Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

NGHIÊN cứu tác DỤNG lên KHẢ NĂNG SINH TINH của VIÊN NANG TRƯỜNG XUÂN CB TRÊN ĐỘNG vật THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TÂM

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG LÊN KHẢ NĂNG
SINH TINH CỦA VIÊN NANG TRƯỜNG XUÂN
CB TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TÂM

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG LÊN KHẢ NĂNG
SINH TINH CỦA VIÊN NANG TRƯỜNG XUÂN
CB TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ & DƯỢC LÂM SÀNG


MÃ SỐ: 8720205

Nơi thực hiện đề tài: Bộ môn Dược lý - Học viện Quân y
Thời gian thực hiện: từ T6/2018 đến T3/2019

HÀ NỘI 2018


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
Phần 1. TỔNG QUAN.........................................................................................3
1.1. Tổng quan về vô sinh nam..........................................................................3
1.1.1. Khái niệm về vô sinh..............................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân vơ sinh nam.......................................................................3
1.1.3. Các xét nghiệm chẩn đốn vơ sinh nam..................................................4
1.1.4. Điều trị vô sinh nam do suy giảm tinh trùng............................................4
1.2. Các thành phần trong chế phẩm Trường Xuân CB.....................................6
1.2.1. Tỏa dương..............................................................................................6
1.2.2. Thạch hộc tía..........................................................................................8
1.2.3. Ngưu đại lực.........................................................................................11
1.2.4. Sâm cau................................................................................................11
1.2.5. Ba kích.................................................................................................13
1.2.6. Dâm dương hoắc...................................................................................15
1.2.7. Câu kỷ tử..............................................................................................17
1.2.8. Lộc nhung.............................................................................................18
1.3. Một số mơ hình gây SGTT trên động vật thực nghiệm.............................20
1.3.1. Mơ hình gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat trên chuột cống
trắng đực..................................................................................................20
1.3.2. Mơ hình gây suy giảm tinh trùng do stress trên chuột cống trắng đực....21

1.3.3. Mô hình gây suy giảm tinh trùng do nhiệt trên chuột cống trắng đực....21
1.3.4. Một số mơ hình gây suy giảm tinh trùng trên thỏ..................................21
Phần 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................22
2.1. Đối tượng, nguyên vật liệu nghiên cứu.....................................................22
2.1.1. Chế phẩm nghiên cứu...........................................................................22


2.1.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................24
2.1.3. Phương tiện nghiên cứu........................................................................25
2.1.4. Hóa chất nghiên cứu.............................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................25
2.2.1. Đánh giá tác dụng bảo vệ của chế phẩm trên chuột cống trắng đực gây
thiểu năng tinh trùng bằng natri valproate.................................................25
2.2.2. Đánh giá tác dụng hồi phục của chế phẩm trên chuột cống trắng đực gây
suy giảm tinh trùng bằng natri valproate...................................................29
2.3. Xử lý số liệu..............................................................................................30
Phần 3. NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC........................31
3.1. Nội dung thực hiện đề giải quyết Mục tiêu 1............................................31
3.2.1. Tác dụng của Trường Xuân CB lên nồng độ testosteron huyết
thanh chuột.............................................................................................31
3.2.2. Tác dụng của Trường Xuân CB lên số lượng và chất lượng tinh
trùng chuột..............................................................................................31
3.2.3. Tác dụng của Trường Xuân CB lên trọng lượng các cơ quan sinh dục
chuột cống trắng đực................................................................................33
3.2.4. Tác dụng của Trường Xn CB lên mơ học tinh hồn chuột cống trắng đực33
3.2. Nội dung thực hiện đề giải quyết Mục tiêu 2............................................34
3.2.1. Tác dụng của Trường Xuân CB lên nồng độ testosteron huyết
thanh chuột.............................................................................................34
3.2.2. Tác dụng của Trường Xuân CB lên số lượng và chất lượng tinh trùng
chuột........................................................................................................35

3.2.3. Tác dụng của Trường Xuân CB lên trọng lượng các cơ quan sinh dục
chuột cống trắng đực................................................................................36
3.2.4. Tác dụng của Trường Xuân CB lên mơ học tinh hồn chuột cống trắng
đực...........................................................................................................37
Phần 4. KẾ HOẠCH VÀ KIẾN NGHỊ............................................................38


4.1. Kế hoạch triển khai....................................................................................38
4.2. Kinh phí.....................................................................................................38
4.3. Người hướng dẫn.......................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Thành phần và số lượng các dược liệu dùng cho bào chế 50
viên nang Trường Xuân CB...........................................................6

Bảng 3.1.

Nồng độ testosteron huyết thanh chuột.......................................31

Bảng 3.2.

Ảnh hưởng của Trường Xuân CB lên mật độ tinh trùng..........31

Bảng 3.3.


Mức độ di động của tinh trùng....................................................32

Bảng 3.4.

Tỷ lệ tinh trùng có hình thái cấu trúc bất thường.....................32

Bảng 3.5.

Trọng lượng của các cơ quan sinh dục chuột............................33

Bảng 3.6.

Đường kính ống sinh tinh của các lô nghiên cứu.......................34

Bảng 3.7.

