Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, nội SOI,CẮT lớp VI TÍNH, mô BỆNH học của VIÊM mũi XOANG mạn TÍNH có POLYP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

LU ANH TUN

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, NộI SOI,
CắT LớP VI TíNH, MÔ BệNH HọC CủA VIÊM MịI
XOANG
M¹N TÝNH Cã POLYP

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

LU ANH TUN

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, NộI SOI,
CắT LớP VI TíNH, MÔ BệNH HọC CủA VIÊM MịI
XOANG
M¹N TÝNH Cã POLYP
Chun ngành: Tai mũi họng


Mã số: 60720155
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Lê Minh Kỳ

HÀ NỘI - 2018


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐN

:Bạch cầu đa nhân

BN

: Bệnh nhân

BV

: Bệnh viện

CLVT

: Cắt lớp vi tính

CT Scan

: Phim cắt lớp vi tính

(Computed Tomography Scan)

EPOS)

: Hướng dẫn của hội Mũi xoang Châu âu

(European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal polyps
MBH

: Mô bệnh học

PHLN

: Phức hợp lỗ ngách

PL

: Polyp

PLMX

: Polyp mũi xoang

TB

: Tế bào

VAS(Visual Analogue Scale): Thang điểm triệu chứng cơ năng
VMXMPL

:Viêm mũi xoang mạn polyp


VMXMT

: Viêm mũi xoang mạn tính

VN

: Vách ngăn


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG NỘI SOI MŨI XOANG..............................3
1.1.1. Hốc mũi.............................................................................................3
1.1.2. Các xoang cạnh mũi..........................................................................6
1.2. SINH LÝ NIÊM MẠC MŨI XOANG....................................................9
1.2.1. Hoạt động thanh thải lơng - nhầy......................................................9
1.2.2. Sự thơng khí và sự dẫn lưu bình thường của xoang........................10
1.2.3. Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang............................................11
1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA PLMX................13
1.3.1. Nguyên nhân của PLMX.................................................................13
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh của PLMX..........................................................13
1.4. ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC CỦA PLMX.....................................................16
1.4.1. Đại thể.............................................................................................16
1.4.2 . Vi thể..............................................................................................17
1.5. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG.....................................................................18
1.5.1. Triệu chứng cơ năng........................................................................18
1.5.2. Đặc điểm nội soi.............................................................................19
1.5.3 Chụp cắt lớp vi tính..........................................................................20
1.5.4. Chẩn đoán phân biệt........................................................................22

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................24
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân........................................................24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................24


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................24
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................24
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu..................................................................24
2.2.4. Các bước tiến hành..........................................................................25
2.3. XỬ LÝ KẾT QUẢ................................................................................30
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU..................................................................30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................31
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MƠ
BỆNH HỌC VIÊM MŨI XOANG MẠN CĨ POLYP................................31
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng..........................................................................31
3.1.2. Đặc điểm nội soi.............................................................................38
3.1.3. Đặc điểm cắt lớp vi tính..................................................................41
3.1.4. Mơ bệnh học PLMX.......................................................................43
3.2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, CẮT LỚP VI TÍNH
CỦA VMXMPL EOSINOPHIL VÀ VMXMPL KHƠNG EOSINOPHIL..44
3.2.1. Đặc điểm tuổi..................................................................................44
3.2.2. Giới tính..........................................................................................45
3.2.3. Thời gian mắc bệnh.........................................................................46
3.2.4 Liên quan bệnh hen..........................................................................47
3.2.5 Liên quan viêm mũi dị ứng..............................................................47
3.2.6. Điểm VAS.......................................................................................48
3.2.7. Triệu chứng chảy mũi.....................................................................48
3.2.8 .Rối loạn ngửi...................................................................................49

3.2.9. Triệu chứng ngạt mũi......................................................................50
3.2.10. Triệu chứng đau nhức sọ mặt........................................................50
3.2.11. Vị trí polyp mũi............................................................................51
3.2.12. Phân độ polyp................................................................................51


3.2.13. Điểm Lund- Mackay.....................................................................52
3.2.14. Số lượng xoang bệnh tích.............................................................52
3.2.15. Mờ khe khứu................................................................................53
3.2.16 .Mờ phức hợp lỗ ngách..................................................................54
3.2.17. Đặc điểm biểu mô PLMX.............................................................54
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................55
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MƠ
BỆNH HỌC VIÊM MŨI XOANG MẠN CÓ POLYP................................55
4.1.1 Đặc điểm lâm sàng...........................................................................55
4.1.2. Đặc điểm nội soi.............................................................................61
4.1.3. Đặc điểm cắt lớp vi tính..................................................................64
4.1.4. Đặc điểm mô bệnh học plmx..........................................................66
4.2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, CẮT LỚP VI TÍNH,
MƠ BỆNH HỌC CỦA VMXMPL EOSINOPHIL VÀ VMXMPL KHÔNG
EOSINOPHIL..............................................................................................67
4.2.1. Đối chiếu đặc điểm lâm sàng..........................................................67
4.2.2. Đối chiếu đặc điểm nội soi..............................................................74
4.2.3. Đối chiếu đặc điểm clvt..................................................................75
4.2.4. Đối chiếu đặc điểm mô bệnh học...................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:

