Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đảng bộ huyện tiên du (tỉnh bắc ninh) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TỐNG THỊ VÂN

ĐẢNG BỘ HUYỆN TIÊN DU (TỈNH BẮC NINH)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 8229015

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TỐNG THỊ VÂN

ĐẢNG BỘ HUYỆN TIÊN DU (TỈNH BẮC NINH)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 8229015

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN


THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cơ trong nhà trường. Em xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng đối với các
tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Trước hết, em xin bày lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Nguyễn
Minh Tuấn - người đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện Tiên
Du tỉnh Bắc Ninh , Phịng nơng nghiệp huyện Tiên Du các đồng chí lãnh đạo
và cán bộ của các cơ quan đồn thể đã giúp đỡ em trong việc thu thập tài liệu
để hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và
động viên, giúp đỡ để em có thể hồn thành bài nghiên cứu khoa học này một
cách tốt nhất.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng.....năm 2020
Học viên thực hiện

TỐNG THỊ VÂN


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................4
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn .........................................................................11
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................................11
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................11
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................11
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ...........................................................12
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn ...................................................12
7. Kết cấu...................................................................................................................13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ Lb UẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TIÊN DU .....................................14
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................14
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................14
1.1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......................16
1.1.3. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về xây dựng nông thôn mới ............21
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24
1.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Tiên Du ....................................24
1.2.2. Tình hình nơng thơn huyện Tiên Du trước năm 2008 ....................................33
Tiểu kết chương 1......................................................................................................36
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN TIÊN DU TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2016 .....38
2.1. Chủ trương của Đảng bộ huyện Tiên Du về xây dựng nông thôn mới từ năm
2008 đến năm 2016 ..........................................................................................38
2.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Tiên Du và một số kết quả đạt được
trong xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2016 ............................47



iii

2.2.1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng bộ huyện Tiên Du về xây dựng nông thôn
mới ....................................................................................................................47
2.2.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí xã nơng thơn mới ............................................56
2.2.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nơng thơn mới ......................................69
Tiểu kết chương 2......................................................................................................83
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM................................84
3.1. Một số nhận xét về quá trình Đảng bộ huyện Tiên Du lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới (2008 - 2016).....................................................................................84
3.1.1. Ưu điểm ...........................................................................................................84
3.1.2. Hạn chế............................................................................................................91
3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng bộ huyện Tiên Du lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới (2008 - 2016) .....................................................94
3.3. Một số khuyến nghị ..........................................................................................103
Tiểu kết chương 3....................................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................109
PHỤ LỤC ...............................................................................................................113


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ xuất
phát điểm thấp và trải qua nhiều năm chiến tranh, chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
thiên tai. Dù đã trải qua hơn 30 năm đổi mới, với những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, nhưng hiện tại nước ta vẫn là nước đang phát triển, có thu nhập
trung bình. Vị thế của nước ta trong khu vực và trên thế giới chưa tương xứng
với tiềm năng, thế mạnh. Do vậy, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
thì, nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân là vấn đề có vị trí chiến lược quan trọng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ln nhận thức đúng đắn vị trí, vài trị và tầm
quan trọng của việc phát triển nơng nghiệp - nông thôn, coi nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu trong chiến lược xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Tại Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “Thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng các làng, xã có cuộc sống no
đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh” [12]. Đến Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là:
“Xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn minh, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội phát triển ngày càng hiện đại” [13]. Từ đó, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương,
giải pháp lớn để thực hiện vấn đề này, đặc biệt là Nghị quyết số 26-NQ/TW,
ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã đưa ra quan
điểm chung về xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong cả nước và
đưa ra mục tiêu xây dựng NTM ở Việt Nam đến năm 2020 [10].
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới là chương trình
lớn, có tầm quan trọng tác động trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực, hướng đến
việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng để phát triển
đồng bộ nông nghiệp, nông thôn, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh



