Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỒ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.12 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỒ HẢI PHÒNG

Ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THANH HÀ

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Học viện Khoa học
xã hội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019
Tác giả


Lưu Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô giáo đã giảng
dạy, Khoa Luật của Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Phan Thanh Hà đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.
Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng
nghiệp tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng đã quan tâm tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019
Tác giả

Lưu Phương Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN................................8
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin.............8
1.2. Nội dung, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nước về ứng dụng

công nghệ thơng tin......................................................................................10
1.3. Vai trị của quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin...........21
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công


nghệ thông tin...............................................................................................24
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin ở một số

nước trên thế giới.........................................................................................26
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG 31
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng...................................................31
2.2. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng...................................................40
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thơng tin

tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng........................................................44
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................53
3.1. Phương hướng trong quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng...................................................53
3.2. Giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin

của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng......................................................56
KẾT LUẬN....................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................65


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.......................36


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN:
CCHC:

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
Cải cách hành chính

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

CPĐT:

Chính phủ điện tử

CQNN:

Cơ quan nhà nước

ĐTGC:

Đầu tư gia công


HQCK:

Hải quan cửa khẩu

KCN:

Khu công nghiệp

KCX:

Khu chế xuất

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

QLNN:

Quản lý nhà nước

STQ:

Sau thông quan

UBND:

Ủy ban nhân dân

VASSCM:


Hệ thống quản lý hải quan tự động

VNACCS/VCIS:

Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

XNC:

Xuất nhập cảnh

XNK:

Xuất nhập khẩu


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin hướng tới phát
triển chính phủ điện tử (CPĐT) là xu thế tất yếu, là mơ hình phổ biến của
nhiều quốc gia. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Việt
Nam xác định xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, xã hội số
và nền kinh tế số là một trong những ưu tiên hàng đầu để tạo nền móng vững
chắc cho việc chuyển đổi số tồn diện. Trong đó, các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT ngày càng được cụ thể hóa bằng

nhiều văn bản quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và toàn xã hội về vai trị của CNTT đối với cơng cuộc đổi mới đất nước.
Là một cơ quan quản lý nhà nước với vai trò là cơ quan đi đầu trong hội
nhập quốc tế, Tổng cục Hải quan đã quán triệt và nghiên cứu sâu sắc đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về đẩy mạnh
QLNN ứng dụng, phát triển CNTT và cụ thể hóa thành Chiến lược, kế hoạch,
chương trình phát triển cơng nghệ thông tin của ngành. Trong những năm qua,
bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên như thu ngân sách nhà
nước, chống buôn lậu và gian lận thương mại, cơ quan hải quan còn được
giao những trọng trách khác. Cụ thể, Tổng cục Hải quan là cơ quan thường
trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa
ASEAN và tạo thuận lợi thương mại (Ủy ban 1899); Ban chỉ đạo quốc gia về
phịng chống bn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban 389), đồng thời
là đầu mối triển khai Quyết định 2026/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
đề án nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra chuyên ngành…
Với những vai trò này, việc QLNN ứng dụng CNTT được ngành Hải
quan xác định vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp quan trọng nhất để hiện thực
hóa các mục tiêu, nội dung của tiến trình cải cách thủ tục hành chính, hiện đại
hóa hải quan.

7


Nhìn lại lịch sử hơn 70 năm xây dựng và phát triển ngành Hải quan cho
thấy ngành Hải quan đã sớm có chủ trương, chính sách phát triển QLNN ứng
dụng CNTT thống nhất, nhất quán, liên tục và kế thừa sâu sắc. Là một đơn vị
điển hình trực thuộc Tổng cục Hải quan với rất nhiều thành tích xuất sắc, Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình cho việc phát
huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà
nước về Hải quan; liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn ngành

