Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Các chất nội sinh này không thể phân biệt với chất không tiêu hóa trong thức ăn được, vì vậy tỷ lệ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 143 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM HUẾ</b>



<b>Giáo trình</b>



<b>DINH DƯỠNG GIA SÚC</b>



<b>PGS. TS. Lê Đức Ngoan</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>


Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã trở nên bức thiết
và cấp bách. Sinh viên đã và sẻ là trung tâm của dạy và học. Giáo trình là khâu quan trọng
khơng thể thiếu được nhằm góp phần thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy.


Quyển “Giáo trình Dinh dưỡng gia súc” do TS. Lê Đức Ngoan biên soạn và xuất bản ở
nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2002 nhằm cung cấp cho sinh viên đại học những kiến thức
cơ bản về dinh dưỡng động vật nói chung và dinh dưỡng gia súc nói riêng. Biên soạn và bổ
sung và chuyển thể thành giáo trình điện tử năm 2006. Giáo trình dày khoảng 150 trang A4,


bao gồm 12 chương. Bố cục và nội dung các chương rõ ràng.


Để hồn thành tập tài liệu có giá trị này, tác giả đã tham khảo rất nhiều tài liệu trong
và ngồi nước, và có những sách và tài liệu mới xuất bản trong những năm gần đây (2000 –
2001).


Trong khuôn khổ thời lượng của một môn học “Dinh dưỡng gia súc” với 4 học trình
(60 tiết, bao gồm cả thực hành, thực tập), cho nên nội dung sách không thể bao trùm hết
những vấn đề chuyên sâu của môn học dinh dưỡng được. Mong bạn đọc góp cho chúng tơi
những ý kiến q báu để tài liệu hồn chỉnh hơn.


“Giáo trình Dinh dưỡng gia súc” đã được GS.TS. Vũ Duy Giảng đọc và góp ý. Chúng


tơi xin chân thành cám ơn những đóng góp có giá trị của giáo sư.


Chúng tơi cũng xin chân thành cám ơn trước sự góp ý của bạn đọc. Mọi đóng góp xin
gửi về địa chỉ:


TS. Lê Đức Ngoan, khoa Khoa học vật nuôi, trường đại học Nông Lâm Huế. 24 Phùng
Hưng, Huế. Tel. 054 525 439; Fax 054 524 923; E.mail:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>NỘI DUNG </b> <b> </b> <b> Trang</b>


<b>CHƯƠNG I... ..7</b>


<b>GIA SÚC VÀ TH C ĂN C A GIA SÚCỨ</b> <b>Ủ</b> <b>... ...7</b>


I.KHÁI NI MỆ ...7


<i>I.1. Th c ăn là gì?</i>ứ <i>... ...7</i>


<i>I.2. Dinh d</i>ưỡ<i>ng là gì?... ...7</i>


<i>I.3. Ch t dinh d</i>ấ ưỡ<i>ng là gì?... ...7</i>


II.THÀNH PH N TH C ĂNẦ Ứ ...8


<i>Ch t dinh d</i>ấ <i>ưỡ ... ...8ng</i>
<i>II.1. Nướ ... ...9c</i>
<i>II.2. V t ch t khô</i>ậ ấ <i>... ...10</i>



III.PHÂN TÍCH TH C ĂNỨ ...10


<i>III.1. Các ph</i>ươ<i>ng pháp phân tích g n đúng</i>ầ <i>... ...10</i>


<i>III.2. Các ph</i>ươ<i>ng pháp phân tích hi n đ i</i>ệ <i>ạ ... ..12</i>


<b>CHƯƠNG II... ...14</b>


<b>NƯỚC VÀ NHU C U NẦ</b> <b>ƯỚC C A GIA SÚCỦ</b> <b>... ...14</b>


I.CHỨCNĂNGCỦANƯỚC...14


<i>I.1. N</i>ướ<i>c và trao đ i ch t c a c th</i>ổ ấ ủ <i>ơ ể... ....14</i>


<i>I.2. N</i>ướ<i>c trao đ iổ ... ...14</i>


<i>I.3. N</i>ướ<i>c và s đi u ch nh nhi t đ c th</i>ự ề ỉ <i>ệ ộ ơ ể... ...15</i>


<i>I.4. S h p thu n</i>ự ấ <i>ướ ... ...15c</i>
<i>I.5. N</i>ướ<i>c c thơ ể... ...16</i>


<i>I.6. Thay đ i n</i>ổ ướ<i>c (Water turnover)... ...16</i>


<i>I.7. Ngu n n</i>ồ <i>ướ ... ...16c</i>
<i>I.8. S m t n</i>ự <i>ấ ướ ... ...17c</i>
<i>I.9. Đi u ch nh u ng n</i>ề ỉ ố <i>ướ ... ...19c</i>
II.NHUCẦU NƯỚC...19


<i>II.1. Y u t kh u ph n ăn</i>ế ố ẩ ầ <i>... ...19</i>



<i>II.2. Y u t môi tr ng</i>ế ố <i>ườ ... ...20</i>


<i>II.3. L</i>ượ<i>ng n</i>ướ<i>c hàng ngày... ...21</i>


<i>II.4. H n ch n</i>ạ ế ướ<i>c u ngố ... ...21</i>


<i>II.5. Ch t l ng n</i>ấ ượ <i>ướ ... ...22c</i>
<b>CHƯƠNG III... ..24</b>


<b>CAC BON HYDRAT... ...24</b>


I.KHÁINIỆM...24


II.PHÂNLO I CA RBO Ạ HYDRATE...24


<i>2.1. Monosaccarit... ...26</i>


<i>2.2. Oligosaccarit... ...27</i>


<i>2.3. Polysaccarit (Glycan)... .28</i>


<i>2.4. Heteroglycan... ...30</i>


<i>2.5.Lignin... ....30</i>


<b>CHƯƠNG IV... ...32</b>


<b>LIPIT... ...32</b>


I.KHÁINIỆM, PHÂNLO I Ạ VÀ CH C Ứ NĂNG...32



<i>I.1. Khái ni mệ ... ...32</i>


<i>I.2. Ch c năng</i>ứ <i>... .32</i>


<i>I.3. Phân lo iạ ... ..32</i>


II. TIÊU HÓA VÀ H P THU LIPITẤ ...37


<i>2.1.Gia súc d dày đ n</i>ạ <i>ơ ... ...37</i>


<i>2.2. Gia súc nhai l iạ ... ...38</i>


III.TÍCH LŨY MỠ...38


<i>III.1. Ngu n th c ăn tác đ ng đ n tích lũy m c th gia súc d dày đ n</i>ồ ứ ộ ế ỡ ơ ể ở ạ <i>ơ ...38</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHƯƠNG V... ...40</b>


<b>TIÊU HOÁ VÀ H P THU CÁC CH T DINH DẤ</b> <b>Ấ</b> <b>ƯỠNG ... ...40</b>


I.TIÊUHÓA Ở GIAS Ú CDẠDÀYĐ NƠ ...42


<i>1.1. Tiêu hóa mi ng </i>ở ệ <i>... ...42</i>


<i>1.2. Tiêu hoá d dày</i>ở ạ <i>... ...42</i>


<i>1.3. Tiêu hoá ru t non</i>ở ộ <i>... .43</i>


<i>1.4. Tiêu hoá ru t già</i>ở ộ <i>... ...45</i>



<i>1.5. Tiêu hoá l n con</i>ở ợ <i>... ....45</i>


<i>1.6. Tiêu hoá gia c m</i>ở <i>ầ ... ...45</i>


<i>1.7. H p thu các ch t dinh d</i>ấ ấ ưỡ<i>ng gia súc d dày đ n</i>ở ạ <i>ơ ...46</i>


II.TIÊUHÓA Ở GIAS Ú CNHAILẠI...47


<i>2.1. Đ c đi m c u t o đ</i>ặ ể ấ ạ ườ<i>ng tiêu hoá và đ c đi m tiêu hoá</i>ặ ể <i>...47</i>


<i>2.2. Vi sinh v t d cậ ạ ỏ... ...48</i>


<i>2.3. Tiêu hóa carbohydrate... ...49</i>


<i>2.4. Tiêu hóa protein ... ...51</i>


<i>2.5. Phân gi i và chuy n hóa m d c</i>ả ể <i>ỡ ở ạ ỏ... ...54</i>


<i>2.6. T ng h p vitamin d c</i>ổ ợ <i>ở ạ ỏ... ...55</i>


<i>2.7. Các đ ng thái tiêu hoá gia súc nhai l i</i>ộ ở <i>ạ ... ...55</i>


<b>CHƯƠNG VI... ...56</b>


<b>PROTEIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC Đ NH GIÁ TR PROTEIN C A TH C ĂNỊ</b> <b>Ị</b> <b>Ủ</b> <b>Ứ</b> <b>...56</b>


I.KHÁI NI MỆ ...56


II.PHÂN LO I P R OTEIN TRONG TH C ĂNẠ Ứ ...56



<i>II.1. Protein ... ...56</i>


<i>II.2. N phi protein (Non Protein Nitrogen - NPN)... ...59</i>


<i>II.3. Amin... ...59</i>


<i>II.4. Amit... ...60</i>


III.CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC Đ NH GIÁ TR P R OTEINỊ Ị ...60


<i>III.1. Protein thô (Crude Protein)... ...60</i>


<i>III.2. Protein thu n (True Protein)</i>ầ <i>... ...61</i>


<i>III.3. Protein tiêu hóa (Digestible Crude Protein)... ..61</i>


<i>III.4. Các ch s protein dùng cho l n và gia c m</i>ỉ ố ợ <i>ầ ... .61</i>


<b>EAAI = ... ...63</b>


<i>III.5. Protein lý t ng (Ideal Protein):</i>ưở <i>... ...64</i>


<i>III.6. Ch s protein dùng cho gia súc nhai l i</i>ỉ ố <i>ạ ...64</i>


<b>CHƯƠNG VII... ...66</b>


<b>TRAO Đ I NĂNG LỔ</b> <b>ƯỢNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC Đ NH GIÁ TR NĂNG LỊ</b> <b>Ị</b> <b>ƯỢNG C AỦ </b>
<b>TH C ĂNỨ</b> <b>... ....66</b>



I.TRAOĐỔINĂNGLƯ ỢNG...66


<i>I.1. Khái ni m chung</i>ệ <i>... ...66</i>


<i>I.2. Chuy n hóa năng l ng c a th c ăn</i>ể ượ ủ ứ <i>... ...66</i>


<i>B ng 7.3. Tiêu t n năng l ng cho các ho t đ ng c h c gia súc nhai l i</i>ả ố ượ ạ ộ ơ ọ ở <i>ạ ...70</i>


<i>I.3. Hi u su t s d ng năng l ng trao đ i</i>ệ ấ ử ụ ượ <i>ổ ... ....70</i>


II.H THƠNG Ệ Ư ỚC TÍNH VÀ BI U TH GIÁ TR Ể Ị ỊNĂNGLƯ ỢNG...72


<i>II.1. H th ng t ng các ch t dinh d</i>ệ ố ổ ấ ưỡ<i>ng tiêu hóa (Total Digestible Nutrients - TDN)...73</i>


<i>II.2. H th ng đ</i>ệ ố ươ<i>ng l ng tinh b t (Starch Equivalent System - S E S)</i>ượ ộ <i>...73</i>


<i>II.3. H th ng NEF c a Đ c</i>ệ ố ủ <i>ứ ... ...73</i>


<i>II.4. H th ng đ n v th c ăn c a Pháp</i>ệ ố ơ ị ứ ủ <i>... ...74</i>


<i>II.5. H th ng bi u th giá tr năng l ng UK</i>ệ ố ể ị ị ượ ở <i>... ...74</i>


<i>II.6. Đ n v th c ăn c a Vi t Nam</i>ơ ị ứ ủ ệ <i>... .75</i>


<b>CHƯƠNG VIII... ...78</b>


<b>VITAMIN... ...78</b>


I.KHÁI NI MỆ ...78



II.VITAMIN TAN TRONG D UẦ ...79


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>II.2. Vitamin D... ...81</i>


<i>II.3.Vitamin E ... ...83</i>


<i>II.4.Vitamin K... ...84</i>


III.VITAMIN TAN TRONG NƯỚ ...85C
<i>III.1. Vitamin nhóm B ... ..85</i>


<b>CHƯƠNG IX... ...91</b>


<b>CH T KHOÁNGẤ</b> <b>... ...91</b>


I.KHÁINIỆM CHUNG ...91


II.KHOÁNG ĐALƯỢNG...92


<i>II.1. Canxi (Ca)... ...92</i>


<i>II.2. Phôtpho (P)... ...94</i>


<i>II.3. Natri (Na) và Clo (Cl):... ...95</i>


<i>II.4. Kali (K) ... ...95</i>


<i>II.5. Manhê (Mg)... ...96</i>


<i>II.6. L u huỳnh (S)</i>ư <i>... ...96</i>



III.KHOÁNG VILƯỢNG...97


<i>III.1. S t (Fe)</i>ắ <i>... ..97</i>


<i>III.2. Đ ng (Cu)</i>ồ <i>... ...98</i>


<i>III.3. Coban (Co)... ...99</i>


<i>III.4. K m (Zn)</i>ẽ <i>... ...99</i>


<i>III.5. Mangan (Mn)... ...99</i>


<i>III.6. I t (I) </i>ố <i>... ...100</i>


<i>III.7. Selen (Se)... ...100</i>


<i>III.8. Flo (F)... ...100</i>


<i>III.9. Arsen (As)... ...100</i>


<b>CHƯƠNG X... ...101</b>


<b>CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC Đ NH GIÁ TR DINH DỊ</b> <b>Ị</b> <b>ƯỠNG C A TH C ĂNỦ</b> <b>Ứ</b> <b>...101</b>


I.CÂN B NG CH TẰ Ấ ...101


<i>1.1. Cân b ng nit</i>ằ <i>ơ... ....101</i>


<i>1.2. Cân b ng cácbon</i>ằ <i>... ...102</i>



II.T L TIÊU HÓAỶ Ệ ...102


<i>II.1. Khái ni mệ ... .102</i>


<i>II.2. Các ph</i>ươ<i>ng pháp xác đ nhị ... ...103</i>


<b>CHƯƠNG XI... ...113</b>


<b>NHU C U DINH DẦ</b> <b>ƯỠNG C A GIA SÚCỦ</b> <b>... ...113</b>


I.KHÁI NI M V NHU C U DINH DỆ Ề Ầ ƯỠNG...113


II.NHU C U DINH DẦ Ư ỠNG CHO GIA S Ú C DUY TRÌ...114


<i>II.1. Trao đ i c b nổ ơ ả ... ...114</i>


<i>II.2. Tr ng thái duy trì và ý nghĩa</i>ạ <i>... ...114</i>


<i>II.3. Nhu c u năng l ng</i>ầ <i>ượ ... ...115</i>


<i>II.4. Nhu c u protein</i>ầ <i>... ...117</i>


<i>II.5. Các yêu t nh h</i>ố ả ưở<i>ng nhu c u duy trì</i>ầ <i>...118</i>


III.NHU C U CHO SINH TRẦ ƯỞNG...118


<i>III.1. Đ c đi m sinh tr ng</i>ặ ể <i>ưở ... ...118</i>


<i>III.2. Nhu c u năng l ng</i>ầ <i>ượ ... ...119</i>



<i>III.3. Nhu c u protein cho sinh tr ng</i>ầ <i>ưở ... ...120</i>


<i>III.4. Nhu c u khoáng</i>ầ <i>... ...122</i>


IV.NHU C U CHO SINH S NẦ Ả ...123


<i>IV.1. Đ c đi m sinh s n và nh h</i>ặ ể ả ả ưở<i>ng c a dinh d</i>ủ <i>ưỡ ...123ng</i>
<i>IV.2. Nhu c u c a gia súc đ c sinh s n</i>ầ ủ ự <i>ả ... ...124</i>


<i>IV.3. Kích thích tăng sinh s n (Flushing)</i>ả <i>... ...125</i>


<i>IV.4. Nhu c u dinh d</i>ầ ưỡ<i>ng gia súc cái mang thai...125</i>


V.NHU C U CHO TI T S AẦ Ế Ữ ...126


<i>V.1. Đ c đi m và s hình thành s a</i>ặ ể ự <i>ữ ... ...126</i>


<i>V.2. Năng su t và thành ph n s a</i>ấ ầ <i>ữ ... ...127</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>V.4. Nhu c u cho l n nái nuôi con </i>ầ ợ <i>... ...129</i>


VI.NHU C U C A GIA C M Đ TR NGẦ Ủ Ầ Ẻ Ứ ...130


<i>VI.1. Đ c đi m c a gia c m đ tr ng</i>ặ ể ủ ầ <i>ẻ ứ ... ...130</i>


<i>VI.2. Nhu c u dinh d</i>ầ <i>ưỡ ... ...131ng</i>
<b>CHƯƠNG XII... ...134</b>


<b>THU NH N TH C ĂNẬ</b> <b>Ứ</b> <b>... ...134</b>



I.CÁC KHÁI NI M Ệ ...134


<i>I.1. Thu nh n th c ăn</i>ậ ứ <i>... ...134</i>


<i>I.2. Đi u ch nh l ng ăn vào</i>ề ỉ ượ <i>... ...134</i>


II.LƯỢNG ĂN VÀO C A GIA S Ú C D DÀY Đ NỦ Ạ Ơ ...135


<i>II.1. Trung tâm đi u khi n</i>ề <i>ể ... ...135</i>


<i>II.2. Quan sát c m quang (Sensory appriasal)</i>ả <i>...136</i>


<i>II.3. Các y u t sinh lý</i>ế ố <i>... ...136</i>


<i>II.4. Thi u ch t dinh d</i>ế ấ <i>ưỡ ... ...137ng</i>
<i>II.5. Ch n l a th c ăn</i>ọ ự ứ <i>... ...137</i>


III.LƯỢNG ĂN VÀO GIA S Ú C NHAI L IỞ Ạ ...138


<i>III.1. Thuy t đi u hóa, đi u nhi t và lipit</i>ế ề ề ệ <i>... ...138</i>


<i>III.2. C m quang</i>ả <i>... ...139</i>


<i>III.3. Y u t v t lý </i>ế ố ậ <i>... ...139</i>


<i>III.4. Tr ng thái sinh lý</i>ạ <i>... ...141</i>


IV.D ỰĐOÁNLƯỢNGĂNVÀO...141



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƯƠNG I</b>



<b>GIA SÚC VÀ THỨC ĂN CỦA GIA SÚC</b>



Thức ăn đóng một vai trị quan trọng khơng những chiếm tỷ lệ cao (60-80% chi phí
cho sản phẩm chăn ni) mà cịn quyết định sự tồn tại của ngành chăn ni. Trong chương
này chúng tơi trình bày một số khái niệm cơ bản có liên quan đến các chương sau. Yêu cầu
sinh viên nắm vững các khái niệm nhưng không nhất thiết phải học thuộc.


<b>I.</b> <b>KHÁI NIỆM</b>
<b>I.1. Thức ăn là gì?</b>


Thức ăn là vật liệu mà sau khi gia súc ăn vào có khả năng tiêu hóa, hấp thu và đồng
hóa. Nói chung, thuật ngữ “thức ăn” để mơ tả những vật liệu có khả năng ăn được nhằm cung
cấp chất dinh dưỡng cho gia súc. Trong thực tế không phải tất cả các vật liệu ăn vào đều được
tiêu hóa. Ví dụ: cám gạo, bột ngô, bột cá, bột đỗ tương là những thức ăn có thể tiêu hóa hồn
tồn nhưng cỏ khô và cỏ tự nhiên là những thức ăn khơng phải tất cả các chất có trong đó đều
tiêu hóa được.


<i>Để khái quát khái niệm này, chúng ta có thể định nghĩa thức ăn như sau: Thức ăn là </i>


<i>những sản phẩm thực vật, động vật và khoáng vật được cơ thể gia súc ăn vào, tiêu hóa, hấp </i>
<i>thu và sử dụng cho các mục đích khác nhau của cơ thể.</i>


<b>I.2. Dinh dưỡng là gì?</b>


Trong từ điển, dinh dưỡng được định nghĩa như là những bước chuyển tiếp nhờ đó mà
cơ thể sống đồng hóa thức ăn và sử dụng nó cho duy trì, cho sinh trưởng và tạo sản phẩm. Đó
là định nghĩa chung nhất cho cả thực vật và động vật.



Khái niệm đơn giản hơn về dinh dưỡng, đó là những q trình hóa học và sinh lý của
sự chuyển hóa thức ăn thành các mơ và hoạt chất sinh học của cơ thể. Các quá trình này bao
gồm sự thu nhận thức ăn, sự tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, vận chuyển các chất đã
hấp thu đến tế bào và loại bỏ những chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Vì vậy, hóa học, sinh hóa và
sinh lý học là cơ sở của dinh dưỡng học và công cụ để nghiên cứu dinh dưỡng.


Dinh dưỡng học nghiên cứu các quá trình trên nhằm giúp cho cơ thể động vật chuyển
hóa thức ăn thành sản phẩm chính mình một cách hiệu quả nhất.


Mục đích của dinh dưỡng là nghiên cứu xác định nhu cầu các chất dinh dưỡng của
động vật một cách chính xác nhất.


<b>I.3. Chất dinh dưỡng là gì?</b>


<i>Chất dinh dưỡng là các nguyên tố hay hợp chất hóa học có trong khẩu phần làm thỏa </i>


mãn sự sinh sản, sinh trưởng, tiết sữa hay duy trì quá trình sống bình thường. Sáu nhóm chất
dinh dưỡng đã được phân loại như sau: nước, protein và amino axit, hyđrat cacbon, lipit,
vitamin, và các nguyên tố khoáng. Năng lượng mà tất cả gia súc đều cần được lấy từ mỡ,
hyđrat cacbon và từ các sản phẩm khử amin của các amino axit. Các chất dinh dưỡng cung
cấp cho tế bào: nước, các vật liệu, các hợp chất cấu trúc (da, cơ, xương, thần kinh, mỡ) và
chất điều chỉnh quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Gia súc cần hơn 40 chất dinh dưỡng khác
nhau và được lấy từ khẩu phần thức ăn và có những chất bản thân cơ thể khơng tổng hợp
được gọi là ”chất dinh dưỡng thiết yếu”, và một số chất bản thân có thể tổng hợp được gọi là
“chất dinh dưỡng không thiết yếu”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>II.</b> <b>THÀNH PHẦN THỨC ĂN</b>


<b>Bảng 1.1. Các chất dinh dưỡng mà gia súc, cây trồng và con người yêu cầu</b>



Chất dinh dưỡng Cây
trồng


Gia
súc


Người Chất dinh dưỡng Cây


trồng
Gia
súc
Người
Nước
Năng lượng
hyđrat cacbon
Mỡ:
axit linoleic
axit linolenic
Protein:
nitrogen
các axit amin:


arginin
histidin
isoleuxin
leuxin
lysin
methionin
phenyalanin
prolin


threonin
trytophan
valin
Khống:
bo
canxi
coban
đồng
chrơm
clo
fluor
sắt
iốt
manhê
molypden
phot pho

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
?
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
?
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
Khống (tiếp):
kali
selen
silic
kẽm
nhơm
brơm
cesi
stronti
cadmium
thủy ngân
lithi
chì
nikên
thiếc
vanadi
Vitamin:
A
C
D
E
K
B12
biotin
cholin
folacin

niacin
axit pantotenic
pyridoxin
riboflavin
myo-inositol
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
?
?
?
?
?
?
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
?
x
x
x
x
?
?
?
?
?
?
?
?
?
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
?


? Khơng đủ bằng chứng để nói rằng thực vật, động vật hoặc con người có nhu cầu.


Thức ăn gia súc phần lớn lấy từ sản phẩm thực vật. Thực vật nhờ quá trình quang hợp
mà tổng hợp được các hợp chất hữu cơ phức tạp từ CO2 và H2O trong khơng khí, cịn chất vơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>II.1. Nước</b>


Hàm lượng nước trong cơ thể gia súc rất khác nhau tùy theo theo tuổi. Gia súc non
chứa 750-800 g nước/kg thể trọng, nhưng ở gia súc trưởng thành thì giá trị này còn 500 g.
Hàm lượng nước trong cơ thể luôn luôn ổn định và gia súc sẽ chết nhanh khi thiếu nước hơn
là thiếu thức ăn. nước giữ chức năng vô cùng quan trọng là dung môi để hóa tan các chất dinh
dưỡng đến ni mơ cơ, và chuyển chất thải từ mô cơ đến các cơ quan bài tiết. Do nhiệt riêng
của nước cao nên khi động vật sản nhiệt lớn nhưng nhiệt độ cơ thể thay đổi rất ít. Nước cũng
bị bốc hơi khỏi cơ thể qua phổi và qua da chính vì vậy nó có thêm chức năng nữa là điều hịa
nhiệt độ cơ thể.


Nước Hydrat cacbon


Lipit



THỨC ĂN Hữu cơ Protein và axit nuclêic


Axit hữu cơ


Vật chất khô Vitamin


Lignin hỗn hợp; axit hữu cơ; các hợp
chất tạo màu, mùi và vị; hormon...


<i>Vô cơ: Thiết yếu: Ca, Cl, K, Mg, Na, P, S, Co, Cr, Cu, F, </i>
Fe, I, Mn, Mo, Ni,Se, Si, Sn, V, Zn.


<i>Không thiết yếu: Ag, Al, Au, Bi, Ge, Hg, Pb, Rb,Sb, Ti.</i>
<i>Độc: As, Cd, F, Hg, Mo, Pb, Se, Si.</i>


<b>Bảng 1.2. Thành phần một số thực vật và sản phẩm động vật (g/kg tươi)</b>


Nước Hydrat cacbon Lipit Protêin Khoáng


Rau muống
Cây ngơ non
Hạt gạo tẻ
Hạt ngơ tẻ
Sữa bị
Thịt nạc
Trứng


894
869,4
127,2


119
876
720
667


47
66,8


758
700,6


47
6
8


7
4
15
42,1


36
44
100


21
14
83,8
92,8
33
215


118


15
12
10
15
8
15
107


Gia súc lấy nước từ ba nguồn khác nhau: nước uống, nước có trong thức ăn và nước
trao đổi. Nước trao đổi được hình thành trong q trình ơxy hóa các chất hữu cơ có chứa
hyđrơ. Hàm lượng nước có trong thức ăn cũng rất khác nhau từ 60 g trong thức ăn tinh đến
900 g/kg trong một số củ, quả. Do khác nhau về hàm lượng nước trong thức ăn nên khi so
sánh giá trị dinh dưỡng của thức ăn chúng ta thường biểu thị dưới dạng vật chất khô (VCK,
Bảng 1.3). Hàm lượng nước trong thực vật liên quan nhiều đến giai đoạn sinh trưởng: cây non
chứa nhiều nước hơn cây già và môi trường sinh sống; thực vật thủy sinh chứa nhiều nước
hơn thực vật trên cạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Bảng 1.3. Thành phần một số loại thức ăn tính g/kg vật chất khơ</b>


Hydrat cacbon Lipit Protêin Khống


Cỏ non
Hạt lạc
Sữa bị
Thịt nạc
Trứng


685


214
379
21
24


40
478
290
157
300


175
285
266
768
355


100
23
65
34
321
<b>II.2. Vật chất khô</b>


Vật chất khô được chia thành hai nhóm chất hữu cơ và chất vơ cơ, tuy nhiên đối với
một cơ thể sống khó để tách biệt hai nhóm này. Rất nhiều chất hữu cơ có chứa các chất vô cơ
như là một thành phần cấu tạo của chúng. Ví dụ, protein chứa lưu huỳnh, lipit và hyđrat
cacbon chứa phốt pho...


Các bảng 1.2 và 1.3 cũng cho thấy sự khác nhau về thành phần VCK của thức ăn, hạt


hòa thảo và cỏ chứa nhiều hyđrat cacbon, còn hạt họ đậu chứa nhiều lipit và protein. Ngược
lại, sản phẩm động vật chứa rất ít hyđrat cacbon. Sự sai khác này do tế bào thực vật chứa
nhiều xơ và tinh bột, còn tế bào động vật chứa nhiều prôtein và lipit. Hơn nữa, thực vật dự trữ
năng lượng chủ yếu dưới dạng hyđrat cacbon như là tinh bột và đường fructan, còn động vật
dự trữ dưới dạng mỡ.


Hàm lượng mỡ cơ thể gia súc cũng rất khác nhau và liên quan tới tuổi: gia súc già
chứa nhiều mỡ hơn gia súc non. Hàm lượng lipit trong thực vật rất thấp, ví dụ trong cỏ 40-50
g/kg VCK.


Ở cả động và thực vật, prôtein là chất chứa nitơ chủ yếu và lượng nitơ chiếm 16%
trong protein. Ở thực vật, hầu hết protein có ở các enzym và hàm lượng protein cao ở cây còn
non và giảm dần theo tuổi. Ở động vật thì cơ, da, lơng, móng và lơng len chứa chủ yếu
prôtein. Giống như prôtein, các axit nuclêic là những hợp chất chứa nitơ và đóng vai trị quan
trọng trong việc tổng hợp prơtein trong cơ thể sống. Chúng mang thông tin di truyền của tế
bào.