2

thần của nông dân. Để đạt được những mục tiêu đề ra, thì sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Hiện nay nơng nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá cao theo
hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng cường,
góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và từng bước làm thay đổi bộ mặt nông
thôn; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các vùng nông thơn ngày càng
được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; dân chủ ở cơ
sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững.
Qua thực tế XDNTM ở các địa phương, có thể thấy các Đảng bộ có vai trò
đặc biệt quan trọng trong lãnh đạo, điều hành, vận động nhân dân tổ chức
XDNTM ở mỗi địa phương. Địa phương nào phát huy được vai trò, thực hiện
tốt chức năng cấp ủy đảng trong XDNTM thì địa phương đó nhanh chóng đạt
được các mục tiêu và mang lại hiệu quả, tính bền vững của nó. Ngược lại, nơi
nào vai trò lãnh đạo của các Đảng bộ còn hạn chế thì nơi đó khơng đạt các mục
tiêu và hiệu quả của việc thực hiện chương trình XDNTM.
Mặt khác, thực tiễn cũng cho thấy, nhiều kết quả đạt được trong quá trình
XDNTM chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế như: nơng nghiệp phát triển
cịn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và
đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển thiếu
quy hoạch, kết cấu hạ tầng về giao thơng, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước
sinh hoạt…cịn thiếu và yếu kém; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm. Đời
sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh
lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn, nhiều vấn đề mới đang
phát sinh và tiềm ẩn; xã hội bức xúc cho mơi trường nơng thơn, địi hỏi phải có
những giải pháp xây dựng nơng thơn mới; từ đó xác định được tầm quan trọng
của việc xây dựng nông thôn mới hiện nay là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và



3

là nền tảng để xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một cách
bền vững.
Tiên Du là huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm
tỉnh 5 km về phía Nam, cách thủ đơ Hà Nội 25km về phía Bắc. Huyện Tiên Du
khơng phải là huyện điểm của tỉnh nhưng ngay từ khi bắt tay vào thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới, huyện Tiên Du đã xác định đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu nâng cao đời sống của người
dân và đây cũng là chương trình có tác động trực tiếp đến cuộc sống của nhân
dân. Vì thế, những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội,
Huyện ủy, UBND huyện Tiên Du đã ln chú trọng nâng cao chất lượng các
tiêu chí nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện đời sống cho nhân dân,
tích cực trong cơng tác huy động các nguồn lực, phát huy sức mạnh đồn kết,
chung tay góp sức của toàn thể nhân dân trong huyện để triển khai chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới một cách quyết liệt, đồng bộ.
Với sự chung tay, góp sức của cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng
NTM, huyện Tiên Du đang đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất. Tập trung sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố gắn với
tiêu thụ sản phẩm, từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây là cơ
sở vững chắc để địa phương tiếp tục tạo ra sự đổi thay nhanh chóng diện mạo
nơng thơn cũng như tạo dựng ấm no trong đời sống của người dân.
Nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tiên Du đối với công tác
xây dựng nông thôn mới nhằm tổng kết thành tựu, hạn chế, rút ra những kinh
nghiệm để kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những
hạn chế trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở giai đoạn tiếp theo là yêu
cầu cấp bách, có tính thực tiễn sâu sắc. Vì những lý do trên, tác giả đã quyết
định lựa chọn nội dung nghiên cứu “Đảng bộ huyện Tiên Du (tỉnh Bắc Ninh)
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2016” để làm đề tài

luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng NTM là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chăm
lo xây dựng, có ý nghĩa quan trọng đến việc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH
đất nước nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Xuất phát từ vị trí, vai
trị, tầm quan trọng và tính thời sự của vấn xây dựng NTM, trong những năm
qua đã nhiều cơng trình khoa học đi sâu nghiên cứu ở các cấp độ và phạm vi
khác nhau. Có thể chia thành các nhóm sau đây:
* Nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng nông thôn mới
trên phạm vi cả nước
Cơng trình (1993), “Nơng nghiệp, nơng thơn trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay”, của Trung tâm thông tin - tư liệu, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Cơng trình này là tập hợp những bài viết của các cán bộ,
giảng viên công tác ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu về
một số vấn đề nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Cơng
trình tập trung nghiên cứu, phân tích làm rõ bối cảnh lịch sử của đất nước, của
nơng thơn Việt Nam, vị trí và vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn nước ta trong
những năm đầu sau đổi mới. Từ đó, các tác giả tập trung làm rõ quan điểm, chủ
trương của Đảng, Nhà nước ta trong xem xét, giải quyết các vấn đề về phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam.
Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại” đã nhìn nhận một cách khá
tồn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta trong
thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu được kết
cấu theo các giai đoạn: thứ nhất, nông nghiệp; nông thôn Việt Nam dưới chế
độ thuộc địa, nửa phong kiến (1901 - 1945); thứ hai, nông nghiệp, nông thôn

Việt Nam từ khi ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hịa đến giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước (1945 - 1975); thứ ba, nơng nghiệp, nơng thơn Việt
Nam sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước bước vào


5

thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH (1976 - 1986); thứ tư, nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006). Cuốn sách đã làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan
hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối cảnh về sự phát triển của
nền kinh tế nước ta nói chung, nền nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng [5].
Nguyễn Ngọc Hà, trong cuốn sách “Đường lối phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)” đã tập
trung làm rõ những điều kiện lịch sử và quá trình hình thành những quan điểm,
chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng xã hội nông thôn
Việt Nam văn minh hiện đại; nghiên cứu một cách toàn diện về kinh tế nông
nghiệp và những biến đổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nông thôn trong
thời kỳ đổi mới; q trình triển khai thực hiện đường lối, chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp và những thành tựu đạt được. Trong đó, tập trung vào nội
dung trọng tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong
nông nghiệp, quản lý ruộng đất, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng
động, sáng tạo của người nông dân... [18].
Đặng Kim Sơn, với cuốn “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hôm nay và mai sau” đã nêu bật thực trạng các vấn đề nông nghi ệp, nông dân,
nông thôn hiện nay; những thành tựu, khó khăn, vướng mắc cịn tồn tại. Xuất
phát từ thực tiễn, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách
nhằm đưa nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn ngày càng phát triển [35].
Nguyễn Tiến Định (2012), trong đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề
xuất cơ chế chính sách huy động nội lực từ người dân vùng núi phía Bắc tham

gia xây dựng nơng thơn mới” tác giả đã nêu các lĩnh vực người dân tham gia
và các yếu tố xác định mức độ tham gia được áp dụng bao gồm: Được tham gia
vào các cuộc họp dự án (nhưng không được ra quyết định), được tham gia vào
quá trình ra quyết định, tham gia thi công thực hiện (tham gia bằng ngày công
lao động trực tiếp hoặc gián tiếp), được tham gia vào giám sát dự án, được tham


6

gia quản lí bảo dưỡng cơng trình. Tác giả cho rằng sự tham gia của người dân
có tác động đến chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực xây dựng cơng trình
hạ tầng trên các khía cạnh: giảm chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, giảm chi
phí đầu tư ngân sách, góp phần đảm bảo chất lượng cơng trình và phù hợp với
nhu cầu sử dụng của người dân [16].
Nguyễn Hoàng Hà (2014), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020” đã cho rằng những
nguyên nhân chính làm hạn chế kết quả huy động vốn của Chương trình giai
đoạn 2011 - 2013 là khả năng của ngân sách trung ương; tư tưởng trông chờ
vào nguồn đầu tư từ trung ương của các địa phương; khả năng hạn chế của ngân
sách địa phương... Tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp
cụ thể hồn thiện chính sách huy động vốn đối với các nguồn trong thời gian
tới [17].
Nguyễn Danh Sơn (2010), “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội. Trên cơ sở những vấn đề lý luận phổ biến của bước chuyển hóa từ
nước lạc hậu, chủ yếu là nơng nghiệp thành một nước công nghiệp hiện đại và
đưa ra kinh nghiệm của quốc tế để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nơng dân,
nơng thơn trong q trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại. Tác giả đã
trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn của nông nghiệp, nông dân, nơng

thơn trong những năm đổi mới, từ đó đã định hướng những giải pháp chiến lược
và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân giai đoạn 2011 2020 ở Việt Nam [34].
Nguyễn Thị Tố Quyên, trong cuốn sách “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn trong mơ hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020” đã đề cấp
đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trước những bối cảnh,
cơ hội và thách thức trong mơ hình tăng trưởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết về