Hải quan. Đây là đơn vị thực hiện thí điểm thủ tục thơng quan điện tử đầu tiên
trong thời điểm xu hướng phát triển của hải quan hiện đại được cộng đồng
doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Tuy nhiên, việc QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN
cịn gặp rất nhiều khó khăn. Đó vẫn là vấn đề đang được nhiều quốc gia và tổ
chức trên thế giới nghiên cứu. Trong đó, tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng các đề án, kế hoạch ứng dụng CNTT đã được xây dựng và phê duyệt
nhưng trong q trình triển khai cịn gặp nhiều vướng mắc, thiếu các quy chế,
quy định về quản lý, vận hành và hướng dẫn sử dụng hạ tầng CNTT, các chế
độ, chính sách về QLNN ứng dụng CNTT chưa thực sự đi sâu. Trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt hàng hóa XNK tăng
mạnh qua từng năm. Đồng thời đi kèm với xu thế hội nhập cũng đặt ra những
khó khăn, thách thức to lớn trong công tác giám sát, quản lý hải quan, phịng,
chống bn lậu, gian lận thương mại… nhất là tại nơi có lưu lượng hàng hóa
lớn như Cục Hải quan Hải Phịng. Lãnh đạo ngành Tài chính và Hải quan
ln trăn trở và tích cực hồn thiện, hiện đại hóa hải quan trên nền tảng
QLNN ứng dụng CNTT nhằm giải quyết một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn “Quản lý nhà nước về ứng dụng
công nghệ thông tin từ thực tiễn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật hành chính.


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong phần tổng quan nghiên cứu, tác giả đã chọn lọc để trình bày đường
lối đổi mới, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế đất
nước không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với
đó, tất cả các CQNN có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng đã và đang từng bước đổi mới, áp dụng CNTT
nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một
Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao

năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Điều
này được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình về cải cách hành chính của đất nước.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan
đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến trình cải
cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành hải quan. Rất nhiều giải pháp
đã được ngành hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là
triển khai QLNN ứng dụng CNTT vào hoạt động hải quan.
Năm 2004, Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Ngành Hải quan
giai đoạn 2004 – 2006 ban hành theo Quyết định số 810/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính đã xác định “Ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin và sử
dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong công tác quản lý đang là xu thế
chung của thời đại nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin và nâng cao hiệu
quả quản lý”.
Năm 2008, Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Ngành Hải quan
giai đoạn 2008 - 2010 được ban hành theo Quyết định số 456/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính đã đưa ra mục tiêu tổng qt đến năm 2010 “Mơ hình nghiệp vụ
hải quan đến năm 2010 được dựa trên nền tảng của việc tự động hoá một phần
và xử lý dữ liệu tập trung ở cấp Cục, từng bước áp dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro, ứng dụng công nghệ thông tin…”.


Năm 2011, Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 được ban hành
theo Quyết định số 448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ xác định mục tiêu
tổng quát đến năm 2020 là “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế,
chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực
quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung,…”.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và
hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011 – 2015 theo Quyết định số 1514/QĐBTC ngày 22/6/2011. Một trong những định hướng cơ bản của cải cách, hiện
đại hóa hải quan trong giai đoạn 2011 - 2015 là đẩy mạnh ứng dụng CNTT

với đặc trưng 5 E: E-Clearance; E-Manifest; E-Payment; E-Permit và E-C/O.
Đặc biệt, việc ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực hải quan
được đẩy mạnh hơn bao giờ hết với việc Bộ Tài chính phê duyệt và ban hành
một kế hoạch riêng về phát triển và ứng dụng CNTT ngành Hải quan giai
đoạn 2012 – 2015 theo Quyết định số 2400/QĐ-BTC ngày 27/9/2012.
Với phương châm hành động đã được đề ra tại Đại hội Đảng bộ Cục Hải
quan Hải Phòng nhiệm kỳ 2015-2020 là “Cải cách - Kỷ cương - Chuyên
nghiệp”. Tập thể Lãnh đạo Cục Hải quan Hải Phịng đã tập trung chỉ đạo cơng
tác nghiên cứu, tìm giải pháp để cải cách quy trình thủ tục Hải quan nhằm
giảm thời gian thông quan, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Theo đó từ đầu năm 2015, Cục Hải quan Hải Phòng
đã thực hiện nhiều cải cách quản lý gắn với việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong thủ tục hải quan.
Tuy nhiên việc thực hiện cịn có những hạn chế cần phải khắc phục để
hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới. Các nghiên cứu QLNN về việc
ứng dụng công nghệ thông tin ngành hải quan trong nước có đề cập đến
nhược điểm nhưng đều chưa xác định lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể, cịn
thiếu gắn kết giữa ứng dụng CNTT với cải cách thủ tục hành chính và đổi mới
lề lối, phương thức làm việc nhất là với vị trí một trong những đơn vị đi đầu


