Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.83 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHI CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG
MÃ THỊ THU VÂN


Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Mai Anh

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 5/2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
TUYÊN QUANG

MÃ THỊ THU VÂN




Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Mai Anh

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 5/2020
2

Chữ ký của GVHD


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang” là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng cá nhân tơi, các số liệu có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào trước đó.
Tuyên Quang, ngày 15 tháng 05 năm 2020
Tác giả

Mã Thị Thu Vân

3



LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại Bách Khoa Hà
Nội đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Mai Anh và
tập thể các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại Bách Khoa Hà Nội,
ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tun Quang đã giúp tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài này
khơng thể tránh khỏi những thiếu xót, khuyết điểm. Vì vậy tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, sửa chữa của Thầy, Cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Tác giả

Mã Thị Thu Vân

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

6


Ký hiệu

Viết đầy đủ

1.

BV

Bệnh viện

2.

BN

Bệnh nhân

3.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5.


BHYT

Bảo hiểm y tế

6.

CSYT

Cơ sở y tế

7.

DV

Dịch vụ

8.

KCB

Khám chữa bệnh

9.

TN

Tư nhân

10.


UBND

Ủy ban nhân dân

11.

NVBV

Nhân viên bệnh viên

12.

CSDL

Cơ sở dữ liệu

13.

RKĐY

Rất khơng đồng ý

14.

KĐY

Khơng đồng ý

15.


BT

Bình thường

16.

ĐY

Đồng ý

17.

RĐY

Rất đồng ý

18.

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

19.

TCC

Tài chính cơng

20.


SNCT

Sự nghiệp có thu


7

21.

BVC

Bệnh viện cơng

22.

TSCĐ

Tài sản cố định

23.

NSNN

Ngân sách nhà nước

24.

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn


25.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

26.

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

27.

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn


DANH MỤC HÌNH VẼ

8


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Y tế là một lĩnh vực đặc thù vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Trước đây

các cơ sở y tế nói chung và bệnh viện cơng nói riêng đều do nhà nước bỏ chi phí để
xây dựng, quản lý vận hành nhưng do ngân sách có hạn mà đối tượng phục vụ lại
quá đông nên ngân sách nhà nước thường xuyên phải đối mặt với việc thâm hụt và
không đủ để cung cấp cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng cơng cộng cũng như duy
trì các dịch vụ cơng. Tại các bệnh viện cơng thì nguồn thu sự nghiệp đóng vai trị
quan trọng đối với hoạt động của bệnh viện và công tác quản lý chi sao cho tiết
kiệm hiệu quả nó góp phần ổn định bệnh viện để bệnh viện nâng cao chất lượng
điều trị, chất lượng khám chữa bệnh, nó cịn tạo điều kiện để nâng cao đời sống thu
nhập cho người lao động, để người lao động đặt niềm tin vào bệnh viện và gắn bó
lâu dài với bệnh viện.
Đặc biệt trong xu hướng bệnh viện công thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp cơng với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, gắn liền với lợi ích
mà đơn vị đã năng động tạo nên bằng nhiều hình thức cung ứng các dịch vụ khác
nhau, khuyến khích các đơn vị chủ động tăng thu, giảm chi hay có cần phải có các
giải pháp chi phí hợp lý sao cho chi phí thực hiện tiết kiệm hiệu quả. Chính vì vậy
mà quản lý chi phí là vấn đề đã đượcịnghiên cứu khơng chỉ từ phía những nhà quản
lý tại các cơ sở y tế mà còn của các cơ quan quản lý nhà nước, của toàn bộ xã hội
trong giai đoạn hiện nay.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang là bệnh viện tuyến cuối trong tỉnh, là
đơn vị sự nghiệp công thực hiện cơ chế tự chủ tự bảo đảm chi thường xuyên từ
tháng 9/2017. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động của Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang từ năm 2017 trở về những năm gần đây không được tốt, nguồn thu
của bệnh viện tăng đều hàng năm, tuy nhiên tổng chi của bệnh viện cũng tăng lên,
9


công tác quản lý chi tiết kiệm chưa được bệnh viện quan tâm đúng mức. Điều này
đã làm cho bệnh viện gặp khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, nguồn