Các axit hữu cơ có trong thực và động vật gồm axit xitric, malic, xucxinic và pyruvic.
Mặc dù các axit này có mặt với lượng nhỏ nhưng chúng ln ln đóng vai trị quan trọng
như là chất trung gian trong quá trình trao đổi chất của tế bào. Các axit hữu cơ khác hình
thành trong quá trình lên men ở dạ cỏ hoặc trong thức ăn ủ chua như là axit axêtic, prôpiônic,
butyric, và lắctic.


Các vitamin có trong thực và động vật với một lượng cực kỳ nhỏ nhưng rất nhiều
vitamin là thành phần quan trọng của hệ thống enzym. Sự khác nhau giữa động và thực vật ở
chỗ, thực vật có khả năng tổng hợp vitamin cần cho quá trình trao đổi chất nhưng động vật thì
khơng hoặc rất hạn chế, chúng cần lấy vitamin từ thức ăn.


Các chất vô cơ trong thực và động vật gồm cácbon, hyđrô, ôxy, nitơ, ngồi ra có thêm
canxi, phốt pho là những nguyên tố chính ở động vật, kali và silic ở thực vật.



<b>III.</b> <b>PHÂN TÍCH THỨC ĂN</b>


Để xác định giá trị dinh dưỡng của thức ăn, phân tích hóa học là phương pháp quan
trọng và bắt đầu từ khi có ngành dinh dưỡng. Theo sự phát triển của khoa học và sự tiến bộ
của kỹ thuật về thiết bị phân tích mà số các ngun tố hóa học có trong thức ăn đã được liệt
kê càng nhiều. Thực tế, hai phương pháp phân tích thức ăn đang tồn tại: phân tích gần đúng
và phân tích hiện đại.


<b>III.1. Các phương pháp phân tích gần đúng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Đức Henneberg và Stohmann tìm ra hơn 100 năm trước đây. Số liệu này có giá trị trong thời
gian dài.


Hệ thống phân tích này chia thức ăn ra 6 nhóm: độ ẩm, khống, protein thơ, chất chiết
hữu cơ, xơ thô và dẫn suất không chứa nitơ.


Hàm lượng ẩm được xác định như là lượng mất đi khi sấy mẫu ở 1000<sub>C đến khi có </sub>


khối lượng không đổi. Phương pháp này phù hợp với hầu hết các loại thức ăn, loại trừ thức ăn
ủ chua vì dễ mất các axit béo bay hơi.


Hàm lượng khống được xác định bởi lượng cịn lại sau khi khống hóa mẫu ở 5500<sub>C </sub>


đến khi loại hết cacbon. Phần cịn lại này chứa tất cả các chất vơ cơ có trong thức ăn hoặc các
chất vơ cơ liên kết với hữu cơ như lưu huỳnh, phôt pho trong protein. Tuy nhiên một số
khống có thể bị bay hơi trong q trình khống hóa như natri, clo, kali, phốt pho và lưu
huỳnh. Vì vậy, hàm lượng khống cũng không thể đại diện một cách trọn vẹn cho các chất vô
cơ trong thức ăn cả về số và chất lượng. Trong thực tế, ngồi lượng khống thực sự có trong
thức ăn thì một lượng cát, đá từ môi trường bị lẫn vào trong khi chế biến, bảo quản đã làm


tăng hàm lượng khống có trong thức ăn.


Hàm lượng protein thơ (crude protein, CP) được tính tốn từ hàm lượng nitơ có trong
thức ăn. Lượng nitơ này được xác định bởi phương pháp Kjeldahl có hơn 100 năm nay. Trong
phương pháp này, thức ăn bị phân giải bởi axit sulphuric đậm đặc để chuyển tồn bộ nitơ thức
ăn (trừ nitơ có ở dạng nitrat và nitrit) thành amôniắc ở dạng sulphát. Amôniắc được giải
phóng nhờ NaOH và thu nó trong dung dịch axit chuẩn. Lượng nitơ thu lại được xác định nhờ
chuẩn độ và giả thiết rằng nitơ chiếm 16% trong protein thì CP sẽ được tính bằng tích số nitơ
với 6,25. Đây không phải là protêin thực (true protein) vì trong thức ăn có các axit amin tự do,
amin và axit nuclêic đều có chứa nitơ. Hệ số chuyển đổi N thành prôtein khác nhau ở từng
loại thức ăn (Bảng 1.4).


<b>Bảng 1.4. Hệ số chuyển đổi N thành protein thô (Jones, 1931)</b>


Protein thức ăn Nitơ (g/kg) Hệ số


Hạt bơng
Đỗ tương
Lúa mạch
Ngơ
Yến mạch
Hạt mì
Trứng
Thịt
Sữa


188,7
175,1
171,5
160,0


171,5
171,5
160,0
160,0
156,8


5,30
5,71
5,83
6,25
5,83
5,83
6,25
6,25
6,38


Chất chiết hữu cơ (ether extract, EE) hay cịn gọi là lipit thơ (chất béo) được xác định
bằng cách chiết suất mẫu trong ête dầu hỏa (petroleum ether) trong thời gian nhất định và
phần tan trong dung môi hữu cơ (hoặc phần cịn lại sau khi loại bỏ ête) chính là lipit thơ. Phần
này khơng những chứa lipit mà cịn chứa cả các axit hữu cơ, alcohol, vitamin tan trong dầu và
sắc tố. Nếu phân tích mẫu thực vật ta có thể thấy rõ màu xanh của chất chiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Có thể tóm tắt q trình phân tích gần đúng theo sơ đồ 1.1


<i>Sấy ở nhiệt độ 1050<sub>C</sub></i>


<i>Kjieldahl</i> <i>Chiết suất ête</i>


<i>Đun trong axit và kiềm</i>



<i>Đốt cháy trong lò nung</i>


<b>Sơ đồ 1. Sơ đồ các bước phân tích gần đúng</b>


Dẫn suất khơng đạm (Nitrogen-free extractives, NFE) sẽ tính bằng 100 - (% CP + %
CF + % EE + % khoáng + % ẩm độ). NFE chứa các loại đường, fructan, tinh bột, pectin, axit
hữu cơ và sắc tố.


Vì sự khơng chính xác của các thành phần (như EE, NFE...) nên chúng ta gọi là phân
tích gần đúng. Phương pháp này tồn tại rất lâu đời trong phân tích đánh giá giá trị dinh dưỡng
của thức ăn. Cho đến ngày nay người ta vẫn còn sử dụng phương pháp gần đúng. Tuy nhiên,
do thiết bị ngày càng được cải thiện nên các kỹ thuật phân tích càng được hồn thiện hơn.


<b>III.2. Các phương pháp phân tích hiện đại</b>


Trong những năm gần đây quy trình của phương pháp phân tích gần đúng đã bị nhiều
nhà khoa học thay đổi nhiều vì thiếu độ chính xác. Nhiều phịng thí nghiệm đã áp dụng quy
trình phân tích mới. Quy trình này chủ yếu tập trung vào thành phần xơ thơ, khống và NFE.
Van Soest (1967) đã phát triển quy trình phân tích xơ mới bao gồm 2 thành phần xơ trung tính
và xơ axit (Bảng 1.5).


Xơ trung tính (Neutral-detergent fibre, NDF) là phần còn lại sau khi thủy phân với
dung dịch Lauryl sulphat natri và ethylendiamin tetraaxetic (EDTA) nóng. NDF gồm chủ yếu
lignin, xenlulôz và hêmi xenlulôz - coi như phần chứa vách tế bào.


Xơ axit (Acid-detergent fibre, ADF) là phần còn lại sau khi thủy phân với dung dịch
axit sulphuric 0,5M và cetyltrimethyl ammonium brômit. ADF chứa chủ yếu lignin thô và
xenlulôz và cả silic của thực vật.


Xác định ADF có ý nghĩa đặc biệt đối với thức ăn thơ vì nó có liên quan chặt chẽ với


khả năng tiêu hóa thức ăn. Xơ axit hồn tồn khơng bị tiêu hóa bởi hệ thống enzym cơ thể gia
súc. Nhiều nước đã thay đổi chút ít trong quy trình phân tích ADF cho nên có thuật ngữ mới
là xơ axit điều chỉnh-MADF (Modified acid-detergent fibre).


Ở động vật dạ dày đơn, đặc biệt trong dinh dưỡng người, thuật ngữ xơ khẩu phần
(dietary fibre) thường được sử dụng. Xơ khẩu phần bao gồm lignin cộng với phần
polysaccarit khơng được enzym cơ thể tiêu hóa. Xơ khẩu phần rất khó được xác định ở phịng
thí nghiệm và vì vậy thuật ngữ tương tự thay cho xơ khẩu phần ra đời: Polysaccarit phi tinh
bột (non-starch polisaccharides, NSP) rất phổ biến trong phân tích thức ăn. Hai dạng phương
pháp để xác định NSP đang sử dụng là phương pháp enzym-trọng lực và phương pháp
enzym-hóa học. Phương pháp enzym-trọng lực nhằm xác định các thành phần và đưa ra
khơng chi tiết dạng polysaccarit, cịn phương pháp enzym-hóa học nhằm xác định từng hyđrat
cacbon riêng biệt trong khẩu phần. NSP có thể chia thành 2 thành phần phụ là tan và không


Mẫu khô không khí


Mẫu khơ tuyệt đối


Protein thơ Mẫu khơng chứa mỡ
Mỡ thơ


Xơ thơ + khống


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tan. Phần tan trong nước bao gồm gum, pectin, chất nhầy và một phần hêmixenlulose. Phần
không tan gồm xenlulose và đa số hêmixenlulose. Hiện nay người ta chú ý nhiều đến 2 thành
phần phụ này trong khẩu phần người. NSP tan trong nước như đã biết làm thấp choleterol
trong máu và phần khơng tan làm tăng kích thước phân và tăng tốc độ nhu động tá tràng có
thể có lợi trong việc ngăn ngừa ung thư ruột.


<b>Bảng 1.5. Phân loại thành phần thức ăn thô sử dụng phương pháp Van Soest (1967)</b>



Thành phần Hợp chất


Nguyến sinh chất (tan trong dung dịch
trung tính)


Vách tế bào (sợi xơ khơng tan trong
dung dịch trung tính)


1. Tan trong dung dịch axit


2. Xơ axit (Acid-Detergent Fibre,
ADF)


Lipit,


Đường, axit hữu cơ và chất tan trong nước
Pectin, tinh bột


Nitơ phi protein (Non-protein N)
Protein dễ tan


Hêmixenlulose, protein liên kết xơ
Xenlulose, lignin


Nitơ liên kết lignin
Silic


Nhiều phương pháp phân tích hiện đại khác nhằm xác định từng loại đường, aminơ
axit và axit béo, trong đó có phương pháp sắc ký khí lỏng, quang phổ phản xạ và hấp phụ


nguyên tử... Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ của khoa học về dinh dưỡng nhiều phương pháp
mới nữa sẽ ra đời để xác định đầy đủ thành phần thức ăn và ảnh hưởng của chúng với đời
sống con người và động vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CHƯƠNG II</b>



<b>NƯỚC VÀ NHU CẦU NƯỚC CỦA GIA SÚC</b>



Nước thường không được coi là một chất dinh dưỡng nhưng theo định nghĩa thì nước
hồn tồn thoả mãn định nghĩa về chất dinh dưỡng. Sự sống không thể tồn tại nếu thiếu nước.
Nước chiếm một nữa đến hai phần ba khối lượng cơ thể của gia súc trưởng thành và dưới
90% của gia súc mới sinh. Tầm quan trọng của nước đối với gia súc đã được nhận ra từ lâu.


<b>I.</b> <b>CHỨC NĂNG CỦA NƯỚC</b>


Nước có hai chức năng cơ bản đổi với tất cả các loại động vật sống trên cạn: (1) là
thành phần chính trong trao đổi chất của cơ thể, và (2) yếu tố chính trong điều hồ nhiệt độ cơ
thể. Những chức năng này sẽ đựơc đề cập ở phần dưới đây.


<b>I.1. Nước và trao đổi chất của cơ thể</b>


Trên quan điểm về chức năng, nước rất cần cho cuộc sống. Khi cây trồng, vật nuôi
không được cung cấp đủ nước thì chết một cách nhanh chóng. Tất cả các phản ứng sinh hố
xảy ra đều cần nước. Nhiều chức năng sinh học của nước phụ thuộc vào đặc tính hoạt động
như là dung môi của nhiều loại hợp chất; nhiều hợp chất dễ dàng ion hố trong nươc. Đặc tính
chất dung mơi là hết sức quan trọng vì hầu hết nguyên sinh chất là hỗn hợp của chất keo và á
tinh trong nước. Hơn nữa, nước cịn là mơi trường vận chuyển các dưỡng chấp trong đường
tiêu hoá, và là cho nhiều chất trong máu, dịch tế bào, mô cơ và chất tiết, và có trong các chất
thải như nước tiểu và mồ hôi. Nước làm loảng chất chứa trong tế bào và dịch của cơ thể để
cho các chât hố học có thể di chuyển tự do trong tế bào và trong đường tiêu hố. Vì vậy,


nước làm nơi vận chuyển các chất dinh dưỡng đi và đến các nơi cần thiết của quá trình trao
đổi chất.


Ngồi ra, nước có mặt trong nhiều phản ứng hố học. Trong q trình thuỷ phân, nước
là chất nền trong phản ứng; và trong q trình ơxy hoá, nước là sản phẩm của phản ứng hoá
học.


<b>I.2. Nước trao đổi</b>


Nước trao đổi hay còn gọi là nước của q trình ơxy hố là kết quả của sự ơxy hố
chất hữu cơ trong tế bào cơ thể. Ơxy hố 1 mol glucoz cần 6 mol ơxy và sinh ra 6 mol CO2 và


6 mol nước. Lượng CO2 cần để ơxy hố tinh bơt, mỡ và protein có khác nhau (bảng 1). Số


liệu cho thấy ôxy hoá mỡ (2,02 l) cần nhiều ôxy hơn tinh bột và protein. Nếu biểu thị lượng
ôxy trên 1 gam nước hình thành thì protein cần 2,44 lit O2. Nươc trao đổi sinh ra từ mỡ (1,07


g) cao hơn từ tinh bột và protein.


<b>Bảng 2.1. Lượng nước trao đổi hình thành từ oxy hóa các chất dinh dưỡng</b>


Chất dinh dưỡng Lượng oxy/1 g thức ăn (lit)


Thức ăn Nước hình thành


Nước trao đổi trên 1
g thức ăn (g)


Tinh bột
Mỡ


Protein


0,83
2,02
0,97


1,49
1,88
2,44


0,56
1,07
0,40


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Người ta tính rằng trong mơi trường nóng và khơ (260<sub>C và 10% ẩm) thì gia súc mất </sub>


23,5 g nước qua hơ hấp trong khi đó chỉ có 12,3 g sinh ra từ trao đổi. Lượng nhiệt tạo ra
khoảng 100 kcal. Một phần nhiệt (13,6%) được bù đắp bởi nhiệt của bốc hơi của nước từ hơi
thở. Nếu phần còn lại (86 kcal) thải qua mồ hơi thì chi phí hết 149 ml nước. Do nhu cầu thải
chất cặn bã gia tăng khi tiêu hố protein nên có ảnh hưởng âm tính đên sự bảo tồn nước. Liên
quan đến mỡ, Schmidt-Nielsen (1964) chỉ ra rằng trong điều kiện khí hậu khơ, tiêu hố mỡ
sinh ra nước ít hơn hydrat cacbon (do tăng nhu cầu hô hấp). Kết quả chung là hydat cacbon
cung cấp nhiều nước trao đổi hơn cả protein và mỡ.


Đối với động vật ngủ đông, nước trao đổi và hình thành (liên quan đến phân giải mơ
cơ thể trong khi cân bằng năng lượng âm) có thể đủ cung cấp cho nhu cầu nước của cơ thể để
duy trì các chức năng bình thường.


<b>I.3. Nước và sự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể</b>



Nước có nhiều đặc tính làm cho nước có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình điều chỉnh
thân nhiệt. Nhiệt dung cao, tính dẫn nhiệt cao và ẩn nhiệt cao của sự bốc hơi của nước cho
phép sự tích nhiệt, truyền nhiệt nhanh và mất nhiều nhiệt qua bốc hơi. Những đặc tính vật lý
của nước được làm nổi bật bởi đặc tính sinh lý của gia súc. Tính lỏng của máu và truyền
nhanh trong cơ thể, diện tích bề mặt bốc hơi lớn của phổi và diện tích thốt mồ hơi của cơ thể,
khả năng giữ chặt tốc độ máu ra khỏi bề mặt cơ thể trong khi bị stres lạnh cũng như các yếu
tố khác cho phép gia súc điều chỉnh được nhiệt độ trong khoảng hạn chế trong hầu hết các
trường hợp.


Nhiệt dung của nước cao hơn rõ nhiệt dung các chất lỏng khác. Nhiều gia súc dựa vào
khả năng làm mát của nước để nhường ẩn nhiệt của nó trong q trình bốc hơi do ra mồ hơi
hay thở. Cứ 1 gam nước chuyển từ lỏng sang hơi do ra mồ hôi hay thở thu hút 580 kcal nhiệt.
Trong khi đó để làm nóng 1 gam nước đóng băng đến sơi chỉ cần 117 kcal, điều đó cho thấy
sử dụng nước dạng đó có hiệu quả trong ngữ cảnh trao đổi nhiệt. Do khả năng đặc biệt về dự
trữ nhiệt, bất cứ thay đổi đột ngột nhiệt độ cơ thể đều được tránh. Nước có tính dẫn nhiệt cao
hơn bất cứ chất lỏng nào khác và đó là điều quan trọng cho sự tản nhiệt ở những nơi sâu trong
cơ thể. Nhiều loại gia súc tản nhiệt nôi sinh và nhiệt hấp thu bằng cách bốc hơi. Ví dụ, người
ta nghiên cứu cho thấy ra mồ hôi mất 26%, truyền nhiệt và đối lưu qua da 16%, bốc hơi qua
thở 5% của tổng mất nhiệt thuần ở bị đực lồi Bos indicus.


<b>I.4. Sự hấp thu nước</b>


Nước được hấp thu dễ dàng từ các phần của đường tiêu hoá. ở lồi nhai lại, thơng
thường hấp thu thuần t xãy ra ở dạ cỏ và dạ lá sách. ở dạ múi khế của nhai lại hay dạ tuyến
của gia súc khác nước và dịch vị cũng được hấp thu lớn. Điều này cũng xãy ra ở tá tràng, nơi
có dịch ruột, mật và tuỵ tiết ra nhiều. ở tất cả các lồi, hấp thu thuần đều có xãy ra ở hồi tràng,
không tràng và manh tràng, và ruột già, nhưng lượng hấp thu rất khác nhau tuỳ loài và khẩu
phần ăn.


Mối quan hệ thẩm thấu bên trong các tổ chức có ảnh hưởng lớn đến sự hấp thu. Sau


khi ăn, thường có nhiều chất lỏng ở dưỡng chấp; điều này làm tăng áp suất thẩm thấu, có thể
làm chảy nước vào trong tổ chức đó (như ở dạ cỏ, ruột non) phụ thuộc vào lượng dịch tiêu thụ
trước, trong và sau bữa ăn. Cơ chế này cho phép cơ thể duy trì tính ổn định của dưỡng chấp
trong suốt ống tiêu hố. Nếu chất lỏng khơng lấy từ thức ăn thì sự hấp thu nhanh và hoàn
chỉnh hơn do mối quan hệ thẩm thấu nói trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

ăn, từ độc tố vi khuẩn, mối quan hệ thẩm thấu hay phản ứng sinh lý khác làm giảm hấp thu
nước từ ruột.


<b>I.5. Nước cơ thể</b>


Hàm lượng nước của cơ thể rất khác nhau; nó bị ảnh hưởng lâu dài bởi tuổi của gia
súc và lượng mỡ trong mô cơ. Hàm lượng nước cao nhất trong bào thai và ở gia súc sơ sinh,
giảm nhanh trong giai đoạn đầu và giảm dần đến khi trưởng thành. Khi biểu thị hàm lượng
nước theo khối lượng cơ thể khơng chứa mỡ thì có giá trị ổn định ở nhiều lồi khác nhau như
bị, lợn, cừu, chuột, gà và cá. Giá trị đó từ 70-75% và trung bình là 73%. Do mối quan hệ này
nên ta có thể ước tính khối lượng cơ thể khi biết hàm lượng nước hoặc mỡ trong cơ thể. Nước
cơ thể có thể ước tính theo cách nhuộm hay đồng vị phóng xạ của hydro (deutreum oxit hay
tritium) bằng cách tiêm vào tỉnh mạch và xác định độ hoà loảng của chất nhuộm hoặc chất
phóng xạ. Hàm lượng mỡ có thể tính theo cơng thức:


Mỡ % = 100 - (% nước/0,732)


Lượng nước lớn nhất trong cơ thể là ở dịch trong tế bào, có thể đến hoặc hơn 40%
khối lượng cơ thể. Hầu hết nước nội bào có trong các mô cơ it hơn trong các mô khác. Nước
nội bào tìm thấy trong dịch tế bào kẽ nằm khoảng giữa tế bào và plasma máu, và dịch khác
như bạch huyết, hạch dịch. Nuớc nội bào ước tính khoảng 1/3 lượng nước cơ thể, trong đó 6%
là nước plasma máu. Hầu hết lượng nước còn lại nằm trong chất chứa của đường tiêu hoá và
đường niệu.



Nước dễ dàng thoát qua màng tế bào và từ tế bào này sang tế bào khác. Sự thoát qua
các tế bào được kiểm soát bởi sự khác nhau về áp suât thẩm thấu hay áp suất thuỷ tỉnh, và đó
là sự hấp thu bị động khơng cần năng lượng cho sự chuyển động này.


Nuớc hấp thu từ đường ruột đi vào dịch nội bào trong máu và bạch huyết. Thể tích
máu được điều chỉnh bởi Na cơ thể - cation chủ yếu trong huyết tương máu. Thể tích và áp
suất thẩm thấu của dịch nội bào được điều chỉnh bởi sự khát và hormon chống lợi tiểu sản ra
từ tuyến yên, và yếu tố nội tiết khác dưới sự điều khiển của tuyến thượng thận và thận, sự tái
hấp thu nước bởi thận nhơ vậy điều khiển sự mất nước. Sự khác nhau về lượng nước lấy vào
và thải ra điều chỉnh nồng độ thẩm thấu.


Rối loạn sinh lý hay bị bệnh (sốt, ỉa lỏng) có thể gây nên sự mất nước cơ thể hoặc tích
tụ nước thừa trong cơ thể (phù nề) do lỗi của hệ tuần hoàn hay hoạt động của tuyến thượng
thận.


<b>I.6. Thay đổi nước (Water turnover)</b>


Thay đổi nước là thuật ngữ dùng biểu thị tỷ lệ mà nước có thể được bài thải và được
thay mới trong biểu mô. Sử dụng nước đánh dấu tritium để dự đoán thời gian thay đổi ở các
loại gia súc khác nhau. ở bò, giá trị 1/2 đời (thời gian để 1/2 tritium mất khỏi cơ thể) khoảng
3,5 ngày. Gia súc dạ dày đơn có thời gian thay đổi nhanh hơn vì có ít nước hơn trong đường
tiêu hoá. Thay đổi nước chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố khí hậu nhu nhiệt độ, độ ẩm, và ăn các
hợp chất hoá học như muối ăn đã làm tăng bài thãi nước tiểu và phân.


<b>I.7. Nguồn nước</b>


Nước cung cấp cho các mô cơ thể từ (1) nguồn nước uống, (2) nước chứa trong thức
ăn, (3) nước trao đổi, (4) nước giải phóng từ các phản ứng trao đổi như từ amino axit thành
peptit và (5) nước từ quá trình dị hố khi có cân bằng âm về năng lượng. Tầm quan trọng của
các nguồn nước phụ thuộc loài gia súc, khẩu phần, tập tính và khả năng bảo tồn nước trong cơ


thể. Một vài loài chuột sa mạc không cần nước uống trừ vài trường hợp cần, nhưng điều này
khác với gia súc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Một ví dụ về tiêu thụ nước trình bày ở bảng 2. Trong trường hợp này, cừu nuôi ở trong
chuồng ở nhiệt độ ổn định. Lượng nước trong thức ăn 50 g/ngày và cừu uống đến 88% tổng
lượng nước cịn nước trao đổi được tính vào khoảng 9-10%. Tổng lượng nước lấy vào 2,95
g/g thức ăn trong tháng 6 và 2,31 g trong tháng 9.


Lượng nước được cung cấp từ cỏ xanh rất có giá trị. Số liệu bảng 3 cho thấy quan hệ
giữa hàm lượng nước của cỏ với lượng nước tự do tiêu thụ của cừu. Cừu chỉ uống rất ít nước
khi độ ẩm của cỏ trên 65-70%.


<b>Bảng 2.2. Trao đổi nước của cừu nuôi nhốt ở nhiệt độ 20-26</b>0<sub>C (Wallace và CTV, 1972</sub>


Tháng lấy thức ăn


Tháng 6 Tháng 9


<i>Thưc ăn tiêu hóa</i>


Chất khơ (g/ngày)
Protein thơ (g/ngày)


Năng lượng trao đổi (Mcal/ngày)


<i>Nước lấy vào</i>


Uống (g/ngày)
% so tổng số



Nước trong thức ăn (g/ngày)
% so tổng số


Nước trao đổi (g/ngày)
% so tổng số


Tổng (g/ngày)


<i>Nước thải</i>


Trong phân (g/ngày)
% so tổng số


Trong nước tiểu (g/ngày)
% so tổng số


Bay hơi (g/ngày)
% so tổng số
Tổng (g/ngày)
795
122
2,00
2093
87,8
51
2,1
240
10,1
2384
328


13,8
788
33,0
1268
53,2
2384
789
50
1,39
1613
88,1
50
2,7
167
9,1
1830
440
24,0
551
30,1
839
45,9
1830


<b>Bảng 2.3 Quan hệ giữa nước uống và độ ẩm của cỏ ăn vào (Hyder và CTV, 1968)</b>


Nước uống (l/kg chất khô) Độ ẩm của cỏ (%)


3,7
3,6


3,3
3,1
2,9
2,3
2,0
1,5
0,9
10
20
30
40
50
60
65
70
75


<b>I.8. Sự mất nước</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

da và thận xãy ra liên tục và với tốc độ khác nhau. Mất qua nước tiểu và phân cũng xãy ra liên
tục.


Nước thải qua nước tiểu đóng vai trị như là dung mơi cho các sản phẩm thải qua thận.
Một số lồi có khả năng rất lớn trong việc cô đặc nước tiểu. Trong một vài trường hợp, độ
đậm đặc của nước tiểu liên quan đến loại hợp chất thải ra. Ví dụ như, gia cầm thải ra nhieeuf
axit uric hơn ure là những sản phẩm cuối cùng của trao đổi protein. Gia cầm thải nước tiểu ở
dạng đặc quánh, chứa hàm lượng nước rất thấp. Tuy nhiên, động vật có vú khơng thể cô đặc
nước tiểu như gia cầm được. Gia cầm có ưu điểm hơn nữa là sản phẩm axit uric tạo ra lượng
nước trao đổi lớn hơn ure.



Thận của hầu hết các loại rất linh hoạt trong việc thải nước. Lượng thấp nhất cần thải
(nước cưỡng bách) thường vượt quá chấp nhận khi nước lấy vào bị giới hạn. Tiêu thụ lượng
nước thừa trong khi bị stress nhiệt hay lợi tiểu (như bị tác động của cafein và rượu ở người)
có thể tăng đáng kể sự thải nước của thận. Trong các loại gia súc, gia cầm độ đậm đặc của
nước tiểu phụ thuộc vào loại hợp chất thải ra. Lượng hợp chất đó thường là clorit và cacbonat.
Ví dụ về sự mất nước qua nước tiểu ở bảng 2 và 6. Khi cho cừu ăn thức ăn khô, mất nước qua
nước tiểu là 30-33% (bảng 2). Cho bò sữa uống nước tự do hay hạn chế và có bị stress nhiệt,
thì thể tích nước tiểu giới hạn từu 10 đến 30 l/ngày và từ 24 đến 43% lượng nước thải ra.


Mất mát nước qua phân ở người thường chiếm 7-10% của lượng nước thải qua nước
tiểu. Ở nhai lại như bò, mất nước qua phân thường vượt quá mất qua nước tiểu ngay cả khi
không có tres nhiệt. Các lồi khác nằm trung gian giữa người và nhai lại. Gia súc ăn nhiều
thức ăn xơ thường thải nhiều nước qua phân, và phân có dạng viên (như cừu, dê, nai) và khơ
thường thích ứng với khí hậu khơ và sự hạn chế nước khắt khe hơn lồi khơng thải phân dạng
viên.


Sự mất nước khơng nhìn thấy cũng khá nhiều so với các dạng khác, đặc biệt ở khí hậu
ơn đới khi khơng có mồ hơi hoặc ở các loại động vật khơng có mồ hơi. Ví dụ, cừu ni trong
cũi hô hấp mất 45-55% tổng lượng nước qua con đường khơng nhìn thấy, trong khí đó ở
người là 30-35%. Một dẫn chứng cho thấy, khi gia súc hit khơng khí vào phổi có thể rất khơ,
nhưng khi thở ra mang khoảng 90% nước. Mất nước qua da không đáng kể.