Nồng độ testosteron huyết thanh chuột.......................................34

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của Trường Xuân CB lên mật độ tinh trùng..........35

Bảng 3.9.

Mức độ di động của tinh trùng....................................................35

Bảng 3.10. Tỷ lệ tinh trùng có hình thái cấu trúc bất thường.....................36
Bảng 3.11. Trọng lượng của các cơ quan sinh dục chuột.............................36
Bảng 3.12. Đường kính ống sinh tinh của các lơ nghiên cứu............................37



DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1.

Hình ảnh viên nang cứng Trường xuân CB................................23

Ảnh 2.2.

Chuột uống thuốc bằng kim đầu tù.............................................24

Ảnh 2.3.

Chuột cống trắng đực sử dụng trong nghiên cứu......................24

Ảnh 2.4.

Kỹ thuật chọc kim lấy máu ở tim chuột......................................26

Ảnh 2.5.

Xét nghiệm tinh trùng bằng kính hiển vi........................................27


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Nấm ngọc cẩu................................................................................7

Hình 1.2.


Thạch hộc tía.................................................................................8

Hình 1.3.

Ngưu đại lực.................................................................................11

Hình 1.4.

Sâm cau........................................................................................12

Hình 1.5.

Ba kích..........................................................................................14

Hình 1.6.

Dâm dương hoắc.........................................................................15

Hình 1.7.

Câu kỷ tử......................................................................................17

Hình 1.8.

Lộc nhung.....................................................................................18


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vơ sinh là một bệnh mang tính xã hội. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dự

báo, hiếm muộn và vô sinh là căn bệnh nguy hiểm thứ ba của thế kỷ XXI, đứng
sau ung thư và các bệnh tim mạch. Hiện nay, vấn đề hiếm muộn đang có tỷ lệ
ngày càng tăng cao và phức tạp hơn. Tại nước ta, có khoảng 8% số cặp vợ chồng
khơng có khả năng sinh con nếu khơng có sự can thiệp y tế, tỷ lệ gia đình hiếm
muộn cũng đang có xu hướng tăng lên [1], [21]. Trong số đó, nguyên nhân dẫn
đến vô sinh hiếm muộn xuất phát từ nam giới chiếm xấp xỉ 50% , với căn
nguyên gặp chủ yếu là do suy giảm tinh trùng (SGTT).
Việc điều trị vô sinh, hiếm muộn do suy giảm tinh trùng (SGTT) cịn gặp
nhiều khó khăn, chủ yếu do SGTT có nhiều nguyên nhân [2], [20]. Y học hiện
đại đã đạt được nhiều thành tựu trong điều trị vô sinh do SGTT, nhưng kết quả
chưa ổn định và đa số thuốc sử dụng đều có những tác dụng khơng mong muốn
do SGTT thường phải điều trị kéo dài. Những năm gần đây, khi nền y học cổ
truyền Việt Nam ngày càng phát triển và chú trọng, ngày càng nhiều các đề tài
khoa học đã nghiên cứu và khẳng định tác dụng của thuốc YHCT trong điều trị
bệnh đặc biệt bệnh vô sinh, hiếm muộn với ưu thế là ít tác dụng phụ [3], [4],
[14], [18], [35]. Thuốc từ thảo dược thường có tác dụng bổ trợ tốt đem lại hiệu
quả bền vững và giá thành phù hợp với mức thu nhập của đa số người bệnh
trong cộng đồng.
Viên nang Trường Xuân CB được Học viện Quân y nghiên cứu bào chế từ
bài thuốc Trường Xuân CB. Các dược liệu trong bài thuốc “Trường xuân CB” là
sự phối hợp hài hòa của các dược liệu có tác dụng bổ thận dương và bổ thận âm,
bổ khí huyết, mạnh gân cốt với các thành phần gồm nấm tỏa dương, thạch hộc
tía, ngưu đại lực, sâm cau, ba kích, dâm dương hoắc, câu kỷ tử và lộc nhung.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cũng đã chứng minh tác
dụng tăng cường khả năng sinh tinh của các dược liệu thành phần trong bài


2
thuốc. Để có cơ sở khoa học cho việc sử dụng chế phẩm trên lâm sàng, trước
tiên cần phải đánh giá tính an tồn và tác dụng của chế phẩm trên thực nghiệm.

Xuất phát từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu tác dụng lên khả năng sinh tinh của viên nang Trường Xuân
CB trên động vật thực nghiệm” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng bảo vệ khả năng sinh tinh của viên nang Trường
xuân CB trên chuột cống trắng đực gây suy giảm tinh trùng bằng natri
valproat.
2. Đánh giá tác dụng hồi phục khả năng sinh tinh của viên nang
Trường xuân CB trên chuột cống trắng đực gây suy giảm tinh trùng bằng
natri valproat.