kinh phí từ ngân sách nhà nước bị cắt giảm và bệnh viện phải tự đảm bảo chi
thường xuyên. Xuất phát từ vài trò ý nghĩa đó tác giả lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang’’
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý chi, có rất
nhiều giải pháp được đưa ra để nâng cao quản lý chi. Luận văn của tác giả kế thừa
các cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao quản lý chi; từ đó xây dựng hệ thống cơ
sở lý luận và phát triển một số giải pháp nâng cao quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Tuyên Quang. Một số nghiên cứu tiêu biểu về quản lý chi như sau:
Trần Tiến Cường (2015), ‟Quản lý kinh tế: Lý luận và Kinh nghiệm quốc tế Ứng dụng vào Việt Nam” Sách giáo trình, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong cuốn
sách này tác giả đưa ra lý luận về quản lý kinh tế của các nước trên thế giới và việc
áp dụng kinh nghiệm quản lý tài chính cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nội
dung chủ yếu là tổng hợp các kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng các phương
pháp quản lý tài chính hiện đại của các tập đồn lớn từ đó áp dụng cho kinh tế tư
nhân tại Việt Nam, phân tích cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp tư nhân
khi phát triển theo hướng Tập đồn kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về
quản lý tài chính trên cơ sở các Tổng công ty ở Việt Nam. Tuy nhiên trong cuốn
sách của tác giả không nêu rõ là áp dụng cho doanh nghiệp cụ thể nào ở Việt Nam
hay trong lĩnh vực cụ thể nào.
Nguyễn Văn Công (2017), “Quản lý tài chính trong doanh nghiệp” Sách
giáo trình kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Trong cuốn
sách này tác giả đưa ra cácònguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp, các phương
pháp quản lý tài chính trong doanh nghiệp: quản lý nguồn thu đầu vào; quản lý
nguồn chi; lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro kinh doanh. Đặc biệt trong cuốn sách
này đưa ra lý luận về qui trình quản lý tài chính cho doanh nghiệp, gồm: cơng tác
lập kế hoạch; công tác quản lý thu chi, công tác kiểm tra giám sát tài chính. Tác giả
cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính trong doanh
10



nghiệp đó là: Hình thức quản lý và đặc điểm doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế và lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách quản lý và cơ cấu tổ chức, qui mô
doanh nghiệp cùng với các nhân tố khách quan là: mơi trường kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, môi trường cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên trong
cuốn sách này không đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp cụ thể nào của Việt
Nam và giải pháp chỉ áp dụng chung chứ không tách bạch cho từng lĩnh vực kinh
doanh cụ thể.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với tổng
cơng ty bảo hiểm Việt Nam theo mơ hình tập đồn kinh doanh” của Nguyễn Quốc
Trung (2017), Đại học bách khoa Hà Nội. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng cơng ty bảo hiểm Việt
Nam theo mơ hình TĐKD đã lựa chọn, đó là: hồn thiện cơ chế huy động vốn theo
hướng đổi mới cơ chế huy động vốn chủ sở hữu từ hình thức giao vốn sang hình
thứcịnhà nước đầu tư vốn vào tập đồn; thực hiện đa dạng hóa sở hữu thơng qua
hình thức cổ phần hóa trụ sở chính của Tổng cơng ty bảo hiểm Việt Nam; hồn
thiện cơ chế điều hòa vốn theo hướng dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế về góp vốn
đầu tư; hồn thiện cơ chế quản lý tài sản dựa trên nền tảng quan hệ về quyền tài sản
và quan hệ pháp luật giữa CTM và CTC; hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi
phí và lợi nhuận theo hướng: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTM và các CTC
được hạch tốn riêng và có sự tách bạch rõ ràng như đối với một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân độc lập; đồng thời, cần hợp nhất doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
CTM và các CTC trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đồn theo thông lệ của
các TĐKD trên thế giới; đổi mới cơ chế phân phối lợi nhuận theo hướng do chủ sở
hữu quyết định trên cơ sở quan hệ về quyền tài sản, quyền bình đẳng giữa các chủ
sở hữu, đảm bảo hài hịa các lợi ích,...; đổi mới cơ chế kiểm sốt tài chính theo
hướng tổ chức hệ thống Ban Kiểm tốn nội bộ trực thuộc HĐQT của CTM, để làm
cơng cụ kiểm tra, giám sát hoạt động hạch toán tài chính, kế tốn của các CTC;
đồng thời, đổi mới cơ chế kiểm sốt tài chính từ mệnh lệnh hành chính sang kiểm
soát dựa trên cơ sở quyền tài sản.

