Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TIỂU LUẬN: "TÁC DỤNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN TỚI SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.72 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
****************

TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
(Mã học phần SSH 1121)
ĐỀ TÀI: TÁC DỤNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN TỚI
SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở
VIỆT NAM
ĐIỂM

NHẬN XÉT VÀ CHỮ KÝ CỦA GIẢNG VIÊN

Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 12 năm 2020


Mục lục
Phần mở đầu:..................................................................................................................... 3
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................ 3
2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu ................................................................................. 4
Phần nội dung: .................................................................................................................. 5
1. Khái quát lý luận về tích lũy Tư bản ......................................................................... 5
1.1 Tư bản .................................................................................................................. 5


1.2 Quy luật tích lũy Tư bản ...................................................................................... 5
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy Tư bản ........................................................ 6
2. Tác dụng của tích lũy Tư bản đến nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam................................................................................................................................ 7
2.1 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ...................................... 7
2.2 Tác dụng của tích lũy Tư bản đến nền kinh tế thị trường ở Việt Nam .............. 10
3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của tích lũy Tư bản ......................... 11
3.1 Mục tiêu ............................................................................................................. 11
3.2 Một số khuyến nghị............................................................................................ 13
Phần kết luận: .................................................................................................................. 16
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................................... 17

2


Phần mở đầu:
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển năng động nhất từ trước đến
nay và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế, chính trị, nâng cao vị thế
đất nước trên thế giới. Đó là những thành quả rất đáng tự hào mà mỗi chúng ta đều cảm
nhận được, là kết quả của sự lựa chọn đúng đắn đường lối phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN và sự vận dụng sáng tạo các phương pháp, nguyên lý cơ bản của
phát triển kinh tế vào điều kiện Việt Nam. Với mơ hình nền kinh tế hiện đại, vốn có vai
trị đặc biệt quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học hiện đại
Samuelson cho rằng một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế hiện đại là "kĩ
thuật công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn". Vốn là cơ sở để tạo
ra việc làm, tạo ra công nghệ tiên tiến, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và
của cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất theo chiều sâu. Với nhận thức
sâu sắc về vai trị của việc tích luỹ vốn phục vụ phát triển kinh tế đất nước, trong bài
tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giáo viên bộ mơn em xin trình bày những lý luận

chung về tích luỹ tư bản, tác dụng và ảnh hưởng của tích lũy tư bản tới sự phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam. Do hạn chế về thời gian và trình độ,
bài viết sẽ khó tránh khỏi những sai sót trong q trình nghiên cứu, em rất mong nhận
được sự đánh giá của các thầy, cô giáo. Em xin trân trọng cảm ơn.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là sự phát triển của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam khi chịu ảnh hưởng, tác động của tích lũy tư
bản.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do đây chỉ là một bài tiểu luận nên có sự giới hạn của nó trong việc nghiên cứu. Vì
thế ở bài tiểu luận này em chỉ làm rõ một phần nội dung của tích lũy tư bản. Để từ đó
3


biểu hiện được những tác dụng và ảnh hưởng của tích lũy tư bản tới sự phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở phương pháp luận định
hướng nghiên cứu. Ngoài phương pháp luận, bài tiểu luận còn sử dụng các phương
pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh,...
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Nội dung của bài tiểu luận nghiên cứu về:
1. Khái quát lý luận về tích lũy Tư bản
1.1 Tư bản
1.2 Quy luật tích lũy Tư bản
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy Tư bản
2. Tác dụng của tích lũy Tư bản đến nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam
2.1 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
2.2 Tác dụng của tích lũy Tư bản đến nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của tích lũy Tư bản
3.1 Mục tiêu
3.2 Một số khuyến nghị