Mất nước qua mồ hôi rất lớn ở các loại gia súc như ngựa và người, những đối tượng
có tuyến mồ hơi phân bố khắp cơ thể. Thốt mồ hơi là hiện tượng mất nhiệt của cơ thể và có
thể nói có hiệu quả 400% so với mất nhiệt qua hô hấp. Những loại gia súc chịu nhiệt có tuyến
<i>mồ hơi phát triển. Điều này giải thích tại sao bị Bos indicus chịu nhiệt hơn Bos tarus. Những </i>
lồi có tuyến mồ hơi phát triển kém thì phải giữ mát cho cơ thể bởi thở hỗn hển (chó, gia
cầm), hay tìm chổ mát hoặc nước để làm mát cơ thể.


<b>Bảng 2.4.</b> Ảnh hưởng khẩu phần và mức nuôi dưỡng đến lượng nước uống của bò tơ


Holstein


Loại cỏ và mức nuôi dưỡng


Cỏ khô Cỏ ủ chua


Tự do Duy trì Tự do Duy trì


Chất khơ ăn vào (kg/100 kg khối lượng)
Nước từ thức ăn (kg/kg thức ăn khô)
Nước uống (kg/kg thức ăn khô)
Tổng số (kg/kg thức ăn khô)
Nước tiểu (kg/kg thức ăn khô)


2,06
0,11
3,36
3,48
0,93


1,24
0,12
3,66
3,79
1,14


1,70
3,38
1,55
4,93


1,85


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>I.9. Điều chỉnh uống nước</b>


Điều chỉnh uống nước là quá trình sinh lý phức tạp. Nó được mang lại do sự khử nước
của biểu mô cơ thể. Tuy nhiên, uống cũng có thể xuất hiện khi khơng cần lập nước tế bào.
Khi động vật khát nước, chu chuyển nước bọt bị giảm và độ khô của mồm và cổ có thể kích
thich uống-mối quan hệ mà có thể gián tiếp làm giảm thể tích huyết tương. Thơng tin khác
cho thấy chu chuyển nước bọt không phải là yếu tố chính khởi động uống nước của gia súc.
Sự nhạy cảm của khoang miệng được tham gia có thể do ảnh hưởng của chât nhận cảm áp lực
thẩm thấu ở miệng. Ví dụ, chó đặt ống thơng thực quản sẽ dừng uống sau khi giả bộ uống một
lượng nước bình thường. Tuy nhiên, uống giả bộ sẽ được lặp lại trong vài phút. Đây là bằng
chứng phong phú rằng tốc độ nước chảy qua mồm đã được yêu cầu cảm giác thoả mãn, bởi vì
để nước vào mồm bởi một ống để cho gia súc không nghĩ ngơi và không thoải mái.


Hầu hết động vật nuôi uống nước trong hoặc sau bữa ăn nước để nước gần thức ăn.
Tần số uống tăng trong điều kiện khí hậu nóng. Trong khi ni thành đàn ở vài nơi của Châu
Phi và ấn độ bị, cừu và dê có thể được uống nước 3 ngày một lần. Tần số này không đủ để
cho năng suất tối đa, nhưng năng suất tối đa không phải là mục tiêu trong điều kiện khăc
nghiệt này.


<b>II.</b> <b>NHU CẦU NƯỚC</b>


Nhu cầu nước của từng loại gia súc rất khó phác hoạ trừ một số trường hợp đặc biệt.
Điều đó là vì nhiều yếu tố thức ăn, môi trường ảnh hưởng đến lượng nước hấp thu và bài tiết
và vì nước cũng rất quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Các yếu tố khác như khả
năng bảo tồn nước hoặc gia súc ở các trạng thái hoạt động khác nhau như tiết sữa, mang thai..
ảnh hưởng đến nhu cầu nước.


Được biết rã rằng tiêu thụ nước liên quan đến sản lượng nhiệt sản sinh và có khi đến


tiêu thụ năng lượng. Nhu cầu nước có thể liên quan đến diện tích bề mặt cơ thể trong trường
hợp khơng bị các stres. Lúc mà nhiệt độ môi trường không gây ra stres nhiệt thì giữa tiêu thụ
chất khơ thức ăn và tiêu thụ nước có quan hệ tuyến tính. Tuy nhiên, khi nhiệt độ đạt đến giới
hạn gây stres thì tiêu thụ thức ăn có khuynh hứơng giảm và tiêu thụ nước tăng đáng kể. Một
ví dụ được chỉ ra ở đồ thị 1. Nhu cầu nước trên đơn vị khối lượng thức ăn của bò Bos tauros
2,9 l/kg vật chất khô tiêu thụ ở 400<sub>F (15,3</sub>0<sub>C) đến khoảng 18 l/kg ở 100</sub>0<sub>F (38</sub>0<sub>C). </sub>


<b>II.1. Yếu tố khẩu phần ăn</b>


Vật chất khô ăn vào quan hệ chặt chẽ với lượng nước tiêu thụ ở nhiệt độ thích hợp.
Hàm lượng nước của thức ăn ăn vào cũng ảnh hưởng đến tổng lượng nước lấy vào. Khi cỏ
còn rất non với hàm lượng nước rất cao thì dẫn đến lượng nước tiêu thụ nhiều hơn yêu cầu.
Mức protein cao cũng làm tăng lượng nước lấy vào vì thải protein thừa dạng ure qua nước
tiểu lớn hơn. Khi ure được sử dụng làm nguồn thức ăn chính cho nhai lại vài triệu chứng cho
thấy lượng nước tiểu sản ra nhiều hơn lượng N tương đương dưới dạng protein đậu tương
thuần. Gia súc non chỉ bú sữa cần gia tăng nước uống đặc biệt trong mùa nóng. Mặc dù sữa có
tới 80-88% nước, hàm lượng protein cao làm cho sự mất mát nước bắt buộc qua nước tiểu cao
và nếu khơng cho uống thêm nước thì sinh trưởng bị giảm.


Tăng lượng mỡ ăn vào cũng tăng lượng nước lấy vào. Thức ăn như cỏ ủ silô làm tăng
lượng nước ăn vào và tăng thải nước tiểu (Bảng 2.4). Có thể lượng nước thừa được sử dụng vì
bị nuôi bằng cỏ ủ silô cũng thải ra nhiều nước tiểu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>II.2. Yếu tố môi trường</b>


Nhiệt độ cao, như đã đề cập như trên, là yếu tố chính làm tăng lượng nước ăn vào.
Cùng với nhiệt độ là ẩm độ cao cũng là yếu tố tăng nhu cầu nước vì sự mất nhiệt gây ra do
bốc hơi khỏi bề mặt cơ thể và phổi được giảm cùng ẩm độ cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Bảng 2.5. Lượng nước tiêu thụ đối với một số gia súc ôn đới</b>



Gia súc lit/ngày


Bò thịt
Bò sữa
Dê và cừu
Ngựa
Lợn

Gà Tây


22-66
38-110
4-15
30-45
11-19
0,2-0,4
0,4-0,6


Nước tiểu (gallon)


<i>Bò Châu Âu (Bos tauros)</i>
2.0


1,5


1,0


<i>Bò Ấn Độ (Bos indicus)</i>
0,5



0


60 80 100


Khoảng biến thiên nhiệt độ (0<sub>F)</sub>


<b>Đồ thị 2.1. ảnh hưởng của tăng nhiệt đến nhu cầu nước của bò Châu Âu và ấn Độ (Wincheter </b>
và Morris, 1956)


<b>II.3. Lượng nước hàng ngày</b>


Nói chung, gia súc cần 2-5 lit nước cho 1 kg thưc ăn khô trong điều kiện không bị
stres nhiệt. Những gia súc có khả năng bảo tồn nước thì u cầu ít nước cịn gia súc thích ứng
mơi trường ẩm thì uống nhiều nước. Ví dụ, bị tiêu thụ nước ở tỷ lệ 4:1, nhưng cừu khoảng
2,5:1 đến 3:1 vì bị có khả năng bảo tồn nước kém hiệu quả. Chim nói chung cần ít nước hơn
động vật có vú. Động vật non cần nhiều nước trên 1 đơn vị thể trọng hơn động vật trưởng
thành. Hoạt động làm tăng nhu cầu; động vật hay hoảng sợ cần nhiều nước hơn động vật lanh
lợi. Các yếu tố sinh lý, khẩu phần và môi trường ảnh hưởng đến hấp thu và bài tiết nước cũng
ảnh hưởng đến nhu cầu nước.


Lợn cần 2 đến 2,5 kg nước cho 1 kg thức ăn khô ở nhiệt độ thích hợp nhất, ngưa và gia cầm
cần 2-3 kg/thức ăn. Bị cần 3-5 kg nước/kg thức ăn khơ, trong khi đó bê cần 6-8 kg. Hơn nữa,
nhu cầu nước tăng khi gia súc cho sữa và mang thai. Lượng nước tiêu thụ của bò sữa ở bảng
6.


<b>II.4. Hạn chế nước uống</b>


Nhiều nơi trên thế giới việc cung cấp nước bị hạn chế hơn thức ăn do thiếu nước mặt
hoặc nước giếng hay nước lợ không phù hợp với gia súc. Chính vì vậy, tỷ lệ lớn động vật cả


nuôi và cả hoang dã phải đối chọi với thiều hụt nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

uống nước thì thể trọng giảm nhanh vì cơ thể mất nước. Những biến đổi do hạn chế uống
nước được trình bày ở bảng 2.6. Mất nước kèm theo tăng lượng thải N và các chất điện giải
như Na+ và K+.


<b>Bảng 2.6. Ảnh hưởng của việc hạn chế uống 50% ở nhiệt độ 18</b>0<sub>C hoặc 32</sub>0<sub>C ở bò sữa</sub>


180<sub>C</sub> <sub>32</sub>0<sub>C</sub>


Uống tự do Hạn chế Uống tự do Hạn chế


Khối lượng cơ thể (kg)


Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/ngày)
Thể tích nước tiểu (l/ngày)
Nước trong phân (kg/ngày)
Tổng bốc hơi nước (g/giờ)
Tổng lượng nước cơ thể (%)
Dịch nội bào (%)


Thể tích huyết tương (%)


Trao đổi năng lượng (kcal/ngày)
Nước trao đổi (kg/ngày)


Nhiệt độ trực tràng (0<sub>C)</sub>


641
36,3


17,5
21,3
1133
64,5
59,0
3,9
798
2,5
38,5
623
24,9
10,1
10,5
583
50,9
45,5
3,9
694
2,0
38,5
622
25,2
30,3
11,7
1174
67,9
61,5
4,4
672
2,1

39,2
596
19,1
9,9
8,2
958
52,6
46,9
3,9
557
1,9
39,5


<b>II.5. Chất lượng nước</b>


Nhìn chung, nước dùng cho người là an toàn cho gia súc, nhưng gia súc thích ứng với
nước muối hơn người. Chất lượng nước có thể ảnh hưởng trực tiếp lượng ăn vào vì nước kém
chất lượng thuờng làm giảm lượng tiêu thụ nước và dẫn đến giảm tiêu thụ thức ăn. Các loại
muối có thể làm giảm độ ngon của nước và nếu uống vào nhiều có thể gây độc. Những chất
khác gây độc nhưng không ảnh hửơng độ ngon như titrat, florit và muối kim loại nặng. Vi
khuẩn như protoza, nấm và protozoa cũng làm giảm độ ngon của nước và độc.


Cơ quan bảo vệ môi trường của chính phủ Mỹ đã đưa ra danh mục các chất độc có
trong nước (Bảng 2.7) và NRC (1998) đưa ra hướng dẫn chất lượng nứơc cho gia súc (Bảng
2.8). Các loại muối vô cơ gồm cácbonat, bicacbonat, sulfat và chlorit của Ca, Mg, na và K tồn
tại một lượng lớn trong nước.


Hầu hết gia súc có thể chịu được hàm lượng muối khơng tan 15.000-17.000 mg/l,
nhưng khả năng sản xuất có xu hướng giảm. Nước chứa trên 10.000 mg/l (1%) muối tan
không đạt tiêu chuẩn làm nước uống ở bất cứ điều kiện nào.



Một điều cần chú ý là tất cả các nguyên tố khoáng thiết yếu thường được cung cấp qua
nước bề mặt uống vào như nước ở ao, hồ. Tuy nhiên, phần nhỏ Na, Ca và S được lấy qua con
đường này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Bảng 2.7. Giới hạn an tồn trên của một số khống đối với gia súc</b>


Nguyên tố Giới hạn


As (A-sen)
Bo (Bo)
Cd (Ca-di-mi)
Cr (Crôm)
Co (Cô ban)
Cu (Đồng)
F (Flo)
Pb (Chì)


Hg (Thủy ngân)
Ni (Ni-ken)
Se (Sê len)
Va (Va-na-di)
Zn (Kẽm)
0,2-0,5
10,0
0,05-0,5
1,0-5,0
1,0
0,5
2,0-3,0


0,1
0,01
1,0
0,1
0,1-1,0
25,0


Tóm lại, gia súc cần lượng nước lớn hơn bất cứ loại nguyên liệu ăn vào khác và nước
có nhiều chức năng quan trọng cho cơ thể. Mơ cơ thể khơng chứa mỡ có khoảng 73% nước.
Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi và độ béo. Nước được hấp thu nhanh từ dạ dày và ruột,
và thốt qua tự do đến các mơ, cơ quan trong cơ thể phụ thuộc vào gradient áp suất thẩm thấu.
Thời gian để thay đổi nước nhanh, khoảng 3 ngày hay ít hơn cho nữa vịng đời. Nước uống là
nguồn nước lớn nhất cung cấp cho cơ thể, bên cạnh đó nước trao đổi là nguồn phụ cho một
vài loại động vật thích ứng với mơi trường khô. Khả năng làm giảm sự mất nước qua phân,
thận, phổi hay bề mặt cơ thể liên quan đến sự thích nghi khí hậu khơ của con vật.


<b>Bảng 2.8. Hướng dẫn chất lượng nước cho gia súc</b>


Lượng tối đa (ppm)


TFWQG* NRC (1974)


<i>Ion chủ yếu</i>


Canxi


Nitrat-N + Nitrit-N
Nitrit-N


Sulfat



<i>Kim loại nặng và ion vết</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>CHƯƠNG III</b>



<b>CACBON HYDRAT</b>


<b>I.</b> <b>KHÁI NIỆM</b>


<i>Tên cabon hydrat bắt nguồn từ tiếng Pháp hydrate de carbone, là hợp chất trung tính </i>
có chứa cácbon, hydrô và ôxy, và tỷ lệ hydrô và ôxy giống như cấu tạo của phân tử nước.
Phần lớn hyđrat cácbon có cơng thức cấu tạo chung là (CH2O)n trong đó n từ 3 trở lên.


Định nghĩa trên khơng thật chính xác khi phát hiện ra những cacbon hydrat có chứa
khơng những C, H, O mà cịn có phốtpho, nitơ, và hưu huỳnh. Hơn nữa, một số hợp chất như
là dxyribose (C5H10O4) khơng có tỷ lệ hydro và ôxy như trong phân tử nước.


Quan điểm hiện tại để định nghĩa cacbon hydrat là những polyhydrôxy aldehyt, xeton,
rượu hoặc axit hay những dẫn xuất đơn giản của các hợp chất kể trước đó và bất cứ hợp chất
nào mà đều có thể bị thủy phân cho ra chúng.


Trong thức ăn thực vật, cacbon hydrat chiếm tỷ lệ lớn hơn bất cứ chất dinh dưỡng nào
khác. Cacbon hydrat là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu và là nguồn năng lượng ban đầu
cho các hoạt động của cơ thể. Khác với thức ăn thực vật, thức ăn động vật có hàm lượng
hydrat cacbon thấp, chiếm khoảng 1-1,5%, tuy vậy chúng giữ vai trị khơng kém phần quan
trọng. Glycogen được hình thành từ nhiều phân tử glucose làm nhiệm vụ dự trữ năng lượng
trong cơ thể.


<b>II.</b> <b>PHÂN LOẠI CARBO HYDRATE</b>


Carbohydrate (cacbon hydrat) có thể phân chia theo bản chất hóa học thành 2 nhóm


chính: Nhóm các loại đường và nhóm khơng chứa đường (Bảng 3.1). Nhóm đường đơn giản
nhất bao gồm các monosaccarit chia làm các nhóm phụ triose, tetrose, pentose, hexo và
heptose, phụ thuộc vào số nguyên tử cacbon trong phân tử. Monosaccarit liên kết với nhau để
tạo thành di, tri hoặc tetra-polysaccarit.


Thuật ngữ “đường” giới hạn với hydrat cacbon chứa ít hơn 10 đơn vị monosaccarit,
<i>đồng thời thuật ngữ oligosaccarit (oligos tiếng Ai Cập là một vài) dùng để chỉ các loại đường </i>
trừ monosaccarit.


Polysaccarit, còn gọi là glycan là các polyme của các đơn vị monosaccarit. Chúng
được phân thành 2 nhóm: Nhóm homoglycan chứa một đơn vị monosaccarit và nhóm
heteroglycan khi thủy phân cho ra nhiều đơn vị monosaccarit. Khối lượng phân tử của
polysaccarit rất khác nhau từ 8.000 trong một vài loại fructan của thực vật đến 100 triệu trong
amylopectin của tinh bột. Quá trình thủy phân polysaccarit thành đường chịu ảnh hưởng bởi
hoạt động của các enzym đặc hiệu hoặc axit.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Bảng 3.1. Phân loại cacbon hydrat</b>


Trioz
C3H6O3


Glyxeraldehyt
Dihydroxyaceton
Treoz


(C4H8O4)


Erythroz


Monosaccarit



Pentoz
(C5H10O5)


Arabinoz
Xyloz
Xyluloz
Riboz
Ribuloz


<b>Đường</b>


Hexoz
(C6H12O6)


Glucoz
Galactoz
Mannoz
Fructoz
Heptoz


(C7H14O7)


Sedoheptuloz


Disaccarit SuccarozLactoz


Maltoz
Cellobioz



Oligosacarit Triasaccarit Raffinoz


Kestoz
Tetrasaccarit


Arabinan
Xylan


Stachynoz


Homoglycan Glucan


Tinh bột
Dextrin
Glycogen
Xelluloz
Calloz


Polysaccarit Fructan


Galactan
Mannan
Glucosamin


Inulin
Levan


<b>Hợp chất </b>
<b>không chứa </b>



<b>đường</b> Heteroglycan


Hợp chất Pectic
Hemixelluloz
Gum


Các chất nhầy axit
Axit hyaluronic
Chondroitin
Hydrat cacbon


phức tạp


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

1CHO CHO




HO3CH HCOH


H2COH HOCH


H4COH HOCH


H5COH HOCH


6CH2OH CH2OH


D-Glucoz L-Glucoz
<b>2.1. Monosaccarit</b>



<i><b>Cấu trúc: </b></i>


Cơng thức của glucose có thể viết ở dạng thẳng như sau:


Rõ ràng là phân tử monosaccarit có chứa nhóm aldehyt (CHO) và đường chứa nhóm
này thuộc nhóm aldose. Do sự có mặt của 4 nguyên tử cacbon trong aldohexose nên có 16
đồng phân lập thể, 8 dạng D và 8 dạng L. Công thức chuỗi của hexoz có thể chứa một nhóm
xêton (CO) thay vì nhóm aldehyt, ví dụ trường hợp của fructose.


Monosaccarit tồn tại ở dạng tự do, chỉ có ở một số thực vật và mô cơ động vật. Trong
thực vật monosaccarit là tiền thân của polysaccarit (đường đơn và đường đa). Đặc tính chung
của monosaccarit là hoạt động như những chất khử do sự có mặt các nhóm aldehyt hay xeton.
Đặc tính khử của đường thể hiện ở chỗ: khử ion kim loại như Zn hoặc Cu trong môi trường
kiềm. Nhóm aldehyt hay xeton có thể bị khử bởi hóa học hoặc bởi enzym để hình thành rượu
của đường tương ứng.


<i><b>Các nhóm monosaccarit quan trọng:</b></i>


<i>Hexose. Đường quan trọng nhất của hydrat cacbon trong thức ăn và trong cơ thể động </i>


vật là đường 6 cacbon gọi là hexose. Đại diện của đường 6 cacbon có: glucose, galactose,
fructose và mantose. Đường hexose tồn tại ở dạng tự do rất ít (ví dụ, fructose có trong nước
hoa quả, glucose ở trong máu).


<i>Pentose. Đường pentose (đường đơn có 5 nguyên tử cacbon trong phân tử có arabiose </i>


và xylose. Chúng là những đơn vị cơ bản để cấu trúc nên đường pentose loại đường này có
nhiều ở vách tế bào thực vật ; hoặc đường ribose và deroxyribose là đơn vị cơ bản của axit
nucleotic và các enzym. Dẫn xuất quan trọng nhất của đường hexose là đường amino (thành
phần của mucopolysaccride và glycoside).



<i>Heptose. D-sedohetulose là ví dụ quan trọng của monosaccarit chứa 7 cacbon. Đường </i>


heptose xuất hiện dạng photphat hay chất trung gian trong con đường chuyển hóa photphat
pentose.


<i><b>Dẫn suất của monosaccaride:</b></i>


<i>Este axit photphoric. Este của axit photphoric với đường có vai trị quan trọng trong </i>


các phản ứng trong cơ thể sống. Este quan trọng nhất là với glucoz ở vị trí nguyên tử cácbon 1
hoặc 6 hoặc cả hai.


<i>Đường có nhóm amino. Nếu nhóm hyđrơ ở ngun tử cacbon số 2 của aldohexose </i>


được thay thế bởi nhóm aminơ (-NH2) thì hợp chất mới là một đường có nhóm aminơ. Trong


tự nhiên tồn tại hai nhóm quan trọng là D-glucosamine là thành phần chính của chitin (trong
vỏ tôm, châu chấu..) và D-galactozamin là thành phần polysaccarit của sụn.


1CH2OH CH2OH




HO3CH HCOH


2C=O O=C


H4COH HOCH



H5COH HOCH


6CH2OH CH2OH


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Đường deoxy. Thay thế nhóm hyđrơxyl bởi hydrơ hình thành đường deoxy. Dẫn xuất </i>


của ribose, deoxyribose là thành phần cấu tạo của axit deoxyribonucleic (DNA). Tương tự
như vậy dẫn xuất của galactose là fucose và mannose là rhamnose, và chúng thành phần của
heteropolysaccarit.


<i>Axit từ đường. Các aldose có thể bị oxy hóa thành axit, trong đó có các axit quan trọng </i>


sau: axit aldonic, axit aldaric và axit uronic. Đối với glucose thì có các dẫn xuất axit sau:
gluconic, glucanic và glucoronic.


<i>Rượu từ đường. Các đường đơn giản có thể bị ơxy hóa thành rượu polyhydric, ví dụ, </i>


glucose thành sorbitol, galactose thành dulciol, còn mannose và fructose đều thành mannitol.
Mannitol xuất hiện trong cỏ ủ silô do hoạt động của vi khuẩn phân giải fructose.


<i>Glycoside. Nếu hydro của nhóm hydroxyl bất kỳ của glucose được thay bởi este hay </i>


alcohol hay phenol hình thành nên glucoside. Tương ứng, galactose hình thành galactoside và
fructose thành fructosit. Oligosaccarit và polysaccarit thuộc nhóm glycoside khi thủy phân tạo
thành đường hoặc dẫn suất của đường.


Glycoside cyanogenetic khi thủy phân giải phóng HCN-có tính độc nên những thực
vật chứa nhóm glycoside trên đều độc đối với gia súc. Bản thân glycoside không gây độc và
phải thủy phân chúng trước khi gây độc. Tuy nhiên, glycosit dễ dàng bị thủy phân bởi enzym
có mặt trong thực vật. Ví dụ, linamarin (cịn gọi phaseolunatin) có trong sắn, đậu Java và hạt


lanh khi bị thủy phân (hydrolysis) tạo thành HCN, glucose và axeton. Một số glycoside quan
trọng có trong tự nhiên trình bày ở bảng 3.2.


<b>Bảng 3.2. Một số glycoside cyanogenetic tự nhiên quan trọng </b>


Tên Nguồn Sản phẩm khi thủy phân


ngoài glucose và HCN


Linamarin Đậu Java, sắn và hạt lanh Axeton


Vicianin Vicia angustfolia Arabinose, benzaldehyt


Amygdalin Mận, ruột quả đào, dứa và quả
của Rosaceae


Benzaldehyt


Dhurrin <i>Lá kê (Sorghum vulgare)</i> <i>p-hydroxy-benzaldehyt</i>


Lotaustralin Trefoil (Lotus australis), cỏ ba


lá trắng (Trifolium repens) Methylethyl xeton
<b>2.2. Oligosaccarit</b>


Nhờ sự liên kết từ 2 đến 10 monosaccarit và giải phóng nước, xuất hiện oligosaccarit.
Oligosaccarit có ba nhóm: di-, tri- và tetrasaccarit.


<i><b>Disaccarit:</b></i>



Nhóm này xuất hiện nhiều trong tự nhiên và có những đường quan trọng sau:
saccarose, maltose, lactose và cellobiose khi thủy phân cho hai phân tử hexose:


C12H22O11 + H2O = 2C6H12O6


Đường saccharose có nhiều trong mía và củ cải đường, có cấu trúc phân tử: α
-D-glucose + β-D-fructose. Mía chứa 20% đường saccharose, củ cải đường chứa 15-20%...


Đường lactose còn gọi là đường sữa là sản phẩm tổng hợp từ tuyến vú. Sữa bò chứa
43-48 g/kg. Lactose tan trong nước không nhanh và không ngọt như glucose. Lactose chứa 1
phân tử α-glucose liên kết với một phân tử β-galactose qua liên kết β-(1-4). Lactose bị lên
<i>men một cách nhanh chóng do vi sinh vật, chủ yếu là Streptococcus lactis. Nhóm vi sinh vật </i>
này làm chua sữa do biến đường lactose thành axit lactic (CH3.CHOH.COOH). Ở nhiệt độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Mantose (đường mạch nha) là sản phẩm phân giải tinh bột và glycogen bởi axit
loãng hoặc enzym. Matose thường có nhiều trong các loại hạt như đại mạch, mì,
thóc... Đại mạch hoặc thóc khi lên mầm bị khống chế và đem sấy để làm mạch nha sử
dụng cho sản xuất bia. Maltose dễ tan trong nước và không ngọt như saccaroz.
Maltose do hai phân tử α-D-glucose liên kết với nhau qua vị trí α-1,4 và có một nhóm
hoạt động.


Cellobiose không tồn tại trong tự nhiên như là đường tự do, là sản phẩm phân
giải từ cellulose. Cellubiose được tạo thành từ hai β-D-glucose là sản phẩm của phân
giải celulose liên kết thông qua mạch nối β-(14). Liên kết này không bị bẻ gãy bởi
enzym tiêu hóa của động vật có vú, tuy nhiên, bị phân giải bởi enzym vi sinh vật.
Cellobiose cũng chỉ có một nhóm hoạt động.


<i><b>Trisaccarit:</b></i>


Raffinose và cestose là hai đại diện của nhóm trisaccarit. Chúng đều khơng phải là


chất khử và khi thủy phân cho ba phân tử đường hexose:


C18H32O16 + H2O = 3C6H12O6


Raffinose là nhóm đường phổ biến nhất, có hầu hết trong thực vật như là saccharose.
Nó có lượng nhỏ trong củ cải đường và hình thành trong rỉ mật trong khi chế biến đường
saccharose. Hạt bông chứa khoảng 80 g raffinose/kg. Khi thủy phân raffinose tạo thành
glucose, fructose và galactose. Cestose cũng như dẫn suất của nó có trong từng phần của rau
và hạt cỏ hịa thảo.


<i><b>Tetrasaccarit:</b></i>


Nhóm này được hình thành từ bốn monosaccarit. Stachyose thuộc nhóm này, có mặt
hầu hết trong thực vật bậc cao. Nó khơng phải là đường khử và thủy phân tạo thành hai phân
tử galactose, một phân tử glucose và một phân tử fructose:


C24H42O21 + 3H2O = 4C6H12O6
<b>2.3. Polysaccarit (Glycan)</b>


Polysaccarit được cấu tạo từ các monosaccarit, gồm có homoglycan, heteroglycan và
lignin.


<i><b>Homoglycan:</b></i>


Nhóm cacbon hydrat này rất khác với nhóm đường. Khác cơ bản là trọng lượng phân
tử cao, hình thành từ nhiều pentose và hexose. Homoglycan không mang đặc tính phản ứng
đường của aldose và cestose. Nhiều loại homoglycan có trong thực vật như tinh bột (nguyên
liệu dự trữ) và cellulose (chất liệu cấu tạo).


<i>Arabinan và xylan:</i>



Arabinan và xylan là polyme của arabinose và xylose. Chúng được tìm thấy trong sự
kết hợp với các loại đường khác như là thành phần của heterpglycan.