Bảng phân bố tiền sử bệnh..........................................................33

Bảng 3.2:

Triệu chứng cơ năng phụ.............................................................35

Bảng 3.3:

Triệu chứng chảy mũi.................................................................35

Bảng 3.4:

Triệu chứng ngạt mũi..................................................................36

Bảng 3.5:

Hình thái các cấu trúc trong hốc mũi qua nội soi........................38

Bảng 3.6:

Đặc điểm hình dạng polyp..........................................................40

Bảng 3.7:

Vị trí polyp mũi xoang trên CLVT..............................................41


Bảng 3.8:

Mờ phức hợp lỗ ngách................................................................42

Bảng 3.9:

Đặc điểm biểu mơ PLMX...........................................................44

Bảng 3.10: Phân bố giới tính........................................................................45
Bảng 3.11: Liên quan bệnh hen....................................................................47
Bảng 3.13: Triệu chứng ngạt mũi..................................................................50
Bảng 3.14: Vị trí polyp mũi..........................................................................51
Bảng 3.15: Phân độ polyp..............................................................................51
Bảng 3.17: Biểu mơ PLMX...........................................................................54
Bảng 4.1:

So sánh giới tính với các nghiên cứu trước đó............................55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi............................................31
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới......................................................32
Biểu đồ 3.3: Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh..............................32
Biểu đồ 3.4: Lý do khám bệnh........................................................................33
Biểu đồ 3.5: Triệu chứng cơ năng...................................................................34
Biểu đồ 3.6: Rối loạn ngửi..............................................................................37
Biểu đồ 3.7: Các vị trí đau nhức sọ mặt..........................................................37
Biểu đồ 3.8: Vị trí polyp mũi xoang................................................................39
Biểu đồ 3.9: Phân độ polyp.............................................................................39

Biểu đồ 3.10: Hướng phát triển của polyp......................................................40
Biểu đồ 3.11: Số xoang có bệnh tích...............................................................42
Biểu đồ 3.12: Mờ khe khứu.............................................................................43
Biểu đồ 3.13: Mô bệnh học PLMX.................................................................43
Biểu đồ 3.14: Phân bố tuổi..............................................................................44
Biểu đồ 3.15: Thời gian mắc bệnh..................................................................46
Biểu đồ 3.16: Liên quan viêm mũi dị ứng.......................................................47
Biểu đồ 3.17: Tổng điểm VAS........................................................................48
Biểu đồ 3.19: Triệu chứng đau nhức sọ mặt....................................................50
Biểu đồ 3.20: Điểm Lund- Mackay.................................................................52
Biểu đồ 3.21: Số lượng xoang bệnh tích.........................................................53


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1

Thành ngồi hốc mũi.....................................................................4

Hình 1.2.

Phức hợp lỗ ngách.........................................................................5

Hình 1.3.

Sơ đồ xoang hàm và lỗ thơng xoang.............................................6

Hình 1.4.

Các xoang cạnh mũi......................................................................8


Hình 1.5.

Vận chuyển niêm dịch trong xoang hàm.....................................11

Hình 1.6.

Sơ đồ dẫn lưu của các xoang.......................................................12

Hình 1.7

(A)Polyp mũi eosinophil (B)Polyp mũi khơng eosinophil.........16

Hình 1.8:

(A)Hình ảnh vi thể Polyp eosinophil và (B) Polyp khơng
eosinophil....................................................................................17

Hình 1.9:

PL viêm mạn tính nhiều lympho bào..........................................18

Hình 1.10.

Polyp trong xoang hàm phải, xoang hơi cuốn giữa trái.............21

Hình 1.11. Polyp trong hốc mũi lồi lên ở phần dưới đám mờ.....................21


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) là tình trạng viêm kéo dài trên 12
tuần xảy ra tại niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi. Đây là một trong những
bệnh mạn tính phổ biến và thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng. Theo
thống kê tại Mỹ có khoảng 16%[1], tại Canada có 5%[2] dân số mắc bệnh
này.Viêm mũi xoang ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ, chất lượng cuộc sống của
người bệnh. Đồng thời cũng là gánh nặng về kinh tế cho người bệnh và xã hội
bởi các chi phí cho khám, điều trị bệnh kéo dài và hay bị tái phát.
Trong hơn hai thập kỷ qua, dựa trên những hiểu biết mới về giải phẫu,
sinh lý mũi xoang, vấn đề nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của VMXMT đã
được làm sáng tỏ. Chính điều này đã mang đến sự đột phá trong chẩn đoán và
điều trị bệnh viêm mũi xoang. Những vấn đề liên quan đến viêm mũi xoang
như viêm mũi xoang dị ứng, polyp mũi xoang , phẫu thuật nội soi mũi xoang,
tái phát polyp mũi sau điều trị…đang là vấn đề cấp bách được rất nhiều đề tài
nghiên cứu.
Trước đây đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về polyp mũi xoang[3] [4]
[5] và vai trò của tế bào eosinophil trong viêm mũi xoang dị ứng[6] [7]. Gần đây
cùng với sự phát triển của khoa học, các dụng cụ và trang thiết bị như máy nội
soi, máy chụp cắt lớp vi tính, miễn dịch học, giải phẫu bệnh...đã làm sáng tỏ
nhiều vấn đề liên quan giữa eosinophil với viêm mũi xoang mạn có polyp. Theo
nghiên cứu của Chaaban, Walsh (năm 2013) ở các nước phương Tây sự có
mặt của tế bào eosinophil chiếm 80% trong viêm mũi xoang mạn tính có
polyp[8] . Ở châu Á thì tỉ lệ khác nhau giữa các quốc gia như Hàn Quốc là 33%,
Thái Lan là 11,7% …và tỉ lệ này đang có xu hướng gia tăng[8] [9] . Nghiên cứu
của En-Tong Wang, Yan Zheng năm 2014 ở các nước châu Á [10] và Sun,
Ouyang (2017)[11] đã đối chiếu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm


2


mũi xoang mạn polyp có eosinophil với viêm mũi xoang mạn polyp không
eosinophil. Việc xác định các dạng viêm mũi xoang mạn này và cơ chế bệnh lý
đóng vai trị rất quan trọng trong việc đưa ra chiến lược điều trị cũng như tiên
lượng cho từng dạng viêm mũi xoang mạn.
Ở Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới có độ ẩm cao, nóng và mơi trường bị
ơ nhiễm nghiêm trọng, bệnh về mũi - xoang ngày càng gia tăng và polyp mũi
ngày càng nhiều. Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
viêm mũi xoang mạn tính có polyp[3] [4] [5] [12] [13] nhưng có rất ít nghiên
cứu đầy đủ để đối chiếu sự khác nhau giữa viêm mũi xoang mạn polyp có
eosinophil với viêm mũi xoang mạn polyp khơng eosinophil. Xuất phát từ thực
tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
nội soi, cắt lớp vi tính và mơ bệnh học của viêm mũi xoang mạn tính có
polyp ” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mơ tả đặc điểm lâm sàng, nội soi, cắt lớp vi tính và mơ bệnh học của
viêm mũi xoang mạn tính có polyp
2. Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, nội soi, cắt lớp vi tính, mơ bệnh học
giữa 2 nhóm: viêm mũi xoang mạn polyp có eosinophil với viêm mũi
xoang mạn polyp khơng eosinophil.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG NỘI SOI MŨI XOANG
1.1.1. Hốc mũi
Là một khoang rỗng của khối xương mặt bao gồm bốn thành: thành
ngoài, thành trên, thành dưới và thành trong. Trong đó liên quan nhiều nhất
đến nội soi mũi xoang là thành trên và thành ngoài.

1.1.1.1. Thành trên
Gồm mảnh sàng ở phía trong và phần ngang xương trán ở phía ngồi, tạo
thành trần các xoang sàng. Chỗ tiếp nối giữa 2 thành phần trên là chân bám vào
thành trên hốc mũi của rễ đứng xương cuốn giữa theo chiều dọc trước sau. Mảnh
sàng rất mỏng và dễ bị tổn thương, cịn phần xương trán thì dày hơn và khó bị tổn
thương[14].
1.1.1.2. Thành ngồi
Thành ngồi là vách mũi xoang, có khối bên xương sàng gồm nhiều
nhóm xoang sàng. Mặt ngoài khối sàng là một phần của thành ngoài hốc mắt,
đây là vùng rất nhạy cảm trong phẫu thuật nội soi vì rất dễ bị tổn thương.
Thành ngồi được cấu tạo bởi các cuốn mũi và các ngách mũi do các
cuốn mũi cong về phía dưới trong tạo nên.
1.1.1.3. Các cuốn mũi
Thơng thường có 3 cuốn mũi đi từ dưới lên trên gồm: cuốn dưới, cuốn
giữa, cuốn trên. Đôi khi cịn có một, hai cuốn trên cùng gọi là cuốn số 4
( Santorini) và cuốn số 5 ( Zuckerkandl)[15].
Cuốn trên: cuốn trên là một mảnh cong nhỏ chạy vào trong xương sàng,
ở phía sau trên cuốn giữa tạo nên trần ngách mũi trên. Ở trên cuốn trên, xoang
bướm và sàng sau đổ vào ngách bướm sàng.


4

Cuốn giữa: xương cuốn giữa là một phần xương sàng, phía trước gắn
với mái trán-sàng qua rễ đứng theo bình diện đứng dọc, rễ này ra phía sau
xoay ngang dần theo bình diện đứng ngang rồi nằm ngang bám vào khối bên
xương sàng gọi là mảnh nền cuốn mũi giữa, phía sau tiếp khớp với mảnh
thắng đứng xương khẩu cái.
Cuốn dưới: xương cuốn mũi dưới là một xương mỏng đọc lập, cong
tiếp khớp với mặt trong của xương hàm trên và mảnh thẳng đứng của xương

khẩu cái.