của ngành Hải quan về cải cách hành chính (CCHC), hiện đại hóa như Cục
hải quan Hải Phịng. Tất cả những cơng trình nói trên, ở những mức độ khác
nhau, đã giúp tác giả có một số tư liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình
thành những hiểu biết chung, giúp tiếp cận và đi sâu nghiên cứu vấn đề “Quản
lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn Cục Hải quan thành
phố Hải Phịng”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về việc ứng dụng CNTT trong
quản lý hành chính nhà nước tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, luận văn
hướng đến những mục đích cụ thể sau:
Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận, cơ sở pháp lý
của QLNN ứng dụng CNTT tại Hải quan Việt Nam, làm rõ những khác biệt
về quản lý hành chính nhà nước thủ cơng với việc ứng dụng CNTT trong
quản lý hành chính nhà nước, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện việc QLNN
ứng dụng CNTT của hải quan một số nước.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng của việc QLNN về ứng dụng CNTT tin
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian qua, chỉ ra những kết
quả đạt được, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân cần khắc phục.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN về ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
và Việt Nam trong những năm tới và đưa ra những kiến nghị cần thiết để thực
hiện giải pháp đó.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến việc QLNN về ứng dụng CNTT
của Cục Hải quan thành phố Hải Phịng nói riêng và Tổng cục Hải quan nói
chung.


Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng.
Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm khắc phục các hạn chế
và đẩy mạnh việc QLNN về ứng dụng CNTT của Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


Các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, con người; các chương trình
triển khai QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu việc QLNN về ứng dụng CNTT từ thực tiễn
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2018, trên cơ sở đó
nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN ứng
dụng CNTT của hải quan trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước và kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Vận dụng phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để trình bày các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến QLNN về ứng dụng CNTT Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng. Xem xét đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm toàn
diện, phát triển và hệ thống.
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề
tài được thu thập từ nguồn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Phương pháp tổng hợp và phân tích: Luận văn sử dụng hệ thống các
phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích số liệu.


Tổng hợp số liệu: Dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa các số liệu
thu thập được phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Phân tích số liệu: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế,

tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng của việc QLNN ứng dụng
CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc
phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước tại
Cục Hải quan thành phố Hải Phịng.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng triển khai QLNN ứng dụng CNTT có hiệu quả; Luận
văn cịn giúp cho các cơ quan nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển và
ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận và pháp lý trong quản lý nhà nước về ứng dụng
công nghệ thông tin.
Chương 2 - Thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng.
Chương 3 - Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về ứng dụng công
nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước

Trên thế giới hiện nay, cách hiểu về quản lý có tính thống nhất tương đối.
Khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… thơng qua hệ thống pháp luật, chính sách, các

nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý”. Như vậy, hiểu
một cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của QLNN, đó là: (1) chức
năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; (2) chức năng hành pháp (chấp
hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; (3) chức
năng tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước là hoạt động hành
chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo
đó, Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà


nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá
trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước. Nếu tiếp cận khái niệm QLNN dưới góc độ này, Quản lý
nhà nước bao gồm có 2 chức năng cơ bản: (1) Lập quy được thực hiện bằng
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện pháp
luật; (2) Tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế – xã hội để đưa
luật pháp vào đời sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy

tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và
thu thập thông tin. Từ khi CNTT ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về
cơng nghệ. Những chuyển dịch này làm cho việc xử lý thông tin tự động hiệu
quả hơn, việc sử dụng các thiết bị tin học dễ dàng hơn, năng lực xử lý thông
tin mạnh hơn và tin học, CNTT được ứng dụng rộng rãi hơn vào các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Những chuyển dịch đó chủ yếu là: từ kỹ thuật tương tự
sang kỹ thuật số; từ công nghệ bán dẫn truyền thống sang cơng nghệ vi xử lý;
từ kiểu tính tốn trên máy chủ sang mơ hình có cấu trúc khách hàng - dịch vụ;
từ các kiểu truyền thống dải rộng sang các siêu xa lộ thông tin; từ lập trình thủ
cơng sang lập trình hướng đối tượng; từ giao diện đồ họa sang giao diện đa
phương tiện.
Khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 “Cơng nghệ thơng tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.