7

nơng nghiệp, nơng thơn đã được phân tích qua ba trường phái chính đó là: thứ
nhất, đề cao vai trị của nông nghiệp, coi nông nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho
q trình cơng nghiệp hóa; thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa ; thứ ba, với tư tưởng kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp và công
nghiệp, nông thôn và đô thị trong q trình phát triển. Ngồi ra, cuốn sách cịn
phân tích thực trạng một số điểm nổi bật về nơng nghiệp, nông thôn, nông dân
từ năm 2000 đến nay trên các mặt thành công và những vấn đề tồn tại chủ yếu
của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong mơ hình tăng trưởng kinh tế hiện
nay [33].
Phạm Xn Nam, với cơng trình “Phát triển nơng thơn” là một cơng trình
nghiên cứu chun sâu về phát triển nơng thơn. Tác giả đã phân tích khá sâu
sắc một số nội dung về phát triển KT - XH nông thôn nước ta như: dân số, lao
động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn
lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi
phân tích những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra yêu cầu hồn thiện hệ thống chính
sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nơng
thơn [26].
Những cơng trình trên đã nêu lên một số vấn đề lý luận chung về phát
triển nông thôn và xây dựng NTM cũng như thực tiễn xây dựng NTM ở Việt

Nam trong những năm qua. Làm rõ các vấn đề như: một số vấn đề lý luận về
nông nghiệp, nông thôn, nông dân và CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
theo yêu cầu rút ngắn; nghiên cứu thực trạng và rút ra một số kinh nghiệm,
bài học trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn. Đồng thời đưa ra một số dự báo, phương hướng, chỉ ra con đường,
bước đi và các giải pháp chiến lược đẩy nhanh q trình CNH, HĐH nơng
nghiệp và nông thôn.


8

Đây cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả đã nghiên
cứu, tiếp thu, kế thừa và vận dụng, bổ sung, phát triển trong quá trình hồn
thành luận văn của mình.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng nông thôn mới
ở các địa phương, cơ sở.
Nguyễn Văn Hùng (2015), “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài, cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng NTM trong phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương cấp tỉnh, thực trạng xây dựng NTM trong phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, phương hướng và giải pháp xây dựng NTM
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 [20].
Trần Thị Phi (2018), “Xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2010-2017”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học sư phạm, Đại
học Thái Nguyên. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng Nơng thơn mới,
luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng xây dựng Nông thôn
mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 20117. Từ đó đề xuất
các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh q trình xây dựng Nơng thơn mới huyện
Gia Bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tiếp theo.

Nguyễn Thị Huyền Trang (2017), “ Giải pháp huy động các nguồn lực
xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc
sĩ kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học nông lâm, Đại học Thái Nguyên. Luận
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và các nguồn
lực xây dựng nông thôn mới, đánh giá thực trạng huy động các nguồn lực, đặc
biệt là huy động nguồn vốn góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy
động các nguồn lực góp phần xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.