Hình 1.1 Thành ngồi hốc mũi [16]
1. Xoang trán

9. Thềm mũi

16.

Mảnh

2. Xoăn mũi trên

10. Tiền đình mũi

xương khẩu cái

3. Ngách mũi trên

11. Ngách mũi dưới 17. Ngách hầu

4. Xoăn mũi giữa

12. Mỏm khẩu cái 18.

5. Đê mũi

xương hàm trên

Lỗ


ngang 22. Phần nền xương

vòi

chẩm
23. Hạnh nhân hầu
tai 24. Xoang bướm

(Eustachi)

25. Tuyến yên trong

6. Tiền đình ngách 13. Ống răng cửa

19. Gờ vòi

hố yên

mũi giữa

14. Lưỡi

20. Lỗ mũi - hầu

26. Lỗ xoang bướm

7. Nách mũi giữa

15. Khẩu cái mềm


21. Mạc hầu - nền

27. Ngách bướm sàng

8. Xoăn mũi dưới
1.1.1.4. Các ngách mũi


5

- Ngách mũi dưới: Lỗ lệ nằm ở phía trước-trên, phần tư sau trên là mỏm
hàm của xương cuốn dưới tiếp nối với xương khẩu cái, đây là vùng mỏng
nhất của vách mũi-xoang để chọc vào xoang hàm.
- Ngách mũi giữa: Có 4 cấu trúc giải phẫu rất quan trọng đó là mỏm
móc, bóng sàng, khe bán nguyệt và phức hợp lỗ ngách.
+ Mỏm móc: Là một xương nhỏ hình liềm, nằm ở thành ngồi hốc mũi có
chiều cong ngược ra sau. Mỏm móc che khuất lỗ thơng xoang hàm ở phía sau.
Mỏm móc có thể có các dạng giải phẫu đặc biệt: quá phát hoặc đảo chiều, gây
chèn ép làm hẹp đường dẫn lưu của các xoang ở vùng khe bán nguyệt [17]
+ Bóng sàng: Là một tế bào sàng trung gian, thành trước bám ngang vào mái
trán-sàng, đi vòng xuống dưới và ra sau để tiếp nối với mảnh nền cuốn giữa.
+ Khe bán nguyệt: Là một khe lõm nằm giữa mỏm móc và bóng sàng có
hình trăng lưỡi liềm cong ra sau, từ khe giữa đi qua rãnh bán nguyệt sẽ vào
một rãnh hình máng chạy dọc từ trên xuống. Phần trên rãnh này nằm phía
trước dưới rãnh bán nguyệt. Rãnh bán nguyệt có thể coi như cửa vào phễu
sàng. Trong khe này có các lỗ dẫn lưu của hệ thống xoang sàng trước, xoang
trán và xoang hàm .
+ Phức hợp lỗ ngách:


Hình 1.2. Phức hợp lỗ ngách[18]
Là phần trước của ngách mũi giữa, giới hạn bởi các xoang sàng trước,


6

cuốn giữa và mỏm móc, gồm chủ yếu là ngách trán-sàng và khe bán
nguyệt, có lỗ thơng của các xoang hàm, xoang trán và xoang sàng trước.
Đây có thể coi là vùng ngã tư dẫn lưu của các xoang vào hốc mũi. Do tầm
quan trọng của nó mà Naumann (Amsterdam-1965) đã đề nghị đặt lên là
phức hợp lỗ ngách. Bất kỳ một cản trở nào ở vùng này đều có thể gây tắc
nghẽn sự dẫn lưu các xoang và dẫn đến viêm xoang. Đây là vùng giải phẫu
đóng vai trị quan trọng trong cơ chế sinh bệnh viêm xoang[19].
- Ngách mũi trên: Là khe hẹp giữa xoang sàng sau và cuốn trên. Các lỗ thông
của xoang sàng sau và xoang bướm đổ vào khe trên. Ở tận cùng phía sau của ngách
mũi trên có lỗ bướm khẩu cái để cho động mạch bướm khẩu cái vào mũi.
1.1.2. Các xoang cạnh mũi
1.1.2.1. Xoang hàm
Là hốc rỗng nằm trong xương hàm trên có hình tháp đồng dạng với
xương hàm trên . Có thể coi xoang hàm giống như hình tháp gồm ba mặt, đáy
và đỉnh.
- Đáy (nền) xoang hàm: Giáp ranh với hố mũi, tạo nên thành ngoài hốc
mũi. Phần dưới liên quan với khe dưới của hốc mũi, phần trên liên quan với
khe giữa.
2

3
3

1


4

5

Hình 1.3. Sơ đồ xoang hàm và lỗ thông xoang[20]
+ Lỗ thông xoang hàm là một ống nhỏ, rộng khoảng 2,5mm, nằm ở 1/4