Cơng nghệ thơng tin đã ngày càng đóng vai trị quan trọng, là một nhân
tố thúc đẩy đối với thành công trong công cuộc đổi mới của Việt Nam. Việt
Nam coi CNTT là một trong những lĩnh vực ưu tiên, đặt nền móng cho những
đột phá về phát triển trong lĩnh vực cơng nghệ cao nói riêng, cơng cuộc hiện
đại hóa nói chung.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin

QLNN về ứng dụng CNTT là việc nhà nước sử dụng quyền lực công để
điều chỉnh các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phát huy hiệu quả cao nhất
của ứng dụng CNTT vào hoạt động của tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.

Đó là việc xây dựng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực về ứng dụng CNTT,
ban hành các chủ trương chính sách và các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về
ứng dụng CNTT, để đảm cho bảo ứng dụng CNTT phát huy hiệu quả cao nhất
nhằm phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc đẩy cải cách
hành chính. Cùng với đó là việc xây dựng và ban hành các kế hoạch tổng thể
về ứng dụng CNTT, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Nhà nước về ứng dụng CNTT.
1.2. Nội dung, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nước về ứng dụng
công nghệ thông tin
1.2.1. Nội dung

Theo Luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nội dung QLNN về CNTT
quy định quản lý về hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT, các biện pháp
bảo đảm ứng dụng và phát triển CNTT, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Nội dung
QLNN về CNTT gồm các nội dung sau:


Thứ nhất, Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách ứng dụng và phát triển CNTT.
Thứ hai, Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong
lĩnh vực CNTT.
Thứ ba, Quản lý an tồn, an ninh thơng tin trong hoạt động ứng dụng
CNTT. Thứ tư, Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia. Thứ năm, Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác
quốc tế về CNTT. Thứ sáu, Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực CNTT.
Thứ bảy, Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản
phẩm, dịch vụ cơng ích trong lĩnh vực CNTT.

Thứ tám, Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động
nguồn lực CNTT phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp
theo quy định.
Thứ chín, Quản lý thống kê về CNTT.
Thứ mười, Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực CNTT.
QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN khơng nằm ngồi
các nội dung QLNN về CNTT nói chung. Đồng thời cơng tác QLNN về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của CQNN cũng có các đặc thù riêng:
Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
Tổ chức bộ máy QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN
là việc xây dựng bộ máy quản lý, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn ứng dụng
CNTT cũng như vận hành, khai thác các hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng
CNTT. Khác với bộ máy QLNN đối với lĩnh vực CNTT, bộ máy QLNN về
ứng dụng CNTT hiện nay cịn có một cấp trung gian, đó là Ban chỉ đạo ứng
dụng CNTT các cấp.


Thứ hai, Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách ứng dụng CNTT.
Cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách
ứng dụng và phát triển CNTT là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác QLNN về ứng dụng CNTT. Công tác quy hoạch phát triển CNTT giúp
chúng ta có cái nhìn tổng thể và định hướng để phát triển CNTT, nhằm mục
đích nâng cao vai trò QLNN đối với lĩnh vực CNTT, ứng dụng và phát triển
CNTT phục vụ cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của
CQNN, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ cơng.
Nó tạo cơ sở để CQNN đầu tư ứng dụng CNTT theo đúng định hướng.
Kế hoạch ứng dụng CNTT, giúp CQNN có hướng đầu tư đúng đắn các
ứng dụng CNTT, trên cơ sở đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp tổ

chức thực hiện. Nó bao gồm kế hoạch từng giai đoạn (thường là 5 năm), kế
hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển từng lĩnh vực cụ thể (kế hoạch phát triển
hạ tầng, kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, kế hoạch ứng dụng…).
Cùng với việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về ứng dụng CNTT là nội dung
khơng thể thiếu được đối với công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN, đó là các chính sách về ưu tiên ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT góp phần tích cực cho
cơng tác cải cách hành chính, hiện đại hố nền hành chính hướng tới Chính
phủ điện tử.
Thứ ba, Xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động ứng dụng
CNTT. Để ứng dụng CNTT trong CQNN hoạt động mang lại hiệu quả cao cần
xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về tổ chức và hoạt động ứng dụng
CNTT như quy định về đầu tư cho ứng dụng CNTT; quy chế quản lý và vận
hành các hệ thống ứng dụng CNTT; quy chế hoạt động và cung cấp thông tin...