3
Phần 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về vô sinh nam
1.1.1. Khái niệm về vô sinh
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), một cặp vợ chồng có
sức khỏe bình thường, sau 12 tháng chung sống trong sinh hoạt tình dục mà
khơng sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào nhưng người vợ khơng có thai,
được xếp vào nhóm bị mắc bệnh vơ sinh.
Theo ước tính của WHO trên thế giới có khoảng 80 triệu cặp vợ chồng vô
sinh. Năm 1999, Nguyễn Thị Ngọc Phượng công bố tỷ lệ vô sinh ở Việt Nam từ
7% - 10% [12]. Ước tính cả nước ta hiện nay có trên 1 triệu cặp vợ chồng có vấn
đề về vơ sinh. Vô sinh đang là một vấn đề y học và xã hội lớn đối với thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong các trường hợp vơ sinh, vơ sinh nữ chiếm khoảng 30% - 40%, vô
sinh nam chiếm khoảng 30%, khoảng 20% các trường hợp là do cả hai vợ chồng
và 10 - 15% các cặp vợ chồng vô sinh khơng tìm thấy ngun nhân.
1.1.2. Ngun nhân vơ sinh nam
* Do suy giảm tinh trùng
- Do rối loạn nội tiết:

+ Một số bệnh lý bẩm sinh hoặc mắc phải ở vùng dưới đồi - tuyến yên có
thể làm giảm tiết hoặc không chế tiết được các hormon GnRH, FSH, LH. Thiếu
hụt các nội tiết tố này gây tình trạng suy tuyến sinh dục, suy tinh hồn, khơng
sinh tinh hoặc giảm các đặc tính sinh dục thứ phát dẫn đến vơ sinh.
+ Bệnh lý hoặc u tuyến n có thể dẫn đến tình trạng prolactin máu cao,
làm ức chế quá trình sinh tinh, gây vơ sinh.
- Do bệnh lý di truyền: hội chứng Klinefelter, hội chứng XYY gây rối loạn
tạo tinh trùng.
- Do thương tổn tinh hoàn: tật tinh hoàn khơng xuống bìu, giãn tĩnh mạch
thừng tinh, viêm tinh hồn.


4
- Do miễn dịch: do kháng thể kháng tinh trùng
- Do suy giảm tinh trùng không rõ nguyên nhân
* Do cản trở sự di chuyển tinh trùng và những rối loạn về chức năng hoạt
động tình dục
Tắc ống dẫn tinh, lỗ niệu đạo lạc chỗ (dẫn đến bất thường về phóng tinh),
rối loạn xuất tinh (xuất tinh ngược dịng, xuất tinh sớm, xuất tinh chậm, không
xuất tinh), rối loạn cương dương làm cho tinh trùng không đến được với trứng
để thụ tinh.
1.1.3. Các xét nghiệm chẩn đốn vơ sinh nam
- Xét nghiệm tinh trùng:
+ Xét nghiệm tinh dịch đồ
+ Thử độ xâm nhập của tinh trùng vào dịch cổ tử cung người vợ, thực
hiện 10 giờ sau giao hợp.
- Xét nghiệm sinh hóa tinh dịch
- Xét nghiệm kháng thể kháng tinh trùng
- Xét nghiệm nội tiết tố máu: LH, FSH, prolactin, testosteron, estradiol.
Xét nghiệm này cần thiết để xác định nguyên nhân.

- Xét nghiệm di truyền học: xét nghiệm về gen, NST.
- Xét nghiệm về mô học: chọc hút tinh dịch mào tinh hoàn, sinh thiết mào
tinh hoàn. Các xét nghiệm này giúp kiểm sốt q trình sinh tinh tại tinh hoàn và
các bệnh lý tại tinh hoàn.
1.1.4. Điều trị vô sinh nam do suy giảm tinh trùng
Do nguyên nhân gây SGTT phức tạp và thường xen kẽ nhau nên cần thiết
phải chỉ định đúng lúc, kết hợp điều trị nội khoa, ngoại khoa và các phương
pháp hỗ trợ sinh sản để tăng tỉ lệ có con.
* Điều trị nội khoa
- Các thuốc chống oxy hoá: Trong cơ thể phản ứng oxy hóa tạo ra các gốc
tự do, những gốc tự do này gây lão hóa tế bào và gây ra những tổn thương cho tế


5
bào đặc biệt là phân tử DNA. Người ta cũng thấy rằng có sự liên quan giữa tổn
thương do quá trình oxy hố DNA ở tinh trùng và hiện tượng vơ sinh nam. Một
số chất có tác dụng chống oxy hóa đã được đề cập để điều trị SGTT: Glutathion,
L-arginin, vitamin C, vitamin E, bêta- caroten.
- Nội tiết tố: Dùng nội tiết tố trong vô sinh do rối loạn nội tiết.
Gonadotropin: các dạng chế phẩm là FSH (humegon, puregon), LH (pregnyl),
hMG hay hCG; Androgen: thường dùng liều thấp kéo dài, các dạng sử dụng là
andriol testocaps, mesterolone, testosterone undecanoate; kháng estrogen tại
receptor: clomiphen citrate hoặc tamoxifen.
- Dùng Corticoid trong vô sinh do miễn dịch. Dùng kháng sinh trong các
trường hợp viêm nhiễm: lao, lậu, chramydia: trimethoprim, sulphamethazol,
amoxicilin, fluroquinolon...
* Dùng thuốc y học cổ truyền
- Y học cổ truyền cho rằng hư chứng là hình thức chủ yếu của vơ sinh
nam, lấy thận hư làm hạt nhân. Thận hư gồm: thận âm hư, thận dương hư, thận
âm dương đều hư, thận tổn và thận khí hư.