4


Phần nội dung:
1. Khái quát lý luận về tích lũy Tư bản
1.1 Tư bản
Tư bản là giá trị nhằm mục đích mang lại giá trị thăng dư cho nhà tư bản bằng
cách bóc lột sức lao động của cơng nhân làm thuê. Tư bản là một quan hệ xã hội, là
quan hệ sản xuất phản ánh mối quan hệ cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm thuê.
Công thức chung của tư bản được xác định là: T - H - T’ với T’ > T, bởi vì mục
đích của cơng thức này là thặng dư (kinh tế), chứ không phải tiêu dùng; xu thế vận động
của công thức này là không giới hạn, nên mới đại diện được cho một phương thức sản
xuất.
1.2 Quy luật tích lũy Tư bản
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá
trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Chẳng hạn, một tư bản 1.000 đôla cộng thêm 100 đơla giá trị thặng dư tư bản hóa thành
một tư bản lớn hơn là 1.100 đơla. Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của
tư bản cá biệt là tích tụ tư bản. Tích tụ tư bản, một mặt là yêu cầu của tái sản xuất mở
rộng, của sự ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác sự tăng lên của khối lượng giá trị
thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện thực
cho tích tụ tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn. Thí dụ
một tư bản 3.000 đôla hợp lại với một tư bản 2.000 đôla thành một tư bản lớn hơn là

5.000 đơla. Cạnh tranh và tín dụng là những địn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập trung tư
bản. Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập các tư bản cá biệt.
Tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội vào tay các nhà tư bản.
5


Nếu tích tụ tư bản làm tăng quy mơ tư bản cá biệt và tăng quy mô tư bản xã hội và
phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản thì tập trung
tư bản không làm tăng quy mô tư bản xã hội mà chỉ phân phối lại và tổ chức lại tư bản
xã hội; nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản. Tích tụ và tập trung tư bản có
quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản làm tăng quy mơ tư bản cá
biệt khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến sự tập trung tư bản. Tập trung tư bản tạo
ra điều kiện để tăng cường bóc lột giá trì thặng dư và đẩy mạnh tích tụ tư bản.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy Tư bản
Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì qui mơ tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
tỉ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng. Nếu tỉ lệ đó được xác định thì quy mơ tích luỹ
tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư; Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến khối
lượng giá trị thặng dư:
Một là trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m'). Thông thường, muốn tăng khối lượng
giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tang thêm máy móc, thiết bị và công nhân. Nhưng ở
đây, nhà tư bản không tăng thêm công nhân mà bắt buộc số công nhân hiện có cung cấp
thêm một lượng lao động bằng cách tăng thời gian lao động và cường độ lao động, đồng
thời tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên
liệu tương ứng. Nhà tư bản có lợi là khơng cần ứng thêm tư bản để th thêm cơng nhân
và máy móc, mặt khác thiết bị và máy móc được khấu hao nhanh hơn, giảm được hao
mịn vơ hình và chi phí bảo quản. Trong ngành khai thác, đối tượng lao động là tặng vật
tự nhiên; Tư bản bất biến chủ yếu là tư liệu lao động, chỉ cần dựa vào sức lao động có
thể tăng qui mơ tích luỹ mà khơng cần ứng tư bản mua thêm nguyên liệu. Trong nông
nghiệp cũng vậy, với một số nông cụ, vật tư như cũ, độ phì của đất thì sản lượng tăng

lên nếu như một số công nhân như cũ lại cung cấp một lượng lao động lớn hơn.
Hai là năng suất lao động. Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ: một là, với
khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu
dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản khơng giảm mà vẫn có thể có thể bằng hoặc
6


cao hơn trước; hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể
chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn
trước. Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho tích
luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và công cụ mới của vật liệu hiện có đó là những phế
thải vốn khơng có giá trị trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của xã hội. Cuối
cùng, năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị của tư bản cũ tái hiện dưới hình thái
hữu dụng mới càng nhanh.
Ba là: Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Tư bản sử dụng là khối
lượng giá trị những tư liệu lao động mà tồn bộ qui mơ hiện vật của chúng đều hoạt
động trong quá trình sản xuất sản phẩm; còn tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư
liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu
hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự chênh lệch
này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản suất. Sau khi trừ đi những tốn phí hàng
ngày trong việc sử dụng máy móc và cơng cụ lao động, nghĩa là sau khi trừ đi giá trị
hao mòn của chúng đã chuyển vào sản phẩm, nhà tư bản sử dụng những máy móc và
cơng cụ lao động đó mà khơng địi hỏi một chi phí khác. Kĩ thuật càng hiện đại, sự
chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, thì sự phục vụ khơng công
của tư liệu lao động càng lớn.
Bốn là đại lượng tư bản ứng trước. Muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư thì phải
tăng qui mơ tư bản. Đại lượng tư bản ứng trước càng lớn thì quy mơ sản xuất càng được
mở rộng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, khối lượng giá trị thặng dư tăng lên càng
nhiều.