Thứ tư, Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin,
bảo đảm kỹ thuật, an tồn thơng tin trong hoạt động ứng dụng CNTT.
Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, yếu tố hàng đầu là phát triển hạ tầng
CNTT. Đó là hạ tầng kỹ thuật (mạng máy tính, máy tính và các thiết bị phụ
trợ khác), hệ thống truyền dẫn… Quản lý phát triển hạ tầng CNTT là việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy định về phát triển
hạ tầng CNTT, đảm bảo hạ tầng CNTT phát triển một cách thống nhất, đúng
quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu quả trong ứng dụng CNTT phục vụ tốt hoạt động
của CQNN.
Thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của CQNN có ý nghĩa rất
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội và được pháp luật quy định đảm
bảo an toàn, bí mật. Quản lý an tồn, an ninh thơng tin trong hoạt động ứng
dụng CNTT của CQNN là xây dựng hệ thống thiết bị (phần cứng, phần mềm)

và các quy định để đảm bảo không để lộ, lọt và mất thơng tin. Các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định đó.
Thứ năm, Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Quản lý và phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt, có ý
nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng CNTT vào phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN nói riêng. Quản lý
phát triển nguồn nhân lực CNTT chính là xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ
về số lượng và bảo đảm về chất lượng, như xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, tập huấn và đào tạo lại đội ngũ này với nhiều mức độ qui mơ,
loại hình và đối tượng đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn
nhân lực CNTT.
Thứ sáu, Công tác thống kê và kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà
nước về ứng dụng CNTT.


Việc thống kê và kiểm tra các quy định của Nhà nước về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng thể về
ứng dụng CNTT của các cơ quan CQNN cũng như việc chấp hành các quy
định của Nhà nước về ứng dụng CNTT.
Hiện nay hàng năm Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND cấp tỉnh đều
tổ chức thống kê, đánh giá ứng độ ứng dụng CNTT của các Bộ, ngành Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Một số tỉnh đã tiến hành
thống kê và đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các Sở, Ban, ngành và
UBND cấp huyện.
1.2.2. Đặc điểm

Thứ nhất, Quản lý phức tạp, nhạy cảm, địi hỏi phải có sự phối hợp cao.
CNTT là cơng nghệ mũi nhọn, sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến,
ln có sự thay đổi. CNTT được phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng và an ninh mọi đối tượng đều

có thể tham gia vào các hoạt động của CNTT. Điều đó, cho thấy tính phức tạp
trong công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT. Đây không chỉ là quản lý ở
một ngành, một lĩnh vực hay một phạm vi nào đó, mà phải bao quát tất cả.
Quản lý trong điều kiện phát triển, thay đổi liên tục cả về nội dung, hình thức.
QLNN đối với lĩnh vực ứng dụng CNTT không đơn thuần chỉ là vấn đề
quản lý kỹ thuật, mà phải quản lý cả về thông tin, dữ liệu, việc xây dựng,
cung cấp, truyền tải, khai thác thơng tin, dữ liệu. Tính nhạy cảm đối với thông
tin ngày nay đã và đang được đặt ra cho cơng tác QLNN nhiều nhiệm vụ khó
khăn, phức tạp cần phải giải quyết, đặc biệt là thông tin liên quan đến các vấn
đề về chính trị, an ninh, quốc phịng, kinh tế...
Tính phức tạp và nhạy cảm trong cơng tác QLNN đối với lĩnh vực ứng
dụng CNTT, địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các