Nguyễn Văn Long (2017) trong đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý
tài chính tại các Bệnh viện Mắt trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” đã đưa ra cơ sở lý
11


luận về quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm có khái niệm, vai trị và ý
nghĩa của quản lý tài chính. Mặt khác luận văn cũng đã đưa ra các phương pháp và
chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính của các Bệnh viện Mắt. Luận văn cũng chỉ ra
những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính.
Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mơ và vi mơ. Từ đó tác giả
phân tích thực trạng quản lý tài chính tại các Bệnh viện Mắt trong giai đoạn 2017 –
2019 và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính cho các đơn vị này.
Nguyễn Thị Phương Hảo (2017), đề tài “Giải pháp hồn thiện hoạt động
quản trị tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai” luận văn thạc sĩ Đại họcòngoại Thương,
tác giả đã đánh giá vấn đề quản trị tài chính cịn bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh
hưởng đến chiến lược, mục tiêu phát triển của Đơn vị. Do vậy, với những hạn chế
còn tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng vốn; xây dựng
chính sách cổ tức; luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt
động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hồn thiện tổ chức hoạt động
quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng
cơ cấu vốn hợp lý và khai thác một cách hiệu quả hơn nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động nghiên cứu.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp quản lý sử dụng các nguồn tài chính tại
các cơ sở khám chữa bệnh công lập do địa phương quản lý ở Việt Nam”, tác giả Đỗ
Thị Thu Trang, năm 2017, Học viện Tài chính. Luận án thơng qua cơ sở lý luận về y
tế, về cơ chế quản lý sử dụng đối với NSNN, BHYT và viện phí và những yêu cầu
cơ bản đối với việc sử dụng nguồn tài chính đó tạo các cơ sở KCB cơng lập và xác
định vai trị của các nguồn tài chính đặc biệt vai trò của nguồn NSNN đối với cơ sở
KCB cơng lập. Luận án đi đến phân tích thực trạng việc quản lý và sử dụng nguồn
tài chính cho thấy việc quản lý và sử dụng tài chính cho y tế còn nhiều điểm chưa

hợp lý cần phải sửa đổi bổ sung và hoàn thiện gắn với nhu cầu cấp bách là phải tận
dụng và điều phối các nguồn tài chính cho KCB để phát huy cao nhất hiệu quả sử
dụng nhằm thực hiện định hướng cung cấp DVYT cơ bản cho toàn xã hội và đáp
ứng nhu cầu CSSK ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân. Dựa trên những cơ sở
lý luận cũng như bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới luận án đưa ra
các giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho cơ sở
12


KCB ở địa phương.Với cácịnhóm giải pháp đối với nguồn tài chính từ NSNN và
nguồn tài chính ngồi NSNN, với việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tại cơ sở y tế công lập, việc vận dụng thực hiện khuôn khổ chi tiêu
trung hạn cho cơ sở y tế công hướng quản lý đầu ra và kết quả hoạt đông, XHH y tế
và việc giám sát kiểm tra. Luận án đề xuất kiến nghị nhằm tạo hành lang pháp lý
cho việc thực hiện các giải pháp, giảm các chi phí khơng cần thiết trong KCB để
nâng cao hiệu quả sử dụng DVYT.
Mặc dù luận án đã nêu và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính tại các cơ sở KCB ở địa phương nhưng việc phân tích khá chung, tác
giả luận án chưa xác định các đặc thù của các cơ sở KCB ở địa phương tác động
đến hoạt động quản lý tài chính. Dựa vào một số hạn chế của luận án cũng đã gợi
mở cho tác giả một số vấn đề cần quan tâm khi phân tích thực trạng, những đặc
điểm và khó khăn thuận lợi đối với BVC để đưa ra các giải pháp với hệ thống BVC
đặc biệt đối với nhóm BV tuyến TW. Như vậy giữa luận án này và luận án của tác
giả cũng có sự khác nhau về đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng của luận
án trên là quản lý sử dụng nguồn lực tài chính và phạm vi nghiên cứu là các cơ sở
KCB công lập do địa phương quản lý còn với luận án của tác giả, tác giả xác định
đối tượng nghiên cứu ở đây là các cơ chế quản lý tài chính BVC dưới gócịnghiên
cứu của nhà xây dựng chính sách nhằm đổi mới các cơ chế để có sự phù hợp và
hiệu quả hơn.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý chi Ngân sách Nhà nước

trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước”, tác giả Nguyễn Trường Giang, năm 2016, Học viện
Tài chính. Luận án nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi NSNN trong lĩnh
vực sự nghiệp y tế. Trong đó luận án đã phân tích được những đặc điểm, điều kiện
đặc thù của hoạt động y tế nói chung bao gồm cả y tế dự phòng và hoạt động KCB
trong nền KTTT. Tác giả luận án cũng đã làm rõ được tính chất hàng hóa cơng cộng
của hoạt động y tế dự phòng, quyền được tiếp cận những dịch vụ y tế cơ bản đối với
các đối tượng chính sách xã hội và việc đảm bảo phúc lợi xã hội thơng qua chính
sách hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận dịch vụ KCB. Từ đó xác định được bản
chất vấn đề là tại sao Nhà nước cần thiết phải có những chính sách để quản lý, can
13


thiệp và khơng thể thả nổi hồn tồn cho thị trường điều tiết về cung cấp DVYT.
Tác giả cũng đã đi sâu vào nghiên cứu về Quỹ BHYT - một công cụ quan trọng để
Nhà nước can thiệp vào lĩnh vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết nguồn lực phát
triển sự nghiệp y tế, đảm bảo tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác KCB
phục vụ người dân.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý tài chính trong từng giai đoạn ở đơn vị khác nhau. Tuy nhiên, tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Tuyên Quang chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề đánh giá công tác
quản lý chi. Vì vậy qua đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ có những giá trị thực tiễn
đối với quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hố cở sở lý thuyết về cơng tác quản lý chi của các đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu, đặc biệt là các bệnh viện cơng.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang để từ đó đánh giá kết quản đạt được, đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế tại bệnh viện này.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang phục vụ chiến lược phát triển của bệnh viện
nói riêng và ngành y tế nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang

14


Phạm vi thời gian: nghiên cứu các số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2019, từ đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi
của Bệnh viện hướng đến năm 2020 - 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Số liệu sơ cấp:
Nguồn bên trong đơn vị: bao gồm các tài liệu lưu hành nội bộ của Bệnh viện
đa khoa tỉnh Tuyên Quang, các báo cáo tài chính: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong giai đoạn 2017 – 2019, số liệu tình
hình hoạt động kinh doanh của bệnh viện… được sử dụng trong chương 3 để phân
tích thực trạng tình hình quản lý tài chính của bệnh viện.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng
qt tồn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của bệnh viện tại một thời
điểm nhất định. Kết cấu của BCĐKT được chia thành 2 phần: tài sản và nguồn vốn

được trình bày 1 phía hoặc 2 phía. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm các
chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn. Phần tài
sản phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản hiện có của bệnh viện tại thời điểm lập báo
cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của bệnh viện. Về mặt kinh tế, các số liệu ở
phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản của bệnh viện tại thời điểm
báo cáo, cụ thể là tỷ trọng đầu tư vào tài sản là như thế nào, quy mô của từng loại
tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn thay đổi ra sao và nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Trên cơ sở hình thức hoạt động của bệnh viện, lĩnh vực kinh doanh của bệnh viện
có thể nhận xét tổng quát cơ cấu tài sản như vậy đã hợp lý hay chưa.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD): BCKQHĐKD là
báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh trong một kỳ kế toán của bệnh viện chi tiết theo từng hoạt động SXKD.
Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch dự tốn chi phí cũng như KQKD sau 1 kỳ kế tốn. BCKQHĐKD
được cácịnhà lập kế hoạch rất quan tâm để đánh giá xu hướng phát triển của bệnh
viện qua các kì khác nhau.
15


Nguồn bên ngoài đơn vị: là các tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo;
giáo trình, bài giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được công bố,
số liệu từ niên giám thống kê, các cơng trình nghiên cứu có liên quan; các văn kiện,
văn bản pháp lý:
- Các thông tin chung về quản lý Nhà Nước về kinh tế: cácịnghị định, thơng
tư, quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ,…
- Các quyết định cụ thể về quản lý kinh tế ngành, nghề kinh doanh mà đơn vị
tham gia.
- Các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành để so sánh với các chỉ tiêu tài
chính mà đơn vị đã đạt được, từ đó nhận định được khả năng cũng như vị thế cạnh
tranh của đơn vị trong thị trường mà mình tham gia.