9

Trương Thị Bích Huệ (2015) trong cơng trình nghiên cứu:“Quản lý nguồn
vốn cho công tác xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh”, đưa ra nhận định:
để thực hiện Chương trình xây dựng NTM địi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhất là
đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Tác giả
cho rằng để quản lý tốt nguồn vốn xây dựng NTM cần thực hiện tốt các khâu
từ lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh, quyết tốn, cơng tác kiểm tra giám sát và
báo cáo. Bên cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn kịp
thời; sự vào cuộc đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành cũng hết
sức quan trọng [19].
Nguyễn Quế Hương (2013), Công trình nghiên cứu: “Một số giải pháp
tăng cường thu hút sự tham gia, đóng góp của người dân vào chương trình xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội” cho
rằng xây dựng NTM là chương trình có cách tiếp cận và triển khai thực hiện
khác với các chương trình phát triển nơng thơn trước đây, đó là tiếp cận từ dưới
lên, tiếp cận có sự tham gia, lấy người dân làm trung tâm, người dân là chủ thể,
do vậy vấn đề nâng cao vai trò của người dân, thu hút sự tham gia đóng góp
của người dân vào chương trình này là vấn đề then chốt quyết định sự thành

cơng của chương trình. Theo tác giả, sự sẵn lịng tham gia đóng góp của người
dân chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính là: Mức độ người dân được
tham gia ra quyết định và trực tiếp tham gia vào các hoạt động cụ thể của
chương trình và chất lượng của cơng tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động
nhân dân [21].
Đỗ Đức Quân - chủ biên (2010), Một số giải pháp nhằm phát triển bền
vững nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ trong q trình phát triển các khu cơng
nghiệp (qua khảo sát các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình), Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội; Hà Trang (2013), “Xây dựng nông thơn mới ở Đồng bằng
sơng Cửu Long, tầm nhìn 2020”, Tạp chí Cộng sản, số 849; Quang Minh
(2013), “Xây dựng nơng thơn mới ở các tính miền núi phía Bắc: Kết quả bước


10

đầu và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản, số 853; Nguyễn Thị Nga
(2014), Đảng bộ Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008
đến năm 2013, Luận văn thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội; Hồng Cơng Vũ (2015), Đảng bộ tỉnh
Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn, Hà Nội; Nguyễn Thị Út (2016), Đảng bộ tỉnh Nam Định
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015, Luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị, Hà Nội;
Đào Sơn Hải (2016), Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới
từ năm 2008 đến năm 2015, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, Học viện Chính trị, Hà Nội; Trần Văn Hạnh (2016), Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015,
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện
Chính trị, Hà Nội.

Nhóm các cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn ở
các địa phương, đã luận giải và đưa ra những luận cứ, luận chứng khoa học và
từ thực tiễn về thực trạng xây dựng NTM ở các địa phương trên phạm vi cả
nước, tập trung vào những vấn đề nảy sinh cần giải quyết từ quá trình xây dựng
NTM, qua đó rút ra những kinh nghiệm, bài học có giá trị về mặt lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Đây là nguồn sử liệu quan trọng trong công tác đánh giá, so
sánh ưu thế của từng địa phương và nhận xét quá trình hoạch định chủ trương,
chỉ đạo thực tiễn quá tình xây dựng NTM của Đảng bộ huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.
Trên đây là một số cơng trình, bài viết đề cập đến vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng NTM từ quy mô tồn quốc đến các địa phương, được
phân tích đánh giá ở nhiều chuyên ngành với nhiều khía cạnh khác nhau. Ngồi
ra cịn rất nhiều cơng trình và bài viết khác về vấn đề xây dựng NTM ở nước ta


11

hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu mặc dù đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khách nhau của cơng tác xây dựng NTM ở nước ta nói chung, tỉnh Bắc Ninh
nói riêng; nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách độc lập, có tính
hệ thống về cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM của Đảng bộ huyện Tiên
Du dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều đó thúc
đẩy tác giả mạnh dạn chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Q trình Đảng bộ huyện Tiên Du lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2008
đến năm 2016.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tiên

Du về xây dựng NTM từ năm 2008 đến năm 2016.
- Hệ thống hóa, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ
huyện Tiên Du về xây dựng NTM từ năm 2008 đến năm 2016.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm từ quá trình Đảng bộ huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo xây dựng
NTM trong những năm 2008 - 2016.
- Làm rõ một số bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ huyện Tiên
Du lãnh đạo xây dựng NTM.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo xây dựng NTM của Đảng bộ huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo xây
dựng NTM của Đảng bộ huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.