2. Tác dụng của tích lũy Tư bản đến nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
2.1 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
2.1.1 Khái niệm nền kinh tế thi trường định hướng XHCN
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp
7


với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội
nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhằm mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
2.1.2 Ngun nhân hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Việc nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một
tất yếu khách quan. Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kì q độ lên chủ nghĩa xã
hội cịn mang nặng tính tư cung tư cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ
dần kinh tế tư nhiên chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội hoá sản
xuất. Khi kinh tế hàng hố phát triển tới một mức nào đó cao hơn nó sẽ chuyển sang
nền kinh tế thị trường. Như vậy sự phát triển kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy q trình
tích tụ và tập trung sản xuất, do đó tạo điều kiện cho sự ra đời của sản xuất lớn mang
tính xã hội hố cao, đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi,
hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước. Mặt khác phát triển nền kinh tế thị trường sẽ giúp chúng ta giải
phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngồi nước để thực cơng cuộc
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa
xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội , cải thiện tưng bước đời sống của nhân dân.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp tích cực cải tiến trang thiết bị để có thể cạnh tranh với các doanh ngiệp
nước ngồi. Qua đó nhằm cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm, và năng
suất lao động. Và với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì

chúngta mới đi đến mục tiêu khơng cịn áp bức bóc lột, xã hội dân chủ công bằng văn
minh, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhằm xây dựng tổ quốc xã hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển, cùng sánh vai với các cường quốc năm châu và thực
hiện ước muốn của chủ tịch Hồ Chí Minh và tồn thể nhân dân ta.

8


2.1.3 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà nước ta xây dựng là nền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định
hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh".
Có hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và các yếu tố thị trường, các loại thị
trường đầy đủ, đồng bộ, vận hành thông suốt, gắn kết chặt chẽ với các nền kinh tế trên
thế giới; vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường được xác định và thực hiện phù
hợp với thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế phổ biến.
Là nền kinh tế có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh
tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng
của kinh tế nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp
pháp. Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo

mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính
sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội. Thị
trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, là
động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
9


2.2 Tác dụng của tích lũy Tư bản đến nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Thành quả của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định một
điều rằng tích tụ và tập trung tư bản có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế quốc gia. Đó là động lực, cơ sở cho sự thăng tiến của cả
nền kinh tế, từ đó mở ra những hướng đi mới cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động có
hiệu quả hơn. Ở Việt Nam, vấn đề vốn càng trở nên quan trọng hơn, chỉ có trên cơ sở
một lượng đầu tư mạnh, với lượng vốn lớn mới có thể xây dựng một nền cơng nghiệp
hiện đại có kĩ thuật cao ngang tầm các nước phát triển, khai thác hiệu quả các nguồn tài
nguyên đất nước.
Khái niệm vốn trong nước đó là tồn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá
trình sản xuất kinh doanh, được hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm
thặng dư được tích lũy qua các thời kì.
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp đó là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, và mỗi quốc gia. Còn hiểu theo nghĩa rộng vốn là tổng thể nguồn nhân lực, chất
xám, tài ngun... Vì thế, việc tích tụ và tập trung vốn nói chung là cực kỳ cần thiết cho
sự phát triển của Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ. Sự
tăng trưởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của tích tụ và tập trung. Khi nền kinh tế
đạt tăng trưởng cao, mức sống người dân thay đổi, doanh thu xí nghiệp tăng lại tạo điều
kiện tích lũy tăng. Ngược lại q trình tích tụ và tập trung hiệu quả trở thành địn bẩy
cho sự tang trưởng kinh tế. Tích tụ và tập trung vốn càng nhiều, thì qui mơ vốn đầu tư