ngành để CNTT thực sự phát huy vai trò trong phát triển KT-XH. Đó là sự
phối hợp trong cơng tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách, quy định về quản lý CNTT.
Thứ hai, QLNN về ứng dụng CNTT không giới hạn về không gian và
thời gian. Cuộc cách mạng CNTT đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và biến
đổi hàng ngày. Ở bất cứ nơi đâu, quốc gia nào trên thế giới, CNTT cũng đã
được đưa vào khai thác sử dụng. Thông qua CNTT, các ứng dụng của CNTT
chúng ta có thể nắm bắt kịp thời, nhanh nhất những diễn biến về chính trị,
tình hình kinh tế - xã hội của tồn thế giới.
Bên cạnh những ưu điểm đó, CNTT cũng đặt ra những thách thức trong
quản lý không bị giới hạn về không gian và thời gian đó là đảm bảo an tồn,
an ninh thông tin, đảm bảo kịp thời, nhanh nhất thông tin phục vụ cho nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Thứ ba, Đội ngũ cán bộ quản lý về việc ứng dụng CNTT phải có trình độ.
CNTT là cơng nghệ có nhiều tầng lớp, là lĩnh vực phát triển và đào thải nhanh,
được phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,

điều đó địi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ. Trước hết, người cán
bộ quản lý phải là người am hiểu về công nghệ và các xu hướng phát triển của
nó để tham mưu cho cơ quan, cấp có thẩm quyền đưa ra các chính sách, quy
định trong hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT. Đồng thời, phải là người
có tư duy tổng hợp tốt để giải quyết tính phổ biến của CNTT.
Thứ tư, QLNN về ứng dụng CNTT địi hỏi phải có tính cập nhật. Với đặc
điểm phát triển và đào thải nhanh của CNTT, quản lý không bị giới hạn về
không gian và thời gian, QLNN đối với lĩnh vực CNTT đòi hỏi phải có tính
cập nhật. Đó là, nắm bắt kịp thời tình hình và xu hướng phát triển của CNTT,
cập nhật, truyền tải kịp thời thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tiễn ngày nay, tính cập nhật trong QLNN đối với lĩnh vực ứng dụng


CNTT đang được phát huy tác dụng. Thông qua CNTT, mọi hoạt động của
đời sống xã hội được phản ánh kịp thời tới người dân. Đặc biệt là thông tin về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, thơng
tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong phát triển
kinh tế - xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc

Thứ nhất, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính cơng khai, minh bạch nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
Việc minh bạch hố hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động
quản lý hành chính nhà nước nói riêng là yêu cầu quan trọng trong quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà
nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch

thông tin, giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ
cơng tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Trong thời gian qua, Đảng và
Nhà nước ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ chủ trương ứng dụng CNTT nhằm
cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một Chính phủ
hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Điều này được
thể hiện rõ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình về cải
cách hành chính của đất nước.
Thứ hai, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước
và chương trình cải cách hành chính.


Để cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ cơng, q trình xây dựng và
vận hành CPĐT, Chính quyền điện tử cần gắn liền với việc ứng dụng CNTT
trong các cơ quan nhà nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công nghệ thông
tin và truyền thông là một trong những phương tiện khoa học, kỹ thuật quan
trọng, đồng thời là ngành kinh tế mũi nhọn để thực hiện các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ, xây dựng xã hội thơng tin, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Trong nhiều năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ
chế chính sách và tập trung nguồn lực để phát triển công nghệ thông tin, trong
đó có việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính.
Thứ ba, Việc cung cấp, trao đổi thơng tin phải bảo đảm chính xác và phù
hợp với mục đích sử dụng.
Thơng tin có đặc điểm là đa dạng, phong phú; trong quản lý, lãnh đạo
trao đổi thông tin là việc cần thiết và đem lại hiệu quả cho mọi hoạt động. Đối
với hoạt động lãnh đạo, quản lý, việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, giữa
cán bộ, cơng chức, viên chức góp phần giúp các bộ phận hồn thành nhiệm vụ
được giao. Trao đổi thơng tin góp phần làm đa dạng nguồn thơng tin, tăng tính
khách quan, độ tin cậy, tính cập nhật của thơng tin, đồng thời, thơng qua việc