12

Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Du (tỉnh Bắc
Ninh), với 14 đơn vị hành chính gồm: 13 xã (Tân Chi, Lạc Vệ, Hiên Vân, Việt
Đồn, Phật Tích, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Tri Phương, Đại Đồng, Hoàn Sơn,
Nội Duệ, Liên Bão, Phú Lâm) và thị trấn Lim.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2016. Trong
đó, năm 2008 là thời điểm bắt đầu có chủ trương xây dựng nơng thơn mới;
và năm 2016, huyện Tiên Du được Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện
nông thôn mới.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
* Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu chủ yếu là các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng, các văn bản của Nhà nước; Các Nghị quyết, Báo cáo tổng kết của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh; Các Nghị quyết, Báo cáo tổng kết của Tỉnh ủy,
UBND huyện Tiên Du và các số liệu khảo sát tại huyện Tiên Du.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chuyên
ngành trong đó chủ yếu là phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, ngồi ra
cịn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê … để làm
sáng tỏ nội dung của luận văn.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn
Luận văn góp phần vào việc tổng kết q trình lãnh đạo xây dựng NTM
của Đảng bộ, chính quyền huyện Tiên Du từ năm 2008 đến năm 2016.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân địa phương chung sức xây dựng NTM. Luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, dạy học lịch sử Đảng nói chung, lịch sử
Đảng bộ nói riêng.


13

7. Kết cấu
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
phần nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Tiên Du
Chương 2: Quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ
huyện Tiên Du từ năm 2008 đến năm 2016
Chương 3: Nhận xét và bài học kinh nghiệm


14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TIÊN DU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái
niệm chuẩn xác về nơng thơn và cịn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái
niệm về nông thôn người ta thường so sánh nơng thơn với đơ thị. Có ý kiến cho
rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở
nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu
trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nơng thơn có cơ sở hạ
tầng không phát triển bằng thành thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào
chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng
thơn vì cho rằng vùng nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp
cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nơng thơn trong
vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong
từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển,
cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nơng
thơn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện
hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các



15

hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
- Khái niệm nơng thơn mới
Đã có một số nghiên cứu, diễn giải và phân tích thế nào là nơng thơn
mới. Nơng thơn mới có thể hiểu, trước tiên phải là nơng thơn chứ không phải
là thị trấn, thị tứ; là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống.
Nếu so sánh giữa nơng thơn mới và nơng thơn truyền thống, thì nông thôn mới
phải bao hàm cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xã hội và chức năng mới, mơ
hình mới. Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung
của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [9]. Như vậy,
nơng thơn mới có thể hiểu là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao,
mơi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
Đơn vị nông thôn mới, theo Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21
tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: huyện nông thôn
mới là huyện có 75% số xã trong huyện đạt nơng thơn mới; tỉnh nơng thơn mới
là tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới; xã nông thôn mới đạt 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới [9].



16

Để hướng tới mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần
quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn.Nông sản là sản phẩm thiết yếu
cho tồn xã hội và ở Việt Nam khu vực nơng thôn chiếm đến 70% dân số. Thực
hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông
thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương
trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh
tế trang trại, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc
sang nền công nghiệp hàng hóa.
1.1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng NTM là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng, luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm lãnh đạo. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới,
Đảng ta tiếp tục khẳng định sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là một
trong những nội dung, nhiệm vụ cơ bản của CNH, HĐH đất nước. Đại hội lần
thứ X của Đảng (2006) chỉ rõ: Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông
nghiệp, nơng dân và nơng thơn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng, phải luôn
coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng xuất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao. Phải khẩn trương xây dựng các quy hoạch
phát triển nông thơn. Thực hiện chương trình xây dựng NTM. Xây dựng làng,
xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh. Cụ thể hóa chủ
trương đó, tại Hội nghị lần thứ bảy của BCH Trung ương, Đảng ta đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết xác định nông dân là chủ thể, xây dựng NTM là căn bản, phát triển

tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt; đồng thời nêu lên phương


