Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TÌNH HÌNH VỊ THẾ CỦA ĐỐI TÁC BÊN VIỆT NAM Ở CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.82 KB, 29 trang )


19
2. TÌNH HÌNH VỊ THẾ CỦA ĐỐI TÁC BÊN VIỆT NAM Ở CÁC
CÔNG TY LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:

2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế- xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh:

2.1.1.1. Vài nét về vò trí đòa lý:
Do có các ưu thế về mặt đòa lý, nhân văn và xã hội, cũng như các thế
mạnh về kinh tế và tiềm năng dồi dào về đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
năng lực, đồng thời lại là nơi mà cơ chế thò trường đã phát triển bước đầu từ
trước ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Thành phố Hồ Chí Minh được xem
như một trung tâm kinh tế và là một thò trường năng động nhất của khu vực (đặc
biệt là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam) và cả nước.
“Thành phố Hồ Chí Minh là đô thò lớn nhất nước ta, một trung tâm lớn về
kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vò trí chính
trò quan trọng của cả nước... Thành phố đã phát huy vai trò trung tâm của mình
trên nhiều mặt với khu vực và cả nước, có những đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (trích Nghò quyết 20 Bộ Chính trò)
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích là 2.092 km
2
, dân số khoảng 5,5
triệu người; cách thủ đô Hà Nội 1.738 km về phía Đông Nam, nằm trong tọa độ
đòa lý từ 10
0
38’ đến 11
0
10’ vó độ Bắc và 106


0
45’ kinh độ Đông, có đòa giới hành
chính với các tỉnh Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Ròa- Vũng
Tàu; nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển là 15km. Chiều dài từ Tây Bắc
xuống Đông Nam là 102km, từ Đông sang Tây là 75km. Trung tâm Thành phố
cách biển 50km đường chim bay. Độ cao trung bình so với mực nước biển là 6m.
Đòa hình cao về phía Bắc, là vùng đồi- đồng bằng và thấp dần về phía Nam-

20
Tây Nam, với hệ thống kênh rạch chằng chòt có tổng chiều dài là 7.955 km,
sông Sài gòn nằm ở phía Đông Thành phố.

2.1.1.2. Vai trò trung tâm về kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh:
Thành phố duy trì được nhòp độ tăng trưởng kinh tế khá cao; cơ cấu kinh
tế bước đầu có sự chuyển dòch đúng hướng; có những ảnh hưởng và đóng góp
tích cực đối với sự phát triển kinh tế của các tỉnh trong khu vực và của cả nước
(đóng góp 1/3 ngân sách cả nước); năng động, sáng tạo và có những đóng góp
quan trọng trong việc hình thành, phát triển đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước như phát triển kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ
nghóa, mở cửa, hội nhập kinh tế nước ta vào kinh tế khu vực và thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến như là một nơi tạo ra 1/5 tổng sản
phẩm quốc dân- GDP, 1/3 sản lượng công nghiệp, 40%- 50% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn
FDI, Thành phố còn là đòa phương có sức hút lớn nhất trong cả nước với khoảng
1/3 tổng số dự án FDI trong cả nước được thực hiện và với số vốn có lúc chiếm
tới 41% vốn FDI vào Việt Nam.
GDP năm 2002 của Thành phố cao gấp gần 6,7 lần năm 1976, bình quân
mỗi năm tăng 7,5%, cao hơn hẳn các chỉ số tương ứng của cả nước là 4,1 lần và
5,6%/năm. Ngay những năm nước ta bò tác động tiêu cực từ bên ngoài, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Thành phố cũng cao hơn hẳn của cả nước. GDP bình

quân đầu người (tính theo giá so sánh) năm 2002 cao gấp 4,3 lần năm 1976, bình
quân mỗi năm tăng khoảng 5,8%, vượt xa các số liệu tương ứng 2,4 lần và 3,4%
của cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dòch theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại
hóa. Trong GDP, khu vực nông lâm nghiệp- thủy sản nay chỉ còn chiếm 1,7%,
khu vực công nghiệp chiếm 41,7%, xây dựng chiếm 5,3% và khu vực dòch vụ đã