7

trong-sau-trên, đổ vào hốc mũi ở vùng PHLN
+ Lỗ thông xoang hàm thường nằm sâu trong phễu sàng và bị mỏm móc
che khuất. Khoảng 10-38% có thể có thêm một hoặc vài lỗ thông xoang phụ
do thiếu niêm mạc vùng fontanelles trước tạo nên nhưng không phải là đường
dẫn lưu sinh lý bình thường của xoang.
- Đỉnh xoang hàm: nằm về phía xương gị má.
- Ba mặt:
+ Mặt trước là mặt má.
+ Mặt trên là mặt ổ mắt, cấu tạo sàn ổ mắt.
+ Mặt sau liên qua đến hố chân bướm hàm.
1.1.2.2. Xoang trán
Xoang trán là hốc rỗng nằm trong xương trán ngay trên hố mũi, có vách
xương ngăn đơi thành hai xoang trán. Thành trước dày khoảng 3-4 mm, thành
sau dày khoảng 1mm, liên quan trực tiếp đến màng não cứng và thùy trán.
Thành trong hay thành vách ngăn,thành này ngăn cách hai xoang trán với
nhau, thành này mỏng và ln lệch về một phía. Đáy xoang nằm trên ổ mắt và
các xoang sàng trước, thu hẹp dần thành hình phễu (phễu trán), đi chếch
xuống dưới và ra sau tạo nên ngách . Ở người trưởng thành khoảng 10-12%
không có xoang trán hoặc xoang trán kém phát triển.

1.1.2.3. Xoang sàng
Là một hệ thống có từ 5-15 hốc xương nhỏ gọi là các tế bào sàng, nằm
trong hai khối bên của xương sàng, bên trong có nhiều vách ngăn chia thành
các ơ nhỏ, đó chính là các TB sàng. Mỗi tế bào có lỗ dẫn lưu riêng đường
kính khoảng 1-2mm. Mảnh nền cuốn giữa chia xoang sàng thành các nhóm
sàng trước và sàng sau.
- Xoang sàng trước: Gồm những TB nằm ở phía trước mảnh nền cuốn
giữa và dẫn lưu vào ngách giữa vùng phễu sàng, liên quan với lỗ thông xoang


8

hàm. Phía trước có 1 tế bào rất to, tạo thành một ụ nằm ngang tầm với cuốn
giữa ngay trước đầu dưới ngách trán gọi là Agger nasi.
- Xoang sàng sau: Thường gồm 3 tế bào nằm sau mảnh nền cuốn giữa
và dẫn lưu vào nghách trên. TB sàng sau cùng có kích thước lớn nhất gọi là
TB trước bướm hay TB Onodi [21].
Liên quan hệ thống sàng: Hệ thống sàng có hai liên quan chủ yếu với các
xoang và các xương lân cận.
- Với xoang hàm: Hệ thống sàng liên quan với góc trong trên của xoang
hàm khi mổ xoang hàm người ta thấy ở góc trong trên của xoang một hố bầu
dục có tên là phễu Vilar Fiol.
- Với xoang trán: Ống mũi trán đi từ đáy của xoang trán xuống dưới xuyên
qua hệ thống sàng trước để đổ vào đầu trên của rãnh mỏm móc và bóng sàng. ống
này được vây quanh bởi các tế bào sàng: phễu sàng, bóng sàng, đê mũi.
-Liên quan đến xoang bướm: xoang sàng sau tiếp giáp với xoang bướm
có tên là tế bào Onodi.

1. Nhãn cầu
6. Thần kinh thi giác (II)

2. Các xoang sàng
7. Thành trong ỏ mắt
3. Mỡ và các cơ của ổ mắt
8. Mách mũi
4. Các xoang bướm
9. Ổ mũi
5. Não
Hình 1.4. Các xoang cạnh mũi [16]
1.1.2.4. Xoang bướm
Là hốc xương nằm trong xương bướm và có một vách xương ngăn mỏng


9

chia thành hai xoang bướm không đều nhau,xoang bướm phải và trái. Mỗi xoang
bướm có các giới hạn và liên hệ như sau:
- Phía trên: là cấu trúc xương giống yên ngựa, gọi là yên bướm, hố yên trên
đó có tuyến n và giao thoa thị giác.
- Phía ngồi: liên quan đến động mạch cảnh trong và xoang tĩnh mạch
hang, cho nên phải rất cẩn thận khi nạo ở thành ngồi xoang bướm vì 50%
trường hợp tạo thành gờ lồi vào lịng xoang bướm[22].
-Phía sau: ngăn cách với mảnh nền xương chẩm bằng một mảnh xương
dày, liên quan với động mạch nền và động mạch thân nền.
-Mặt dưới: liên quan đến lỗ mũi sau và vịm họng, có dây thần kinh Vidien
nằm ở sàn xoang.
1.2. SINH LÝ NIÊM MẠC MŨI XOANG
1.2.1. Hoạt động thanh thải lông - nhầy
- Vận động của lông chuyển: Lông chuyển trên bề mặt niêm mạc mũi
xoang vận động khơng ngừng trong lớp thảm nhầy. Đó là chuyển động trịn
của các lơng chuyển theo chiều kim đồng hồ, mỗi lơng sẽ tạo nên một sóng