- Các thơng tin liên quan đến thị trường tiền tệ, vàng, thị trường nguyên vật
liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra,…
- Thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật: các phần mềm sử dụng trong quản
lý, máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh, các thông tin về bản quyền sáng
chế,… .
Các thơng tin từ nguồn ngồi bệnh viện được sử dụng để hệ thống lại cơ sở
lý luận, lý thuyết cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng về quản lý tài chính
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang được sử dụng trong chương 1 và chương
3.
5.2. Phương pháp phân tích


Phương pháp thống kê mơ tả

Phương pháp phân tích thống kê được hiểu là phương pháp phân tích các số
liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau để rút ra những nhận xét đánh giá mang
tính khái quát làm nổi bật những nội dung chính của vấn đề nghiên cứu là quản lý
tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2017 – 2019. Sau
khi thu thập số liệu thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu
thành nhóm số liệu nhằm làm cho q trình nghiên cứu, phân tích dễ dàng hơn.
Phương pháp này sử dụng trong chương 3 để hệ thống hóa các dữ liệu minh họa cho
những nội dung chính của đề tài, nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính của
bệnh viện.
16




Phương pháp đánh giá tổng hợp


Phương pháp chỉ số được đề tài sử dụng để tính các chỉ số về tốc độ tăng
doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE… trong hoạt động kinh doanh của bệnh viện.
Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để so sánh, đối chiếu các dữ
liệu đã thu thập được, các chỉ số tính tốn được, để so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau hoặc các sản phẩm khác nhau của bệnh viện. Đề tài sử dụng phương pháp này
trong chương 3 để so sánh, đối chiếu các số liệu và chỉ số của bệnh viện về doanh
thu, lợi nhuận, số lượng dự án đầu tư... trong các năm liên tiếp của giai đoạn nghiên
cứu để đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý tài chính của Bệnh
Viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên thực trạng công tác quản lý chi của Bệnh
Viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các lý
luận quản lý và kinh nghiệm làm việc của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình
tham gia vào hoạt động cung cấp công tác quản lý chi tại bệnh viện nhằm đưa ra các
ý kiến và giải pháp góp phần nâng cao quản lý chi của bệnh viện nơi tác giả công
tác.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cácịnhà quản lý khi đánh giá
về cơng tác quản lý chi tại các bệnh viện đa khoa khác trên địa bàn và các tỉnh
thành trên toàn quốc.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo;
nội dung chính của luận văn dự kiến được thiết kế gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý chi tại Bệnh viện công
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang

17



CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI TẠI BỆNH VIỆN CÔNG
1.1. Các khái niệm về bệnh viện cơng và quản lý tài chính bệnh viện cơng
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của bệnh viện công
Từ trước đến nay, có rất nhiều quan điểm về bệnh viện cơng. Theo quan
điểm hiện đại, bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng
sau:
- Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu liên
quan chặt chẽ nhau từ khám bệnh, chẩn đốn, điều trị, chăm sóc.
- Bệnh viện là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám chữa
bệnh, bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài chính, trang
thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra
viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong.
- Ngoài chức năng chủ yếu là khám chữa bệnh cho nhân dân, bệnh viện cơng
cịn có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
- Nguồn tài chính đề bệnh viện hoạt động chủ yếu từ NSNN.
- Mục tiêu chủ yếu của bệnh viện cơng mang tính chất phúc lợi, phi lợi
nhuận, nhằm bảo đảm sức khỏe cho nhân dân.
Tổng hợp lại, có thể đưa ra khái niệm như sau: Bệnh viện công là cơ sở y tế
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân
sách nhà nước, có chức năng khám chữa bệnh, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm mục
tiêu bảo đảm sức khỏe cho nhân dân (Phạm Thị Thanh Hương, 2017).
1.1.2. Vai trị của bệnh viện cơng
Hệ thống các bệnh viện công được xem như xương sống của hệ thống y tế ở
nước ta, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia, đáp ứng một phần lớn
dịch vụ y tế cho người dân: khám chữa bệnh, cung cấp thuốc, các dịch vụ y tế khác,
18