<i>Glucan:</i>


Tinh bột là một glucan có nhiều trong thực vật như là nguồn dự trữ cacbon hydrat. Nó
có rất nhiều trong hạt, quả, củ và rễ. Tinh bột có trong tự nhiên ở dạng hạt với kích cỡ và hình
thù khác nhau.Tinh bột là hỗn hợp của hai polysaccarit khác nhau: amylose và amylopectin,
tuy nhiên rất khác nhau về cấu trúc hóa học trừ một số trường hợp. Tỷ lệ của các nhóm trong
tinh bột phụ thc vào nguồn nhưng amylopectin là thành phần chủ yếu chiếm khoảng
70-80%. Người ta có thể kiểm tra nhanh chất lượng tinh bột thông qua phản ứng với iôt: Amylose
cho màu xanh đậm và amylopectin cho màu violet hoặc màu đỏ tía.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Amylopectin có cấu trúc phức tạp hơn bao gồm liên kết α-(1→4) là chính và cả liên kết α-(1
→6).


Hạt tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng khi khuấy đều và đun nóng thì bị trương
phồng và dẻo. Hạt tinh bột khoai tây trương phồng to và vỡ ra, cịn tinh bột hạt cốc thì chỉ
trương phồng. Trong thực tế chăn nuôi, gia súc được cho ăn một khối lượng lớn tinh bột của
hạt cốc và sản phẩm phụ của hạt cốc.


<i>Glycogen:</i>


Glycogen là thuật ngữ để chỉ nhóm polysaccarrit mạch nhánh được tách ra từ động vật
hay vi sinh vật. Glycogen có nhiều trong gan, cơ và các mô khác của động vật. Glycogen là
những glucan có cấu trúc tương tự amylopectin vì vậy có thuật ngữ riêng cho glycogen là
"tinh bột động vật". Glycogen là cacbon hydrat dự trữ ở động vật và đóng vai trị quan trọng
trong trao đổi năng lượng.



Khối lượng phân tử glycogen rất khác nhau tùy theo loại động vật, dạng mô cơ và
trạng thái sinh lý. Ví dụ, glycogen của gan chuột có khối lượng phân tử 1 - 5 x 108<sub>, trong khi </sub>


đó glycogen cơ là 5 x 106<sub>. </sub>
<i>Dextrin:</i>


Dextrin là sản phẩm trung gian của quá trình thủy phân tinh bột và glycogen:


Tinh bột


dextrin → maltose → glucose
Glycogen


Dextrin tan trong nước và tạo thành dung dịch giống như gơm (dính). Sự có mặt
dextrin trong thức ăn ngũ cốc hình thành những tính chất như cứng, nướng được và cháy từng
phần.


<i>Cellulose:</i>


Cellulose là polyme đơn phổ biến trong thực vật, là cấu trúc vững chắc cho màng tế
bào. Dạng thuần của cellulose được tìm thấy trong sợi bông. Cellulose thuần là một
homoglycan có khối lượng phân tử cao được hình thành từ các đơn vị cellobiose (Hình 3.1).


Trong thực vật, chuỗi
cellulose được hình thành theo
trật tự nhất định thông qua cầu
nối hyđrơ cả trong và ngồi phân
tử. Trong các tế bào thực vật,
cellulose liên quan chặt chẽ về cả
lý tính và hóa tính với các thành


phần khác, đặc biệt là
hemixellulose và lignin.


<i>Callose:</i>


Callose là thuật ngữ chỉ
nhóm polysaccarit chứa liên kết
β-(1,3) và β-(1,4). Các β-glucan
này có mặt trong thực vật bậc cao
như là thành phần của màng tế
bào chỉ xuất hiện trong một số
giai đoạn phát triển nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>Fructan:</i>


Fructan là nguyên liệu dự trữ trong rễ, thân, lá và hạt của nhiều loài thực vật, nhưng
<i>chủ yếu ở hai họ Compositae và </i>


<i>Gramineae. Trong họ Gramineae, </i>


fructan chỉ có trong các lồi cây ơn
đới.


Fructan tan trong nước lạnh
và có khối lượng phân tử thấp. Toàn
bộ fructan đều chứa các mảnh β
-D-frutose liên kết với nhau qua cầu nối
2,6 hoặc 2,1. Fructan có thể chia làm ba nhóm: nhóm levan với đặc trưng liên kết 2,6; nhóm
<i>inulin chứa liên kết 2,1; và nhóm fructan có nhánh tìm thấy trong cỏ Agropyron repens. Nhóm </i>
này chứa cả hai loại liên kết trên.



<i>Galactan và mannan:</i>


Galactan và mannan là polyme của galactose và mannose có mặt trong thành tế bào
thực vật. Mannan là thành phần chính của thành tế bào hạt cây cọ và dừa. Trong khi đó, hạt
của nhiều cây bộ đậu như cỏ clover, trefoil và medicago chứa galactan.


<b>Bảng 3.3. Khối lượng phân tử và số lượng phân tử glucose trong cấu trúc polysaccarit khác </b>
nhau


Polysaccarit Khối lượng phân tử Số lượng phân tử glucose


Amylose 16.200 - 97.200 100 - 600


Amylopectin 48.600 - 972.000 300 - 6.000


Glycogen 972.000 - 4.050.000 6.000 - 25.000


Cellulose 972.000 - 1.296.000 6.000 - 8.000


<i>Glucosamin:</i>


Chitin là điển hình của homoglucan chứa glucosamin. Chitin phân bố nhiều trong
động vật bậc thấp và đặc biệt có nhiều trong Crustacae (giáp xác), trong nấm và vài loại tảo
xanh. Chitin có cấu trúc giống với cellulose (Hình 3.1) và là polysaccrit phổ biến trong tự
nhiên sau cellulose.


<b>2.4. Heteroglycan</b>


Heteroglycan là một loại polysaccarit, trong đó gồm nhiều loại hương vị một số chất


khác. Những heteroglycan có ý nghĩa trong dinh dưỡng bao gồm: hemicellulose, pectin,
mucopolysaccarit và glycopotein.


<i>Hemicellulose:</i>


Hemicellulose là polysaccarit trong màng tế bào tan trong dung dịch kiềm và có liên
kết chặt chẽ với cellulose. Về cấu trúc, hemicellulose có thành phần chính là glucose,
D-galactose, D-mannose, D-xylose và L-arabinose liên kết với các thành phần khác và nằm
trong liên kết glucoside. Hemicellulose cũng có thể chứa axit uronic.


<b>2.5.Lignin</b>


Lignin không phải là hydrat cacbon nhưng có liên kết chặt chẽ với nhóm này để cấu
tạo màng tế bào và làm cho cây cứng cáp. Lignin là một polyme bắt nguồn từ ba dẫn xuất của
phenylpropal: rượu coumaryl, coniferil và sinapyl. Một phân tử lignin bao gồm nhiều đơn vị


phenylpropanoit đan chéo nhau thành liên kết phức hợp.
Rượu coumaryl: R = R1 = H


Rượu coniferil: R = H; R1 = OCH3


Rượu sinapyl: R = R1 = OCH3


R R1


OH


CH CH.CH2OH


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Trong dinh dưỡng động vật, lignin rất đáng quan tâm vì nó khơng bị tiêu hóa bởi enzym của


cơ thể vật chủ. Lignin còn liên kết với nhiều polysaccarit và protein màng tế bào ngăn trở q
trình tiêu hóa các hợp chất đó. Gỗ, cỏ khơ và rơm rất giàu lignin nên tỷ lệ tiêu hóa thấp trừ khi
được xử lý hóa học để bẻ gãy liên kết giữa lignin với các hydrat cacbon khác.


Thực vật càng già, lượng lignin tích tụ càng lớn. Lignin chỉ bị phân giải bởi enzym
của mối, mọt... Lignin chiếm tới khoảng 13-15% trong chất khơ của cây cỏ hịa thảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>CHƯƠNG IV</b>


<b>LIPIT</b>



Lipit đóng vai trị quan trọng trong dinh dưỡng động vật. Chúng có bốn chức năng
chính sau đây: (i) cung cấp năng lượng cho các chức năng duy trì và sản xuất, và nguồn dự
trữ, khi bị oxy hóa sinh ra năng lượng cao gấp 2,25 lần so với hydrat cacbon và protein; (ii)
là nguồn cung cấp axit béo thiết yếu; (iii) là chất vận chuyển các vitamin tan trong dầu và vận
chuyển điện tử và các cơ chất trong các phản ứng của enzym.; và (iv) thành phần quan trọng
của màng tế bào. Trong chương này, chúng tơi xin tóm tắt một số nội dung liên quan đến khía
cạnh dinh dưỡng hơn là sinh lý và sinh hóa của lipit.


<b>I.</b> <b>KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ CHỨC NĂNG</b>
<b>I.1. Khái niệm</b>


Lipit hay chất béo (Ether extract -EE) là các hợp chất hữu cơ không tan trong nước
nhưng tan trong nhiều dung mơi hữu cơ như benzen, ete, cloroform.., và có các chức năng
sinh lý, sinh hóa quan trọng trong cơ thể thực vật và động vật.


<b>I.2. Chức năng</b>


Ở thực vật lipit ở hai dạng cấu trúc và dự trữ. Ở dạng cấu trúc, lipit có trong thành
phần của màng tế bào và bảo vệ lớp bề mặt của tế bào và chiếm đến 7% lá của thực vật bậc
cao. Lipit trên bề mặt tế bào chủ yếu là chất sáp, axit béo và cutin. Lipit còn là thành phần


màng của ty thể, màng nguyên sinh chất....ở dạng glycolipit (40-50%) và photpholipit. Lipit
dự trữ ở thực vật chủ yếu trong quả và hạt ở dạng dầu.


Ở động vật, lipit là nguồn dự trữ năng lượng chủ yếu dưới dạng mỡ và có thể lên đến
97% trong mơ mỡ của gia súc béo phì. Năng lượng từ mỡ cao hơn nhiều so với hydrat
cacbon, 1 kg mỡ ơxy hóa hồn tồn cho 39 MJ trong khi đó glycogen cho 17 MJ mà thơi.
Lipit cấu trúc trong mô của động vật chủ yếu là phospholipit (0,5-1% trong mô cơ và mô dự
trữ) và 2-3% trong gan.


Trong khẩu phần, lipit có các tác dụng như cải thiện tính chất lý học của thức ăn như
làm bớt độ bụi, tạo mùi vị thơm ngon nên gia súc dễ ăn hơn. Đây là một vai trò khá quan
trọng của chất béo trong khẩu phần. Lipit có ảnh hưởng đến các chất dinh dưỡng khác như
làm giảm sự sử dụng hydrat cacbon và protein. Nguyên nhân là năng lượng trao đổi của chất
béo cao làm thân nhiệt tăng, cơ thể gia súc giảm lượng thức ăn ăn vào chủ yếu là hyđrát
cácbon và prơtein, do đó gia súc bị thiếu hai loại chất này (xem sơ đồ dưới).


Nhiệt bài thải


Thức ăn Năng lượng thô Nhiệt tăng do thức ăn
Nhiệt hữu dụng


Tuy nhiên, gia súc nhai lại không chịu được khẩu phần nhiều chất béo. Với khẩu phần
chứa 10% dầu mỡ, bị sẽ ngưng tiêu hóa ở dạ cỏ và dạ múi khế vì cản sự chuyển động của
thức ăn trong ống tiêu hóa và ức chế sự tiết dịch vị, và axit béo kết hợp ion Ca làm cho Ca bị
mất theo phân và đồng thời cũng tiêu hao năng lượng vì tham gia phản ứng xà phịng hóa.
Trong khi đó ở người, tỷ lệ chất béo trong thức ăn có thể tới 40%. Ở gia cầm từ 20 - 30%,
nhưng thông thường là10%.


<b>I.3. Phân loại</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Bảng 4.1. Phân loại lipit</b>


Lipit


Có glycerol


Khơng có glycerol


Đơn giản Phức tạp


Sphingomyelin,


Glycolipit Phosphoglycerit cerebrosit, sáp,
steroit, terpen




Dầu, mỡ Glycolipit Glactolipit Lecithin Cephalins


<i><b>Dầu và mỡ:</b></i>


Mỡ và dầu có trong thành phần cơ thể của động vật và thực vật, có cùng cấu trúc và
tính chất hóa học nhưng khác nhau về cấu trúc vật lý. Điểm nóng chảy của dầu thấp, ở điều
kiện nhiệt độ bình thường chúng ở dạng lỏng, cịn mỡ thì ngược lại. Đó là đặc điểm cơ bản để
nhận biết dầu và mỡ. Thuật ngữ chất lipit hay chất béo (fat) dùng để chỉ cả hai nhóm.


<i>Cấu tạo dầu và mỡ:</i>



Dầu, mỡ là este của axit béo với glycerol-là một rượu no ba chức. Khi tất cả ba nhóm
rược được este với axit béo thì tạo thành một hợp chất gọi là triglyxerit hay triacylglycerol.
Quá trình phản ứng như sau:


CH2- OH CH2- O- CO - R


CH- OH + 3R-COOH => CH- O- CO - R + 3H2O


CH2- OH CH2- O- CO - R


Glycerol Axit béo Triglycerit


Triacylglycerol (Triglycerit) khác nhau do đặc tính và vị trí của các axit béo. Vị trí các
axit béo quyết định đặc tính vật lý của các triacylglycerol. Các triacylglycerol chứa nhiều axit
béo mạch ngắn và axit béo khơng no thì có nhiệt độ nóng chảy thấp. Nếu các axit béo khác
nhau được nối vào các gốc rượu của glycerol thì cơng thức chung của triacylglycerol sẽ là:


CH2- O- CO - R1


CH - O- CO - R2


CH2- O- CO - R3


Nhiều bằng chứng cho thấy định dạng của triacylglycerol của dầu mỡ có thể ảnh
hưởng đến khả năng tiêu hóa. Ví dụ như, palmitat (hexadecanoat) phân bố ngẫu nhiên ở các vị
trí 1, 2 và 3 thì tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn phân bố ở vị trí 2- đây là vị trí thích hợp cho tác động
của enzym pancreatic lipase.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Bảng 4.2. Một số axit béo thường gặp trong các dầu mỡ tự nhiên</b>



Tên axit Công thức nóng chảy Nhiệt độ


(0<sub>C)</sub>


1. Axit béo no (-anoic) (Saturated Fatty Acids – SFA) :
Butyric (butanoic)


Caproic (hexanoic)
Caprylic (octanoic)
Capric (decanoic)
Lauric (dodecanoic)
Myristic (tetradecanoic)
Palmitic (hexadecanoic)
Stearic (octadecanoic)
Arachidic (eiocosanoic)


2. Axit béo chưa no (-enoic) (Unsaturated Fatty Acids - USFA)
Palmitoleic (9-hexadecenoic): 16:19<sub> hay n-7-16:1*</sub>


Oleic (octadecenoic): 18:19<sub> hay n-9-18:1</sub>


Linoleic (octadecadienoic): 18:29,12<sub> hay n-6,9-18:2</sub>


Linolenic (octadectienoic): 18:39,12,15<sub> </sub>


hay n-3,6,9-18:3


Arachidonic (eicosatetraenoic): 20:45,8,11,14<sub> hay </sub>


n-6,9,12,15-20:4



C3H7.COOH


C5H11.COOH


C7H15.COOH


C9H19.COOH


C11H23.COOH


C13H27.COOH


C15H31.COOH


C17H35.COOH


C19H39.COOH


C15H29.COOH


C17H33.COOH


C17H31.COOH


C17H29.COOH


C19H31.COOH


-7,9


-3,2
16,3
31,2
43,9
54,1
62,7
69,6
76,3


0
13
-5


-14,5


-49,5
* Công thức viết tắt theo 2 cách khác nhau, <sub> chỉ điểm có liên kết đôi</sub>


<i>Axit béo thiết yếu (Essential Fatty Acid):</i>


Năm 1930, axit linoleic được phát hiện là có hiệu quả ngừa được nhiều chứng bệnh
của chuột cho ăn khẩu phần thiếu mỡ như da có vẩy, , chậm tăng trưởng, sinh sản và có thể
chết. Các triệu chứng trên cũng được phát hiện ở nhiều loại động vật và cả người. Sau đó, axit
arachidonic được chứng minh có vai trị như axit linoleic và có thể mạnh hơn các axit linoleic,
và γ-linolenic có hoạt tính cao hơn 1,5 lần so với axit linoleic. Các axit arachidonic và γ
-linolenic đều được tổng hợp từ axit linoleic trong cơ thể và khơng hồn tồn là axit béo thiết
yếu. Tuy nhiên, một trong số các bước tổng hợp, ∆-6 desaturation, xảy ra rất hạn chế nên hàm
lượng các axit trên có thể thấp và cần phải bổ sung từ bên ngồi. Axit α-Linolenic có hoạt lực
thấp hơn linoleic nhưng không thể tổng hợp trong cơ thể và được coi là một axit béo thiết yếu
khác ngồi axit linoleic.



Cơ chế chính xác về hoạt động duy trì chức năng bình thường của cơ thể của các axit
béo thiết yếu chưa được biết rõ ràng, nhưng có thể tập trung vào hai lĩnh vực: (1) thành phần
quyết định của cấu trúc lipit-protein của màng tế bào và (2) thành phần quan trọng của nhiều
hợp chất gọi là eicosanoit có vai trị điều chỉnh việc tiết các hormơn tuyến n và tuyến dưới
đồi.


Các axit béo này được xem là axit béo thiết yếu (EFA) , cần thiết cho gà, lợn, cừu và
dê. Giống như các axit béo chưa no khác, chúng là thành phần dùng để tổng hợp
prostaglandin và thromboxan, là một chất giống như hormon điều hòa nhiều chức năng tế bào
bao gồm trong việc đơng máu, điều hịa huyết áp và đáp ứng miễn dịch. Động vật hấp thu axit
linoleic vào cơ thể có thể chuyển hóa thành axit arachidonic.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

thêm dầu vào khẩu phần. Hạt có dầu thường rất giàu axit linoleic, đặc biệt hạt lanh (lineseed)
rất giàu axit này. Trong khẩu phần bình thường của lợn và gà chứa một lượng đáng kể các phụ
phẩm của hạt có dầu vì vậy hầu như nhận được sự cung cấp đầy đủ các axit béo thiết yếu này.
Gia súc nhai lại ăn cỏ là chủ yếu nên phải cung cấp đủ axit linoleic và lượng lớn hơn axit
linolenic.


<i>Những đặc tính cơ bản của dầu mỡ:</i>


<i>Tính thủy phân (Hydrolysis). Chất béo có thể thủy phân bằng dung dịch kiềm tạo </i>


thành glycerol và xà phòng theo công thức chung sau:


CH2 - O - CO - R CH2OH


CH - O - CO - R + 3KOH CHOH + 3R-COOK
CH2 - O - CO - R CH2OH



Triglycerit Glycerol Xà phòng


Sự thủy phân như thế cịn gọi là phản ứng xà phịng hóa vì nó hình thành xà phịng, là
muối của Na hay K với axit béo. Q trình thủy phân có thể xảy ra trong tự nhiên với sự có
mặt của enzym lipase. Trong điều kiện tự nhiên sản phẩm thủy phân cho ra mono hay
diglycerol với axit béo tự do. Phần lớn những axit béo này không màu và khơng mùi, tuy
nhiên có một số chất béo như butyric và caproic có mùi rất nặng làm cho người tiêu thụ
không chấp nhận. Lipaza do nấm và mốc sản sinh làm chất béo bị hư hỏng cịn gọi là bị ơi.


<i>Sự ơxy hóa. Thức ăn có nhiều dầu mỡ nhất là chưa no rất dễ nhanh chóng bị ơxy hóa </i>


khi tồn trữ lâu dưới tác dụng của nhiệt, độ ẩm và ánh sáng. Quá trình ôxy hóa và thủy phân
xảy ra làm cho dầu mỡ bị hơi và sinh ra nhiều chất có hại cho cơ thể như các hydroperoxit có
dạng như sau:


-CH2.CH: CH. CH2. CH2.


O2


-CH.CH.: CH. CH2. CH2.


OOH


Các sản phẩm do ơxy hóa bao gồm các axit béo có chuỗi ngắn, axit béo dạng phức
hợp (fatty axit polymer), aldehyt, xeton, epoxit và hydrocacbon. Các axit và aldehyt là những
chất gây mùi và vị do ơxy hóa mỡ và làm giảm độ ngon miệng đáng kể. ơxy hóa axit béo no
tạo nên mùi và vị nặng như đã biết là mùi ôi. Điều này do sự có mặt của methyl xetơn lá sản
phẩm của q trình ơxy hóa như sau:


CH3-(CH2)4-COOH + O → CH3-(CH2)2-C:O-CH2-COOH → CH3-(CH2)2-C:O-CH3 + CO2



Axit caproic Pentanon


<i>Chống ôxy hóa (Antioxydant). Dầu mỡ tự nhiên có mức độ giảm q trình ơxy hóa </i>


nhờ có mặt của các hợp chất chống ơxy hóa. Những tiền chất này ngăn cản sự ơxy hóa các
dầu mỡ khơng no cho đến khi bản thân chúng chuyển dạng thành sản phẩm trơ. Một số chất
chống ơxy hóa như axit xitric, các hợp chất BHT (Butylat Hydroxy Toluen), BHA (Butylat
Hydroxy Arnisol), vitamin E… có khả năng làm chậm phản ứng ôxy hóa. Các thức ăn trộn
sẵn trong công nghiệp bắt buộc phải trộn thêm các chất BHT, BHA với nồng độ 10-4<sub>. Một số </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Thức ăn ôi thường có vị hôi và mùi mất ngọt nguyên nhân là do sự có mặt của methyl
keton do đó làm gia súc ăn ít đi, dù giá trị dinh dưỡng của thức ăn không thay đổi. Caroten,
vitamin A, vitamin B, bị phân hủy khi thức ăn ôi.


<i>Sự hyđrơ hóa (Dehydrogenation). Q trình này xảy ra do hyđrơ bẻ gãy liên kết đôi </i>


của axit béo không no hình thành axit béo no tương ứng. Quá trình này rất quan trọng trong
thương mại vì tham gia chuyển dầu thực vật hay dầu cá thành mỡ cứng (no) như trong chế
biến magarin.


Gia súc nhai lại ăn nhiều mỡ mềm (không no) nhưng do sự hyđrô hóa trong dạ cỏ
chuyển các axit béo khơng no (chủ yếu 18:2 và 18:3) thành axit stearic. Đó là lý do tại sao
nhai lại ăn nhiều mỡ mềm mà mỡ cơ thể là mỡ cứng.


<i><b>Glycolipit:</b></i>


Trong cấu trúc phân tử, hai nhóm rượu của glyxerol được kết nối với axit béo cịn một
nhóm nối với đường. Lipit của hòa thảo và họ đậu chứa chủ yếu galactolipit (khoảng 60%),
đường ở đây là galactose. Axit béo của galactolipit của cỏ hầu hết (95%) là axit α-linolenic và


một ít linoleic (2-3%). Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải galactolipit thành galactose,
axit béo và glycerol. Ở động vật, glycolipit có chủ yếu trong não và thần kinh. Glycerol được
thay bằng sphingosin bazơ chứa N:


CH3.(CH2)12.CH:CH.CH.CH.CH2.OH


OH NH2


Cấu trúc thông thường của glycolipit của động vật là:


CH3.(CH2)12.CH:CH.CH.CH.CH2


OH NH-CO.R


<i><b>Photpholipit:</b></i>


Photpholipit là thành phần ban đầu cấu tạo nên phức hợp lipoprotein của các màng
sinh học. Chúng có trong các cơ tim, thận và mơ thần kinh. Ví dụ, myelin của axon thần kinh
chứa gần 55% photpholipit. Trứng và đậu nành chứa rất nhiều photpholipit. Photpholipit là
hợp chất có chứa axit béo, glycerol, axit phôtphoric và bazơ nitơ. Lecithin và cephalin là hai
đại diện của nhóm lipit này.


<i><b>Steroit:</b></i>


Steroit là nhóm chất gồm sterol, các axit mật, hormơn thượng thận và hormơn sinh
dục. Chúng có đơn vị cấu trúc cơ bản chung là nhân phenanthren nối với vòng cyclopentan.
Các hợp chất đơn lẻ chỉ khác nhau số lượng và vị trí nối đơi cũng như đặc tính của chuỗi nối
với cacbon vị trí 17.


Đại diện của nhóm sterol là cholesterol, 7-dehydrocholesterol và ergosterol. Các axit


mật (axit glycocholic) khác với nhóm trên ở chuỗi nối gồm 5 cacbon và cuối là nhóm
cacboxyl, và được tổng hợp từ cholesterol. Nhóm hormơn gồm oestrogen, androgen,
progesteron, cortisol, aldosteron và corticosteron. Nhóm hormơn thượng thận có vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh trao đổi glucose và mỡ.


<i><b>Eicosanoit:</b></i>


Eicosanoit là nhóm hợp chất gồm prostaglandin, throboxan và prostacyclin bắt nguồn
từ axit béo C20. Các prostaglandin và các chất trao đổi của chúng ảnh hưởng đến sự co cơ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

dạng PGF2 được sử dụng trong kích thích động dục hàng loạt ở cừu và bị và đều khiển thời
gian đẻ của lợn nái.


Nhóm hợp chất eicosanoit liên quan tới các axit béo thiết yếu theo sơ đồ 4.1 sau:


KHẨU PHẦN


Axit linoleic Axit arachidonic Axit linolenic


γ-linoleic


Axit dihomo- Axit


gammalinoleic Eicosapentaenoic


PGE1 PGE2 TXA2 PGE2 PGE3 TXA3 PGI3


PGF1a PGF2a PGF3a


<i>Ghi chú: PGE và PGF là các prostaglandin; PGI là prostacyclin; TXA là thromboxan.</i>


<b>Sơ đồ 4.1. Mối liên hệ giữa các axit béo và nhóm eicosanoit</b>


<b>II. TIÊU HĨA VÀ HẤP THU LIPIT</b>
<b>2.1.Gia súc dạ dày đơn</b>


Tiêu hóa và hấp thu mỡ xảy ra chủ yếu ở đoạn đầu của ruột non (Hình III.1). Mỡ của
thức ăn chủ yếu là triglycerit trôi chậm từ dạ dày xuống và trộn với dịch mật, dịch tụy và dịch
tá tràng. Sự nhũ hóa xảy ra ở tá tràng nhờ hoạt động của muối mật và co bóp của ruột. Các
triglycerit bị vỡ nhỏ thành mảnh có đường kính 500-1000 µm để tăng diện tích cho enzym
lipaza của dịch tá tràng và dịch tụy bám vào. Enzym lipiaza thủy phân những hạt mỡ
triglycerit thành axit béo tự do và β-monoglycerit. Axit béo tự do và β-monoglycerit kết hợp
với muối phospholipit-cholesterol tạo thành những hạt nhủ tương nhỏ (mixelle) rất cần cho
quá trình hấp thu.


Mixelle di chuyển đến vi nhung ruột và vỡ ra. Axit béo tự do và monoglycerit hấp thu
vào niêm mạc ruột. Quá trình hấp thu xảy ra chủ yếu ở không tràng hay ruột chay (jejunum)
nhưng một phần hấp thu từ tá tràng và phần khác ở hồi tràng. Mật còn lại trong lòng ruột
chuyển xuống dưới rồi được hấp thu đưa vào gan. Trong niêm mạc ruột axit béo và
monoglycerit tổng hợp lại thành triglycerit kết hợp với cholesterol và photpholipit có một lớp
protein bao quanh hình thành những vi hạt nhũ cấp (chlomicrol) và hạt lipoprotein tỷ trọng rất
thấp cuối cùng được bài tiết vào ống bạch huyết.


Tryglycerit tổng hợp trong bạch huyết xuất phát từ thức ăn nhưng khơng hồn toàn
giống triglycerit của thức ăn; 78% glycerol lấy từ thức ăn (22% tổng hợp mới) và 88% axit
béo trên nhánh 1,3 và 75% trên nhánh 2 là giống với axit béo của thức ăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>2.2. Gia súc nhai lại</b>
Q


trình tiêu hóa


và hấp thu mỡ
xảy ra ở dạ cỏ
và đoạn ruột
non là chủ
yếu. Thức ăn
của trâu bị có
rất nhiều axit
béo chưa no


có trong


galactolipit
của cỏ và
trong


triglycerit của
hạt ngũ cốc.
Tuy nhiên
lipit của khối


thức ăn trong dạ cỏ thì khác. Vi sinh vật thủy giải glactolipit và triglycerit giải phóng axit béo
tự do, lên men glycerol và glactose thành axit béo bay hơi. Vi sinh vật tổng hợp axit béo từ
chưa no đến no, chuỗi C lẻ từ propionat và phân nhánh từ axit amin (Val, Leu, Iso). Do dạ cỏ
có tính khử nên các axit béo chưa no rất nhanh chóng chuyển thành các axit béo no, chủ yếu
là axit stearic. Khả năng tiêu hóa và hấp thu axit béo cao nhất đối với axit béo chuỗi ngắn và
chưa no. Tuy nhiên steranic lại được sử dụng tốt nhất vì nó dễ khuếch tán khi đến tá tràng.


Lipit dưới dạng vi hạt nhũ chấp và hạt tỷ trọng thấp được đưa đến mô mỡ. Trong tế
bào vách mao quản, triglycerit thủy phân thành diglycerit và axit béo. Axit béo ở lại mạch
máu còn diglycerit xuyên mạch và được tiếp tục thủy phân đến axit béo và glycerol. Glycerol


được đưa ngược vào mạch máu cịn axit béo đi vào mơ mỡ kết với glycerol được tổng hợp
mới từ đường phân để tạo ra triglycerit. Trong mạch máu, axit béo tự do, glycerol và
cholesterol este được đưa đến gan để tham gia trao đổi chất.