kích thích đối với các lơng bên cạnh làm cho nó chuyển động theo, sau đó các
lơng căng ra và qt theo cùng một hướng tạo nên một làn sóng liên tục vận
chuyển chất nhầy. Độ đàn hồi và độ nhớt của lớp chất nhầy là hai yếu tố cơ
bản quyết định hoạt động của lông chuyển.
- Hoạt động thanh thải: Lông chuyển của niêm mạc mũi –xoang không
đứng yên mà vận động không ngừng, gồm hai pha: pha hiệu quả và pha hồi phục
Tần số của chuyển động này thay đổi từ 10-20Hz và tạo nên một làn
sóng liên tục vận chuyển chất nhầy từ trước ra sau về phía họng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lông chuyển:
- Độ ẩm và nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động lông chuyển
-Khơng khí thở vào: sự cung cấp oxy cho niêm mạc mũi xoang được thực


10

hiện bằng hai đường, từ các mạch máu dưới niêm và từ khơng khí bên ngồi.
-Sự thay đổi chất lượng hoặc số lượng dịch nhầy: tăng tiết chất nhầy làm
cho hoạt động lông chuyển kém hiệu quả
- Áp suất thẩm thấu và cân bằng ion: cần một môi trường đẳng trương,
cân bằng cations như dung dịch Ringer cho hoạt động lơng chuyển.
- Độ pH: độ pH từ 7-9 là thích hợp cho hoạt động lông chuyển. Khi pH
trên 9 hoặc dưới 7 sẽ ảnh hưởng tới hoạt động lông chuyển thơng qua sự tác
động tới q trình chuyển dạng sol-gel của dịch nhầy.
Quá trình hoạt động thanh thải là một quá trình sinh lý cơ bản của niêm
mạc mũi xoang, nó chỉ hoạt động có hiệu quả khi có hoạt động của lông
chuyển và một thảm chất nhầy tương ứng. Có 3 yếu tố chính quyết định sự di
chuyển bình thường của chất nhầy là số lượng dịch tiết, chất lượng dịch tiết
và vận động của lông chuyển[23].
1.2.2. Sự thông khí và sự dẫn lưu bình thường của xoang
Hai chức năng đảm bảo tồn bộ vai trị của xoang là sự thơng khí và

sự dẫn lưu.
- Sự thơng khí bình thường của xoang liên quan đến hai yếu tố là kích
thước của lỗ thơng mũi xoang và đường dẫn lưu của lỗ thông mũi xoang
vào hốc mũi.
- Sự dẫn lưu bình thường của xoang nhờ sự phối hợp của hai chức năng
tiết dịch và vận chuyển của tế bào lông chuyển. Dịch nhầy cùng các hạt dị vật
và vi khuẩn sẽ được vận chuyển từ trong xoang ra mũi qua các lỗ thơng xoang
tự nhiên. Sự dẫn lưu bình thường của niêm dịch xoang phụ thuộc vào số
lượng, thành phần, độ quánh của dịch tiết vào hoạt động của lông chuyển tình
trạng lỗ thơng tự nhiên của xoang, đặc biệt là vùng phức hợp lỗ ngách.
1.2.3. Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang
* Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang hàm


11

- Trong xoang hàm, sự vận chuyển của dịch tiết bắt đầu từ đáy xoang rồi
lan ra xung quanh, lên các thành của xoang theo kiểu hình sao, dịch vận
chuyển dọc theo thành trước, trong, sau, thành ngoài để đi lên trên trần xoang,
từ đây dịch tiết tập trung về lỗ thông của xoang hàm.
- Khi niêm dịch đã vượt qua lỗ thơng của xoang nó vẫn chưa đến được
khe giữa. Dịch này còn phải đi qua một hệ thống phức hợp phễu sàng rất chật
hẹp, nằm dọc theo thành bên hốc mũi. Phễu sàng được tạo bởi mỏm móc ở
phía trước và thành ngồi của ổ mắt xương giấy ở phía ngồi. Niêm dịch
trong xoang hàm vận chuyển dọc theo phễu sàng để đi qua rãnh bán nguyệt,
vượt qua mặt trong cuốn giữa ở phần sau để đổ vào họng mũi.

Hình 1.5. Vận chuyển niêm dịch trong xoang hàm[24]
* Vận chuyển niêm dịch trong xoang sàng
- Những TB sàng có lỗ thơng nằm ở đáy thì niêm dịch sẽ vận chuyển

theo đường thẳng xuống lỗ thông xoang. Những xoang sàng có lỗ thơng cao,
nằm trên thành của xoang thì sự vận chuyển niêm dịch sẽ đi xuống vùng đáy,
rồi đi lên để đổ vào lỗ thông của xoang. Các tế bào sàng nằm ở phía trước
dưới chân bám cuốn giữa sẽ đổ các dịch tiết vào vùng phễu sàng. Các tế bào
sàng nằm ở phía sau và trên chân bám cuốn giữa thì đổ dịch tiết vào ngách
trên, rồi đổ vào ngách bướm sàng[25] .
* Vận chuyển niêm dịch trong xoang trán
Xoang trán có đặc điểm vận chuyển niêm dịch riêng biệt. Niêm dịch bắt


12

đầu vận chuyển từ thành trong của xoang, đi lên phía trên rồi dọc theo thân
của xoang trán ra phía sau và ra phía ngồi, rồi đi dọc theo thành trước và
thành sau của xoang để cùng hội tụ về lỗ thông xoang .
* Vận chuyển niêm dịch trong xoang bướm
Vận chuyển niêm dịch trong xoang bướm tùy thuộc vào lỗ thông của
xoang. Thông thường niêm dịch được vận chuyển theo đường xốy trơn ốc mà
đỉnh đường xốy là lỗ thông xoang bướm. Từ lỗ thông của xoang bướm, niêm
dịch đi xuống phía dưới để đổ vào ngách bướm sàng.