càng lớn hoạt động kinh tế diễn ra được nhanh chóng. Do đó, con dường tích lũy vốn
trong nước có hiệu quả là bài tốn cần tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam. Khi
nào các nguồn lực: tiền bạc, của cải, đất đai, tài nguyên, trí tuệ con người ... được tập
trung tối đa vào dòng chảy của đầu tư để sản sinh ra những dòng lợi nhuận mới cao gấp
nhiều lần số vốn ban đầu, thì khi đó mỗi doanh nghiệp hay cả quốc gia chúng ta mới có
thể đạt được những bước phát triển vượt bậc về kinh tế. Vốn là nhân tố vô cùng quan
trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phát triển cơ sở hạ
10


tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tang trưởng kinh tế. Nhờ đó, đời sống
nhân dân ngày một nâng cao, các nguồn lực về con người, tài nguyên và các mối bang
giao cũng được khai thác có hiệu quả hơn. Từ đó, tác động mạnh mẽ đến cơ cấu kinh tế
của đất nước được chuyển dịch nhanh chóng theo hướng cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa,
tạo ra nền kinh tế có các ngành cơng nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao và hướng mạnh
ra xuất khẩu. Chính điều đó sẽ tạo nên một nền kinh tế có tốc độ nhanh và ổn định.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của tồn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc, xoá bỏ mọi
trở lực để khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh và mọi người
dân ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để
thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Nội lực là quyết định,
ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất
nước. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỉ trọng cơng nghiệp, hiện đại hóa máy móc kĩ thuật, áp dụng các thành tựu khoa
học tiên tiến trên cơ sở đó tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng, đưa Việt Nam
thành một nước có nền kinh tế phát triển. Muốn làm được điều đó tất yếu cần một
nguồn vốn lớn mà điều đó chỉ có khi q trình tích lũy trở nên mạnh mẽ trên tất cả mọi
lĩnh vực và thực sự có hiệu quả
Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng như thế nào trong nhưng thập niên sắp tới tùy
thuôc vào khả năng áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, cải tiến máy móc mà cơ sở của

nó là quá trình tích lũy vốn.
3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của tích lũy Tư bản
3.1 Mục tiêu
Trước hết, Việt Nam phải hồn tất q trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường
hiện đại, hội nhập theo thông lệ quốc tế. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các khung khổ
thể chế, pháp luật theo hướng ổn định, cụ thể, minh bạch và thực thi nghiêm túc để phát
triển đầy đủ và đồng bộ thị trường các yếu tố sản xuất, bảo đảm đầy đủ quyền tự do, an
toàn trong hoạt động kinh doanh; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
11


theo nguyên tắc thị trường. Xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý cho các loại
hình kinh doanh mới, kinh tế số, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường
theo nguyên tắc thị trường.
Hai là, làm cho thị trường, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất hoạt động đầy đủ,
khơng méo mó, khơng sai lệch và trở thành yếu tố quyết định trong huy động và phân
bổ nguồn lực xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, cần ưu tiên hoàn thiện thị trường quyền
sử dụng đất và thị trường khoa học công nghệ để thúc đẩy huy động nguồn lực và đổi
mới sang tạo.
Ba là, Nhà nước tiếp tục chủ động giảm bớt và thay đổi vai trị và chức năng của
mình, qua đó, làm thay đổi vai trị, chức năng của thị trường và quan hệ giữa Nhà nước
và thị trường. Nhà nước thực hiện tốt chức năng xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ nguồn lực phát triển (vốn, đất đai, khoáng sản, tài
nguyên...) theo cơ chế thị trường. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do
kinh doanh, thực thi hợp đồng của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật. Nhà nước coi trọng vai trò của thị trường, xây dựng thể chế phù hợp để tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân tự do kinh doanh và
phát triển. Đồng thời, nhà nước chủ động kiểm soát, tác động vào thị trường để phát
huy mặt tích cực và hạn chế tác động của những yếu tố khơng hồn thiện, tiêu cực của
thị trường. Xây dựng nhanh nền hành chính kiến tạo phát triển dựa trên chế độ chức