<b>III.</b> <b>TÍCH LŨY MỠ</b>


Mơ mỡ là nơi tích lũy năng lượng dư thừa từ các quá trình chuyển hóa hydrat cacbon,
lipit và axit amin. Có khoảng 50% mỡ được tích lũy ở dưới da và phần cịn lại là ở quanh một
số cơ quan mà đặc biệt là thận, trong màng ruột và trong bắp thịt. Vì được ni dưỡng bằng
hệ thống mạch máu và thần kinh nên mô mỡ luôn luôn hoạt động, hai quá trình phân giải và
tổng hợp xảy ra song song và cân bằng nhau.


<b>III.1. Nguồn thức ăn tác động đến tích lũy mỡ cơ thể ở gia súc dạ dày đơn</b>


Mỡ tích lũy lấy từ gluxit và axit béo của máu nên chịu ảnh hưởng của chất béo thức ăn
(Bảng 4.3). Lợn ăn thức ăn nhiều chất béo chưa no (chỉ số cao nhất) thì mỡ lỏng và càng
nhiều chất béo no thì mỡ càng rắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Bảng 4.3. Chỉ số Iôt của chất béo thức ăn và mỡ cơ thể chuột nuôi bằng những thức ăn tương </b>
ứng (Anderson và Mendel, 1928)


Chất béo thức ăn Chỉ số Iôt của thức ăn Chỉ số Iôt của mỡ cơ thể
Dầu đậu nành


Dầu ngô


Dầu hạt bông vải
Dầu lạc


Mỡ lợn



Dầu dừa


132
124
108
102
63
36
8


123
114
107
18
72
56
35


<b>III.2. Nguồn thức ăn tác động đến mỡ sữa và mỡ cơ thể ở động vật nhai lại</b>


Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng trung hòa axit béo rất mạnh, nhưng dù vậy trâu bò vẫn
có biến động về hàm lượng chất béo chưa no trong sữa và trong cơ thể theo chất béo của thức
ăn. Chất béo của sữa tăng nhiều nhất là axit oleic (18:1) và chỉ có số ít là axit linoleic ( C18: 2)


vì vi khuẩn dạ cỏ chỉ hyđrơ hóa được một nối đơi mà thơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>CHƯƠNG V</b>



<b>TIÊU HOÁ VÀ HẤP THU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG </b>




Các chất dinh dưỡng cơ bản cần cho con người và vật nuôi chủ yếu lấy từ thức ăn. Để
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, trước hết cần ăn một lượng nhất định. Tuy nhiên, các chất
dinh dưỡng có trong thức ăn ở dạng liên kết phức tạp và vật ni khó sử dụng trực tiếp. Để sử
dụng được, trước hết chúng cần phải đưa về các dạng đơn giản thơng qua tiêu hóa-là q trình
biến các chất phức tạp thành các chất đơn giản và dễ hấp thu. Tiêu hóa bao gồm các q trình
tiêu hóa cơ học, hóa học và vi sinh vật.


Khả năng tiêu hóa của thức ăn được đánh giá qua chỉ số tỷ lệ tiêu hóa (digestibility) là
tỷ số giữa chất dinh dưỡng tiêu hóa và chất dinh dưỡng ăn vào, có thể là hệ số hay tỷ lệ phần
trăm. Khả năng tiêu hóa là cở để đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn và định hướng sử
dụng trong khẩu phần.


Đường tiêu hóa của gia
súc được phân ra các
phần sau:


- Miệng
- Thực quản
- Dạ dày
- Ruột


Trong quá trình phát
triển ccủa cơ thể, cấu tạo
của các đoạn tiêu hóa ở
các loại động vật khác
nhau có các đặc điểm
riêng biệt (Hình 5.1).
Q trình tiêu hóa được
chia làm 3 loại: cơ học,


hóa học và vi sinh vật.
Tiêu hóa cơ học bao
gồm: nhai làm nhỏ thức
ăn xảy ra ở miệng (ở gia
cầm xảy ra ở dạ cơ nhờ
sự co bóp).


Tiêu hóa hóa học là sự
tác động của dịch tiêu
hóa được tiết ra từ các
tuyến tiêu hóa, từ niêm
mạc dạ dày, niêm mạc ruột lên thức ăn và chất dinh dưỡng. Dịch tiêu hóa cũng do các tuyến
như tuyến nước bọt, tuyến tụy hoặc từ gan (dịch mật). Các enzym chứa trong dịch tiêu hóa
bao gồm enzym thủy phân (hydro hóa). Các enzym này tác động vào các cầu nối hydro của
các chất dinh dưỡng (cơ chất – S: substance) theo sơ đồ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>Bảng 5.1. Các loại enzym tiêu hoá chủ yếu ở đường tiêu hoá của gia súc, gia cầm</b>


Tên đặt Tên thường gọi Nơi tiết Cơ chất


A. Enzym thuỷ phân liên kết peptit
Pepsin
Chymosin
Trypsin
Chymotripsin
Carboxypeptidase A
Carboxypeptidase B
Aminopeptidase
Dipeptidase


-Rennin


-Carboxypeptidase
Protaminase


-Niêm mạc
dạ dày
Tuỵ
Tuỵ
Ruột non
Ruột non
Ruột non
Ruột non


Protein & peptid
nt
nt
Peptid
nt
nt
Dipeptid


B. Enzym thuỷ phân liên kết glucosit
α-Amylase
α-Glucosidase
Oligo-1,6-Glucosidase
β-Galactosidase
β-Frutofuranosidase


Diastase
Maltase
Isomaltase
Lactase
Sucrose
Nước
bọt, tuỵ
Ruột
non
Ruột
non


Tinh bột, glycogen,
dextrin


Maltose
Dextrin
Lactose
Sucrose


C. Enzym hoạt động trên các liên kết este
Triacylglycerol lipase
Cholesterol esterase
Phospholipase A2
Lysophospholipase
Deoxyribonuclease
Ribonuclease
Nucleozidase
Phosphatase
Lipase



-Lecithinase A
Lisolecithinase
DNase
RNase


-Tuỵ


Tuỵ & ruột non
Tuỵ & ruột non
Ruột non
Tuỵ & ruột non
Tuỵ & ruột non
Ruột non
Ruột non
Triacylglycerol
Cholesterol este
Lecithin
Lysolecithin
DNA
RNA
Nucleosid
Orthophosphoric
acid este


Các enzym tiêu hóa có “chun mơn hóa” trong q trình phân giải các chất dinh
dưỡng khác nhau. Trong đó, chúng phân giải các chất dinh dưỡng ở các dạng lien kết phức tạp
đưa về dạng đơn giản để cơ thể hấp thu.



Gia cÇm cũng có mét số enzym có tác dụng riêng biệt cho từng loại thức ăn. Loại
enzym, vùng tiết và chức năng của chúng được thể hiện quan bảng 5.1. Ngồi enzym trên các
mơ của dạ dày và ruột còn tiết ra các hormon làm nhiệm vụ thúc đẩy sự hình thành cũng như
tăng tiết các enzym tiêu hóa.


Để ngăn cản sự tác động phân giải của các enzym (đặc biệt là enzyme phân giải
protein) lên protein của tế bào niêm mạc đường tiêu hóa các enzym này khi chưa có cơ chất
để hoạt động, ln ở dạng khơng hoạt động. Khi nào có sự hoạt hóa enzym mới ở dạng có tác
dụng ph©n giải c¬ chất. Bên cạnh các enzym do đường tiêu hóa tiết ra, gan là nơi quan trọng
tiết ra dịch tiêu hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Vi sinh vật có lợi tồn tại trong đường tiêu hóa đóng vai trị như nguồn cung cấp
enzyme quan trọng, giúp cho tiêu hóa chất dinh dưỡng, đặc biệt là tiêu hóa xơ. Vi sinh vật tiết
ra enzym có tác dụng cơng phá mạch liên kết β-glucoside của cellulose. Nhờ sự công phá ban
đầu này mà các enzym tiếp theo khác có khả năng phân giải tiếp cấu trúc của màng tế bào
cellulose.


Nơi diễn ra quỏ trỡnh tiờu húa của vi sinh vật trong đường tiờu húa chủ yếu là ở dạ cỏ ở
gia sỳc nhai lại và ruột già của cỏc loại vật nuụi khỏc, đặc biệt ở manh tràng ngựa. Ở
diều của gia cầm (gà) cũng cú hoạt động phõn giải của vi sinh vật.


Quá trình tiết của dịch tiêu hóa chịu sự điều khiển của hệ thống thần kinh và hormon
(hormon ở mô bào). Sù tiÕt nước bọt do hệ thống thần kinh ®iỊu khiĨn nhưng các tuyến
kh¸c ë dạ dày, ruột, tuyến tụy, dịch mật, không chỉ chịu sự điều tiết của thần kinh mà còn chịu
ảnh hưởng điều tiết của hormon. Các hormon mơ bào điều tiết dịch tiêu hóa trình bày ở bảng
5.2.


<b>I.</b> <b>TIÊU HÓA Ở GIA SÚC DẠ DÀY ĐƠN </b>
<b>1.1. Tiêu hóa ở miệng </b>



Tiêu hố ở miệng chủ yếu là tiêu hoá cơ học, nhờ nhai nghiền mà thức ăn bị bẻ gãy và
trộn đều với nước bọt như chất bôi trơn và là môi trường cảm nhận về vị. Lợn có cơ quan cảm
nhận vị ở khoang miệng và cơ quan cảm nhận đó tập trung ở lưỡi. Dịch nước bọt được tiết ra
bởi ba đôi tuyến chứa 99% nước và 1% gồm muxin, muối vô cơ, enzym α-amylase và phức
hợp lysozym. Một số gia súc như ngựa, chó và mèo thiếu α-amylase, cịn gia súc khác và
người thì enzym α-amylase hoạt động mạnh. Đối với lợn, enzym này có trong nước bọt
nhưng hoạt động yếu. Mặc dù thức ăn tồn tại không lâu ở miệng nhưng sự tiêu hố tinh bột do
α-amylase có thể xãy ra ở vùng thượng vị của dạ dày trước khi thức ăn bị toan hoá. Enzym α
-amylase thuỷ phân liên kết α-(1→4)-glucan của polysarcharit chứa trên 3 đơn vị liên kết α-(1
→4)-D-glucose. Vì vậy, enzym này hoạt động với tinh bột, glycogen, polysarcharit và
oligosarcharit.


Enzym lysozym có khả năng thuỷ phân liên kết β-(1→4)-N-acetyl-glucosaminidic của
các chuổi disarcharit trong polysarcharit của màng tế bào của nhiều loại bacteria và tiêu diệt
loại vi khuẩn này.


<b>1.2. Tiêu hoá ở dạ dày</b>


Dạ dày gia súc đơn ngăn vừa là cơ quan tiêu hoá vừa là nơi dự trữ thức ăn. Dạ dày lợn
có dung tích khoảng 8 lít, chia ra 3 cùng: thượng (cardia), trung (fundus) và hạ vị (terminus).
Để tăng diện tích tiếp xúc với thức ăn, mặt trong của dạ dày có nhiều nếp gấp. Vùng thượng
vị chiếm khoảng 3 phần đầu của dạ dày và tiết dịch kiềm, khơng có enzym, dịch nhờn được
hình thành từ glycoprotein để bảo vệ vách niêm mạc khỏi axit. Vùng trung vị kéo dài sau
thượng vị tiết dịch vị chứa lycoprotein và chất nhầy fucolypit và chứa các tế bào oxyntic sản
sinh HCl là giảm pH của dịch vị. Độ pH ở dạ dày khác nhau ở các lọai gia súc khá rõ (bảng
5.3). Pepxinogen cũng được tiết ra ở vùng trung vị, trong khi vùng hạ vị nối liền với tá tràng
tiết chất nhầy bảo vệ.


Tóm lại, dịch vị được tiết ra ở cả 3 vùng của dạ dày chứa nước, pepxinogen, muối vô
cơ, dịch nhầy, HCl và nội tố giúp cho việc hấp thu vitamin B12 hiệu quả hơn. Sự tiết dịch vị


được điều tiết bởi nhiều yếu tố thần kinh và thể dịch và chia làm 3 pha. Pha 1, pha kích thích
như nhìn và mùi vị của thức ăn kích thích thông qua tế bào thần kinh. Pha 2, pha tiết dịch
được duy trì bởi các chất nhận cảm hố học và độ choán của dạ dày. Cuối cùng là sự có mặt
của dưỡng chấp ở tá tràng làm tác động đến hormon và thần kinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

được tim ra ở dịch vị lợn hoạt động ở 2 mức pH là 2,0 và 3,5. Pepxin tấn cơng vồ các liên
kết peptit gần kề amino axit thơm, như là phenylalanine, trytophan, tyrosine, nhưng cũng có
hoạt động ở liên kết giữa axit glutamic và cysteine. Pepxin cũng làm đơng vón sữa. Rennin và
chymosin cũng là các enzym tiêu hoá protein được tiết ra trong dạ dày của bê và lợn con, co
tác dụng như pepxin. Protein bị thuỷ phân bởi các enzym tiêu hoá của dịch vị biến thành chủ
yếu là polypeptit với độ dài khác nhau và một ít amino axit.


<b>Bảng 5.2. Hormon điều tiết dịch tiêu hóa</b>


Tên hormon Vùng tiết Các chất kích thích


tiết Tác động


Gastrin Dạ dày Sản phảm trung gian


phân giải protein


Thúc đẩy tạo thành
pepsin và tiết dịch
tụy, tăng hoặc hạn
chế hoạt động của
dạ dày


Secretin Niêm mạc tá tràng HCl, amino axit,



Mỡ, xà phịng


Thúc đẩy q trình
tiết dịch tụy, dịch
mật, các dịch giàu
nước và khống
nhưng ít enzym
Cholezystokinin


Pankreozymin


Niêm mạc ruột non Mạch peptit


amino axit, HCl, mỡ
và axit béo


Nâng cao hàm
lượng enzym của
dịch tụy . Làm co túi
mật và rút tiết dịch
mật ra khỏi túi


Enterogastron Niêm mạc ruột non Mỡ, khoáng Hạn chế quá trình


tiết dịch dạ dày, làm
giảm nhu động dạ
dày


Entero krinin Niêm mạc ruột non Chymus Nâng cao lượng



đậm đặc của dịch
ruột


Villikinin Niêm mạc ruột non HCl Làm hưng phấn hoạt


động của tế bào
chính ở dạ dày


Thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng đựơc điều chỉnh bởi chất nhận cảm áp lực ở tá tràng.
Hơn nữa sự có mặt lượng lớn lipit làm giảm tốc độ vận chuyển thức ăn xuống tá tràng.


<b>Bảng 5.3. Hàm lượng HCl và pH ở dạ dày một số vật nuôi</b>


Loại gia súc HCl (%) pH


Bò 0,05 - 0,12 2,1 - 4,4


Cừu 0,04 - 0,21 1,9 - 5,5


Dê - 1,4 - 3,9


Ngựa 0,1 - 0,4


<b>-1.3. Tiêu hoá ở ruột non</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

là dịch tiết ra từ tá tràng có tính kiềm để bảo vệ vách ruột khỏi bị HCl từ dạ dày chuyển
xuống.


Mật được tiết ra từ gan đổ vào tá tràng qua ống mật. Mật chứa muối Na và K của axit
mật mà chủ yếu là axit glycocholic và taurocholic, phôtpholipit, sắc tố mật như biliverdin và


bilirubin là các sản phẩm cuối của dị hoá hemoglobin, cholesterol và chất nhầy. Tất cả các gia
súc đều có túi mật chứa dịch trừ ngựa. Muối mật đóng vai trị quan trọng trong tiêu hố bằng
cách hoạt hố enzym lapaza của tuỵ và làm nhủ tương mõ. Nhu cầu hàng ngày của axit mật
lớn hơn sự tổng hợp trong gan nên axit mật được sử dụng lại để duy trì việc cung cấp axit
mật.


Tuyến tuỵ ngoại tiết tiết ra enzym tiêu hoá từ tế bào acinar, nước và chất điện giải từ tế
bào ống, tất cả hình thành dịch tuỵ đổ vào ống dẫn tuỵ. Thành phần các loại enzym sẽ thay
đổi cho phù hợp với bản chất của khẩu phần thức ăn. Sự tiết dịch tuỵ được điều tiêt bởi nhiều
yếu tố. Trước hết, khi axit dạ dày xuống tá tràng thì hormon secretin được giải phóng từ biểu
mơ ruột non và máu. Khi secretin tham gia vào vòng tuỵ nó kích thích tế bào tuỵ tiết dịch
lỏng chứa hàm lượng cao ion bicarbonat nhưng rất ít enzym. Một hormon khác là
cholecystokinin (CCK) cũng được giải phóng khỏi màng nhầy khi peptit và một số sản phẩm
tiêu hoá khác xuống đến tá tràng. CCK kích thích tiết tiền enzym và enzym như trypxinogen,
chymotrypxinogen, procarboxypeptidase A và B, proelastase, α-amylase, lipase, lecithinase
và nuclease. Không giống pepxin, các enzym này hoạt động ở pH 7 đến 9. Emzym
trypxinogen được hoạt hoá bởi enterokinase thành tripxin và chính tripxin cũng là chất xúc tác
cho sự hoạt hoá tiếp theo. Trong khi hoạt hoá tripxin làm giải phong hexapeptit từ amino cuối
cùng của tripxinogen. Trypxin là enzym chuyên thuỷ phân protein ở các liên kết peptit giữa
nhóm carboxyl của lysine và arginine. Trypxin cũng chuyển chymotripxinogen thành
chymotripxin hoạt động. Enzym này tác động vào các nối peptit giữa nhóm carboxyl của
tyrosine, tryptophan, phenyalanine và leucine. Trypxin cũng chuyển procarboxypeptidase
thành carboxypeptidase. Enzym này tham gia phân giải các peptit từ đầu cuối của chuổi để
tách thành từng amino axit có nhóm α-carboxyl tự do.


Tuỵ cịn tiết ra α-amylase và có tác dụng giống như enzym này của nước bọt, tức là
tham gia vào phân giải liên kết α-(1→4)-glucant của tinh bột và glycogen. Lipase của tuỵ làm
bẻ gảy mỡ trung tính (triaxylglyerol) thành các phần nhỏ hơn (monoaxylglyxerol). Hoạt động
cuả enzym này chỉ dừng lại ở monoglyxerol.



Mỡ khẩu phần rời khỏi dạ dày ở dạng viên lớn, rất khó bị thuỷ phân một cách nhanh
chóng được. Để có q trình thuỷ phân mỡ thì có sự tham gia nhủ hố cuả muối mật.
Lecithinase A thuỷ phân lecithin ở cầu nối các axit béo với nhóm β-hydroxyl thành
lysolecithin và bị thuỷ phân bởi lecithinase B thành glyxerolphotphocholin và axit béo.


Các axit nuleic DNA và RNA bị thuỷ phân bởi các enzym tương ứng như
polynucleotidase, deoxyribonuclease và ribonuclease để tạo thành các nucleotit. Các enzym
này phân giải liên kết este giữa đường và axit photphoric. Các nucleotit lại bị phân giải tiếp
thành purine và pirimidine.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Ở ruột non, ngồi sự có mặt các enzym tiêu hố thì tồn tại một nhóm vi sinh vật. Bằng
chứng là khoảng 47% xơ trung tính của củ cải đường được tiêu hoá ở các phần trước hồi tràng
của lợn do hoạt động của vi khuẩn trong dạ dày và ruột non, và thuỷ phân bởi axit.


<b>1.4. Tiêu hố ở ruột già</b>


Ruột già đóng vai trò quan trong trong tái hấp thu chất dinh dưỡng, chất điện giải và
nước. Ruột già không tiết ra các enzym tiêu hố như ở ruột non vì vậy tiêu hoá chất dinh
dưỡng bằng enzym của vật chủ khơng xãy ra ở đây. Lợn có manh tràng ngắn và trực tràng dài
hơn các loại ăn tạp khác. Bề mặt màng nhầy khơng có nhung mao như ở phần ruột non. Khi
thức ăn chuyển từ hồi tràng xuống ruột non thì phần được tiêu hố và phần cắt ngắn được giữ
lại lâu hơn phần chưa được tiêu hố. Cellulose và hemicellulose khơng được tiêu hố ở đường
tiêu hoá bởi enzym tiêu hoá của lợn.


Tuy nhiên, ở ruột già tồn tại các hoạt động của vi khuẩn, đặc biệt ở manh tràng. Một
phức hệ vi khuẩn bao gồm yếm khí và hiếu khí như lactobacilli, streptococci, coliform,
bacteroides, clostridia và nấm men. Các vi khuẩn phân giải hydratcarbon và protein tạo thành
một loạt các sản phẩm như indol, skatol, phenol, H2S, amin, amonia, và axit béo bay hơi là


axetic, butyric và propionic. Cellulose và polysarcharit cũng bị phân giải bởi enzym của vi


khuẩn nhưng vơi tỷ lệ thấp so với nhai lại. Polysarcharit bị phân giải thành axit béo bay hơi và
được hấp thu để cung cấp năng lượng cho vật chủ. Với khẩu phần bình thường, thì 8-16%
chất hữu cơ khẩu phần bị tiêu hoá bởi vi khuẩn trong đường tiêu hoá của lợn.


Hoạt động của vi khuẩn ở ruột già cịn tổng hợp được vitamin nhóm B, có thể được
hấp thu bởi vật chủ. Tuy nhiên, nhu cầu vitamin của vật chủ cũng không được thoả mãn.


Phần thải qua hậu môn chứa thức ăn khơng được tiêu hố, chất tiết của đường tiêu
hố, tế bào niêm mạc, muối vơ cơ, vi khuẩn và sản phẩm của phân huỷ vi khuẩn.


<b>1.5. Tiêu hoá ở lợn con</b>


Từ sơ sinh đến khoảng 5 tuần tuổi, hàm lượng và hoạt tính của enzym tiêu hố ở lợn
con khác nhiều với lợn trưởng thành. Vài ngày đầu mới sinh protein tự nhiên có khả năng
thấm qua ruột. Đối vưới lợn con cũng như nhiều gia súc non khác, đây là điều cần thiết cho
vận chuyển γ-globulin từ sữa mẹ đến gia súc mới sinh. Khả năng hấp thu loại protein này
giảm nhanh ở lợn con và rất thấp ở 24 giờ sau khi sinh.


Lúc đầu thì dạ dày lợn con tiết hạn chế HCl và pepxinogen nhưng tiết nhiều chymosin.
Enzym này hoạt động ở pH 3,5 để bẻ gãy liên kết peptit giữa phenylalanin và methionin trong
cazein. Nó làm đơng vón sữa vì vậy tránh tràn chất dinh dưỡng qua ruột non. Khi lợn lớn dần
thì HCl và pepxinogen tăng tiết.


Hoạt động của các enzym thuỷ phân đường cũng thay đổi. Hoạt tính của lactase cao
nhất ở tuần tuổi đầu và giảm dần sau tuần thứ 3 và 4. Hoạt tính maltase tăng từ tuần thứ tư
trong khi sucrase đạt mức ổn định lúc 4-8 tuần. Hoạt tính của α-amylase có ngay lcú mới sinh
và duy trì mức thấp đến tuần thứ 4. Vì vậy cần chú ý khi nuôi lợn con bởi các loại thức ăn bổ
sung nhằm cai sữa sớm.


<b>1.6. Tiêu hoá ở gia cầm</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Dạ dày tuyến là nơi tiết ra HCl và pepxinogen. Thức ăn từ dạ tuyến qua mề nhờ co
bóp của thực quản. Mề sản sinh ra koilin, hỗn hợp protein-polysarcharit mà thành phần amino
axit giống keratin. Dưỡng chấp thoát qua ruột non khi đủ độ mịn và cũng có thể chảy ngược
lên mề. Sự có mặt của sỏi nhỏ ở mề làm tăng độ mịn của thức ăn hạt khoảng 10%.


Tá tràng của gia cầm có chứa tuỵ và có 3 ống dẫn tuỵ và 2 ống dẫn mật đổ vào phần
cuối tá tràng. Dịch tuỵ chứa các enzym tiêu hố giống động vật có vú và tiêu hố protein, mỡ,
carbohydrat giống lợn. Nhưng khơng giống lợn con ở chổ, gà con có maltase và sucrase trong
ruột non và vì vậy chúng tiêu hố tốt khẩu phần chứa thức ăn hạt chưa nấu.


<b>1.7. Hấp thu các chất dinh dưỡng ở gia súc dạ dày đơn</b>


Vùng hấp thu các chất dinh dưỡng chủ yếu là ruột non. Ruột già cũng là vùng hấp thu
nhưng ít hơn. Tùy theo cấu trúc giải phẫu của mỗi loại gia succ mà ruột non giữ vai trò hấp
thu khác nhau.


Hấp thu các chất dinh dưỡng qua tế bào niêm mạc ruột theo các cơ chế khác nhau như


<i>hấp thu bị động, bao gồm khuyếch tán đơn giản do chênh lệch nồng độ dinh dưõng cao ở </i>


ngoài tế bào và thấp bên trong. Hệ bạch huyết trong nhung mao được tổ chưc sao cho gradien
nồng độ đạt tối đa. Các chất dinh dưõng như monosarcharit, amino axit và chuổi peptit ngắn
được hấp thu nhanh dưới dạng bị động.


<i>Hấp thu chủ động là sự vận chuyển các chất dinh dưỡng qua màng tế bào có sự tham </i>


gia của vật tải. Chất này gắn với cơ chất và vận chuyển qua màng và sau đó quay trở lại ngồi
màng tế bào để thực hiện nhiệm vụ. Do đặc điểm cấu trúc không gian của chúng mà các “vật
tải” này cũng được phân ra thành các loại khác nhau. Mỗi một loại có chức năng riêng biệt.


Mỗi loại chỉ nhận vận chuyên một hay một nhóm chất dinh dưỡng nào đó, ví dụ vật tải vận
chuyển đường, vât tải vận chuyển amino axit... Ở đây vật tải có hai vị trí gắn kết chuyên biệt,
chất hữu cơ sẽ gắn một đầu còn đầu kia là ion Na trong trường hợp monosarcharit và amino
axit, hoặc ion hydro trong trường hợp dipeptit. Ion Na hoặc hydrơ chạy ngược với gradien hố
học và vật tải có cơ chất vận chuyển qua màng ruột và bỏ lại chất hữu cơ và Na trong tế bào.
Sau đó vật tải khơng có cơ chất quay trở lại để tự do mang các cơ chất khác. Ion Na chủ động
bơm ngược lại bởi Na+<sub>/K</sub>+<sub> ATPase vận chuyển. Trong trường hợp vật tải của dipeptit thì </sub>


gradien hydro được duy trì bởi hệ thống Na+<sub> và H</sub>+<sub> tạo nên vi môi trường axit trong bề mặt </sub>


ruột non. Vật tải mang bản chất protein có khối lượng phân tử lớn khoảng 50 000. Để gắn nối
với các vật tải này phân tử các chất dinh dưỡng phải có khả năng biến đổi cấu trúc. Do ẵĩ mà
chất dinh dưỡng nào có khả năng biến đổi cấu trúc nhanh chóng, linh động sẽ được hấp thu
nhiều, nhanh dẫn tới sự cạnh tranh trong quá trình hấp thu giữa các chất dinh dưỡng có đặc
điểm cấu trúc gần giống nhau và chất có khả năng biến đổi cấu trúc phân tử lơn sẽ “giành
chổ” những chất có khả năng thay đổi cấu trúc kém hơn trong “vật tải”. Sự hấp thu chủ động
các chất dinh dưỡng qua màng luôn ln cần sự có mặt của Na+<sub> và lượng ATP. Nhờ Na</sub>+<sub> và </sub>


ATP mà nó có thể chuyển chất dinh dưỡng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao
hơn. ATP ở đây đóng vai trị hoạt hóa cơ chất vận chuyển chất qua màng.


<i>Cơ chế hấp thu thứ ba là pinocytosis (tế bào uống), trong đó tế bào có khả năng nhận </i>
chìm các phân tử lớn trong dung dịch hay trong thể huyền phù. Quá trình này rất quan trọng
đối với động vật có vú mới sinh, trong đó hệ thống globulin miễn dịch được hấp thu qua sữa
đầu.


<i><b>Hấp thu carbohydrat</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

biết. Tốc độ hấp thu rất khác nhau. Cùng nồng độ nhưng tốc độ hấp thu như sau galactose >
glucose > fructose > manose > xylose > arabinose.



<i><b>Hấp thu mỡ</b></i>


Sau khi tiêu hố, mỡ có trong ruột non dưới dạng nhủ tương. Việc hấp thu mỡ đòi hỏi
sự vận chuyển nhanh của phân tử không ưa nước qua một lớp nước không di chuyển gần
màng nhầy. Đây là giới hạn tốc độ hấp thu. Các nhủ tương có nhóm kỵ nước giúp quá trình
này. Sự hấp thu qua màng tế bào ruột là quá trình thẩm thấu bị động và với tốc độ cao nhất ở
không tràng. Muối mật được hấp thu chủ động trong hồi tràng. Tiếp theo hấp thu là quá trình
tái tổng hợp triaglycerit. Quá trình này cần có năng lượng. Các axit béo mạch ngắn và trung
khơng cần muối mật hay hình thành nhủ tương vì chúng có thể hấp thu rất nhanh trực tiếp
vào hệ thống tỉnh mạch cửa. Sự thâm nhập của các axit béo này độc lập với Na và ngược với
gradien nồng độ bởi cơ chế chủ động. Ở gia cầm, hệ thống limphô không đáng kể và hầu hết
mỡ được vận chuyển vào máu do lipoprotein mật độ thấp.