21
chiếm 51,6%. Công nghiệp đạt tốc độ tăng cao nhất. Giá trò sản xuất toàn ngành
công nghiệp năm 2001 gấp trên 17,3 lần năm 1976, bình quân mỗi năm tăng
11,6%. Công nghiệp khu vực ngoài quốc doanh gấp tới 26,4 lần, bình quân mỗi
năm tăng tới 13,4%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2002 lên đến
trên 32,5 ngàn tỉ đồng, đạt 33,7% so với GDP. Tổng kim ngạch xuất khẩu trên
đòa bàn năm 2002 đạt 6,3902 tỉ đô la Mỹ, chiếm tới 38,3% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Tỷ lệ tổng thu ngân sách trên đòa bàn so với GDP đạt mức
khá cao, năm 2002 đạt 35,5%, gấp rưỡi tỷ lệ chung của cả nước.
Bên cạnh những thành tựu trên, Nghò quyết 20 của Bộ Chính trò cũng chỉ
rõ Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại: “Tuy kinh tế tăng
trưởng khá cao so với mức bình quân cả nước, nhưng chưa tương xứng với vò trí,
vai trò, tiềm năng và lợi thế của Thành phố. Kinh tế phát triển chưa vững chắc;
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao; nhiều nguồn lực quan trọng và
những yếu tố thuận lợi, thế mạnh của Thành phố chưa được khai thác, sử dụng
có hiệu quả; chuyển dòch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong công nghiệp và dòch
vụ còn chậm. Các ngành công nghiệp mũi nhọn, có hàm lượng khoa học công
nghệ cao và các dòch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, chuyển giao công nghệ...
chưa phát triển. Cơ cấu kinh tế ngày càng bộc lộ sự bất hợp lý, lợi thế cạnh
tranh của nhiều sản phẩm Thành phố đang bò giảm dần. Thành phố chưa gắn kết
chặt chẽ với các tỉnh chung quanh trong phát triển kinh tế, chưa thể hiện rõ vai
trò trung tâm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển, chuyển dòch cơ cấu kinh tế cho cả
khu vực phía Nam. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng xấu
tới hiệu quả và sức cạnh tranh kinh tế của Thành phố...”.


2.1.2. Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh
từ năm 1991 đến tháng 09/2003:


22
2.1.2.1. Tình hình FDI trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh:

Bảng 1- Số dự án FDI được cấp phép của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước


Năm
Thành phố Hồ Chí Minh Cả nước TpHCM so với
cả nước (%)
Số
dự án
Vốn ĐT
(trUSD)
Vốn/
dự án
Số
dự án
Vốn ĐT
(trUSD)
Vốn/
dự án
Số
dự án
Vốn
đầu tư

1991 73 621 8,51 151 1.322 8,75 48,34 46,97
1992 87 714 8,21 197 2.165 10,99 44,16 32,98
1993 102 1.585 15,54 269 2.900 10,78 37,92 54,66
1994 121 1.575 13,02 343 3.765 10,98 35,28 41,83
1995 155 2.498 16,12 370 6.530 17,65 41,89 38,25
1996 114 2.376 20,84 325 8.497 26,14 35,08 27,96
1997 89 1.179 13,25 345 4.649 13,48 25,80 25,36
1998 90 707 7,86 275 3.897 14,17 32,73 18,14
1999 109 471 4,32 311 1.568 5,04 35,05 30,04
2000 111 207 1,86 371 2.012 5,42 29,92 10,29
2001 187 545 1,85 523 2.536 4,85 35,76 21,49
2002 225 299 1,33 694 1.380 1,99 32,42 21,67
->09/
2003
151 263 1,74 496 1.237 2,49 30,44 21,26
Tổng 1.614 13.040 8,08 4.670 42.458 9,09 34,56 30,71

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
So với cả nước thì Thành phố chiếm tỷ trọng cao nhất về số dự án FDI
được cấp phép và số vốn FDI vào đầu thập niên 90. Tuy nhiên, những năm về
sau, số dự án FDI được cấp phép và đặc biệt là tỷ lệ vốn FDI đầu tư vào Thành

23
phố so với cả nước bò sụt giảm. Xét trên bình diện cả nước, thì đây là một điều
tốt vì nó thể hiện sự phân bố đồng đều hơn và sự cải thiện môi trường đầu tư
của các đòa phương; tuy nhiên, nếu đứng trên góc độ của Thành phố, điều này
chứng tỏ sức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại Thành phố đã sút giảm rõ rệt.
Về số vốn bình quân trên một dự án FDI, sau một thời gian dài tăng đáng
kể, từ 1997 đến nay đã sụt giảm liên tục. Tuy con số này không nói lên điều gì
về hiệu quả hoạt động nhưng cũng phần nào nói lên sự kém hấp dẫn của môi