17

hướng, biện pháp lớn trong xem xét và giải quyết các vấn đề về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn.
Nghị quyết khẳng định: Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển KT - XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo
vệ môi trường sinh thái của đất nước. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Nghị quyết đã chỉ ra mối quan hệ giữa nơng nghiệp, nơng dân và nơng
thơn. Trong đó, nơng dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng NTM
gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị theo quy
hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
Đồng thời, Nghị quyết xác định mục tiêu một cách tổng quát, khoa học, thực
tiễn về xây dựng NTM. Đó là: Khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nơng thơn, hài hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn
ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất
ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng
vai trị làm chủ nơng thơn mới. Xây dựng nền nơng nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hố lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Nghị quyết xác định xây dựng NTM phải có kết cấu hạ tầng KT - XH
hiện đại; có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phải gắn

nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội NTM phải là xã hội ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; tình độ dân
trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông


18

thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nhân - nơng dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng cho
sự nghiệp CNH, HĐH xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương bảy (khóa X) đã đề ra những nhiệm vụ
và giải pháp cần thực hiện nhằm phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thơn
bền vững. Theo đó, xây dựng NTM ở nước ta cần phải thực hiện những nội
dung cơ bản và chủ yếu đó là: (1) Xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo
hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn;
(2) xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn gắn với phát triển các đô thị;
(3) nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn, nhất là những
vùng khó khăn; (4) đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch
vụ có hiệu quả ở nông thôn; (5) phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại
hóa nơng nghiệp, cơng nghiệp hóa nơng thơn; (6) đổi mới mạnh mẽ cơ chế,
chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân; (7) tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đồn thể chính trị
ở nơng thôn, nhất là Hội Nông dân Việt Nam.
Bên cạnh những nhiệm vụ, giải pháp mang tính tổng quát; Nghị quyết đã
đưa ra những nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện tới năm 2010, nhằm đạt được
mục tiêu Đại hội Đảng lần thứ X đề ra. Trong đó, nhiệm vụ trọng tâm là triển
khai chương trình “Xây dựng nơng thơn mới”, thực hiện xây dựng kết cấu hạ
tầng đi trước một bước.

Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28/10/2008, Chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Nghị quyết của Chính phủ ra đời kịp thời đã
góp phần thống nhất nhận thức, hành động trong cán bộ, đảng viên và các tầng


19

lớp nhân dân về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình MTQG
về xây dựng NTM.
Tiếp theo, ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM. Trong đó,
gồm 19 tiêu chí thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội ở nơng thôn và mọi mặt đời sống nông dân. Trên
cơ sở 19 tiêu chí, phân loại, cụ thể hóa thành 05 nhóm: Nhóm 1, quy hoạch;
nhóm 2, hạ tầng kinh tế - xã hội; nhóm 3, kinh tế và tổ chức sản xuất; nhóm 4,
văn hóa - xã hội - mơi trường; nhóm 5, hệ thống chính trị. Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng NTM được ban hành đã cụ thể hóa đặc tính của xã hội NTM
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Bộ tiêu chí là căn cứ quan trọng để cấp
ủy, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành liên quan xây dựng, cụ thể hóa nội
dung chương trình MTQG về xây dựng NTM, là quy chuẩn để các địa phương,
nhất là cấp xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí NTM. Đó cịn là căn cứ
để chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng
NTM của các địa phương trong từng giai đoạn; trong công tác xem xét, đánh
giá, bình chọn, cơng nhận các xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn NTM; đó cịn là cơ
sở để đánh giá nhận thức, thái độ và trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, nhất là ở
huyện và xã trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây NTM.
Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 800/QĐTTg, phê duyệt Chương trình MTQG, Về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.
Đây là một Chương trình tổng thể về phát triển KT - XH, chính trị và an ninh,

quốc phòng. Quyết định đã xác định mục tiêu chung về xây dựng NTM đến
năm 2020 đó là: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân


×