<i><b>Hấp thu protein</b></i>


Sản phẩm tiêu hoá protein là amino axit và peptit nhỏ. Các peptit qua tế bào biểu mơ
ruột non, ở đó chúng bị thuỷ phân bởi các enzym như di hay tri-peptidase. Tuy nhiên, một số
peptit được hấp thu ngay vào máu. Các amino axit được hấp thu chủ động có vật tải phụ thuộc
Na. Trong trường hợp của glycin, prolin và lysin thì phân tử Na là khơng cần thiết. Amino axit
được hấp thu qua nhiều hệ thống đã được mơ tả nhưng có bốn hệ thống được phổ biến. Một
trong số đó là vận chuyển amino axit trung tính và vật tải riêng dùng vận chuyển các amino
axit bazơ và dicarboxylic. Cơ chế hấp thu khơng hồn tồn cứng nhắc, một số amino axit có
thể được vận chuyển bởi hơn một hệ thống. Tốc độ hấp thu khác nhau giữa các amino axit, ví
dụ methionine > valine > threonine.


<i><b>Hấp thu khống</b></i>


Hấp thu khoáng hoặc bởi thẩm thấu đơn giản hoặc bởi chất mang tức thời. Cơ chế hấp
thu chính xác cho từng chất khống cịn chưa được rõ, nhưng hấp thu Ca được điều khiển bởi


1,25-dehydroxycholecalciferol. Hấp thu sắt hoàn toàn độc lập với nguồn sắt trong thức ăn.
Gia súc gặp khó khăn trong việc thải sắt khỏi cơ thể. Ở người lớn, sắt được hấp thu ít, nhưng
sau khi mất máu hoặc trong khi mang thai thì nhu cầu sắt tăng và vì vậy hấp thu sắt tăng.


<i><b>Hấp thu vitamin</b></i>


Các vitamin tan trong mỡ như A, D, E và K được hấp thu bị động qua màng tế bào.
Trong tế bào chúng co thể kết hợp với protein và tham gia vào các chu trình chung như một
lipoprotein. Vitamin A được hấp thu dễ dàng hơn caroten nhờ thuỷ phân bởi esteraza thành
rượu. Phytopherol hấp thu kém. Các vitamin tan trong nước được hấp thu cả chủ động và bị
động, ví dụ vitamin B6 được hấp thu bị động, vitamin B12 được hấp thu nhờ vật tải
glycoprotein (yếu tố nội).


<b>II.</b> <b>TIÊU HÓA Ở GIA SÚC NHAI LẠI</b>


Gia súc nhai lại ăn nhiều thức ăn xơ, chủ yếu chứa liên kết β-polyarcharit khơng thể
tiêu hố bởi enzym tiêu hố của gia súc. Vì vậy, gia súc nhai lại có thêm hệ thống tiêu hố đặc
biệt nhờ khu hệ vi sinh vật trong đường tiêu hoá.


<b>2.1. Đặc điểm cấu tạo đường tiêu hoá và đặc điểm tiêu hoá</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

tỷ lệ này khoảng 70%. Nếu như ở gia súc dạ dày đơn tiêu hóa chủ yếu dựa vào hệ enzym của
đường tiêu hóa tiết ra thì ở gia súc nhai lại nhờ hệ enzym do vi sinh vật tiết. Khi thức ăn ẵừa
vậ dư mợi khặ vĂ ruột non q trình tiêu hóa diễn ra giống như ở dạ dày đơn.


Ở gia súc nhai lại, thức ăn được thấm với lượng lớn nước bọt lúc ăn và lúc nhai lại, và
ước tính lượng nước bọt tiết ra ở bò 150 lit và ở cừu 10 lit/ngày. Nước bọt ngoài tác dụng vật
lý cịn có vai trị trung hịa độ axít của dạ dày nhờ có NaHCO3. NaHCO3 từ nước bọt xuống dạ


cỏ có tác dụng trung hịa bớt lượng axít béo bay hơi được tạo ra trong quá trình phân giải hợp


chất hydrat cacbon. Nhờ cơ chế đó mà độ pH của dạ cỏ được ổn định. Đó cũng là điều kiện
cần thiết duy trì hoạt động bình thường vi sinh vật dạ cỏ. Nươc bọt của gia súc nhai lại cịn có
vai trị cung cấp NH3 cho vi sinh vật dạ cỏ. Chức năng tiếp theo của nước bọt là làm nhiệm vụ


đào thải một số chất không cần thiết cho cơ thể như Na, K, I...


Gia súc nhai lại nuốt vội thức ăn vào dạ cỏ sau đó mới ợ lên để nhai lại. Số lần nhai lại
của bò từ 6-8 lần/8 giờ; của cừu 4-6 lần/8 giờ. Thời gian nhai lại phụ thuộc vào hàm lượng xơ
của thức ăn. Đối với gia súc chăn thả thì thời gian nhai lại và gặm cỏ là như nhau, khoảng 8
giờ. Mỗi miếng thức ăn nhai lại khoảng 40-50 lần.


Dạ cỏ và tổ ong cung cấp hệ thống ni trồng yếm khí phù hợp cho vi khuẩn, protozoa
và nấm. Thức ăn và nước cùng vào dạ cỏ và thức ăn được lên men tạo ra các axit béo bay hơi,
khí mêtan, CO2 và tế bào vi khuẩn. Khí thải ra bằng cách ợ và axit béo được hấp thu qua tế


bào dạ cỏ. Phần thức ăn chưa tiêu hoá và tế bào vi khuẩn đi xuống ruột non và được tiêu hoá
bởi enzym do vật chủ tiết ra.


Để có hệ thống ni trồng yếm khí, dạ cỏ cần có cơ chế thẩm thấu. Về lý thuyết trong
khi lên men tạo ra axit làm giảm pH dịch dạ cỏ xuống cịn 2,5-3,0, nhưng trong điều kiện bình
thường pH 5,5-6,5 vì phơt phát và bicarbonat trong nước bọt đã làm chất đệm; và các axit béo
bay hơi nhanh chóng được hấp thu. Áp suất thẩm thấu của chất chứa dạ cỏ được giữ giống áp
suất máu bởi sự trao đổi ion qua lại giữa máu và dịch dạ cỏ. Ơxy có trong thức ăn nhanh
chóng được sử dụng và điều kiện yếm khí được duy trì. Nếu thiếu ơxy, các bon là chất nhận
cơ bản ion hydro thành khí mêtan. Nhiệt độ dịch dạ cỏ duy trì gần nhiệt độ cơ thể (38-420<sub>C). </sub>
<b>2.2. Vi sinh vật dạ cỏ</b>


Cho đến nay nhiều tài liệu đã xác định có ba nhóm vi sinh vật chính có trong dạ cỏ:
bacteria, protozoa và nấm. Các loại này có rất sớm trong dạ cỏ, ví dụ bacteria và protozoa có
khi gia súc mới 6 tuần tuổi.



<i><b>Bacteria</b></i>


Bacteria chiếm số lượng lớn nhất: 109<sub>-10</sub>10<sub> tế bào/1 ml dịch dạ cỏ. Chúng có hơn 60 </sub>


<i>lồi khác nhau cùng tham gia tiêu hoá cellulose, hydratcacbon và protein như Fibrobacter, </i>


<i>Ruminococcus, Streptococcus, Prevotella, Megasphaera. Khoảng 30% bacteria sống tự do và </i>


70% bám vào thức ăn, số it tru ngụ ở biểu mô và bám vào protozoa. Bacteria tham gia lên
men cellulose nhờ enzym của nó tiết ra là cellulase và lên men tinh bột dễ tan để tạo thành các
axit béo bay hơi, axit lactic, formic và succinic. Axit succinic nhanh chóng chuyển thành axit
<i>propionic nhờ Selenomonas ruminatium, và tác động qua lại giữa các vi sinh vật là đặc tính </i>
quan trọng của quá trình lên men dạ cỏ. Số lượng và tỷ lệ các loài bacteria rất khác nhau tuỳ
theo khẩu phần, ví dụ khẩu phần giầu thức ăn tinh làm tăng số lượng bacteria và kích thích
tăng lồi lactobacilli.


<i><b>Protozoa</b></i>


Protozoa có số lượng ít hơn bacteria nhiều (105<sub>-10</sub>6<sub> tế bào/1 ml) nhưng lại lớn hơn về </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

tiêu hoá bacteria làm giảm số lượng bacteria bám vào thức ăn và kéo dài thời gian lưu lại của
thức ăn nhiều xơ trong dạ cỏ góp phần tăng tỷ lệ tiêu hoá xơ.


<i><b>Nấm</b></i>


Nấm trong dạ cỏ đã được nghiên cứu cách đây khoảng 20 năm, và vai trò của nấm
trong hệ sinh thái dạ cỏ đã được mơ tả chính xác. Nấm là lồi vi sinh vật yếm khí có chu kỳ
sinh trưởng theo 2 giai đoạn: motile và vegetative (dị dưỡng). Giai đoạn sau, chúng bám vào
thức ăn bằng chân giả và có thể xâm nhập màng tế bào. Có nhiều lồi nhưng chủ yếu là



<i>Neocallimastix. Nấm có thể sử dụng hầu hết polysarcharit, đường dễ tan; nấm không sử dụng </i>


pectin, axit polygalacturonic, arabinoz, fucoz, mannoz và galactoz. Số lượng nấm trong dạ cỏ
chưa được biết rõ, nhưng được biết chúng có tỷ lệ khá lớn (khoảng 10% khối lượng vi sinh
vật dạ cỏ) khi khẩu phần nhiều xơ.


Được biết rằng vi sinh vật dạ cỏ cung cấp khoảng 20% chất dinh dưõng cho cơ thể vật
chủ và thành phần của vi sinh vật là rất quan trọng. Bacteria chứa khoảng 100g N/kg vật chất
khô, nhưng chỉ 80% ở dạng amino axit và 20% là N của axit nucleic. Hơn nữa, một số amino
axit chứa trong peptidoglycan của màng tế bào không được vật chủ tiêu hố.


<b>2.3. Tiêu hóa carbohydrate</b>


Khẩu phần của gia súc nhai lại chứa lượng lớn cellulose, hemicellulose, tinh bột,
hydratcacbon tan trong nước chủ yếu ở dạng fructan. Cỏ già và rơm rạ chứa nhiều xơ và ít
hydratcacbon dễ hồ tan. Hydratcacbon có liên kết β kết hợp với lignin có thể chiếm tới
20-120 g/kg vật chất khô. Tất cả các loại hydratcacbon, trừ lignin, có thể được phân giải nhờ
enzym vi sinh vật, đặc biệt là quá trình cắt mạch β-glucosit của cellulose.


Phân giải hydratcacbon trong dạ cỏ có thể chia làm 2 giai đoạn: đầu tiên là tiêu hoá
hydrat cacbon phức tạp thành đường đơn giản. Quá trình này xãy ra do enzym của vi sinh vật
tiết ra và các phản ứng giống như ở gia súc dạ dày đơn. Cellulose bị cắt bỏ một hoặc nhiều
liên kết β-1,3-glucosit thành cellobiose và thành hoặc là glucose hoặc là glucose-1-photphat
do enzym phosphorylase. Tinh bột và dextrin dưới tác dụng của maltase thành maltose và
isomaltose và bởi maltase, maltose phosphorylase hoặc 1,6-glucosidase thành glucose hay
glucose-1,6-photphat. Các fructan cũng bị enzym thuỷ phân thành fructose.


Pentose là sản phẩm chính của phân giải hemicellulose do enzym tác động vào liên kết
β-1,4 thành xylose và các axit uronic. Các axit này cũng chuyển thành xylose. Các axit uronic


còn được tạo thành từ pectin và xylose cũng được sản sinh ra từ sự thuỷ phân xylan.


Sản phẩm cuối cùng của tiêu hoá hydrat cacbon ở dạ cỏ trong giai đoạn 1 là pyruvat
(Sơ đồ 5.1).


Các đường đơn giản tạo thành ở giai đoạn đầu của quá trình tiêu hố hydrat cacbon
trong dạ cỏ rất it được nguyên vẹn vì ngay lập tức bị vi sinh vật sử dụng. Giai đoạn 2 bắt đầu
từ sự phân giải pyruvat (Sơ đồ 5.2) và sản phẩm cuối cùng là các axit béo bay hơi: axetic,
propionic và butyric, và khí mêtan và CO2. Cũng nói thêm rằng một lượng nhỏ axit béo được


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>Sơ đồ 5.1. Sự chuyển hoá hydrat cabon thành pyruvat ở dạ cỏ</b>


Qua các sơ đồ cho thấy, quá trình tiêu hoá đã cho ra các sản phẩm trung gian và thành axit béo
bay hơi, CO2 và CH4. Hàm lượng và tỷ lệ các axit béo sản sinh trong dạ cỏ phụ thuộc vào loại


gia súc và khẩu phần ăn cua chúng (bảng 5.5).


<b>Sơ đồ 5.2. Sự chuyển hóa pyruvat thành axit béo bay hơi trong dạ cỏ</b>


Tùy theo khả năng tiêu hóa cửa từng loại vật ni và mỗi loại thức ăn mà hàng ngày
có thể cung cấp khoảng 2,5 - 3,5 lít axit axetic; 0,8-1,5 lít axít prionic và 0,7-1,0 lit axit
butyric (bị cã thĨ träng khoảng 500 kg). Ngồi các axit béo bay hơi, khí mªtan chiếm một
lượng đáng kể. Khí này đào thải ra bằng cách ợ hơi. Do giá trị nhiệt năng của khí mªtan khá
cao (55,89 KJ/g) mà gây nên sự hao phí năng lượng lớn.


<b>Bảng 5.5. Hàm lượng và tỷ lệ các axit béo bay hơi của bị và cừu ni bằng khẩu phần khác </b>
nhau


Gia



súc Khẩu phần Các axit béo bay hơi (tỷ lệ phân tử)Tổng
(mmol/lit)


Axetic Propionic Butyric Khác


Bị


Cừu
Cỏ
Cỏ ủ silơ


Cỏ stylơ khơ chặt ngắn


137
108
113


0,64
0,74
0,63


0,22
0,17
0,23


0,11
0,07
0,10


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Bị



Cừu


Cỏ stylơ khơ nghiền


Cỏ khô (0,4) + thức ăn
tinh (0,6)


Cỏ khô viên (0,4) + tinh
(0,6)


Cỏ khô : thức ăn tinh =
1,0 : 0,0
0,8 : 0,2
0,6 : 0,4
0,4 : 0,6
0,2 : 0,8


105
96
140
97
80
87
76
70
0,65
0,61
0,50
0,66


0,61
0,61
0,52
0,40
0,19
0,18
0,30
0,22
0,25
0,23
0,34
0,40
0,11
0,13
0,11
0,09
0,11
0,13
0,12
0,15
0,05
0,08
0,09
0,03
0,03
0,02
0,03
0,05


Axit axetic được chuyển vào hệ mạch máu và chủ yếu được đưa lên tuyến sữa và nó là


nguyên liệu quan trọng cho tổng hợp mỡ sữa. Sự có mặt của axit propionic quyết định sự
phân phối axít axetic hoặc đi vào tổng hợp sữa hoặc tham gia vào tổng hợp mơ cơ thể. Nếu
như lượng axít propionic có nhiều trong dạ dày sẽ làm tăng tổng hợp mỡ, trường hợp ngược
lại làm tăng tổng hợp sữa. Axit propionic đi vào mạch máu và đến gan, sau quá trình chuyển
hóa trung gian trở thành đường huyết. Do đó, axit này đóng vai trị quan trọng trong việc điều
tiết lượng đường trong máu của gia súc nhai lại.


Chỉ số đường huyết của gia súc nhai lại chỉ bằng một nữa chỉ số đường huyết của gia
súc dạ dày đơn. Động vật nhai lại cũng không thể hấp thu trực tiếp gluco từ thức ăn, vì đường
này dễ tan, khi vào dạ cỏ bị vi sinh vật lên men toàn bộ. Như vậy, khác với gia súc dạ dày đơn
loài nhai lại cần phải điều tiết chỉ số đường huyết thông qua glycogen (cần đến ATP) được tạo
ra từ axit propionic trong gan. Từ lượng đường máu tạo nên đường sữa tại tuyến sữa. Do đó,
axit propionic rất cần cho việc duy trì hàm lượng đường trong máu gia súc nhai lại.


Axit butyric không đóng vai trị chun mơn hóa như hai axit trên. Nó có thể được sử
dụng thơng qua nhiều phương thức trao đổi chất khác nhau và cũng góp phần tạo nên sản
lượng sữa hay đường sữa như các axit khác và cũng cung cấp năng lượng cho cơ thể.


Điều vô cùng quan trọng là các loại thức ăn có trong khẩu phần có ảnh hưởng rất lớn
đến q trình tiêu hóa của vi sinh vật dạ cỏ. Khẩu phần chứa nhiều chất xơ (cỏ khô, rơm rạ,
thức ăn xanh, ủ chua) dưới tác dụng của vi sinh vật tạo ra nhiều axit axetic, it axit propionic
và tỷ lệ giữa hai loại axit này là khoảng 4:1 (khẩu phần cỏ > 20% chất xơ trong vật chất khô
khẩu phần).


Bên cạnh ảnh hưởng của xơ đến tỷ lệ giữa hai axit trên, xơ nhiều còn làm giảm tỷ lệ
tiêu hóa và giảm giá trị năng lượng khẩu phần, do lượng axit béo được sản sinh ra ở dạ cỏ ít.
Khẩu phÇ n ít chất xơ, nhiều chất bột đường giàu năng lỵng (các loại hạt hòa thảo, bột, củ quả)
trong dạ cỏ tạo ra nhiều axit propionic và axit axetic, trường hợp này tỷ lệ giữa hai axit là: 2:
1 (với khẩu phần xơ < 20%) lượng axit béo nói chung tăng cao và tỷ lệ tiêu hóa cũng tăng lên,
độ pH ở dạ cỏ ở phạm vi toan tính. Nhưng nếu kéo dài tình trạng ni dưỡng này sẽ dẫn đến


sự lên men lactic và quá trình trao đổi chất ở dạ cỏ bị rối loạn. Trong trường hợp này sự điều
chỉnh độ pH ở dạ cỏ có ý nghĩa rất quan trọng.


<b>2.4. Tiêu hóa protein</b>


Tiêu hóa protein trong thức ăn ở dạ cỏ khác hẵn với gia súc dạ dày đơn. Ở dạ cỏ phần
lớn protein trong thức ăn và hợp chất N-phi protein dưới tác động của enzym vi sinh vật
chuyển thành NH3. Một phần protein trong thức ăn khơng bị ph©n giải bởi vi sinh vật dạ cỏ


mà chuyền về dạ múi khế gọi là by-pass protein. Các protein khác nhau bị phân giải ở dạ cỏ ở
mức độ khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

hóa ở dạ cỏ chủ yếu chuyển thành NH3. Tất nhiên, ở đây protein cũng được phân giải một


phần thành các sản phẩm như peptide và các axit amin. NH3 là nguyên liệu để vi sinh vật tổng


hợp nên protein của bản thân chúng. Vì có sự tổng hợp này vi sinh vật cần được cung cấp đủ
năng lượng. Phần năng lượng này được tạo ra từ phân giải hợp chất hydratcacbon. Nếu lượng
ATP tạo ra từ ph©n giải từ hydratcacbon phù hợp với nhu cầu vi sinh vật nhằm sử dụng hêt
NH3, sẽ không xảy ra lượng NH3 dư thừa trong dạ cỏ. Tạo được một sự cân bằng tối ưu giữa


cung cấp NH3, ATP và sự phân giải protein thức ăn cũng như tổng hợp nên protein vi sinh vật


trong dạ cỏ là yếu tố rất quan trọng để nâng cao năng suất, sản phẩm và hiệu quả sử dụng thức
ăn ở gia súc nhai lại. Nếu sự cân bằng giữa lượng NH3 sinh ra và lượng ATP cung cấp trong


dạ cỏ bị phá vở, tức là lượng NH3 quá lớn trong khi khả năng phân giải hydratcacbon để cung


cấp năng lượng kém (do khẩu phần ăn chứa ít đường dễ tan, quá nhiều xơ dẫn đến lượng NH3



trong máu quá cao. NH3 dư thừa và ion NH4- cũng được thấm qua vách niêm mạc dạ cỏ để


vào máu. Nếu khơng có sự hấp thu qua niêm mạc dạ cỏ con vật sẽ bị ngộ độc NH3. Triệu


chứng ngộ độc của con vật thường là run rẩy, động kinh, để lâu có thể chết. Để giải độc có thể
dùng axit axetic (khoảng 10%) cho gia súc uống. Tuy nhiên, ngộ độc NH3 chỉ xảy ra khi cung


cấp urê một lượng vượt quá nhu cầu hoặc cho uống ở thể láng. Quá trình giải độc NH3 diễn ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>Nhu cầu N cho gia súc nhai lại</i>


Nh vy, để tính lượng protein cần cung cấp cho gia súc nhai lại không thể căn cứ vào
lượng protein thô trong khẩu phần, cũng không thể căn cứ vào protein tiêu hóa theo phương
pháp tính tốn thơng thường mà phải căn cứ vào protein tiêu hóa ở ruột non.


Lượng protein ở ruột non được cung cấp từ hai nguồn:
- Từ protein trong thức ăn khơng được ph©n giải ở dạ cỏ
- Từ protein vi sinh vật được tạo ra ở dạ cỏ


Trong khi protein không bị phân giải ở dạ cỏ tùy thuộc vào protein cung cấp trong
thức ăn thì lượng protein vi sinh vật lại phụ thuộc vào nồng độ NH3 trong dịch dạ cỏ và lượng


vật chất có thể bị lên men trong khẩu phần. Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẵng định: nồng độ
NH3 từ 5 - 8mg/100ml dịch dạ cỏ là điều kiện tối ưu để cung cấp nitơ cho sự phát triển của vi


sinh vật dạ cỏ. Để có được nồng độ trên trong khẩu phần của bò sữa nên có khoảng 13-15%
protein thơ, bị vỗ béo 12-14% tớnh theo vt cht khụ.


Thức ăn



Protein N phi protein


T. níc bät


Protein kh«ng Protein N phi protein


tiªu hoá tiêu hoá


Peptit


D¹ cá GAN


Amino axit NH3 NH3 Urª


Protein vi sinh vËt


THËN


Tiêu hoá ở Bµi tiÕt


ruét non ë níc tiĨu


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>Sơ đồ 5.4. Sự hình thành protein trao đổi của khẩu phần thức ăn ở nhai lại</b>


Do trong quá trình phân giải các chất ở dạ cỏ một phần năng lượng bị mất mát qua
chất khí nên về mặt năng lượng cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật phụ thuộc chặt chẽ
vào năng lượng tiêu hóa mà gia súc đã tiếp nhận.


Tỷ lệ tiêu hóa tương đối của protein thơ ở gia súc nhai lại không phản ánh đúng quy
luật của sự chuyển hóa chung về trao đổi N ở hệ thống dạ cỏ phụ thuộc vào hoạt động của vi


sinh vật.


<b>2.5. Phân giải và chuyển hóa mỡ ở dạ cỏ</b>


Trong thức ăn gia súc nhai lại, so với hydrat cacbon và protein thì lipit cũng có vị trí
quan trọn, và chủ yếu là mỡ trung tính chứa tỷ lệ cao axit mạch dài không no C18, linoleic và


linolenic. Dưới tác dụng của lipase vi sinh vật, mỡ trung tính chuyển thành phospholipit. Cả
<i>linoleic và linolenic đều có nối đơi dạng cis nhưng chúng cắt bỏ hydro để thành dạng trans. </i>
Khả năng tiêu hoá lipit của vi sinh vật dạ cỏ rất hạn chế. Hàm lượng lipit của thức ăn thấp
(<50 g/kg) và nếu tăng trên 100 g/kg thì hoạt động của vi khuẩn giảm. Sự lên men xơ bị trở
ngại và lượng ăn vào giảm. Các axit béo no ảnh hưởng it hơn axit béo không no đến sự lên
men dạ cỏ. Muối Ca của axit béo có ảnh hưởng ít đến lên men dạ cỏ và được sử dụng làm
nguồn bổ sung mỡ cho nhai lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>2.6. Tổng hợp vitamin ở dạ cỏ</b>


Nhờ vào hệ sinh vật dạ cở mà gia súc nhai lại được cung cấp đầy đủ vitamin nhóm B
và vitamin K. Vi sinh vật được tạo ra ở dạ cỏ chứa rất nhiều vitamin nhóm B. Tuy nhiên, khả
năng tổng hợp vitamin của vi sinh vật phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của thức ăn.


Lượng vitamin B2 được tổng hợp sau khi tiêu hóa khẩu phần nhiều gấp 300-700% so


với lượng vitamin này đã có sẵn trong thức ăn đưa vào, vitamin B1 là 250%. Để tổng hợp nên
B12 trong dạ cỏ, vi sinh vật cần đến coban từ thức ăn.


Nu khu phn trong thc n khụng thớch hợp làm giảm độ pH dạ cỏ sẽ làm ảnh
hưởng xấu đến cường độ tổng hợp vitamin mà trước hết là thiamin (B1) của vi sinh vật. Ví dụ,


khẩu phần chỉ có rơm rạ có thể dẫn tới thiếu B1. Trường hợp này gia súc dễ bị mắc triệu



chứng thần kinh.


<b>2.7. Các động thái tiêu hoá ở gia súc nhai lại</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>CHƯƠNG VI</b>



<b>PROTEIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ </b>


<b>PROTEIN CỦA THỨC ĂN</b>



<b>I.</b> <b>KHÁI NIỆM</b>


Protein là chất có khối lượng phân tử cao được cấu tạo từ các nguyên tố chính là
cacbon, hydro, ơxy và nitơ. Ngồi ra, cịn có lưu huỳnh, phôt pho và sắt. Do cấu trúc khác
nhau của các loại protein nên tỷ lệ các nguyên tố có trong đó rất khác nhau. Sau đây là thành
phần cấu tạo của một protein:


Nguyên tố %


Cacbon 51,0 - 55,0


Hydro 6,7 - 7,3


Nitơ 15,5 - 18,0


Oxy 21,5 - 23,5


Lưu huỳnh 0,5 - 2,0


Phốt pho 0 - 1,5



Trong protein N chiếm tỷ lệ trung bình là 16% (biến động từ 15,7% protein của sữa
đến 17,5% protein của lúa mì). Do đó, trong phương pháp phân tích gần đúng người ta tính tỷ
lệ protein thơ (CP) theo hàm lượng N như sau:


CP (%) = N (%) x
16
100


= N (%) x 6,25


Nói chung, protein được tạo thành do các axit amin kết hợp với nhau. Có hơn 80 axit
amin được tìm thấy ở sinh vật nhưng chỉ có 20 axit amin là thường gặp của protein.


<b>II.</b> <b>PHÂN LOẠI PROTEIN TRONG THỨC ĂN</b>


Protein trong thức ăn gia súc có thể chia làm hai nhóm: Protein và N phi protein. N phi
protein trong thức ăn gia súc phần lớn cũng có axit amin hoặc chuyển từ axit amin, nucleotit,
các lipit có protein, amin, purin, pyrimidin, nitrat và các vitamin B có chứa N. Tuy nhiên
trong một số tài liệu, phân loại protein theo nhóm protein đơn giản và protein liên kết (protein
phức tạp).


<b>II.1. Protein</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>Bảng 6.1. Thành phần axit amin của một số loại thức ăn (g/16 g N)</b>


Loại thức ăn Axit amin


Arg His Leu Iso Lys Met Ph



e


Thr Try Tyr Val


Hạt ngô 4,9 2,9 12,3 2,8 2,9 1,7 4,4 3,3 1,1 3,6 4,0


Hạt thóc tẻ 6,2 2,5 9,7 4,9 4,3 2,0 5,4 3,2 1,7 3,9 5,1


Hạt đậu tương 6,2 2,4 5,5 4,2 6,5 1,5 4,8 3,4 1,5 3,6 4,9


Bột đầu tôm 9,6 2,1 5,6 3,4 5,5 1,8 4,5 4,2 - 3,4 4,7


Bột cá 5,8 2,2 7,1 4,3 7,5 3,4 3,7 4,0 1,0 3,0 4,8


<i><b>Axit amin:</b></i>


Axit amin được hình thành khi protein bị thủy phân bởi các enzym, axit hoặc bazơ.
Axit amin cấu tạo chủ yếu gồm có một nhóm có chứa nitơ gọi là nhóm amino (-NH2) và nhóm


axit cacboxylic (-COOH). Phần lớn các axit amin có trong tự nhiên ở dạng α, có nhóm amino
gắn với nhân cacbon đối xứng với nhóm cacboxyl, cơng thức tổng qt như sau:


NH2


R CH
COOH


Trong tự nhiên hầu hết các axit amin đều có dạng L. Khi tổng hợp axit amin người ta
thu được một nửa dạng L và một nửa dạng D. Qua nghiên cứu cho biết chỉ có một số axit
amin là gia cầm và lợn sử dụng được cả 2 dạng D và L như: lysine, valine,


DL-methionine. Các axit amin còn lại gia cầm chỉ sử dụng được dạng L mà thôi và gia cầm sử
dụng D-methionine có hiệu quả. Vì vậy khi phối hợp khẩu phần chúng ta cần phải biết dạng
cấu tạo hóa học để con vật có thể sử dụng hiệu quả.