đảm bảo cho mọi người đều được chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng phù hợp
với khả năng kinh tế xã hội của đất nước. Nhờ đó làm giảm đi sự thiếu hụt lao động
vì đau ốm, giúp phục hồi sức khỏe và chữa bệnh, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển con người tồn diện.
Bệnh viện cơng là một tổ chức y tế có nhiệm vụ phục vụ các nhu cầu có tính
chất phúc lợi xã hội về y tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường và trong bối cảnh xã
hội vẫn còn nhiều người nghèo, nhiều đối tượng chính sách cần được trợ giúp y tế
thì bệnh viện cơng có vai trị trực tiếp và khơng thể thiếu được trong việc bảo đảm
tính cơng bằng về chăm sóc sức khỏe, cho dù có rất nhiều bệnh viện tư đi chăng
nữa. Đây vừa là đặc điểm vừa là ưu việt của bệnh viện công so với bệnh viện tư,
song chính điều này dẫn đến khó khăn về mặt tài chính cho bệnh viện cơng.
Trong xu thế xã hội hóa dịch vụ cơng nói chung và dịch vụ y tế nói riêng, các
bệnh viện cơng ở Việt Nam cịn có vai trị nịng cốt và tiên phong về nhiều mặt
trong hệ thống các bệnh viện thuộc mọi thành phần kinh tế và góp phần quan trong
đối với sự phát triển của nền y học nước nhà. Cụ thể là: bệnh viện là trung tâm chẩn
đoán và điều trị với kỹ thuật cao cho người bệnh khó mà tuyến chăm sóc sức khỏe
ban đầu khơng xử lý được; là trung tâm nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học;
là trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ y tế từ sơ cấp đến sau đại học, là cơ sở thực
hành trong giảng dạy; là chỗ dựa về kỹ thuật, về phịng bệnh chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho cộng đồng, là tuyến trên của y tế cộng đồng.
Hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, các bệnh viện cơng trở thành các đơn
vị sự nghiệp có thu của Nhà nước. Thông qua hoạt động khám chữa bệnh, cung cấp
các dịch vụ y tế, bệnh viện công khơng chỉ góp phần thực hiện mục tiêu phúc lợi xã
hội mà tiến tới cịn có đóng góp nhất định cho ngân sách nhà nước (Lê Chi Mai,
2011).
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính cơng
Quản lý (tiếng Anh là Management, tiếng latinh là "manum agere" nghĩa là
"điều khiển bằng tay") đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các
bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và

thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vơ
hình).
19


Từ đầu thế kỷ 20 đến nay, quản lý được nâng lên hàng nghệ thuật và có thể
gọi đó là "nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác". Quản lý là một
quy trình cơng nghệ do chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng
cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt
động, phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Quản lý tài chính cơng là q trình mà chủ thể quản lý, thơng qua việc sử
dụng có chủ định các phương pháp và các cơng cụ quản lý, tác động và điều khiển
hoạt động tài chính công nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Trong hoạt động
quản lý tài chính các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ quản lý,
phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những vấn đề trọng tâm, đòi hỏi phải
được nhận thức và xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính cơng là một nội dung của quản lý tài chính và là một bộ
phận của quản lý xã hội nói chung. Trong đó, chủ thể quản lý cao nhất là Nhà nước,
tiếp theo là các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Các cơ quan được giao chức
năng, nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài chính cơng thơng thường là bộ máy tài chính
trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
Đối tượng quản lý của tài chính cơng là các hoạt động tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ diễn ra trong các bộ phận cấu thành của tài chính cơng.
Hoạt động quản lý các đối tượng quản lý trong từng lĩnh vực cấu thành của
tài chính cơng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính cơng.
Các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp và công cụ quản lý
khác nhau để quản lý. Các phương pháp thường được sử dụng, như phương pháp tổ
chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế.
Các cơng cụ thường được sử dụng, bao gồm công cụ pháp luật, các chính

sách cơng và chính sách tài chính cơng, các địn bẩy kinh tế, tài chính, các cơng cụ
kiểm tra, thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý TCC...
Về đối tượng của quản lý tài chính cơng. Đối tượng của quản lý tài chính nhà
nước là các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của tài chính cơng. Các
hoạt động của tài chính cơng lại ln gắn liền với các cơ quan nhà nước - các chủ
thể của tài chính cơng. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn kinh phí của
20