trường đầu tư tại Thành phố. Sự sụt giảm này là một nguy cơ lớn vì tầm quan
trọng của vốn FDI đối với Thành phố ngày càng được khẳng đònh và sự thiếu
hụt vốn FDI sẽ làm giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng. Muốn con số này tăng lại
thì cần một thời gian dài nhưng với điều kiện phải thay đổi mạnh mẽ về chính
sách và điều hành cũng như phải có môi trường bên ngoài tương đối thuận lợi.
Bảng 2- Quy mô thu hút vốn FDI của dự án từ 1991 đến 2002
Quy mô dự án Số dự án FDI Vốn FDI (triệu USD)
Tổng số Cơ cấu (%) Tổng số Cơ cấu (%)
Vốn dưới 1 triệu USD 517 38,58 213 1,98
Vốn từ 1 đến 5 triệu USD 553 41,27 1.125 10,46
Vốn từ 5 đến 10 triệu USD 103 7,69 677 6,29
Vốn từ 10 đến 40 triệu USD 113 8,43 2.141 19,90
Vốn từ 40 đến 100 triệu USD 35 2,61 2.108 19,59
Vốn trên 100 triệu USD 19 1,42 4.496 41,78
TỔNG CỘNG 1.340 100,00 10.760 100,00

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
Nếu phân tích theo xu hướng thì số dự án FDI có quy mô dưới 5 triệu
USD có xu hướng tăng dần qua các năm (chiếm gần 80% tổng số dự án).

24
Nguyên nhân chính là do các dự án nhỏ, dễ triển khai, dễ huy động vốn, thu hồi
vốn nhanh và ít rủi ro hơn các dự án FDI có vốn lớn.

Bảng 3- Cơ cấu thu hút vốn FDI phân theo ngành nghề từ 1991 đến 2002

Ngành Số dự án FDI Vốn FDI (trUSD) Vốn/dự án
Tổng số % Tổng số %
Công nghiệp 853 65,02 4.550 40,04 5,33
Nông nghiệp 10 0,76 56 0,50 5,60

Xây dựng 39 2,97 435 3,82 11,15
Vận tải, bưu điện 58 4,42 1.337 11,76 23,05
Các ngành khác 352 26,83 4.987 43,88 14,17
TỔNG CỘNG 1.312 100,00 11.365 100,00 8,66

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
(chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Trong cơ cấu đầu tư theo ngành, ngành sản xuất công nghiệp vẫn luôn là
ngành thu hút vốn FDI mạnh nhất. Các ngành còn lại tuy chiếm tỷ trọng thấp
nhưng có một số ngành (vận tải, bưu điện, xây dựng...) có tỷ lệ vốn bình quân
trên dự án khá cao. Vài năm gần đây, các ngành như: công nghệ thông tin, đòa
ốc- dòch vụ, tư vấn- bảo hiểm- ngân hàng... cũng phát triển khá mạnh.

Bảng 4- Cơ cấu thu hút vốn FDI theo quốc gia và lãnh thổ từ 1991 đến 2002

Quốc gia, lãnh thổ Số dự án FDI Vốn FDI (trUSD) Vốn/dự án
Tổng số % Tổng số %
Đài Loan 305 23,25 2.099 18,47 6,88
Hàn Quốc 183 13,95 813 7,15 4,44
Hồng Kông 117 8,92 1.876 16,51 16,03

25
Singapore 119 9,07 1.473 12,96 12,38
Pháp 54 4,12 900 7,92 16,67
Nhật 136 10,37 752 6,62 5,53
Anh 34 2,59 603 5,31 17,74
Úc 32 2,44 473 4,16 14,78
Thụy Só 7 0,53 410 3,61 58,60
Hà Lan 16 1,22 483 4,25 30,19
10 đối tác lớn nhất 1.003 76,45 9.892 87,04 9,86

TỔNG CỘNG 1.312 100,00 11.365 100,00 8,66

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
(chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Tính đến năm 2002, vốn FDI của 10 đối tác lớn nhất chiếm hơn 87% tổng
vốn FDI, cao hơn hẳn so với năm 2000 (khoảng 76%) và tương đương với thời kỳ
cao nhất (năm 1994- 1995). Tuy các nước châu Á vẫn chiếm là các đối tác chủ
yếu nhưng đa số đối tác có mức vốn bình quân một dự án lớn là các nước châu
Âu. Năm 2002 đã xuất hiện nhiều nước đối tác mới, tuy số dự án và số vốn đầu
tư còn ít nhưng cũng thể hiện tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam:
Samoa, Campuchia, Maritius, Bỉ, Đan Mạch, Thổ Nhó Kỳ, Na Uy, Ấn Độ...