<i>Axit amin thiết yếu và không thiết yếu: </i>


Thực vật và vi sinh vật có thể tổng hợp protein từ những hợp chất N đơn giản như
nitrat. Động vật khơng thể tổng hợp được nhóm amino để xây dựng protein cơ thể nên chúng
phải nhận một nguồn axit amin từ thức ăn. Có rất nhiều axit amin có thể được chuyển hóa từ
axit amin tương tự bằng phản ứng chuyển amin, trong khi đó một số khác thì cơ thể khơng
chuyển hóa được hoặc chuyển hóa với hiệu quả rất kém. Người ta gọi các axit amin loại thứ
nhất là axit amin không thiết yếu (Non-essential) và loại thứ 2 gọi là axit amin thiết yếu
(Essential). Hiện nay có khoảng 10 axit amin thiết yếu đối với chuột, lợn con và người, đó là
phenylalanine (Phe), valine (Val), tryptophan (Try), methionine (Met), arginine (Arg),
threonine (Thr), histidine (His), isoleucine (Iso), leucine (Leu), lysine (Lys). Đối với gia súc
trưởng thành không cần arginine và histidine, gà cần thêm glycine.


Đối với gia súc nhai lại, tất cả các axit amin thiết yếu đều được vi sinh vật dạ cỏ tổng
hợp nên. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng hoặc năng suất sữa không thể đạt tối đa nếu khẩu phần
thiếu các axit amin thiết yếu.


Trong thực tế, một vài axit amin cùng loại có thể thay thế cho nhau được, như là
cystine có thể thay thế 50% nhu cầu methionine của lợn. Ví dụ, nhu cầu Met là 0,6% thì 0,3%
Met có thể được Cys bù đắp. Cys và Met là những axit amin chứa lưu huỳnh. Met không thể
tổng hợp từ Cys vì vậy, phải cung cấp Met từ thức ăn.


Tyrosine (Tyr) và Phe là những axit amin có gốc phenyl. Trong thực tế, Tyr (khoảng
30%) có thể được thay thế bởi Phe. Tuy nhiên đây là phản ứng một chiều vì vậy khơng thể
cung cấp Tyr để tổng hợp Phe.



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Trong thực tế chăn nuôi, tỷ lệ thành phần các axit amin trong thức ăn và nhu cầu của
gia súc luôn luôn khác nhau, đặc biệt là các axit amin thiết yếu. Một số axit amin trong thức
ăn thường rất thấp so với nhu cầu, những axit amin đó làm giảm hiệu quả sử dụng các axit
amin còn lại. Đặc biệt khi các axit amin thiết yếu thấp hơn so nhu cầu thì hiệu quả sử dụng
<i>càng kém. Vì vậy, axit amin giới hạn (Limmiting amino acid) được định nghĩa như là các </i>


<i>axit amin thiết yếu có hàm lượng trong thức ăn thấp hơn so với nhu cầu của vật ni. Ví dụ, </i>


ta có thể tưởng tượng các axit amin là các "mảnh ván" dài ngắn khác nhau để ghép nên chiếc
thùng đựng nước. Gia súc cần các "mảnh ván" dài như nhau để đựng được nhiều nước nhất,
trong khi đó ở thức ăn có các "mảnh ván" dài ngắn khác nhau vì vậy làm cho thúng đựng ít
nước so với nhu cầu. Axit amin giới hạn là "mảnh ván" thấp nhất của thùng.


Mức giới hạn của mỗi axit amin không phải do ở số lượng của nó ít hay nhiều so với
các axit amin khác trong thức ăn hay trong khẩu phần mà là do ít hay nhiều so với nhu cầu
của gia súc. Chỉ số axit amin giới hạn (Paa) như sau:


Paa = x 100


Axit amin nào có Paa thấp nhất là axit amin giới hạn thứ nhất và cứ tiếp tục, ví dụ:


Met Phe Try


Khẩu phần, % 0,50 0,20 0,10


Nhu cầu, % 0,60 0,40 0,15


Paa 80% 50% 70%


Trong trường hợp trên, Phe của khẩu phần chỉ thỏa mãn 50% nhu cầu, được coi là axit


amin giới hạn thứ nhất, sau đó là Try (70%) và Met (80%).


Axit amin giới hạn trong một số loại thức ăn phổ biến đã được Easter (1994) thống kê
ở bảng 6.2.


<i><b>Chất đối kháng axit amin:</b></i>


Phần lớn đây là những chất độc, chúng có cấu trúc tương tự axit amin, nên chúng cạnh
tranh vị trí trao đổi với các axit amin bình thường, gây ra sự rối loạn trong trao đổi axit amin.
<i>Ví dụ, mimosin là chất có nhiều trong cây keo giậu (Leucoena leucocephala) có cấu tạo gần </i>
giống tyrosin. Tyrosin là một axit amin được iot-hóa để chuyển đổi thành hormon thyroxin
(hormon của tuyến giáp trạng). Mimosin sẽ ức chế và cạnh tranh iot với tyrosin, vì thế khơng
tạo thành phản ứng iot-hóa được. Vì vậy, trâu bị ăn thức ăn chứa nhiều mimosin sẽ chậm lớn
<i>và rụng lơng nhiều. Ngồi ra, trong hạt cây so đũa (Sesbania grandìlora) có chất canavanin </i>
đối kháng với arginin.


C = NH H2N - C = NH


NH O


CH2 CH2


CH2 CH2


CH - NH2 CH - NH2


COOH COOH


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>Bảng 6.2. Axit amin giới hạn trong một số thức ăn phổ biến cho lợn và gà </b>



Lợn Gà


Nhất Nhì Ba Nhất Nhì Ba


Ngơ Lys Thr AAS Lys Arg Iso


Lúa, gạo Lys AAS Thr Lys AAS Thr


Lúa miến Lys Thr AAS Lys Arg AAS


Lúa mì Lys Arg Val Lys Thr


Cám gạo Lys AAS Thr Lys AAS Iso


Cám mì Lys Thr Met Lys AAS Thr


Khô dầu lạc Lys AAS Thr Lys AAS Thr


Khô dầu vừng Lys Thr Leu Lys Thr Leu


Khô dầu đậu nành AAS Thr Lys AAS Thr Val


Gluten ngô Lys Trp Thr Lys Trp Val


Khô dầu dừa Lys AAS Thr Lys AAS Thr


Bột máu Iso AAS Thr Ile AAS Thr


Bột lông vũ Lys His Trp Lys His Trp



Bột cá Trp Thr AAS AAS Arg Thr


Bột thịt xương Trp AAS Iso AAS Trp Iso


Sữa bột Lys Thr AAS


<i>Ghi chú: AAS: Axit amin có lưu huỳnh (tức là Met + Cys); ATT: Axit amin thơm (tức là Phe + </i>


Tyr).


<b>II.2. N phi protein (Non Protein Nitrogen - NPN)</b>


Các đồng phân D của các axit amin tổng hợp đều sử dụng khơng có hiệu quả cho tăng
trưởng của hầu hết các động vật vì thế việc bổ sung các đồng phân D-axit amin được xem là
một nguồn cung cấp N không đặc hiệu cho sự sinh trưởng của chuột và có lẽ cho gia súc dạ
dày đơn khác. Các hợp chất NPN như là diamon xitrat có thể được xem như phục vụ cho mục
đích này. NPN có trong thực vật lẫn động vật có giá trị cao như các axit amin thiết yếu và
không thiết yếu hoặc các chất có hoạt tính sinh học cao như một số hormon: Cholin, betain
hay là các vitamin nhóm B có chứa N như B1, B2, B6, PP, axit panthothenic, B12... Ngồi ra,


NPN là cịn những hợp chất chứa N có giá trị thấp như: amide, purine, pyrimidine, nitrate,
nitric, urea, axit uric, camonium, các alkaloit, liên kết glycosit có chứa N như HCN. Tuy
nhiên, động vật nhai lại có khả năng biến đổi các chất NPN có giá trị thấp này thành axit amin
và protein. NPN có mặt rất nhiều ở nơi có sự tăng trưởng nhanh, nó chiếm 1/3 lượng N của cỏ
đồng và cỏ cắt sớm. Năm mươi phần trăm N cỏ ủ chua ở dạng NPN vì cỏ được thu hoạch sớm
và một phần do sự lên men thủy phân protein thành axit amin. Trong sự phát triển hạt của
thực vật, NPN có tỉ lệ rất cao ở giai đoạn cịn non, nhưng khi hạt già thì chỉ còn khoảng 5%.


Trong những năm gần đây, NPN như là một nguồn bổ sung N vào khẩu phần động vật
nhai lại như: Urea, biure, axit uric và các hợp chất amơn khác được xem là có hiệu quả. Việc


sử dụng NPN trong dinh dưỡng động vật nhai lại đã có khá lâu, xuất phát ở Đức (1879) và
đưa vào nghiên cứu ở Wisconsin (Mỹ) từ năm 1939. Urea được xem là quan trọng nhất.


<b>II.3. Amin</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

đường và lá non chứa khoảng 25 g/kg. Đây là một amin có mùi tanh cá (Fishy) khi chiết suất
từ củ cải đường.


<b>Bảng 6.3. Một số amin quan trọng và axit amin tạo ra chúng</b>


Axit amin Amin Axit amin Amin


Arginin Putrescin Histidin Histamin


Lisin Cadaverin Phenylalanin Phenylethylamin


Tyrosin Tyramin Tryptophan Trytamin


<b>II.4. Amit</b>


Asparagin và glutamin là những dẫn xuất amit quan trọng của axit aspartic và axit
glutamic. Chúng đóng vai trị quan trọng trong việc vận chuyển nhóm amin. Urea là một amit,
là sản phẩm cuối cùng trong sự trao đổi N ở động vật có vú, mặc dù chúng cịn có mặt ở thực
vật như ở lúa mì, đậu nành, khoai tây và bắp cải. Đương nhiên, urea khơng chứa Met và Cys,
hồn tồn khác biệt với axit amin. Bản thân cũng không cung cấp năng lượng, rất dễ hịa tan
và chuyển hóa thành amoniắc nhanh và nhiều. Khi bổ sung urea cho động vật nhai lại phải có
thời gian cho vi sinh vật thích nghi với khẩu phần urea từ 2-4 tuần. Khi trộn urea vào các loại
thức ăn khác nhau phải chú ý: rỉ mật đường lên men nhanh còn các thức ăn giàu xơ lên men
chậm. Tinh bột được xem như là nguồn để trộn lẫn urea thích hợp nhất. Một kg tinh bột với 1
kg urea là tốt nhất.



Axit uric cũng là sản phẩm trao đổi N cuối cùng ở lớp chim, chức năng của nó giống
như urea ở động vật có vú.


<b>III.</b> <b>CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ PROTEIN</b>


Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị protein của thức ăn. Một
protein thức ăn có giá trị cao khi nó được con vật sử dụng hữu hiệu, nghĩa là protein ấy có
một số lượng đúng các axit amin thiết yếu và số lượng đầy đủ các axit amin không thiết yếu
làm thỏa mãn nhu cầu của con vật. Ở trâu bị, q trình chuyển hóa protein thức ăn phức tạp
hơn. Nhiều quá trình phân giải và tổng hợp protein đã xảy ra trong dạ cỏ do vi sinh vật nên
việc xác định giá trị protein thức ăn khác với lợn và gia cầm.


<b>III.1. Protein thô (Crude Protein)</b>


Hầu hết, gia súc cần N để tổng hợp protein và hầu hết N của thức ăn đều ở dạng
protein. Vì vậy, giá trị N của thức ăn thường diễn tả bằng thuật ngữ protein. Protein của thức
ăn được tính tốn bằng hàm lượng N tổng số bằng phương pháp Kjeldahl. Phương pháp này
cho giá trị các dạng nitrogen mặc dù nitrat, nitrit và một vài phức chất có chứa N mạch vịng
u cầu kỹ thuật phân tích đặc biệt hơn. Hàm lượng protein thơ được tính tốn như đã đề cập
ở phần khái niệm là:


CP (%) = N (%) x 6,25


Với điều kiện tất cả protein của thức ăn đều chứa 16% nitrogen và tất cả nitrogen của
thức ăn đều ở dạng protein. Cả hai điều kiện này có nhiều hạn chế. Trước hết, protein của mỗi
thức ăn khác nhau đều có hàm lượng N khác nhau, cho nên hệ số chuyển đổi phải khác nhau
(Bảng I.4). Tuy nhiên hệ số 6,25 vẫn được xem là đúng và phổ biến, ngoại trừ trường hợp một
số thức ăn đơn độc nào đó chiếm đại bộ phận khẩu phần đặc biệt là các loại hạt có dầu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

vài loại bộ phận dự trữ như củ khoai tây và carơt có khoảng 80- 90, 60 và 30-40%, tương ứng
là protein thuần. Trong khẩu phần của lợn và gia cầm, chủ yếu là ngũ cốc và hạt có dầu vì vậy
có chứa rất ít N phi protein. Trong thực tế, người ta ít khi phân biệt hai loại N, chỉ trong
trường hợp con vật sử dụng một lượng đáng kể N phi protein cho sự tổng hợp axit amin của
cơ thể nó mà thơi.


<b>III.2. Protein thuần (True Protein)</b>


Protein thuần là protein do liên kết các axit amin hình thành, khơng chứa NPN. Protein
thuần được tách ra khỏi các chất N phi protein bằng phản ứng làm đặc lại do nhiệt độ trong
trường hợp thức ăn thực vật hoặc dùng hydroxit đồng. Đem lọc, phần protein rắn được phân
tích bằng phương pháp Kjeldahl ta được giá trị protein thuần và trừ vào protein thơ tổng số, ta
có thành phần N phi protein. Giá trị protein thuần cao rất có ý nghĩa đối với lợn và gia cầm.


<b>III.3. Protein tiêu hóa (Digestible Crude Protein)</b>


Protein tiêu hóa là lượng protein thức ăn được cơ thể gia súc, gia cầm tiêu hóa, và là
hiệu số protein ăn vào và protein thải qua phân. Protein thơ và protein thuần khơng nói lên
được mức độ sử dụng N khác nhau giữa thức ăn này với thức ăn khác và giữa con vật này với
con vật khác. Trước khi thức ăn được sử dụng nó phải được tiêu hóa, trong q trình đó thức
ăn được phân giải thành những chất đơn giản và được hấp thu vào cơ thể. Protein tiêu hóa
được xác định bằng thí nghiệm cân bằng dinh dưỡng. Các thí nghiệm như thế cho ta giá trị
tiêu hóa biểu kiến khơng phải là tiêu hóa thực sự vì một phần N trong phân do cơ thể thải ra
gọi là N trao đổi. Ở động vật nhai lại, hàm lượng N trao đổi khá ổn định nếu tính theo lượng
ăn vào (protein phân có nguồn gốc cơ thể chiếm 3% lượng chất khô ăn vào). Giá trị tiêu hóa
biểu kiến thường thấp hơn tiêu hóa thực sự (Bảng 6.4).


<b>Bảng 6.4. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến và tiêu hóa thực của một số thức ăn đối với lợn (Saur và </b>
Lange, 1992)



Bột đậu
nành


Bột canola Lúa mì Lúa mạch


Tỷ lệ tiêu hóa (%):
Biểu kiến
Thực


Protein nội sinh
g/kg ăn vào
g/100 g CP ăn vào


83,8
97,5


25,5
13,7


66,0
84,1


30,5
18,0


80,0
90,0


27,4
19,1



69,5
94,2


27,7
24,7


Ngoài ra, tỷ lệ tiêu hóa protein xác định bằng cách phân tích dưỡng chấp thu ở đoạn
cuối ruột non (hồi tràng) cho kết quả chính xác hơn thu qua phân vì hạn chế được ảnh hưởng
của lên men vi sinh vật ở ruột già. Ở lợn, tỷ lệ tiêu hóa protein xác định qua dưỡng chấp có
quan hệ với tăng trọng cao hơn qua phân (r = 0,76 so với 0,34). Ngoài các chỉ tiêu trên, các
chỉ số protein sau đây được sử dụng để xác định giá trị protein của thức ăn:


<b>III.4. Các chỉ số protein dùng cho lợn và gia cầm</b>


<i>Tỉ số hiệu dụng protein (PER: Protein Efficiency Ratio):</i>


Tỷ số hiệu dụng protein (PER) được định nghĩa là lượng tăng trọng (g) trên lượng
protein ăn vào (g) và thường lấy mức tăng trưởng của chuột làm trị số đo giá trị dinh dưỡng
của protein thức ăn.


PER =


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

protein thuần tích lũy (NPR: Net Protein Retention) với tăng trọng của nhóm được so sánh với
nhóm ni bằng khẩu phần khơng chứa protein, được tính tốn như sau:


NPR =


Trong đó TPR là nhóm ni thử nghiệm protein muốn kiểm tra và NPG là nhóm
khơng chứa protein. Phương pháp này được cho là chính xác hơn phương pháp xác định PER.



<i>Giá trị thô của protein (GPV: Gross Protein Value):</i>


Để đo GPV người ta tiến hành thí nghiệm sau đây, ni gà con với 3 khẩu phần: Khẩu
phần cơ sở chứa 8% CP, khẩu phần thứ hai gồm khẩu phần cơ sở cộng thêm 3% thức ăn thí
nghiệm và khẩu phần thứ ba gồm khẩu phần cơ sở cộng thêm 3% casein. So sánh tăng trọng
của gà con trong 3 khẩu phần. Lượng tăng trọng thêm trên mỗi đơn vị protein thức ăn so với
casein là GPV của protein thức ăn thí nghiệm. GPV được xác định bằng cơng thức:


GPV (%) = x 100; Trong đó, A là số gam tăng trọng thêm/ gam protein thí nghiệm; A0


là gam tăng trọng thêm/ gam casein.


<i>Giá trị thay thế protein (PRV- Protein Replacement Value):</i>


PRV dùng để đo hiệu quả sử dụng một loại protein của thức ăn nào đó đối với con vật.
Nguyên tắc của PRV là đem so sánh giá trị cân bằng N của protein thí nghiệm và protein tiêu
chuẩn (thường là trứng hay sữa). Hai thí nghiệm cân bằng N được tiến hành trên protein thí
nghiệm và protein chuẩn và PRV được tính tốn như sau:


PRV = ; Trong đó, A là cân bằng N cho protein tiêu chuẩn, mg/kJ; B là cân bằng N cho
protein xét nghiệm, mg/kJ.


Phương pháp này có thể dùng để so sánh hai loại protein dưới những điều kiện tương
tự. Tuy nhiên, PRV ít được sử dụng vì tiến hành phức tạp và tốn thời gian.


<i>Giá trị sinh học (BV- Biological Value):</i>


BV là tỷ lệ giữa protein tích lũy và protein tiêu hóa. Đây là phương pháp đo lường trực
tiếp tỷ lệ protein thức ăn mà con vật dùng để tổng hợp các mô cơ thể. Để xác định BV cần


tiến hành thí nghiệm cân bằng N, tức là xác định N ăn vào (Năn) của thức ăn và thải của phân


(Nphân) và nước tiểu (Nn.tiểu). BV được tính theo cơng thức:


BV (%) = x 100


Ví dụ, tính BV của một loại thức ăn đối với chuột với số liệu như sau:


Thức ăn hàng ngày (g): 6


Hàm lượng N trong thức ăn (%): 1,043


Nước tiểu thải hàng ngày (g): 2


Hàm lượng N của nước tiểu (%): 1,64


Phân thải hàng ngày (g): 3


Hàm lượng N của phân (%): 0,696


N nội sinh (mg/ngày): 22


N trao đổi (mg/ngày): 10,7


Tính ra:


Năn = 1,043 % x 6 = 62.58 mg


Nphân = 0,696 % x 3 = 20,9 mg



Nn.tiểu = 1,64 % x 2 = 32,8 mg


Ntrao đổi = 10,7 mg


Nnội sinh = 22 mg


Với cách xác định như trên, giá trị sinh vật học của một số loại protein được trình bày
ở bảng 6.5. Giá trị sinh vật học của thức ăn protein động vật là cao nhất, kế đến protein thực
vật rồi hạt ngũ cốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>Bảng 6.5. Giá trị sinh học của protein thức ăn cho duy trì và tăng trưởng của lợn (Amstrong </b>
và Nitchell, 1955)


Thức ăn <sub>BV, %</sub>


Sữa 95 - 97


Bột cá 74 -89


Khô dầu đậu nành 63 -76


Khô dầu hạt bông 63


Yến mạch 57 -71


Ngô 49 -51


Đậu 62 - 65


Khả năng dự trữ axit amin tự do của gia súc rất kém, nên nếu một axit amin khơng


được dùng nay để tổng hợp protein thì sẽ bị phân hóa để chuyển thành một axit amin không
thiết yếu cần cho cơ thể hoặc để sản sinh năng lượng. Bởi vì axit amin thiết yếu khơng thể
được tổng hợp có hiệu quả trong cơ thể con vật cho nên mất cân đối axit amin sẽ dẫn đến tiêu
phí axit amin. Thiếu cũng như thừa bất kỳ một axit amin nào cũng làm cho BV bị giảm.


Trong thực tế, một khẩu phần càng nhiều loại thức ăn thì BV càng cao hơn khẩu phần
chứa một vài loại thức ăn. Điều này cũng giải thích lý do tại sao khơng thể tìm BV của một
thức ăn cá biệt trong một hỗn hợp nhiều thức ăn vì BV của hỗn hợp khơng phải là trung bình
các giá trị BV. Vì vậy, khơng thể dự đoán giá trị sinh học của một protein khi bổ sung vào
khẩu phần của con vật từ giá trị sinh vật học riêng biệt của nó.


Tuy nhiên, có một vài axit amin có thể thay thế cho nhau như methionin có thể được
thay thế bằng cystin, tyrosin có thể thay thế phenylalanin. Trong trường hợp như thế hai axit
amin này thường đi chung với nhau để đáp ứng nhu cầu của gia súc.


<i>Thang hóa học (Chemical Score - CS):</i>


Hàm lượng của axit amin thiết yếu của protein thức ăn được biểu thị bằng tỷ lệ so với
axit amin trong trứng gà, trị số nhỏ nhất được lấy làm thang hóa học của protein thức ăn.


Ví dụ, lysin là axit amin thiết yếu thường thiếu trong ngô và hàm lượng lysin của ngô
là 0,27% và của trứng là 7,2%, thang hóa học là 0,27: 7,2 x 100 = 3,7. Thang hóa học liên
quan chặt chẽ với BV cho chuột và người nhưng khơng thích hợp cho gia cầm.


<i>Chỉ số axit amin thiết yếu (Essential Amino Acid Index - EAAI):</i>


Ở đây, tất cả 10 axit amin thiết yếu đều được quan tâm và được tính :


Trong đó: a, b, c...j là % axit amin thiết yếu của protein thức ăn và ae, be, ce, je...là %



axit amin thiết yếu tương ứng của trứng, n là số axit amin thiết yếu.


Cả hai chỉ số thang hóa học và chỉ số axit amin thiết yếu đều dựa trên hàm lượng thô
của các axit amin. Tuy nhiên, các giá trị này cũng khó chính xác vì trong phân có thể chứa
một lượng axit amin khơng có nguồn gốc từ thức ăn mà chủ yếu được các vi sinh vật ruột
tổng hợp nên. Để tránh trở ngại này tỷ lệ tiêu hóa các axit amin có thể xác định trong dưỡng
chấp thu ở đoạn cuối hồi tràng (ileum) thay vì thu qua trong phân. Cũng như tỷ lệ tiêu hóa
<i>protein, tỷ lệ tiêu hóa axit amin ở hồi tràng cho kết quả tốt nhất. Tuy nhiên thí nghiệm in vivo </i>
rất tốn kém và tốn thời gian cũng như đòi hỏi nhiều kỹ thuật.


EAAI

<b> = </b>

<i>n</i>


<i>e</i>
<i>j</i>


<i>e</i>
<i>c</i>


<i>e</i>
<i>b</i>


<i>e</i>
<i>a</i>


<i>j</i>
<i>x</i>
<i>x</i>
<i>c</i>
<i>x</i>
<i>b</i>


<i>x</i>
<i>a</i>


100
...
100
100


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>III.5. Protein lý tưởng (Ideal Protein):</b>


Có nhiều khó khăn khi đánh giá giá trị của một protein trong khẩu phần, các phương
pháp trên đã có những hạn chế rất đáng kể. Chỉ số protein thơ được xem là có ý nghĩa bởi vì
tỷ lệ tiêu hóa của protein trong các thức ăn phổ biến của lợn và gà ít biến đổi. Gần đây khuynh
hướng sử dụng protein tiêu hóa (DCP) tăng. Tuy nhiên, chất lượng protein phải thể hiện qua
hàm lượng các axit amin thiết yếu, nhưng hầu hết các axit amin đó đều thiếu hoặc mất cân đối
so với nhu cầu của lợn và gia cầm, đặc biệt là hai axit amin lysin và methionin. Vì vậy, xác
định sự có mặt của lysin trong thức ăn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá giá trị protein thức ăn.


Phương pháp đánh giá giá trị protein hiện thời cho lợn dựa trên thuật ngữ "Protein lý
<i>tưởng". Protein lý tưởng được định nghĩa là loại protein cung cấp đầy đủ và đúng tỷ lệ các </i>


<i>axit amin thiết yếu so với nhu cầu của vật nuôi. Tỷ lệ axit amin trong protein lý tưởng có thể </i>


tính theo 100 g prtein (16 g N) hay tính tỷ lệ theo lysin (100%). ARC (1981) đã đề xuất cân
bằng axit amin trong protein lý tưởng cho lợn và Baker & Han (1993) đề xuất cho gà (Bảng
6.6).


Ví dụ, nếu axit amin giới hạn đầu tiên của thức ăn nào đó là lysin 50 g/kg thì giá trị so
với protein lý tưởng đối với lợn là 50/70 = 0,7 và protein lý tưởng sẽ là 700 g/kg protein. Nếu
khẩu phần chứa 170 g/kg loại protein này thì thức ăn đó sẽ cung cấp 170 x 0,7 = 119 g/kg


protein lý tưởng.


<b>Bảng 6.6. Tỷ lệ các axit amin thiết yếu trong protein lý tưởng cho lợn (g/kg protein) và gà (% </b>
tính theo lysin)


Lợn
(ARC)


Gà (Baker & Han)


0 -21 ngày 21-42 ngày


Lysin 70 100 100


Methionin + Cystin 35 72 75


Threonin 42 67 73


tryptophan 10 16 17


Isoleuxin 38 67 67


Leuxin 70 111 111


Histidin 23 31 31


Phenylalanin +Tyrosin 67+ <sub>105</sub> <sub>05</sub>


Valin 49 77 77



Axit amin không thiết yếu 596


Đối với gia cầm, xác định giá trị protein dựa vào 3 axit amin thiết yếu: Lys, Met và
Try.


<b>III.6. Chỉ số protein dùng cho gia súc nhai lại</b>
<i>Protein thô và protein tiêu hóa:</i>


Đối với gia súc nhai lại, giá trị protein thức ăn thường được đánh giá qua các chỉ số
protein thơ và protein tiêu hóa. Giá trị protein thô bao hàm N trong protein và N phi protein.
Cả hai dạng N này đều có giá trị đối với gia súc nhai lại vì loại gia súc này sử dụng được N
phi protein. Từ năm 1925, một dạng protein được dùng phổ biến là đương lượng protein
(Protein equivalence) tính bằng cách quy giá trị của N phi protein tương đương phân nửa giá
trị của protein thuần. Ngày nay, chỉ số PE rất ít được sử dụng.


Ngồi protein thơ (CP), đối với thức ăn thơ như cỏ, cỏ khô, thức ăn ủ chua, sử dụng
phương trình sau để tính protein tiêu hóa (DCP):


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Tuy nhiên, xác định DCP bằng thí nghiệm tiêu hóa là không thực tế đôi khi dẫn tới kết
quả âm đối với một vài loại thức ăn có CP thấp như rơm rạ. Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng
tổng hợp được các axit amin thiết yếu và không thiết yếu. Hỗn hợp các axit amin được hấp
thu vào máu có cấu tạo hồn tồn khác với axit amin của thức ăn, vì vậy, đo lường hàm lượng
N vi sinh vật trong phân là không có ý nghĩa đối với con vật.


<i>Tỷ lệ phân giải N trong dạ cỏ (Nitrogen rumen degradibility):</i>


<i>Có thể xác định tỷ lệ phân giải N trong dạ cỏ bằng phương pháp in vivo và in sacco. </i>
<i>Đối với phương pháp in sacco, tỷ lệ phân giải N được tính theo công thức sau:</i>


Tỷ lệ phân giải N =



Tỷ lệ phân giải N tương quan với thời gian và tỷ lệ phân giải tăng với tốc độ giảm dần.
Mối tương quan này được thể hiện qua phương trình:


p = a + b(1 - e-ct<sub>)</sub>


Trong đó, p là tỷ lệ phân giải N, a, b và c là hệ số, t là thời gian.