- Các vị thuốc đơng y thường dùng là thuốc bổ thận tráng dương, tăng cường
sinh lực để chữa vô sinh gồm: thỏ ty tử, ba kích, đỗ trọng, dâm dương hoắc…
- Một số bài thuốc:
+ Loại bổ thận tráng dương như: Kim quỹ thận khí hồn, Tán dục đan,
Hữu quy hồn, Ba kích hồn…
+ Loại bổ thận âm như: Lục vị địa hoàng hoàn, Đại bổ âm hoàn
+ Loại bổ thận thêm tinh như: Ngũ tử diễn tơng hồn
* Các phương pháp khác:
- Điều trị ngoại khoa: Trong một số bệnh gây ảnh hưởng tới đời sống tinh
trùng cần phải tiến hành phẫu thuật như: giãn tĩnh mạch thừng tinh, tinh hoàn lạc
chỗ, nước màng tinh hồn hoặc thốt vị bẹn...

- Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Gồm ba kỹ thuật chính: IUI, IVF, ICSI


6
1.2. Các thành phần trong chế phẩm Trường Xuân CB
Viên nang Trường xuân CB được chuyển dạng bào chế từ bài thuốc
“Trường Xuân CB” là bài thuốc được đúc kết từ kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của nhân dân, từ phân tích các lý luận đơng y và cơ sở khoa học của y học hiện
đại, đã được dùng đạt hiệu quả cao trên bệnh nhân. Các dược liệu chính của bài
thuốc được thu hái trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Thành phần các dược liệu dùng
bào chế viên nang được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Thành phần và số lượng các dược liệu dùng cho bào chế 50 viên
nang Trường Xuân CB
STT

Dược liệu

Tên khoa học


Khối lượng

Balanophora laxiflora Hemsl

30 g

1

Tỏa dương

2

Thạch hộc tía

Dendrobium officinale Kimura et Migo

08 g

3

Ngưu đại lực

Miletia speciora Champ

30 g

4

Sâm cau


Rhizoma curculigiuis

12 g

5

Ba kích

Radix Morindae Officinalis

15 g

6

Dâm dương hoắc

Herba Epimedii

12 g

7

Câu kỷ tử

Fructus Lycii

15 g

8


Lộc nhung

Cornu Cervi Pantotrichum

02 g

1.2.1. Tỏa dương
- Tên khác: Nấm Ngọc cẩu, Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà
cơ, ký sinh hồn, bất lão dược, địa mao cầu.
- Tên khoa học: Balanophora laxiflora Hemsl., thuộc họ Dó đất
Balanophoraceae.


7

Hình 1.1. Nấm ngọc cẩu
- Thành phần hóa học chính: Chất béo, tinh dầu và hoạt chất protodioscin
giúp kích thích nhu cầu tình dục, tăng tiết testosteron một cách tự nhiên,
anthocyanic, glycoside, triterpenoid saponin và lignin [12].
Theo Ho S. T (2010), 5 chất phyto có tác dụng chống oxy hóa của hoa
nấm tỏa dương bao gồm 1-O (E) - caffeoyl-β-d-glucopyranose (1); 1-O (E) - pcoumaroyl-β-d-glucopyranose (2); axit caffeic (3); 1,3-di-O-alloyl-4,6- (S)hexahydroxydiphenoyl-β-d-glucopyranose (4); và 1-O (E) - caffeoyl-4,6- (S)
-hexahydroxydiphenoyl -β-d-glucopyranose (5) đã được phân lập.
Đỗ Thị Hà và cộng sự (2015) đã phân tích trong thành phần nấm tỏa
dương có triterpenoid gồm 5 hợp chất: lupeol (1A); β-amyrin (1B); β-sitosterol
(2); (21β) -22-hydroxyhopan-3-one (3); daucosterol (4) và (21α) -22hydroxyhopan-3-1 (5) được phân lập từ dịch chiết ethanol của Balanophora
laxiflora Hemsl.
- Công năng chủ trị:
Bổ thận tráng dương, ích tinh huyết, mạnh tình dục, bổ tỳ vị, nhuận tràng,
thông tiểu. Chủ trị yếu sinh lý, liệt dương, lãnh cảm, đau lưng, mỏi gối, biếng

ăn. Nấm tỏa dương được sử dụng trong các bài thuốc có tác dụng bổ máu, bổ
thận, kích thích tiêu hóa, thơng tiểu, chữa nhức mỏi tay chân, đau lưng, di tinh,
liệt dương…
- Tác dụng dược lý:


8
Nguyễn Thanh Hương và cộng sự (2016) đã tiến hành nghiên cứu trên
chuột cống đực non thiến và chuột cống đực trưởng thành. Kết quả cho thấy, cao
lỏng tỏa dương thể hiện hoạt tính androgen rõ thơng qua việc tăng nồng độ
testosteron trong máu và khối lượng các cơ quan sinh dục phụ. Với liều thấp
0,28 g/kg, thuốc làm tăng khối lượng tinh hoàn và nồng độ testosteron trên chuột
cống đực trưởng thành nhưng không làm tăng khối lượng các cơ quan sinh dục
phụ trên chuột cống đực non thiến. Ở liều cao 1,4 g/kg cao lỏng tỏa dương làm
tăng cả khối lượng tinh hoàn và bao quy đầu trên chuột cống đực trưởng thành
và cả khối lượng túi tinh, tuyến cowper, cơ nâng hậu môn trên chuột cống đực
non thiến. Đối với chuột cống đực bị gây suy giảm sinh sản bằng natri valproat,
nấm tỏa dương cũng cho thấy có tác dụng làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu
mơn hành hang, tăng lượng testosteron, tăng mật độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng
sống cũng như tinh trùng tiến tới [12], [13].
- Cách dùng và liều dùng:
Ngày dùng 30g, sắc với 1 lít nước, sắc cịn khoảng 600 ml, uống trong
ngày (nên thêm khoảng 2 thìa canh mật ong cho dễ uống). Hoặc ngâm rượu, có
thể ngâm phối hợp với các vị thuốc khác như ba kích, dâm dương hoắc...
1.2.2. Thạch hộc tía

Hình 1.2. Thạch hộc tía


9

- Tên khác: Thạch hộc rỉ sắt; kim thoa thạch hộc; thiết bì thạch hộc; hắc
tiết thảo; hồng thảo. Cây có tên thạch hộc là do cây này thường mọc ở trong
các kẽ đá (thạch = đá, hộc = kẽ).
- Tên khoa học: Dendrobium officinale Kimura et Migo. Họ Lan
Orchidaceae.
- Thành phần hóa học chính: Thạch hộc tía giàu polysaccharid, alcaloid,
các acid amin và nhiều chất khoáng như kali, calci, magnesi, mangan, đồng và
các nguyên tố vi lượng khác, trong đó polysaccharid chiếm tới 22%.
Hàm lượng các acid amin như glutamic, glucin chiếm tới 35% tổng lượng
acid amin. Ngoài ra, thạch hộc tía cịn có những hợp chất đặc thù như
phenanthryn, bibenzyl, keton, ester và các chất nhầy, hợp chất amidon.
Trong thân cây thạch hộc tía có hàm lượng alcaloid chiếm khoảng 0,3%,
trong đó những chất đã được giám định cấu trúc gồm dendrobin, dendramin,
nobilonin, dendrin, 6-hydroxy-dendroxin, shiunin, shihunidin và muối amoniac
N-methyl-dendrobium, 8- epidendrobin, và dầu bay hơi, trong đó có chất
manool của hợp chất diterpen chiếm hơn 50%.
- Cơng năng, chủ trị:
Thạch hộc tía là vị thuốc có nhiều công dụng. Trong cổ thư đông y Trung
Quốc cách đây hơn 1.000 năm đã xác định ở Trung Quốc có 9 loại tiên dược
được xếp theo thứ tự như sau: Thạch hộc, Tuyết liên, Nhân sâm, Thủ ô, Phục
linh, Tùng dung, Linh chi, Ngọc trai, Đông trùng hạ thảo, trong đó Thạch hộc
xếp đầu bảng. Thạch hộc tía có giá trị độc đáo và công năng bảo vệ sức khỏe, đã
trở thành sản phẩm bổ dưỡng từ lâu đời như: bổ dưỡng tân dịch, tăng cường thể
chất, bổ tỳ ích vị, bảo vệ gan, lợi mật, mạnh gân cốt, giảm mỡ, hạ đường huyết,
ức chế khối u, sáng mắt, đẹp da, kéo dài tuổi thọ. Đây là thuốc bổ dưỡng dùng
cho người hư lao gầy yếu, thiếu tân dịch, đầy hơi, miệng khơ khát, sốt nóng,
khơng muốn ăn, ra mồ hơi trộm. Cịn chữa liệt dương, mắt nhìn kém, đau khớp,
nhược cơ, đau lưng, tay chân nhức mỏi.



10
Thạch hộc tía có tác dụng chống ung thư, chống lão hóa, tăng sức đề
kháng của cơ thể, làm dãn mạch máu và kháng đơng máu. Thạch hộc tía có thể
dùng đơn độc hoặc phối trộn với các dược liệu khác, đã có hơn 100 bài thuốc từ
Thạch hộc được thị trường đón nhận. Trong dược điển có đề cập đến nhiều loài
Thạch hộc nhưng tốt nhất vẫn là Thạch hộc tía.
- Tác dụng dược lý:
Các alcaloid của Thạch hộc tía được nghiên cứu về tác dụng trên chuột
gây suy giảm trí nhớ bằng lipopolysaccharid (LPS). Chuột đã được dùng chế
phẩm nghiên cứu với liều 40, 80, 160 mg/ kg/ ngày trong 7 ngày, tiếp theo là
tiêm 50 mg LPS vào tâm thất bên phải để gây suy giảm trí nhớ. Điều trị tiếp tục
bằng chế phẩm trong 13 ngày. Các hoạt động được thử nghiệm bởi mê cung
Morris. Kết quả cho thấy alcaloid của thạch hộc tía cải thiện đáng kể hiệu suất
hoạt động thần kinh.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Đơn thuốc dưỡng khí bổ huyết, ích thận cường dương:
Thành phần: Thạch hộc 6g, mạch môn 4g, ngũ vị tử 4g, đảng sâm 4g, trích cam
thảo 4g, câu kỷ tử 4g, ngưu tất 4g, đỗ trọng 4g, nước 500ml.
Cách dùng: Các vị thuốc đem sắc uống, sắc cạn còn 300ml. Chia làm 3 lần uống
trong ngày.
Bài thuốc trên có tác dụng bồi bổ cơ thể, tốt cho những người gầy yếu, suy giảm
chức năng thận.
+ Ngâm rượu thạch hộc tía:
Thành phần: Thạch hộc 500g, Mạch mơn 500g, Ngũ vị tử 300g, Đẳng sâm 300g,
Câu kỷ tử 300g, Đương quy 200g, Đỗ trọng 100g. Các vị đem ngâm với 10 lít
rượu, ngâm 2 tháng là dùng được.
Mỗi ngày dùng 50 ml (Khoảng 2- 3 ly nhỏ). Bài thuốc ngâm rượu trên có cơng
dụng bồ bổ cơ thể, sinh tinh bổ huyết, tráng kiện gân cốt.