Bảng 5- Tình hình FDI theo hình thức đầu tư từ 1991 đến 2002

Hình thức đầu tư Số dự án FDI Vốn FDI (trUSD) Vốn/dự án
Tổng số % Tổng số %
Liên doanh 431 32,85 6.571 57,82 15,25
HĐ hợp tác kinh doanh 53 4,04 1.348 11,86 25,43
100% vốn nước ngoài 819 62,42 3.440 30,27 4,20
Đầu tư ra nước ngoài 9 0,69 6 0,05 0,67

26
TỔNG CỘNG 1.312 100,00 11.365 100,00 8,66

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
(chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đến cuối năm 2000, FDI trên đòa bàn Thành phố dưới hình thức liên
doanh đã giảm mạnh; thay vào đó là sự gia tăng đáng kể hình thức đầu tư 100%
vốn nước ngoài. Tuy hình thức này chỉ chiếm khoảng 30% tổng vốn FDI nhưng
trong giai đoạn 2001- 2002 đã chiếm khoảng 78% số dự án và 62% tổng vốn

FDI trên đòa bàn. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh vẫn chiếm
tỷ lệ nhỏ về số dự án nhưng quy mô vốn bình quân một dự án là cao nhất.

2.1.2.2. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh:
a/ Với hoạt động xuất khẩu:
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Thành phố
tăng mạnh nhất vào năm 1994 (241,75%) nhưng sau đó sụt giảm nhanh chóng
xuống mức 34,9% vào năm 2000 (so với tỷ lệ 28,5% trong phạm vi cả nước).
Mặc dù vậy, tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI của Thành phố so với
các doanh nghiệp FDI của cả nước chiếm khá cao (trên dưới 30%).
Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trong cơ cấu xuất khẩu của Thành
phố tăng mạnh từ mức 1,8% của năm 1993 lên tới mức 17- 18% vào những năm
gần đây. Mức tăng trưởng xuất khẩu của khu vực FDI luôn tăng nhanh hơn mức
trung bình của Thành phố nhưng lại thấp hơn vào những năm 1999- 2000. Có
thể có nhiều nguyên nhân như thò trường bò thu hẹp, hàng hóa ít có tính cạnh
tranh hơn... nhưng cũng không thể loại trừ nguyên nhân quan trọng là những
hành vi chuyển giá (khai báo giá xuất khẩu thấp hơn để tránh thuế).
b/ FDI và lao động trên đòa bàn:

27
Các dự án FDI góp phần quan trọng trong việc giải quyết lao động cho
Thành phố. Đã có trung bình trên 4% tổng lao động toàn Thành phố được giải
quyết việc làm ổn đònh suốt 10 năm qua.
Việc tham gia vào hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã góp phần
nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cho cán bộ và tay nghề cho người lao
động Việt Nam rất nhiều. Sau 10 năm, cung cách quản lý doanh nghiệp ở Thành
phố, kể cả doanh nghiệp trong nước do gián tiếp chòu sự tác động của khu vực
doanh nghiệp FDI đã thay đổi, tiến bộ rõ nét. Năng suất lao động của khu vực
FDI cao hơn rất nhiều so với mức trung bình của Thành phố (từ 3,19- 6,53 lần).
c/ FDI với vấn đề đóng góp vào tăng trưởng:

Đóng góp của khu vực FDI vào GDP của Thành phố ngày càng có xu
hướng tăng, tỷ trọng trong GDP của khu vực này chiếm tương đối cao từ năm
1995- 2000, trung bình 15- 16%. Ngoài ra, khu vực FDI còn đóng góp vào sự
tăng trưởng kinh tế của Thành phố trong khoảng thời gian này là 30- 32%.
Tốc độ tăng trưởng của khu vực này rất nhanh và luôn có mức tăng cao
hơn mức tăng GDP chung của Thành phố. Điều này góp phần làm tăng liên tục
và chắc chắn tỷ trọng của khu vực này trong kinh tế Thành phố từ mức 4,96%
vào năm 1992 lên tới 18,66% vào năm 2000. Một điều đáng lưu ý là mặc dù chỉ
sử dụng có trên 4% lao động của Thành phố nhưng đóng góp của khu vực này
trong phần tăng trưởng của Thành phố lại rất cao và ổn đònh. Điều này là do
năng suất lao động trong khu vực này tương đối cao so các khu vực kinh tế khác.
d/ FDI với vấn đề đóng góp vào ngân sách Nhà nước:
Khoản đóng góp thực tế vào ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp
FDI tăng nhanh vào những năm 1994- 1998 nhưng sau đó sụt giảm vào năm
1999- 2000. Nguyên nhân một phần là do thay đổi phương thức thu ngân sách
nhưng một phần là do tỷ lệ các doanh nghiệp FDI khai lỗ rất cao.

