vấn đầu tư kinh tế trên báo chí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu công cụ như:
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu lịch sử: Kế thừa kết quả nghiên cứu
của các tác giả đã nghiên cứu về những đề tài có liên quan. Tổng hợp tất cả
các quan điểm lý luận, thực tiễn liên quan đến đề tài từ các văn bản pháp luật,
tài liệu khoa học, sách báo, tạp chí...
- Phương pháp phân tích nội dung văn bản: Nhằm tìm hiểu nội dung,
cách thức thể hiện thông tin chỉ dẫn đầu tư trên Báo điện tử của các báo: Đầu
tư, Quảng Ninh, Hà Giang dưới góc độ người nghiên cứu báo chí. Về mặt
định lượng, phân tích nội dung văn bản giúp tìm hiểu tần suất, mức độ xuất
hiện của thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung
ương và địa phương. Trên cơ sở đó so sánh, nghiên cứu và đưa ra những đánh
giá khách quan và khoa học.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài sẽ phỏng vấn sâu các chuyên gia
và những nhà đầu tư về nhu cầu của nhà đầu tư trong việc đón nhận thông tin
chỉ dẫn đầu tư, đồng thời thu thập ý kiến đánh giá của họ về chất lượng thông
tin, chỉ dẫn đầu tư trên báo chí điện tử nói chung Báo điện tử của các báo:
Đầu tư, Quảng Ninh, Hà Giang nói riêng.
- Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Lập bảng hỏi và
phát đi 450 phiếu cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn: Hà Nội,

10


Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Giang, Sơn La, Tuyên Quang, Nam
Định, Hưng Yên (mỗi tỉnh 50 phiếu) nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu tiếp
nhận thơng tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung
ương và địa phương của các nhà đầu tư đồng thời cũng là cơng chúng của báo
chí.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Báo chí Việt Nam dù thuộc loại hình nào cũng đang tìm cách tiếp cận
sâu hơn đến dịng thông tin tư vấn, chỉ dẫn cho công chúng về từng lĩnh vực
cụ thể liên quan đến đời sống của nhân dân, trong đó tư vấn chỉ dẫn đầu tư
trên báo chí là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng mà báo chí đã, đang và sẽ tiếp
tục chú trọng thơng tin trong đời sống xã hội hiện nay. Chính vì vậy việc
nghiên cứu đề tài về thơng tin chỉ dẫn đầu tư, sẽ mang đến một cái nhìn mới
về cách thức thực hiện cung cấp thông tin chỉ dẫn đầu tư trên Báo điện tử của
các báo: Đầu tư, Quảng Ninh, Hà Giang.
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu sẽ hình thành một tổng hợp bước đầu
về thơng tin chỉ dẫn đầu tư; cách thức triển khai thông tin chỉ dẫn đầu tư; mức
độ nhận diện, hiểu biết và triển khai thông tin chỉ dẫn đầu tư trên báo điện tử:
Báo Đầu tư, báo Quảng Ninh, báo Hà Giang
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ tập trung khảo sát những thông tin chỉ dẫn đầu tư trên
phương diện về quy trình xử lý và cách thức tổ chức thơng tin chỉ dẫn đầu tư
trên báo Đầu tư, báo Quảng Ninh, báo Hà Giang. Những khảo sát này nhằm
các mục đích sau:
Ý nghĩa kinh tế: Nghiên cứu sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao
hiệu quả thơng tin của tờ báo, để nâng cao chất lượng nội dung của ấn phẩm.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tiền đề cho các cơ quan báo chí áp dụng, nhằm đáp

11


ứng yêu cầu của bạn đọc về mảng thông tin kinh tế đầu tư, giúp tờ báo phát
triển trong bối cảnh cạnh tranh thông tin như hiện nay.
- Ý nghĩa ứng dụng: Nghiên cứu sẽ giúp các tờ báo điện tử hoàn thiện
và nâng cao chất lượng, tiến tới cung cấp thông tin chỉ dẫn đầu tư theo hướng