nghiệp thực tài, phục vụ người dân, doanh nghiệp; thực hiện phương thức, công cụ quản
lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm; giảm tối đa rủi ro
pháp lý và chi phí tuân thủ đối với người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng
chính phủ điện tử; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp,
kết nối liên thơng các cơ sở dữ liệu lớn. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách
tồn diện từ chính phủ đến xã hội, doanh nghiệp để phát triển kinh tế số, xây dựng xã
hội số.
Bốn là, tập trung xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, tiếp tục mở rộng
và thực thi dân chủ, đảm bảo thực hiện đầy đủ và thực chất các quyền con người, quyền
công dân; thiết lập cơ cấu quản trị quốc gia khơng có xung đột lợi ích, cân bằng giữa
12


quyền lực và giám sát quyền lực, trách nhiệm giải trình đầy đủ trước người dân và
doanh nghiệp. Tập trung đổi mới quản trị nhà nước theo hướng quản trị nhà nước tốt.
Tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, thu gọn đầu mối theo hướng đa
ngành, đa lĩnh vực; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nâng cao chất lượng, đổi mới công cụ quản lý nhà nước, đặc biệt hệ thống pháp luật
hướng đến duy trì kỷ cương, trật tư xã hội, đảm bảo thượng tôn pháp luật, thiết lập và
duy trì cạnh tranh thị trường cơng bằng, khắc phục khiếm khuyết của thị trường.
Đổi mới và nâng cao năng lực của bộ máy nhà nước; tách chức năng làm chính
sách và chức năng thực thi chính sách. Đảm bảo nhất quán giữa luật pháp và thực thi
luật pháp, nâng cao tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự tham của
người dân nhằm giảm rủi ro, tăng mức độan tồn pháp lý; giảm chi phí tn thủ, mở
rộng cơ hội và khuyến khích sáng tạo kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.
3.2 Một số khuyến nghị
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng. Vì mục tiêu của xã hội là
khơng ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của
người dân mà chúng ta phải xác định cho được quan hệ giữa quỹ tích lũy và tiêu dùng.
Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản

hiện có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao
ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng.Việc phân chia này tùy thuộc vào
nhu cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định.Đồng thời phải khuyến khích mọi người
khơng ngừng tiết kiệm, tích lũy.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết
chúng ta phải xác định rõ từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một
cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn tồn bộ mà nên tiến hành cổ
phần hố doanh nghiệp, nhờ vậy doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn với đồng vốn của
mình, đồng thời chính nhờ có cổ phần hoá mà tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp

13


phát huy mọi năng lực cũng như khả năng quản lý của họ từđó sẽ nâng cao rất nhiều
hiệu quả sử dụng vốn.
Việc đồng vốn có được sử dụng hiệu quả hay không một phần lớn phụ thuộc vào
yếu tố con người. Vì thế cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và
trách nhiệm cao. Đồng thời nhà nước cũng cần phải xem xét lại mơ hình tổ chức quản
lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ có thể phát huy mọi
năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong
khu vực cũng như trên thế giới thì việc thiết lập một cơ chế tổ chức gọn nhẹ khơng
chồng chéo có hiệu quả cũng tạo ra khả năng cạnh tranh lớn.
Tăng cường tích luỹ vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Tích luỹ vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trị quan trọng để giải quyết các
nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho phát
triển cơng nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích luỹ, tích tụ và tập trung vốn qua ngân
sách nhà nước là hết sức cấp bách và cóý nghĩa thực tiễn lớn lao.
Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thơng qua các tổ chức tín dụng và ngân