TCC, vừa là người tổ chức các hoạt động của TCC. Do đó, vừa là chủ thể, vừa trở
thành đối tượng của quản lý TCC. Vì vậy, sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý con
người với quản lý hoạt động tài chính là đặc điểm quan trọng của quản lý TCC.
Về sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính cơng. Trong quản
lý TCC có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính,
kinh tế) và nhiều cơng cụ quản lý khác nhau (pháp luật, chính sách cơng, các địn
bảy kinh tế, thanh tra, kiểm tra, đánh giá...). Mỗi phương pháp, cơng cụ có đặc điểm
riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng.
Nếu như phương pháp tổ chức, hành chính có ưu điểm là đảm bảo được tính
tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược điểm
là hạn chế tính kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức hoạt động TCC.
Ngược lại, các phương pháp kinh tế có ưu điểm là phát huy được tính chủ động,
sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế tính tập trung, thống nhất trong việc tổ
chức các hoạt động TCC theo cùng một hướng. Do vậy, trong quản lý TCC thường
phải sử dụng đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý
Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động TCC là luôn gắn liền với quyền lực
của nhà nước, nên trong quản lý TCC phải đặc biệt chú trọng tới các phương pháp,
cơng cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó
là các phương pháp tổ chức - hành chính và các cơng cụ pháp luật, thanh tra, kiểm
tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của quản lý TCC.
Về đặc điểm quản lý nội dung TCC. Nội dung vật chất của TCC là các nguồn

tài chính, các quỹ tiền tệ thuộc sở hữu nhà nước mà nhà nước có thể chi phối và sử
dụng trong một thời kỳ nhất định. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng
tiền tệ hoặc tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị,
là đại diện cho một lượng của cải vật chất của xã hội.
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, sự vận động của các nguồn tài chính phải ăn
khớp với sự vận động của của cải vật chất mới đảm bảo cho sự phát triển cân đối
của nền kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính
mà Nhà nước nắm giữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của tồn xã
hội.
21


Trong quản lý TCC không những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại
cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà cịn phải quản lý sự vận
động của tổng nguồn lực TCC - sự vận động về mặt giá trị, trên cơ sở tính toán để
đảm bảo cân đối với sự vận động của các luồng của cải vật chất và lao động - sự
vận động về mặt giá trị sử dụng, trong đời sống thực tiễn. Kết hợp quản lý, đảm bảo
25 tính thống nhất giữa hiện vật và giá trị, giá trị và giá trị sử dụng cũng là một đặc
điểm quan trọng của quản lý TCC (Lê Chi Mai, 2011).
1.1.4. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các bệnh viện cơng
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý chi các BVC nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài
chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý
tài chính các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh
tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã
hội ln được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính cơng.
Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích
của tồn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được
trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu

thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét
các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một
quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự
nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý chi BVC bằng những văn
bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo
một khn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết
toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài
chính ở các BVC. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính cơng bằng,
bình đẳng trong đối xử với các BVC khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro
trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định
các khoản thu, chi.
22


- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi
đối với các BVC thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ
trong quản lý chi BVC đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý
cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô BVC.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: BVC là tổ chức công nên việc quản lý
chi các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý chi cơng, đó là cơng
khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực
về tài chính. Bởi vì tài chính cơng là đóng góp của xã hội. Thực hiện công khai,
minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát
các quyết định về thu, chi tài chính cơng, hạn chế những thất thốt và đảm bảo tính
hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước. Cơ chế quản lý chi là tổng thể các
phương pháp, cơng cụ và hình thức tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp
hành động giữa các bộ phận thành viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng của quản lý. Quyết định sự thành công hay thất bại trong quản lý nói chung và

trong quản lý thu - chi tại đơn vị nói riêng, đó chính là phương pháp và cơng cụ
quản lý.