chuyên biệt và phù hợp hơn với nhu cầu của bạn đọc và nhà đầu tư đối với
khu vực phía Bắc.
Qua nghiên cứu thực tiễn thông tin chỉ dẫn đầu tư của Đầu tư điện tử,
Quảng Ninh điện tử, Hà Giang điện tử, luận văn sẽ cung cấp một cái nhìn
biện chứng về thông tin chỉ dẫn đầu tư một cách khái quát cho phóng viên,
biên tập viên. Qua đó, giúp quá trình tác nghiệp, thực hiện thơng tin chỉ dẫn
đầu tư của phóng viên cùng bộ phận biên tập sẽ hồn thiện hơn, nhất là đối
với phóng viên, biên tập viên chuyên về mảng kinh tế của các cơ quan báo chí
khu vực nói chung và trên Báo điện tử của các báo: Đầu tư, Quảng Ninh, Hà
Giang nói riêng.
Kết quả khảo sát, nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả tác động của
các sản phẩm báo chí chứa thơng tin tư vấn, chỉ dẫn đầu tư cho công chúng.
Đặc biệt là trong lĩnh vực làm kinh doanh và kinh tế, kết quả nghiên cứu có
thể bổ khuyết cho những những vấn đề cịn hạn chế trong hoạt động truyền
thơng về tư vấn chỉ dẫn đầu tư.
Luận văn có giá trị tham khảo đối với người làm báo ở địa phương và
trung ương báo mạng điện tử khi thông tin về chỉ dẫn đầu tư trên báo chí; các
nhà lãnh đạo, quản lí kinh tế quan tâm đến thơng tin chỉ dẫn về kinh tế cả
nước nói chung và kinh tế vùng phía Bắc nói riêng.
7. Đóng góp của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên, đề cập một cách cụ thể đến
thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và
địa phương. Mặc dù, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào thông

12


tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử, nhưng hy vọng,
những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm phong phú hệ thống
lí luận báo chí ở nước ta về thơng tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên

báo điện tử trung ương và địa phương.
Đóng góp mới của đề tài này là góp phần làm sáng tỏ năng lực, hiệu
quả và những tác động của thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên
báo điện tử trung ương và địa phương.
Từ việc nghiên cứu, khảo sát lí luận và thực tiễn, luận văn cũng rút ra
những bài học kinh nghiệm trong công tác thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các
tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và địa phương; qua đó đề xuất các
giải pháp cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả thông tin chỉ
dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và địa phương.
8. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục, Nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề chung về thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các
tỉnh phía Bắc trên báo điện tử trung ương và địa phương.
Chương 2: Thực trạng thông tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc
trên báo Đầu tư điện tử, Quảng Ninh điện tử và Hà Giang
điện tử.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lượng thông
tin chỉ dẫn đầu tư cho các tỉnh phía Bắc trên báo điện tử
trung ương và địa phương.

13


CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÔNG TIN CHỈ DẪN ĐẦU TƢ CHO CÁC
TỈNH PHÍA BẮC TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ TRUNG ƢƠNG
VÀ ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Thông tin chỉ dẫn đầu tƣ trên báo chí
1.1.1. Thơng tin báo chí

1.1.1.1. Thơng tin
Theo Từ từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng năm 2007 định nghĩa: “Thông
tin là thông báo; truyền tin, báo tin cho người khác biết (theo nghĩa là động từ)
và thông tin là điều hoặc tin được truyền đi cho biết (nói khái quát) hay là sự
truyền đạt, sự phản ánh tri thức dưới các hình thức khác nhau, cho biết về thế
giới xung quanh và những quá trình xảy ra trong nó (theo nghĩa danh từ)” [52,
tr. 1476].
Philippe Treton, Ken Blanc Hard (1995) trong cuốn Bùng nổ truyền
thông: Sự ra đời một ý thức hệ mới, có định nghĩa: “Từ Latin infomation, gốc
của từ hiện đại “infomation” (thơng tin), có hai hướng nghĩa. Một, nó chỉ hành
động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng (forme). Hai, tùy theo tình huống, nó có
nghĩa là sự truyền đạt hoặc một ý tưởng, khái niệm hay biểu tượng” [42, tr.
38-39].
Thông tin luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. “Trong
quá trình lao động sản xuất, chinh phục tự nhiên, làm ra của cải vật chất ni
sống mình, con người tích lũy được những kinh nghiệm quý báu, phát hiện ra
những tri thức mới mẻ. Đồng thời trong xã hội cũng hình thành những nhu cầu
thơng tin, truyền bá kinh nghiệm, phương pháp lao động có hiệu quả, thông
báo cho đồng loại những tri thức mới về thế giới xung quanh” [48, tr. 14-15].
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu thông tin càng cao và những khái niệm về
thông tin cũng ngày một phong phú, đa dạng, cập nhập hơn.

14


×