11
1.2.3. Ngưu đại lực
- Tên khác: Cát sâm, nam sâm, sâm chèo mèo, đại lực thự, hay chỏn (Tày).
- Tên khoa học: Miletia speciora Champ, Họ Cánh Bướm Amaryllidaceae.
- Thành phần hóa học chính:
Thành phần hóa học chính của Ngưu đại lực là các alcaloid và
polysaccharid. Ping Ding và cộng sự (2014) phân lập được 13 chất từ dược liệu
Ngưu đại lực, gồm docosanoic acid (1), tetracosan (2), octadecan (3),
hexacosanoic acid (4), β-sitosterol acetat (5), β-sitosterol (6), syringin (7),
maackiain (8), formononetin (9), ψ-baptigenin (10), rotundic acid (11),
pedunculosid (12), và daucosterol (13).

Hình 1.3. Ngưu đại lực
- Tác dụng dược lý:
Ngưu đại lực là dược liệu được dùng nhiều trong y học cổ truyền Trung
Quốc với tác dụng tăng cường thể lực. Xiao Ning Zhao và cộng sự (2015) khi
cho chuột nhắt trắng uống dịch chiết nước của Ngưu đại lực liều 500, 1000,
2000 mg/kg thấy có tác dụng tăng lực, chống mệt mỏi. Polysaccharid toàn phần
của dịch chiết cồn Ngưu đại lực liều 200, 400, và 800 mg/kg có tác dụng tăng
lực, chống mệt mỏi, chống oxy hóa. Dịch chiết Ngưu đại lực cũng được chứng
minh có tác dụng bảo vệ gan, long đờm, chống ho, hen, tăng cường miễn dịch.
1.2.4. Sâm cau
- Tên khác: Ngải cau, tiên mao.


12
- Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn., họ Thủy tiên
Amaryllidaceae.
- Thành phần hóa học chính: Chất nhầy, các hợp chất phenol; polyphenol,
flavonoid, orcinol-β-d-glucosid và curculigosid A có tác dụng chống oxy hóa.

Rao và cộng sự đã báo cáo sự hiện diện của thành phần nhầy trong thân rễ của C.
orchioides. Thành phần của chất nhầy được tìm thấy là mannose, glucose, acid glucuronic
trong tỷ lệ phân tử của 6: 9: 10. Tổng lượng chất nhầy được tìm thấy là 8- 9%.
Tiwari và cộng sự đã phân lập glycosid mới 5,7 dimethoxymyricetin 3-Oα-L xylopyranosyl 4-O-β-D glucopyranosid từ thân rễ của C. orchioides. Thân rễ
cũng có chứa β-sitosterol, sapogenin và lycorin alcaloid.
Kubo và cộng sự phân lập mới phenolic glucosid tên curculigosid. Hai
glycosid phenolic, E curculigosid và orchiosid D, được phân lập và đặc trưng từ
các gốc ghép của C. orchioides. Các hợp chất béo khác nhau được phân lập từ
dịch chiết cồn của sâm cau. Thân rễ còn chứa hentriacontanol, sitosterol,
stigmasterol, cycloartenol, sucrose, curculigol...

Hình 1.4. Sâm cau
- Cơng năng chủ trị: Làm thuốc bổ, chữa phong thấp, thần kinh suy
nhược, liệt dương, chữa ho, trĩ, vàng da, đi ỉa lỏng, đau bụng.
- Tác dụng dược lý:


13
Sâm cau được dùng từ lâu đời trong dân gian với nhiều tác dụng khác
nhau. Nước ép từ củ của sâm cau được trộn với nước cốt tỏi (Allium sativum) và
sử dụng như nhỏ mắt để chữa bệnh mù lòa và đốm trắng trên bóng mắt. Nước ép
này cũng được dùng trên các vết cắt và vết thương (như cồn iod) và được xem
như một chất chống nhiễm trùng và chữa bệnh có hiệu quả. Thân rễ đã được báo
cáo là hữu ích trong bệnh suyễn. Thân rễ được dùng trong điều trị vàng da, hen
suyễn, tiêu chảy và bệnh lậu. Dược liệu này cũng được biết đến là một thuốc chỉ
thống, lợi tiểu, thuốc bổ và thuốc kích dục.
Dịch chiết ethanol của thân rễ sâm cau cải thiện hành vi tình dục ở chuột
đực. Sự thay đổi các hoạt động tình dục được đánh giá bằng cách xác định các
thông số như dương vật cương cứng, giao phối hiệu quả, gắn tần số và gắn độ
trễ. Hơn nữa một hiệu ứng đồng hóa và sinh tinh rõ rệt đã được chứng minh

bằng việc tăng trọng lượng của cơ quan sinh sản. Dịch chiết trên cũng làm tăng
khả năng sinh tinh và định hướng hành vi ở chuột đực. Dịch chiết cũng có thể
bảo tồn số lượng tinh trùng trong ống nghiệm đáng kể khi so sánh với nhóm đối
chứng sau 30 phút ủ.
Dịch chiết nước có tác dụng cải thiện đáng kể trong hoạt động tình dục ở
liều 200 mg/ kg trọng lượng cơ thể. Có một sự thay đổi đáng kể trong các hành
vi tình dục của động vật được phản ánh bởi việc xuất tinh trễ, tăng thời gian
dương vật cương cứng. Các dịch chiết có tác dụng bảo vệ cơ quan sinh sản từ rối
loạn chức năng tình dục do nhiệt gây ra, rất có ích trong việc cải thiện sự sinh
tinh giảm cũng như khắc phục các thế hệ protein sốc nhiệt ở chuột.
- Cách dùng, liều dùng: Ngày uống 6- 12g dưới dạng thuốc sắc, ngâm
rượu. Có thể phối hợp với các dược liệu bổ dương khác như Ba kích, Dâm
dương hoắc…[12].
1.2.5. Ba kích
- Tên khác: Ba kích thiên, Dây ruột gà.
- Tên khoa học: Radix Morindae officinalis How. Họ Cà phê Rubiaceae.


14
- Thành phần hóa học chính: Anthranoid, đường, nhựa, acid hữu cơ,
vitamin

C,

hợp

chất

glycosid


iridoid,

như

monotropein



acid

deacetylasperulosidic, bajijiasu, oligosaccharid [12].
- Công năng chủ trị: Bổ thận dương, mạnh gân cốt, thận dương suy nhược
dẫn đến di tinh, liệt dương, xuất tinh sớm, phụ nữ đau bụng dưới, khơng có con,
người già lưng đau, gối mỏi. Trị cao huyết áp của phụ nữ, phối hợp với ích mẫu
thảo, sung úy tử, câu đằng [12].

Hình 1.5. Ba kích
- Tác dụng dược lý:
Theo nghiên cứu của Wang FJ (2013) thử nghiệm trên chuột bị tổn thương
chức năng sinh tinh do bức xạ vi sóng khẳng định dịch chiết nước và dịch chiết
cồn của Ba kích có thể làm giảm nhẹ trọng lượng cơ thể, kéo dài rõ rệt thời gian
ủ bệnh và giảm thời gian bệnh, các chấn thương tinh hồn do bức xạ vi sóng đã
được sửa chữa hoàn hảo, ống mào tinh chứa đầy tinh trùng, giảm dị tật tinh
trùng và tăng mức testosteron [13]. Trong một nghiên cứu khác của Li R.
(2015), dịch chiết nước và dịch chiết cồn của Ba kích có thể cải thiện sự bất
thường tinh hoàn gây bởi bức xạ điện thoại di động của chuột thông qua xác
định mức độ cải thiện chỉ số nồng độ LH huyết thanh và LHR trong mơ tinh
hồn [14]. Cịn theo Chen T J. (2015), dịch chiết ba kích có thể sửa chữa khiếm
khuyết chức năng sinh tinh của chuột gây bởi cytoxan với hiệu quả tốt nhất ở
nồng độ 30- 40 g/kg/ngày.



15
Bằng phương pháp phân tích quang phổ mirco-Raman trên sự thay đổi
DNA tinh trùng người, kết quả nghiên cứu của Chen D.L. (2014) cho thấy các
oligosaccharid chiết xuất từ Ba kích có thể giữ "dấu vân tay Raman" của DNA
tinh trùng của con người khỏi bị hư hại bởi H2O2 [16]. Nó cũng đưa ra bằng
chứng chứng minh rằng Ba kích như một thuốc thảo mộc tự nhiên có thể được
sử dụng để tăng cường chức năng sinh sản. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu
của Wu ZQ (2015) chất bajijiasu phân lập từ rễ cây Ba kích là một androgen, có
tác dụng tăng cường các hành vi tình dục của cả hai nhóm chuột bình thường và
chuột có suy giảm thận dương. Nó cũng rõ rệt làm tăng nồng độ testosteron, làm
giảm mức độ cortisol, cải thiện chất lượng của tinh trùng, và xung đột với suy
mô bệnh học gây ra bởi hydroxyl urea ở chuột bị suy giảm thận dương. Các xét
nghiệm enzym và quang phổ Raman cho thấy bajijiasu bảo vệ DNA của tinh
trùng khỏi bị hư hại bởi H2O2 .
- Cách dùng, liều dùng: Dùng 8- 16 g/ngày dưới dạng thuốc sắc hay rượu
thuốc. Phối hợp các phương thuốc bổ thận. Có thể dùng bài thuốc sau: Ba kích 80g;
lộc nhung 200g; tiểu hồi 60g; phụ tử chế 16g; thục địa 160g; hoài sơn (sao) 160g;
quế nhục 30g; mật ong vừa đủ làm hoàn, ngày uống 3 lần mỗi lần 16- 20g [18].
Bổ tỳ vị, ích tinh thủy, điều huyết mạch, phối hợp với đương quy, hồi
sơn, đan sâm…
1.2.6. Dâm dương hoắc