28
Nguồn thu chủ yếu của khu vực này giai đoạn 1991- 2000 chỉ tập trung
vào thuế doanh thu (nay là thuế giá trò gia tăng) là 32,72% và thuế tiêu thụ đặc
biệt (32,6%). Một nguồn thu mà Nhà nước chưa khai thác được hết (do các chính
sách quản lý, chính sách thuế chưa phù hợp) đó là thuế lợi tức (nay là thuế thu
nhập doanh nghiệp), chỉ đạt 12,73% trên tổng số thu trong khu vực, không tương
xứng với mức độ lợi nhuận đã phát sinh trên thực tế và với tốc độ tăng trưởng
trong khu vực này.
2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHIẾU THĂM DÒ Ở MỘT SỐ CÔNG TY
LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:

Vào tháng 06/2003, trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 473 công ty
liên doanh nước ngoài đang hoạt động với quy mô và lónh vực kinh doanh rất đa

dạng. Tác giả đã thu thập thông tin sơ cấp bằng phương pháp nghiên cứu điều
tra qua thư tín (phiếu thăm dò gồm 11 câu hỏi) tại 100 liên doanh nước ngoài,
đối tượng gửi là đại diện đối tác bên Việt Nam trong liên doanh và đã nhận
được 20% số phiếu trả lời trên tổng số phiếu gửi đi. Sau đây là tóm tắt kết quả:

2.2.1. Về thông tin cá nhân:
i. Độ tuổi đa số là từ 40- 50 tuổi (55%), 27% từ 30- 40 tuổi.
ii. Chủ yếu là nam (chiếm 73%).
iii. Lónh vực hoạt động của liên doanh: đa số là kinh doanh- dòch vụ (64%).

2.2.2. Về môi trường hoạt động của công ty liên doanh trong thời gian 05
năm gần đây (1998- 2003):
i. Quy đònh của luật pháp và các bộ, ngành, đòa phương: đa số cho rằng
không ổn đònh (55%), 27% cho là ổn đònh và 18% tương đối ổn đònh.
ii. Chủ trương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: 64% nhận đònh là hơi
hấp dẫn (có ý kiến cho rằng các chủ trương chỉ tập trung vào chính sách

29
thuế, tiền thuê đất là khoản chi đònh kỳ dài hạn, trong khi họ quan tâm
nhiều đến việc giảm chi phí hoạt động hàng ngày); 27% cho là không hấp
dẫn đầu tư, không làm nhà đầu tư an tâm; chỉ có 9% cho là hấp dẫn.
iii. Cơ chế quản lý của Nhà nước: 45% cho là thuận lợi, 18% cho là không
thuận lợi. Số còn lại cho rằng chỉ tương đối thuận lợi vì chưa thật sự thông
thoáng, còn nhiều bất cập và chưa có hướng ổn đònh lâu dài.
iv. Quy mô thò trường Việt Nam: 63% cho là vừa và 37% cho là nhỏ.
v. Mức độ cạnh tranh tại thò trường Việt Nam: 46% cho rằng cao (có ý kiến
nhận đònh còn thể hiện sự không lành mạnh nhưng không được Nhà nước
chấn chỉnh có hiệu quả), 27% cho là thấp và 27% cho là hơi cao.

2.2.3. Về tình hình hoạt động và một số thông tin khác của các công ty liên

doanh trong thời gian 05 năm gần đây (1998- 2003):
i. Kết quả kinh doanh: 55% thua lỗ, 18% bắt đầu có lãi trong vài năm gần
đây, 27% hoạt động có lãi.
ii. Vốn đầu tư: 45% từ 10 triệu USD trở lên nhưng chỉ có 18% có vốn pháp
đònh trên 10 triệu USD. Đa số (73%) liên doanh đều vay vốn.
iii. 82% liên doanh được cấp Giấy phép đầu tư từ năm 1991 đến năm 1996.

2.2.4. Hình thức và tỷ lệ góp vốn của đối tác bên Việt Nam:
i. 36% liên doanh có tỷ lệ góp vốn bên Việt Nam dưới 30%; 36% liên
doanh có tỷ lệ từ 30% đến 39%; 28% liên doanh có tỷ lệ từ 40%- 49%.
Không có liên doanh nào có tỷ lệ góp vốn bên Việt Nam từ 50% trở lên.
ii. Bên Việt Nam chủ yếu (81%) góp vốn bằng giá trò quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà cửa. Số còn lại góp bằng phương tiện hoặc tiền VND.
2.2.5. Về đội ngũ cán bộ bên Việt Nam:

×