hàng. Đây là hai hình thức tích luỹ vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể thu hút
được vốn còn nhàn dỗi trong nhân dân. Để thực hiện được ngày càng tốt các nghiệp vụ
của mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phương thức phục vụ khách hàng mở
rộng các hình thức tiết kiệm qua bưu điện cải tiến các thủ tục đảm bảo an toàn bí mật và
ổn định cho tiền gửi của khách hàng, đồng thời chính phủ cũng cần có biện pháp nâng
cao lãi suất nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn dỗi trong dân. Đặc biệt là hệ thống
ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích tụ và tập trung
vốn được thuận tiện.Mặt khác, việc tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các
nguồn tài nguyên quốc gia và từ những tài sản cơng cịn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là
biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước cho
đầu tư phát triển. Cần nghiên cứu lại các quy định vềđất và quyền sử dụng đất kết hợp
hài hoà với các tổ chức thị trường liên quan.Trong thời gian tới phải tìm cách để khai
thác cao nhất hiệu quả nhất nguồn vốn từ tài sản cơng. Đó là cơ sở vật chất trực tiếp sẵn
14


có mà chúng ta có thể huy động bằng cả hiện vật hoặc huy động bằng tiền trở thành
nguồn thu trực tiếp của ngân sách Nhà nước là cơ sở ban đầu cần thiết để gọi vốn đầu tư
nước ngoài.
Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút vốn thông qua
thị trường chứng khốn. Đây là hình thức tích tụ và tập trung vốn rất có hiệu quảđang
được các nước phát triển áp dụng. Chính thị trường chứng khốn là một hình thức của
thị trường vốn, và nếu thị trường chứng khoán hoạt động tốt thì nó sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.
Ngồi nguồn vốn tích luỹ trong nước thì trong hồn cảnh hiện nay khi nền kinh tế
mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trịđặc biệt quan
trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư
gián tiếp trong đó vốn đầu tư trực tiếp có ý nghĩa vô cùng lớn đối với sự phát triển của
nền kinh tế trong nước. Vì thế mà chúng ta cần phải có chính sách thu hút vốn đầu tư
trực tiếp, đặc biệt là vốn của các nước phát triển.


15


Phần kết luận:
Qua lý luận tích lũy tư bản, ta thấy rằng cùng với sự phát triển của xã hội, tích lũy
tư bản ngày càng đóng vai trị cần thiết. Nhờ tích lũy mà của cải xã hội khơng ngừng
tăng lên. Tuy nhiên trong từng giai đoạn lịch sử tích lũy tư bản lại mang những bản chất
khác nhau: dưới chủ nghĩa tư bản, tích lũy tư bản là phương tiện để giai cấp tư sản bóc
lột lao động làm thuê, tích lũy càng nhiều lao động làm thuê càng bị bóc lột nặng nề gây
mâu thuẫn đối kháng khơng thể giải quyết được, trong chủ nghĩa xã hội, tích lũy tư bản
là phương tiện làm tăng của cải, tích lũy càng cao thì đời sống của nhân dân càng được
cải thiện. Riêng đối với Việt Nam, để đạt những thuận lợi cùng với việc vượt qua những
thách thức trong cơng nghiệp hiện đại hóa đất nước, trước hết phải có nguồn vốn dồi
dào và quan trọng là việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả.Sự phát triển bền
vững và liên tục của nền kinh tế cũng tạo áp lực, thách thức đòi hỏi mỗi người dân, mỗi
doanh nghiệp khơng chỉ biết làm giàu cho mình mà cịn phải làm giàu cho tồn xã hội.
Quy luật cạnh tranh đã bắt buộc bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải không ngừng
mở rộng vốn đầu tư để phát triển doanh nghiệp. Mà con đường duy nhất là phải tích lũy
ngày càng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài sẽ có tác động rất lớn. Có như vậy chúng ta mới từng bước thực hiện thành cơng
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh.

16


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Nhà xuất bản chính
trị quốc gia – năm 2009

2. Giáo trình: Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia – năm
2005
3. Tài liệu Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Th.S Ngơ Quế Lân
4. Trang web: lyluanchinhtri.vn

17



×