Quản lý chi ở các đơn vị SNCT phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Nâng cao chất lượng kế hoạch hoá hoạt động của đơn vị, kế hoạch hoạt
động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự tốn tài
chính của đơn vị, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các nguồn lực đầu tư
ln bị hạn chế.
- Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên về chuyên môn của đơn vị, đồng
thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết được những hoạt động ưu tiên đã
được xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của đơn vị.
- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính; thực hành tốt cơng tác kế tốn, phân tích
hoạt động kinh tế; xác lập vai trị của cơng tác tài chính - kế tốn là cơng cụ đắc lực
để quản lý kinh tế của đơn vị. Trong suốt thời kỳ thực hiện chế độ quản lý tập trung,
bao cấp, các đơn vị SNCT hoạt động theo nhiệm vụ phân bổ từ trên xuống một cách
đồng loạt và thống nhất áp dụng trên toàn đất nước. Vì vậy tồn bộ nguồn kinh phí
hoạt động của các đơn vị SNCT trong thời kỳ này chủ yếu hình thành từ 3 nguồn:
Ngân sách Nhà nước cấp, thu sự nghiệp, và nguồn khác.
23


Trong đó, nguồn NSNN cấp ln chiếm tỷ trọng tuyệt đối lớn trong tổng
nguồn kinh phí của đơn vị, cịn nguồn thu sự nghiệp và các nguồn khác chiếm tỷ
trọng nhỏ do quy định của Nhà nước rất hạn hẹp về đối tượng thu và mức thu. Hầu
hết các nhu cầu của các đơn vị SNCT trong thời kỳ này do Ngân sách Nhà nước
đảm bảo, bao gồm: Kinh phí chi cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị, kinh
phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, kinh phí cấp vốn đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án kế

hoạch năm, vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt…
Việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trong thời kỳ này phải tuân thủ đúng
các định mức, tiêu chuẩn mà Nhà nước quy định. Cơ chế kiểm soát chi qua Kho bạc
Nhà nước được thiết lập chặt chẽ theo đúng cơ chế quản lý Ngân sách Nhà nước, và
càng chặt chẽ hơn khi Luật Ngân sách Nhà nước 1996 chính thức có hiệu lực từ
năm ngân sách 1997. Chính cơ chế quản lý chi trong thời kỳ này đã làm cho thẩm
quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tại các đơn vị SNCT gặp nhiều trở
ngại, lúng túng trong quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động. Nguyên nhân chính
gây ra các trở ngại cho hoạt động của các đơn vị SNCT là do q nhấn mạnh đến
việc hành chính hố các hoạt động sự nghiệp và bệnh thành tích đã gần như trở
thành thói quen thường niên trong quản lý của tất cả các cơ quan nhà nước và bệnh
viện công.
Việc sử dụng kinh phí phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các đơn vị SNCT còn bị hạn chế bởi ít nhiều cịn mang tính chất "xin
- cho" của thời kỳ bao cấp trước đây. Các khoản cấp phát, thu chi, duyệt dự toán,
lập kế hoạch hoạt động… còn qua nhiều khâu, nhiều cấp, nhiều thủ tục giấy tờ hành
chính, nên khơng phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị SNCT,
không huy động được tiềm năng từ các nguồn lực tài chính khác ngoài nhà nước.
Hơn nữa các văn bản quy định chế độ quản lý chi đối với các đơn vị SNCT còn
chậm sửa đổi so với biến động của thực tế, dẫn đến các định mức chi tiêu chưa hợp
lý.
Chuyển sang thời kỳ kinh tế thị trường, cơ chế quản lý chi tại
các đơn vị SNCT được thể hiện thông qua các hình thức văn bản,
chế độ chỉ tiêu và quy chế quản lý chi cho các đơn vị SNCT, cụ thể:
24


- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ
về "chế độ tài chính áp dụng cho bệnh viện cơng có thu".
- Thơng tư số 25/2005/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài

chính hướng dẫn nghị định 10.
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các bệnh viện
công công về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính.
- Thơng tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị SNCT.
- Thơng tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn kiểm soát chi đối với đơn vị thực hiện chế độ
tài chính áp dụng cho đơn vị SNCT.
- Thơng tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn đơn vị SNCT xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
theo quy định tại nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của
Chính phủ.
- Thơng tư số 13/2004/TT-BTC ngày 27/2/2004 của Bộ Tài
chính, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối
với các đơn vị SNCT trong lĩnh vực y tế.
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012
về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các bệnh viện cơng y
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Thông tư 45/2013 ngày 25 tháng 4 năm 2013 thông tư
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định.
25



×