Hình 1.6. Dâm dương hoắc


16
- Tên gọi khác: Dương hoắc, tiên linh tỳ.
- Tên khoa học: Epimedium macranthum Morr, et Decne; họ Hoàng liên

gai Berberidaceae. Dâm dương hoắc lá mũi tên Epimedium sagittatum Maxim
hoặc Dâm dương hoắc lá hình tim E. brevicornum Maxim.[12].
- Thành phần hóa học chính: Flavonoid, saponin, alcaloid, phytosterol, tinh
dầu, acid palmitic, dầu béo, vitamin E; polysaccharid, acid galacturonic chủ yếu,
galactose, rhamnose, arabinose và glucuronic; 5 chất 8-prenylflavon chính: epimedin
C, Icariin, diphyllosid A, epimedosid A và icarisosid A; flavonoid .
- Công năng chủ trị: Ôn thận, tráng dương; dùng khi thận dương bất túc,
đau lưng, liệt dương. Có thể phối hợp với các vị thuốc bổ dương như Ba kích,
Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Sa sàng tử… (Minh mạng thang).
Trừ thấp chỉ thống: Dùng khi phong thấp hoặc co rút tê dại. Có thể phối
hợp với Quế chi, Uy linh tiên, Xuyên khung .
- Tác dụng dược lý: Nhiều nghiên cứu y học hiện đại đã chứng minh Dâm
dương hoắc có những tác dụng sau:
+ Dược liệu có tác dụng như kích tố nam, cho uống cao Dâm dương hoắc có
kích thích xuất tinh (tác dụng của lá và rễ mạnh, còn quả yếu hơn, thân cây kém).
Các flavonoid của Dâm dương hoắc (TFE) là thành phần hoạt chất chính
đã được sử dụng để điều trị các vấn đề sinh sản nam giới. Yuan D (2014) đã
nghiên cứu tác dụng bảo vệ của flavonoid từ dịch chiết lá dâm dương hoắc trên
hệ thống sinh sản của chuột đực bị gây tổn thương tinh hồn bởi
cyclophosphamid (CP). Trong nhóm CP được điều trị bằng TFE (200 và 400
mg/ kg), chuột tăng trọng lượng tinh hoàn bằng 21,6% và 28,4% (P <0,05), số
lượng tinh trùng bằng 81,7% và 148,3% (P <0,01) và tinh trùng di động bằng
47,2% và 61,3% (P <0,01) so với nhóm CP khơng được điều trị. TFE phục hồi
những thiệt hại do oxy hóa bằng cách điều hịa tăng biểu hiện của enzym chống
oxy hóa, đặc biệt là SOD3 và GPX1. Khi liều TFE tăng, cải thiện nêu trên càng
trở nên mạnh mẽ hơn. Những kết quả này đã chứng minh rằng TFE gây tác dụng


17
có lợi bảo vệ trên tổn thương cấu trúc và chức năng của hệ thống sinh sản của

chuột đực và giảm apoptosis trong tế bào sinh tinh bằng cách ức chế sự oxy hóa
do CP gây ra.
+ Có tác dụng hạ áp, tăng lưu lượng máu của động mạch vành, giãn mạch
ngoại vi, tăng lưu lượng máu tới đầu chi, cải thiện vi tuần hoàn, làm giãn mạch
máu não, tăng lưu lượng máu ở não.
+ Có tác dụng hạ lipid huyết và đường huyết.
+ Tác dụng kháng virus: nước sắc của thuốc có tác dụng ức chế mạnh
virus bại liệt các loại I, II, III và sabin I.
+ Dùng lượng ít thuốc có tác dụng lợi tiểu, lượng nhiều chống lợi tiểu.
+ Thuốc có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể và tác
dụng song phương điều tiết.
+ Có tác dụng giảm ho hóa đờm, bình suyễn và an thần rõ rệt.
+ Có tác dụng kháng khuẩn chống viêm: tác dụng ức chế đối với tụ cầu
khuẩn trắng, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, dung dịch 1%, có tác dụng ức chế trực
khuẩn lao. Cho thỏ uống thuốc với nồng độ 15 mg/kg cân nặng, nhận thấy thuốc
có tác dụng kháng histamin.
+ Dịch tiêm Dâm dương hoắc in vitro có tác dụng làm tăng trưởng xương
đùi của phôi gà.
- Cách dùng, liều dùng: Sao với mỡ dê, muối hoặc rượu, sau đó đem ngâm
rượu. Liều dùng: 8 - 12g [12].
1.2.7. Câu kỷ tử

Hình 1.7. Câu kỷ tử


×