trao đổi thơng tin góp phần quan trọng cho lãnh đạo có nhiều phương án để
lựa chọn trong việc ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, cơ quan,
nhà lãnh đạo cần tạo điều kiện để các bộ phận giao lưu, trao đổi thông tin;
xem đây là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa thiết thực.
Thứ tư, Quy trình, thủ tục hoạt động phải cơng khai, minh bạch.
Các quy trình, quy định về thủ tục hành chính nếu khơng hồn tồn được
cơng khai, minh bạch thì sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng quy trình quản lý
nội bộ theo tiêu chuẩn ISO, xây dựng vị trí việc làm gắn với đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính; gây khó khăn cho việc xây dựng chính
quyền điện tử, cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến… Hoặc nếu cơ chế kiểm sốt


việc QLNN về ứng dụng CNTT không được cải cách theo một phương pháp
hợp lý, khoa học, thống nhất thì sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả; khó đánh giá
cơng bằng, chính xác năng lực, trình độ, trách nhiệm và đạo đức của cán bộ,
công chức, viên chức gắn với chức năng, nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành
chính được phân cơng; khó có thể chấn chỉnh việc gây phiền hà, nhũng nhiễu
đối với người dân, tổ chức và doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ…
Thứ năm, Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về
cơng nghệ trong tồn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm triển khai các cơ sở dữ
liệu quốc gia và tăng cường việc QLNN đối với việc xây dựng, quản lý, vận
hành khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia theo định hướng tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử. Tập trung và triển khai, xây dựng các cơ sở dữ liệu
quốc gia ưu tiên một cách đồng bộ, hoàn thiện hạ tầng pháp lý nhằm đẩy
mạnh việc khai thác, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ
thống thông tin của các bộ, ban ngành, địa phương; đẩy mạnh sử dụng nền
tảng các cơ sở dữ liệu quốc gia vào ứng dụng trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính cho người dân, doanh nghiệp, giảm các giấy tờ trong quá trình giải

quyết thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, năng
lực cạnh tranh quốc gia, sự minh bạch và thúc đẩy phát triển Chính phủ điện
tử ở Việt Nam.
Thứ sáu, Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.
Cơng tác bảo đảm an tồn, an ninh mạng, an ninh thông tin cũng được đặt
ra rất sớm tại Việt Nam, đi đôi với các chủ trương, chiến lược phát triển cơng
nghệ thơng tin, xây dựng Chính phủ điện tử và hình thành xã hội thơng tin.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách và các biện pháp đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT viễn thông, gắn


liền với cơng tác bảo đảm an tồn, an ninh thơng tin, sẵn sàng đối phó với các
cuộc chiến tranh trên không gian mạng. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT, đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ phải “Gắn kết chặt
chẽ việc ứng dụng, phát triển CNTT phải đi đôi với bảo đảm an toàn, an ninh
và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia”, đặc biệt cần“phát
huy vai trò các lực lượng chuyên trách bảo vệ an tồn, an ninh thơng tin và bí
mật nhà nước. Thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công
an, quân đội, ngoại giao, cơ yếu, thơng tin và truyền thơng” để có các biện
pháp về tổ chức và kỹ thuật, sẵn sàng đối phó với các cuộc chiến tranh thông
tin, chiến tranh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Chỉ
thị 28- CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư về tăng cường cơng tác đảm
bảo an tồn thơng tin mạng được quán triệt, triển khai giúp tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những thơng tin có
nội dung xấu, độc hại gây tổn hại đến uy tín của Đảng, Nhà nước, chế độ, ảnh
hưởng xấu đến tiến trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chủ
động phòng ngừa, hạn chế những sơ hở, thiếu sót, khơng để các thế lực thù
địch và các loại đối tượng lợi dụng xâm nhập hệ thống thơng tin, thu thập,
chiếm đoạt bí mật nhà nước, thông tin nội bộ gây phương hại đến an ninh

quốc gia, lợi ích của cơ quan, tổ chức và cơng dân. Luật An tồn thơng tin
mạng được ban hành năm 2015 đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về an tồn thơng tin, đáp ứng u cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo vệ thông tin và hệ thống thơng tin, góp
phần bảo đảm quốc phịng, an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia trên khơng
gian mạng. Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, cũng như các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước đều thống nhất quan điểm chỉ đạo về bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.


×