Hình 1.6. Sơ đồ dẫn lưu của các xoang [26]
* Vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang
Có hai con đường vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang:
- Con đường thứ nhất: Dịch tiết từ xoang hàm, xoang trán và phức hợp sàng
trước tập trung ở phễu sàng hoặc ngay cạnh đó. Từ vùng này, dịch tiết vượt qua
phần sau mỏm móc, đi dọc theo mặt trong cuốn dưới, vượt qua phần trước và
dưới của loa vòi để đến vùng họng mũi.
- Con đường thứ hai: Dịch tiết từ xoang sàng sau và xoang bướm đổ ra rồi
hội tụ ở ngách bướm sàng. Từ đây dịch được vận chuyển qua phần sau trên của

loa vòi ra vùng họng mũi.
1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA PLMX
1.3.1. Nguyên nhân của PLMX


13

PLMX là hậu quả của sự thối hóa, phù nề nhiều chỗ của niêm mạc
mũi xoang chủ yếu do viêm mũi xoang mạn tính. Vì vậy những yếu tố nguy
cơ dẫn đến tình trạng viêm mũi xoang mạn tính cũng là những yếu tố nguy cơ
của PLMX. Jackman và Kennedy đã sắp xếp các yếu tố nguy cơ vào 3 nhóm:
Các yếu tố tại chỗ, tồn thân và mơi trường[27].
* Các yếu tố tại chỗ
- Bất thường giải phẫu
- Viêm xương (lành tính và ác tính)
* Các yếu tố mơi trường
- Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, nấm, biofilms, siêu kháng nguyên.
- Dị ứng
-Ơ nhiễm: ơ nhiễm khói, bụi, hóa ch
* Các yếu tố toàn thân
- Các bệnh di truyền, bệnh bẩm sinh: xơ nang, bệnh rối loạn hệ thống
niêm dịch lông chuyển nguyên phát.
- Hội chứng Samter
- Thiếu hụt hoặc suy giảm miễn dịch
- Bệnh u hạt Wegener
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh của PLMX
Có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của PLMX, dưới đây là những
giả thuyết được nhiều tác giả cơng nhận.
1.3.2.1. Yếu tố viêm mạn tính
Viêm mạn tính là một nguyên nhân chung biểu hiện bằng sự hiện diện

phong phú, dày đặc các loại tế bào viêm trong mô của PLMX cũng như trong
mô xung quanh .
* Vai trị của viêm nhiễm khuẩn trong q trình viêm mạn tính
Từ lâu, nhiễm khuẩn được coi là tác nhân chủ yếu, hiện nay nhiễm


14

khuẩn chỉ được cơng nhận có vai trị thứ phát sau sự bít tắc các lỗ thơng và sự
ứ động dịch trong các xoang. Nhiễm khuẩn trở nên quan trọng hơn trong các
bệnh như Cystic fibrosis, Kartagerner… với sự hiện diện phong phú của các
tế bào đa nhân trung tính.
Các vi khuẩn hay gặp là Staphyloccocus aureus, Staphyloccocus
epidermidis, vi khuẩn kị khí, trực khuẩn Gram âm bao gồm Pseudomonas
aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Enterobacter Echerichia
coli[27] [28]
* Vai trò của viêm mũi dị ứng
Dị ứng cũng được xem là nguyên nhân của polyp mũi xoang nguyên
phát do sự thâm nhiễm chủ yếu của bạch cầu ái toan trong polyp, niêm mạc
mũi và trong dịch nhầy mũi có sự phối hợp giữa PLMX với hen[29] [12] [4]
1.3.2.2. Yếu tố giải phẫu và cơ học
PLMX thường xuất phát từ ngách mũi giữa và xoang sàng với hai lý do:
-Niêm mạc ở vùng này mỏng dễ bị bóc tách ra khỏi thành xương bởi
tình trạng phù nề. Niêm mạc phù nề nhanh chóng lấp đầy các thơng bào và bít
lỗ xoang lân cận, gây viêm các xoang khác, tạo ra một vòng xoắn bệnh
- Khi hít vào luồng hơi tạo áp lực âm mạnh nhất ở vùng ngách mũi giữa
và phần vách ngăn mũi lõm [30].
1.3.2.3 Tác nhân yếu tố tăng trưởng tế bào
IGF-I (insuline - like growth factor -I): nhiều yếu tố tăng trưởng tế bào
đã được nghiên cứu về sự phân bố trong các loại mơ, tế bào đích, tác dụng tái

tạo và tăng sinh tế bào.
Năm 1988, Petruson bằng kỹ thuật miễn dịch học tế bào đã chứng minh
được nồng độ tăng cao của IGF - I trong lòng các polyp và niêm mạc phù nề
của các BN PLMX.
Từ đó một giả thuyết về tạo lập của PLMX đưa ra là : sau tình trạng
viêm hay sau một tổn thương, mọi tế bào đều cần IGF -I, đưa đến sự tích tụ


15

chất này. Tuy nhiên với cấu trúc giải phẫu đặc thù, vùng mũi xoang nhất là
ngách mũi giữa, xoang sàng thuận lợi cho sự tích tụ IGF - I nồng độ cao, dẫn
tới sự phân hóa tế bào và quá sản niêm mạc một cách bất thường. Giả thuyết
này phù hợp vơi những kết quả tốt đạt được trong điều trị polyp mũi xoang
bằng phẫu thuật ( giảm thiểu các yếu tố cơ học và giải phẫu thuận lợi cho sự
tích tụ IGF - I) và corticoid có tác dụng ngăn chặn IGF –I [27]
1.3.2.4 Vai trò và các tuyến nhầy trong PLMX
Nhiều tác giả chứng minh vai trò quan trọng của các tuyến nhầy trong
việc hiểu bệnh sinh học của PLMX. Trong polyp, các lỗ tuyến phân bố không
đều, cũng như khơng có sự tập trung riêng biệt ở cuống hay phần xa của PL.
Số lượng các tuyến ít hơn, mật độ khoảng 0.1 và 0,5 tuyến/mm 2. Ở niêm mạc
mũi bình thường, các tuyến phân bố đồng đều, mật độ vào khoảng 7
tuyến/mm2. Có sự thối hố trong các ống tuyến, đầu tiên là sự ứ đọng dịch
nhầy trong các tiểu quản và các ống, sau đó ống tuyến giãn ra gấp 2-3 lần,
làm cho các biểu mô chế tiết và dần dần mất chức năng an toàn. [12] [27]
1.3.2.5 Vai trò của các tế bào PLMX
*Vai trò của các tế bào cấu trúc và sự tụ tập bạch cầu đa nhân ái toan.
Có sự tụ tập dày đặc bạch cầu đa nhân ái toan trong PLMX. Không
loại mô nào của đường hô hấp trên chứa nhiều BCĐN ái toan như trong
PLMX. Thuyết này cho rằng, chính các tế bào có cấu trúc tại chỗ đã tiết ra các

cytokines như interleukin (IL) - IB, yếu tố gây hoại tử u ( tumor necrosis
factor - TNF), các yếu tố kích thích bạch cầy hạt và vài chất hoạt hướng động
khác như IL -18. Các chất này gây sự tụ tập bạch cầu ái toan và kéo dài đời
sống của chúng. Sự tăng cytokines là hậu quả của sự tăng mRNA tạo ra các
cytokines này trong các tế bào cấu trúc của polyp. Nhiều nghiên cứu đã cho
thấy sự liên quan của PLMX với genome của các tế bào này, chứng tỏ có yếu
tố di truyền trong PLMX. Các tác giả cũng nhận thấy có mối liên hệ mạnh mẽ
giữa sự tái phát lâm sàng với sự tích tụ BCĐN ái toan[31] [32]


16

*Vai trò của các tế bào chứa kháng nguyên ở vùng sinh polyp.
Các tác giả dùng phương pháp miễn dịch tế bào để khảo cứu sự phân
bố của các tế bào viêm trong PLMX, cho thấy, các tế bào chứa kháng nguyên
( đại thực bào, tương bào...) hiện diện nhiều ở vùng ngách mũi giữa, cuốn mũi
giữa hơn là cuốn mũi dưới ở những BN PLMX. Ngồi ra có rất nhiều
motocyte bám trên thành mạch máu của PL và xâm nhập vào mô đệm. Đại
thực bào tiết nhiều IL - IB và TNK a có tác dụng điều chỉnh các phân tử bám
dính trên biểu mơ, trên nội mạc làm tụ tập thêm tế bào viêm và tăng sự thoát
mạch của tế bào này trong mơ đệm[30].
1.4. ĐẶC ĐIỂM MƠ HỌC CỦA PLMX
1.4.1. Đại thể
Polyp thường mềm nhẵn bóng, màu hồng nhạt, thường ở khe giữa,, nếu
để lâu sẽ thấy một hoặc nhiều khối thành chùm lấp kín cả hốc mũi, ló ra cửa
mũi sau, lan cả vào vịm. Nếu do viêm xoang thì sẽ thấy quanh khối polyp có
nhiều mủ bám nhưng mặt polyp không bao giờ bị hoại tử.

Hình 1.7 (A)Polyp mũi eosinophil (B)Polyp mũi khơng eosinophil[8]
1.4.2 . Vi thể

Tuỳ theo sự có mặt của các thành phần trong mô đệm mà người ta phân


×