Phương pháp này có một số sai số: Mức phân giải của thức ăn phụ thuộc vào kích
thước của mẫu, nếu mẫu được nghiền mịn sẽ có độ phân giải khác hơn mẫu được nghiền thơ;
kích thước và đường kính lỗ của túi nylon. Một yếu tố khác ảnh hưởng lên sự phân giải N là
thời gian phân giải (Incubation time). Phần này cần xem thêm chương: Các phương pháp xác
định giá trị dinh dưỡng của thức ăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>CHƯƠNG VII</b>



<b>TRAO ĐỔI NĂNG LƯỢNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC </b>


<b>ĐỊNH GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG CỦA THỨC ĂN</b>



Năng lượng là yếu tố quan trọng nhất trong khẩu phần của gia súc. Tất cả tiêu chuẩn ăn
đều dựa vào nhu cầu năng lượng-đó là các chất hữu cơ để tổng hợp nên sản phẩm như thịt,
trứng, sữa, các mô và cơ quan của cơ thể. Vì vậy cần phải xác định giá trị dinh dưỡng cửa
năng lượng đối với gia súc. Chương này đề cập đến sự chuyển hóa năng lượng của thức ăn
trong cơ thể và các phương pháp ứoc tính giá trị năng lượng của thức ăn.


<b>I.</b> <b>TRAO ĐỔI NĂNG LƯỢNG</b>
<b>I.1. Khái niệm chung</b>


Năng lượng là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng sinh ra công của vật chất (Từ
điển tiếng Việt, 1998). Thuật ngữ này không áp dụng trực tiếp trong dinh dưỡng gia súc. Đối


với dinh dưỡng gia súc, năng lượng chính là nhiệt lượng sản sinh ra trong q trình đốt cháy
các hợp chất hữu cơ và biểu thị bằng calori. Calori (cal) là lượng nhiệt cần thiết để làm nóng 1
g nước từ 16,5 đến 17,50<sub>C. Calori có các bội số là kilocalori (kcal = 1.000 cal) và megacalori </sub>


(Mcal = 1.000 kcal). Joule (J) cũng là đơn vị biểu thị năng lượng và hiện nay đang được nhiều
nước sử dụng. Có thể chuyển đổi calori sang joule, 1 cal = 4,184 J. Joule cũng có các bội số
tương ứng là kJ (1.000 J) và MJ (1.000 kJ).


<b>I.2. Chuyển hóa năng lượng của thức ăn</b>


Năng lượng các chất hữu cơ của thức ăn được chuyển hóa trong cơ thể gia súc theo sơ
đồ 7.1.


<b>Năng lượng thức ăn (Năng lượng thô)</b>


<b>Năng lượng tiêu hóa</b> Năng lượng phân


<b>Năng lượng trao đổi</b> Năng lượng nước tiểu Năng lượng khí mêtan


<b>Năng lượng thuần</b> Sinh nhiệt


Tổng nhiệt năng
<b>Năng lượng sản phẩm</b> Năng lượng duy trì


(Tích lũy trong thịt, trứng, sữa…)


<b>Sơ đồ 7.1. Chuyển hóa năng lượng của thức ăn trong cơ thể gia súc (McDonald et al., 1995)</b>


<i><b>Năng lượng thô (Gross Energy - GE):</b></i>



Năng lượng hóa học có trong thức ăn chuyển đổi thành nhiệt năng nhờ đốt cháy bởi có
mặt ơxy. Nhiệt lượng sản sinh ra do đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng thức ăn gọi là
năng lượng thô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Các tinh chất: Glucoz 15,6


Tinh bột 17,7


Xeluloz 17,5


Casein 24,5


Mỡ 38,5


Dầu 39,0


Sản phẩm lên men: Axit axetic 14,6


Propionic 20,8


Butyric 24,9


Lactic 15,2


Mêtan 55,0


Mô cơ thể: Nạc 23,6


Mỡ 39,3



Thức ăn: Hạt ngô 18,5


Rơm 18,5


Cỏ khô 18,9


Khô dầu ôliu 21,4
Sữa (4% mỡ) 24,9


Xác định năng lượng thoo của các chất hữu cơ thơng qua khả năng oxy hóa của chúng
và biểu thị quan tỷ lệ cacbon + hydro so với ơxy. Tất cả hydrat cacbon có tỷ lệ này như nhau
nên giá trị năng lượng thô xấp xỉ 17,5 MJ/kg. Mỡ trung tính có hàm lượng ơxy thấp rất nhiều
so với cacbon và hydro nên giá trị năng lượng thô cao hơn nhiều (39 MJ/kg) so với hydrat
cacbon. Ăng lượng thô của từng axit béo khác nhau do số chuỗi cacbon; chuỗi cacbon càng
ngắn (các axit béo bay hơi) thì năng lượng thơ càng thấp. Protein có giá trị năng lượng thơ cao
hơn hydrat cacbon vì có chứa yếu tố ơxy hóa, N và S. Mêtan có giá trị năng lượng thơ cao vì
chỉ có cacbon và hydro.


Như vậy, thức ăn chứa nhiều mỡ và dầu thực vật thì năng lượng thơ cao cịn thức ăn
chứa nhiều tinh bột thì thấp năng lượng. Hầu hết các loại thức ăn thông thường có giá trị năng
lượng thơ khoảng 18,5 MJ/kg (4.400 kcal).


<i><b>Năng lượng tiêu hóa (Digestible Energy - DE):</b></i>


Năng lượng tiêu hóa là năng lượng của tổng các chất hữu cơ tiêu hóa. Năng lượng tiêu
hóa cũng có thể tính bằng phần cịn lại sau khi đem năng lượng thơ của thức ăn ăn vào trừ đi
năng lượng thô của phân thải ra. Năng lượng thô của phân (gọi tắt là năng lượng phân -
Faecal Energy - FE) có thể chiếm 20-60% năng lượng thơ ăn vào. Ví dụ, một con lợn ăn vào
1,67 kg thức ăn khô và 1kg chứa 18,5 MJ GE. Tổng năng lượng thô ăn vào là 30,9 MJ/ngày
và thải 0,45 kg phân (18,5 MJ/kg) tương ứng với 8,3 MJ/ngày. Vậy, tỷ lệ tiêu hóa năng lượng


của khẩu phần là 73,1% {(30,9-8,3)/30,9}và năng lượng tiêu hóa của khẩu phần sẽ là 0,731 x
18,5 = 13,5 MJ/kg.


Do cách tính tốn trên mà giá trị năng lượng tiêu hóa thấp hơn giá trị thật vì trong phân
có chứa các chất trao đổi khong có nguồn gốc từ thức ăn. Tuy nhiên, để xác định lượng chất
trao đổi có trong phân là rất khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i><b>Năng lượng trao đổi (Metabolizable Energy - ME):</b></i>


Gia súc mất dần chất dinh dưỡng ăn vào thơng qua q trình tiêu hóa và trao đổi chất.
Mất mát qua nước tiểu và khí mêtan là phần mất do q trình tiêu hóa và trao đổi chất. Năng
lượng trao đổi là phần năng lượng cịn lại sau khi lấy năng lượng tiêu hóa trừ đi năng lượng
chứa trong nước tiểu (Urinary Energy-UE) và trong khi tiêu hóa (Methan), chiếm 40-70%
năng lượng thơ của khẩu phần, nó được dùng vào những phản ứng chuyển hóa của tế bào.


Năng lượng nước tiểu chính là năng lượng của những hợp chất chứa nitơ của thức ăn
mà khơng được ơxy hóa hồn tồn như là urê, axit lippuric, creatinine, allantoin và trong các
chất không chứa N như glucoronat và axit xitric. Thực tế năng lượng mất qua nước tiểu
khoảng 3% năng lượng ăn vào hoặc 12-35 kcal/g N bài tiết ở nước tiểu gia súc nhai lại.


Khí tiêu hóa là khí sinh ra trong quá trình lên men vi sinh vật trong đường tiêu hóa ,
đặc biệt trong dạ cỏ. Khí này gồm: CO2, CH4, O2, H2 và H2S. Metan (CH4) chiếm 40% tổng số


khí. Năng lượng mất mát qua khí tiêu hóa ở dạ cỏ chủ yếu là khí mêtan. Mêtan liên quan chặt
chẽ lượng ăn vào và ở mức ni duy trì năng lượng mất qua khí mêtan chiếm 7-9% năng
lượng thô ăn vào (11-13% năng lượng tiêu hóa). Ni gia súc với các mức ăn cao hơn thì
năng lượng mất qua khí giảm 6-7%. Ở lợn 0,3% năng lượng mất quan khí mêtan.


Khí mêtan sản sinh ra phụ thuộc vào lượng gluxit khẩu phần, tuổi của động vật và
mức nuôi dưỡng. Swiftt và cộng sự (1945) đưa ra cơng thức tính lượng mêtan sinh ra như sau:



CH4 = 17,68 + 4,01 X (ở bò); = 9,80 + 2,41 X (ở cừu)


(CH4 tính bằng g và X là lượng gluxit tiêu hóa của khẩu phần tính bằng g).


Để xác định lượng khí mêtan sản sinh thì gia súc được nuôi trong cũi trao đổi
(Metabolism cage) có thiết bị thu phân, nước tiểu và khí. Trong trường hợp khơng có thiết bị
này thì năng lượng mất qua khí mêtan được tính khoảng 8% năng lượng thơ ăn vào đối với
gia súc nhai lại.


Tính tổng thể lượng mất mát qua nước tiểu và khí mêtan ở gia súc nhai lại là 18% của
năng lượng tiêu hóa và 5% đối với lợn. Vì vậy, năng lượng trao đổi có thể tính bằng ME =
0,82DE đối với gia súc nhai lại và ME = 0,95DE đối với lợn.


Đối với gia cầm, xác định năng lượng trao đổi dễ hơn năng lượng tiêu hóa. Sibbald
(1976) đề nghị sử dụng phương pháp xác định năng lượng trao đổi nhanh như sau: cho gà
nhịn đói cho đến khi hết thức ăn trong đườn tiêu hóa, sau đó bắt gà ăn thức ăn thí nghiệm và
thu chất thải, đồng thời thu chất thải ở gà nuôi đói để xác định lượng nội sinh. Cơng thức tính
giá trị năng lượng trao đổi đối với gia cầm khi làm thí nghiệm:


ME (kcal/g thức ăn) = (E x X) - (Yef -Yec)/X; trong đó E là năng lượng thô thức ăn;Yef


là năng lượng thải ra khi gia cầm ăn thức ăn; Yec là năng lượng thải ra khi gia cầm bị bỏ đói và


X là khối lượng thức ăn.


<i>Yếu tố ảnh hưởng đến năng lượng trao đổi</i>


Giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn ở bảng 7.1 cho thấy năng lượng
mất qua phân lớn hơn quan nước tiểu và khí mêtan. Do đó, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng


đến năng lượng trao đổi là khả năng tiêu hóa.


Khả năng tiêu hóa lại phụ thuộc vào khơng những gia súc mà cả thức ăn vì vậy năng
lượng trao đổi rất khác nhau giữa các loại thức ăn và gai súc.


Quá trình lên men ở dạ cỏ và ruột già cũng ảnh hưởng đến năng lượng mất qua khí
metan. Nói chung, mất mát năng lượng qua khí tiêu hóa ở gia súc nhai lại cao hơn nhiều gia
súc dạ dày đơn. Điều đó có nghĩa là năng lượng trao đổi của cùng loại khẩu phầnhay cùng
loại thức ăn ở gia súc dạ dày đơn cao hơn gia súc nhai lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Chế biến thức ăn cũng có ảnh hưởng đến năng lượng trao đổi. Đối với gia súc nhai lại,
nghiền và vo viên thức ăn thô làm tăng mất mát năng lượng qua phân, nhưng có thể làm giảm
khí mêtan sản sinh. Đối với gia cầm, thức ăn hạt nghiền cũng làm ảnh hưởng đến năng lượng
trao đổi.


Mức nuôi dưỡng (feeding level) cũng ảnh hưởng đến năng lượng trao đổi. Tăng mức
nuôi dưỡng cho gia súc nhai lại làm giảm tỷ lệ tiêu hóa năng lượng, vì vậy giảm giá trị năng
lượng trao đổi. Nghiền mịn cỏ và trộn cỏ với thức ăn tinh là giảm năng lượng trao đổi do làm
tăng mức nuôi dưỡng.


<b>Bảng 7.1. Năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn (MJ/kg)</b>


Gia súc Thức ăn Năng


lượng
thơ


Năng lượng mất qua:


Phân Nước tiu Khí



Năng
lượng trao
đổi
Gia cầm
Ln
Bị
Ngơ

Mạch
Ngơ
Yến mạch
Mạch
Khơdầu dừa
Ngơ
Mạch
Cám mì
Câ stylơ
18,9
18,1
18,2
18,9
19,4
17,5
19,0
18,9
18,3
19,0
18,3
2,2


2,8
4,9
1,6
5,5
2,8
6,4
2,8
4,1
6,0
8,2
0,4
0,6
0,5
2,6
0,8
0,8
1,0
1,0
1,3
1,1
1,4
1,3
16,7
15,3
13,3
16,9
13,3
14,2
10,0
14,0

12,3
10,6
7,8


<i><b>Năng lượng nhiệt hay sinh nhiệt (Heat Increment- HI):</b></i>


Năng lượng nhiệt là lượng nhiệt tăng lên sau khi cho gia súc ăn. HI bao gồm nhiệt
lượng sản sinh ra do quá trình lên men, tiêu hóa, hấp thu, hình thành sản phẩm, hình thành và
bài tiết chất thải. Gia súc cần năng lượng do ơxy hóa dinh dưỡng để đảm bảo các hoạt động ăn
bao gồm: nhai, nuốt và tiết nước bọt; gia súc nhai lại ăn nhiều xơ thì năng lượng tiêu tốn
3-6% năng lượng trao đổi ăn vào. Hoạt động nhai lại cũng tạo ra nhiệt lượng do quá trình hoạt
động của vi sinh vật dạ cỏ, lượng nhiệt này khoảng 7-8% năng lựong trao đổi.


Nói chung, HI của thức ăn phụ thuộc vào bản chất của nó, loại gia súc và tiến trình mà
gia súc sử dụng. Năng lượng nhiệt cịn phụ thuộc vào mơi trường, thành phần dinh dưỡng
khẩu phần và thức ăn sinh lý của con vật. Con vật sống trong môi trường lạnh (dưới nhiệt độ
tới hạn), nhiệt sản xuất trong q trình chuyển hóa phải tăng lên để giữ ấm cho cơ thể (duy trì
thân nhiệt ổn định).


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>Đồ thị 7.1. H iệu suất sử dụng M E ở nhai lại </b>


N E ,
(M J/
ngaìy)


M E àn vaìo (M J/ngaìy)


<b>Bảng 7.2. Nhiệt năng của axit béo bay hơi dạ cỏ của bị và cừu nhịn đói (kcal/100 kcal </b>
ME)



Bị Cừu


Axetat 40 41


Propionat 18 14


Butyrat 18 14


Hỗn hợp 52:31:17 32


-Hỗn hợp 50:30:20 - 17


Mức nuôi dưỡng cũng làm biến đổi HI. Ở mức duy trì, hiệu suất sử dụng năng lượng
trao đổi ở bò và cừu là 60%, còn nếu ni ở chế độ gấp 2 lần mức duy trì hiệu suất sự dụng
ME giảm còn 30% (do tăng HI), nguyên nhân là axetat tăng từ 40-70% trong hỗn hợp VFA.
Nói chung những phẩu phần làm tăng axetat thì cũng làm tăng HI và làm giảm hiệu xuất sử
dụng ME khẩu phẩn.


<i><b>Năng lượng thuần (Net Energy - NE):</b></i>


Năng lượng thuần (năng lượng tích lũy) là phần cịn lại của năng lượng trao đổi (ME)
trừ đi năng lượng nhiệt (HI): NE = ME – HI. Năng lượng thuần bao gồm năng lượng trao đổi
dùng cho duy trì các chức năng của cơ thể (MEm) và năng lượng tạo nên các sản phẩm (MEp)
như thịt, trứng, sữa, lông, len… Năng lượng thuần là phần năng lượng hữu ích cuối cùng
trong q trình chuyển hóa năng lượng của thức ăn trong cơ thể giá súc.


<i><b>Tổng sinh nhiệt (Total Heat Production - HP):</b></i>


Tổng sinh nhiệt là năng lượng cơ thể thoát ra dưới dạng nhiệt. Đây là sự mất mát năng
lượng lớn nhất. HP có từ nhiều nguồn: trao đổi cơ bản- duy trì hoạt động cần thiết như hơ hấp,


tuần hồn, hoạt động của tế bào… tiêu hóa và hấp thu thức ăn; lên men; hình thành và bào tiết
chất thải; nhiệt sinh ra từ các hoạt động cơ học như đi, đứng, nằm (Bảng 7.3); hình thành sản
phẩm và năng lượng dùng điều chỉnh thân nhiệt.


<b>Bảng 7.3. Tiêu tốn năng lượng cho các hoạt động cơ học ở gia súc nhai lại</b>


Hoạt động Tiêu tốn năng


lượng/kg khối lượng
Đứng


Nằm xuống và đứng lên
Đi


Leo dốc
Ăn
Nhai lại


2,39 kcal
0,06 kcal
0,62 kcal/km
6,69 kcal/km
0,60 kcal/giờ
0,48 kcal/giờ
<b>I.3. Hiệu suất sử dụng năng lượng trao đổi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Nói cung mối quan hệ giữa năng lượng trao đổi và năng lượng tích lũy trình bày ở đồ
thị 7.1. Đồ thị 7.1 cho thấy khi ME ăn vào là zero thì NE là âm. Trong trường hợp đó gia súc
ơxy hóa chất dự trữ để cung cấp năng lượng duy trì chức năng cơ thể và năng lượng này mất
đi dưới dạng nhiệt. Khi NE bằng zero, ME ăn vào thỏa mãn nhu cầu duy trì của gia súc. ME


ăn vào tiếp tục tăng thì gia súc bắt đầu tích lũy năng lượng cả trong cơ thể và trong sản phẩm
như sữa, trứng. Độ dốc của đồ thị liên quan đến năng lượng ăn vào và tích lũy dùng để chỉ
hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi. Ví dụ, nếu ME ăn vào tăng 10 MJ và tích lũy tăng 7MJ
thì hiệu quả sử dụng 7/10 = 0,7. Như vậy, HI là 0,3 của ME. Hệ số k thường được sử dụng
như ở bảng 7.4.


<b>Bảng 7.4. Hiệu suất sử dụng năng lượng trao đổi (k) cho các hoạt động khác nhau.</b>


Hệ số k Hiệu quả sử dụng


km


kp


kf


kg (kpf)


kl


kc


kw


kwo


duy trì


tích lũy protein
tích lũy mỡ


sinh trưởng
sản xuất sữa


phát triển bào thai, trứng
lao tác


lông len


<i><b>Hiệu suất sử dụng năng lượng trao đổi cho duy trì:</b></i>


Gia súc ở trang thái duy trì thì năng lượng tích lũy trong sản phẩm bằng khơng, vì vậy
ME ăn vào chính bằng MEm. Cho đến nay có rất ít thí nghiệm xác định hiệu quả sử dụng năng


lượng cho duy trì trừ một vài thí nghiệm tiến hành trên gia súc nhai lại (Bảng 7.5).


<b>Bảng 7.5. Hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi dùng cho duy trì của một số chất dinh dưỡng </b>
và thức ăn


Gia súc


nhai lại Lợn Gia cầm


Glucoz
Tinh bột
Dầu ôliu
Cazein
Axit axetic
Axit propionic
Axit butyric
Ngô



Khẩu phần cân đối
Cỏ rye non phơi khô
Cỏ rye phơi khô
Cỏ medicago
Cỏ ủ silô


0,94
0,80



-0,70
0,59
0,86
0,76
0,80
0,70
0,78
0,74
0,82
0,65-0,71


0,95
0,88
0,97
0,76


0,85


0,89


0,97
0,95
0,84


0,90


<b>Bảng 7.6. Hiệu quả sử dụng năng lượng (HQSD) cho sinh trưởng ở lợn và gia súc nhai lại</b>


Dạng năng lượng dự trữ Thức ăn/khẩu phần HQSD


Lợn


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Protein (kp)


Protein và mỡ (kpf)


Gia súc nhai lại


Mỡ khẩu phần


Hydrat cacbon khẩu phần
Protein khẩu phần


Amino axit


Trung bình của nhiều khẩu phần
Ngơ


Khơ đỗ tương
Ngơ



Khơ đỗ tương
Cỏ rye non phơi khô
Cỏ rye phơi khô
Cỏ medicago
Rơm lúa mì


0,86
0,76
0,66
0,88
0,71
0,62
0,48
0,62
0,48
0,52
0,34
0,52
0,24


<i><b>Hiệu suất sử dụng năng lượng trao đổi cho sinh trưởng:</b></i>


Như đã biết, trong quá trình sinh trưởng, gia súc tích lũy trong cơ thể một lượng lớn
protein và lipit. Q trình này chính là sự tích lũy năng lượng. Hiệu quả sử dụng năng lượng
rất khác nhau đối với từng loại gia súc và từng khẩu phần hay từng loại thức ăn (Bảng 7.6).
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng năng lượng cho sinh trưởng của gia súc nhai lại thấp hơn lợn.


<i><b>Hiệu suất sử dụng năng lượng trao đổi để sản xuất sữa:</b></i>



Hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi để sản xuất sữa của gia súc nhai lại nằm trong
khoảng từ 0,56- (7 MJ ME/kg vật chất khô) đối với khẩu phần nghèo dinh dưỡng đến 0,66 đối
với khẩu phần tốt (13 MJ ME/kg vật chất khơ). Giá trị trung bình của kl là 0,6 hoặc 0,62.


Hiệu quả sử dụng năng lượng tạo sữa cao hơn nhiều so với sinh trưởng vì dạng năng lượng dự
trữ trong sữa đơn giản hơn như là trong lacto và axit béo mạch ngắn.


Đối với lợn, hiệu quả này nằm khoảng 0,65 đên 0,70 tương tự hiệu quả sử dụng cho
sinh trưởng.


Đối với gà đẻ, hiệu quả sử dụng năng lượng cho tạo trứng khoảng 0,60 đến 0,80 với
giá trị trung bình là 0,69. Hiệu quả tổng hợp protein trứng 0,45 đến 0,50 và mỡ trứng 0,75 đến
0,80. Trong khí đó hiệu quả cho tổng hợp mô cơ thể khá cao (0,75-0,80).


<i><b>Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng năng lượng: </b></i>


Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng năng lượng thức ăn như tiêu hóa, hấp
thu, trao đổi chất và bản chất của thức ăn hay khẩu phần như đã thảo luận ở các phần trước.
Ngoài ra, ảnh hưởng của cân bằng chất dinh dưỡng cũng hết sức quan trọng. Ví dụ, gia súc vỗ
béo sử dụng năng lượng có hiệu quả cao hơn khi khẩu phần nhiều hyđrat cacbon hơn protein.
Tương tự vậy, một gia súc đang giai đoạn sinh trưởng sử dụng năng lượng tốt hơn nếu khẩu
phần giàu protein. Thiếu khoáng và vitamin làm giảm hiệu quả sử dụng năng lượng. Ví dụ,
thiếu photpho làm giảm hiệu quả sử dụng năng lượng 10% ở bò.


<b>II.</b> <b>HỆ THƠNG ƯỚC TÍNH VÀ BIỂU THỊ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Schiemann và cộng sự phát triển hệ thống năng lượng trao đổi để đánh giá giá trị dinh dưỡng
của thức ăn.


Sau đây là một hệ thống ước tính giá trị năng lượng của thức ăn đã và đang sử dụng


trên thế giới.


<b>II.1. Hệ thống tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa (Total Digestible Nutrients - TDN)</b>
TDN được xác định thơng qua thí nghiệm tiêu hóa và là tổng của protein thơ tiêu hóa
(DCP), xơ thơ tiêu hóa (DCF), dẫn xuất khơng chứa nitơ tiêu hóa (DNFE) và mỡ thơ tiêu hóa
(DEE) x 2,25.


TDN = DCP + DCF + DNFE + DEE x 2,25


Hệ số 2,25 là bội số năng lượng thô khi ôxy hóa axit béo cao hơn protein và hyđrat
cacbon.


Trong thực tế, TDN nằm giữa giá trị của DE và ME. TDN có thể chuyển đổi sang DE
bằng cách: 1 kg TDN = 18,4 MJ hay 4,4 Mcal DE. DE hoặc TDN có ưu điểm là dễ đo lượng
nhưng lại khơng quan tâm đến tồn bộ sự mất mát năng lượng thức ăn.


Trong hệ thống này, người ta chấp nhận rằng năng lượng trao đổi được sử dụng với
hiệu suất 76% cho duy trì, 69% cho tiết sữa và 58% cho sinh trưởng và vỗ béo (Forbes, 1963)
cho dù thức ăn thuộc loại nào (tinh hay thô).


Ở hệ thống này, giá trị năng lượng thức ăn thô ước tính cao hơn thực tế, trước hết đối
với sinh trưởng và vỗ béo, trong khi đó giá trị ước tính đối với thức ăn tinh lại thấp hơn. Tuy
nhiên, sai số sẽ không lớn lắm nếu khẩu phần nhiều thức ăn tinh (điều này là bình thường ở
Mỹ).


Nhược điểm cơ bản của TDN hay DE là ước tính giá trị năng lượng của thức ăn nhiều
xơ (rơm rạ, cỏ khô...) cao hơn thực tế so với thức ăn ít xơ và thức ăn hạt đối với gia súc nhai
lại.


<b>II.2. Hệ thống đương lượng tinh bột (Starch Equivalent System - SES)</b>



Hệ thống này do Kellner đưa ra từ 1905 dựa trên giá trị năng lượng thuần của các chất
dinh dưỡng tiêu hóa chứa trong thức ăn và trên số lượng mỡ tích lũy ở bò đực thiến vỗ béo.
Như vậy giá trị năng lượng thức ăn được xác định theo dạng năng lượng thuần (NE) theo
công thức::


NE (kcal/kg) = 2,24 DCP + (4,5 - 5,70) DEE + 2,36 DCF + 2,36 DNFE


Các chất dinh dưỡng tiêu hóa tính bằng g/kg. Từ NE đổi ra ĐLTB theo công thức:
ĐLTB = NE/ 2360; 2360 là giá trị NE (kcal) của một kg tinh bột. Hay có thể tính ĐLTB theo
cơng thức: ĐLTB = 0,94 DCP + (1,92 - 2,41) DEE + DCF + DNFE


Kellner phải đưa ra những giá trị hiệu chỉnh đối với những giá trị tính được với những
kết quả khảo sát thực nghiệm. Đối với thức ăn tinh Kellner dùng hiệu số chỉnh gọi là tỷ suất
thực. Ví dụ, tỷ suất thực của hạt ngũ cốc là 0,95 và của tấm là 0,75. Đối với thức ăn thô
Kellner hiệu chỉnh theo hàm lượng xơ thô của thức ăn.


Hệ thống đương lượng tinh bột còn được sử dụng rộng rãi cho đến năm 1976 ở Đức,
Anh, Hà lan, Thụy Sỹ và một số nước Đông Âu.


<b>II.3. Hệ thống NEF của Đức</b>


Hệ thống này do Schieman, Nerhing, Hoffman và Jentsch nghiên cứu từ 1967-1971 dựa
trên cùng một ý tưởng như hệ thống đương lượng tinh bột của Kellner. Năng lượng thuần của
thức ăn được tính theo cơng thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Trong đó, ∆ (hiệu chỉnh) được xác định theo hàm lượng mono hay disaccarit và theo tỷ
lệ tiêu hóa của thức ăn hay khẩu phần (∆ = 1 nếu TLTH = 80 đến 67%, ∆ = 0,82 nếu TLTH =
51 đến 50%). Giá trị năng lượng tiêu hóa biểu thị bằng đơn vị thức ăn (1 đơn vị thức ăn = 2,5
kcal NEF).



<b>II.4. Hệ thống đơn vị thức ăn của Pháp</b>


<i><b>Đơn vị thức ăn của Leroy:</b></i>


Leroy đề nghị xác định ME thức ăn theo TDN của thức ăn đó. Cứ 1g TDN có giá trị ME
là 3,65kcal (gia súc nhai lại) và 4,1kcal (lợn).


ME = TDN x k (k = 3,6 nhai li; 4,1 ln)


Muốn xác định được NE của thức ăn thì lấy NE của thức ăn đó trừ đi lượng chất khơ
(DM, tính bằng gam) của thức ăn đó NE = ME - DM. Theo Leroy, HI tương đương với lượng
chất khô của thức ăn.


Một đơn vị thức ăn Leroy là 1 kg mạch (orge) có giá trị ME hoặc giá trị NE như sau:


Đơn vị thức ăn Leroy Gia súc nhai lại Lợn


ME kcal/1 kg mạch 2,755 3,095


NE kcal/1 kg mạch 1,883 2,223


NE (kcal)
Đơn vị thức ăn (FU) =


1,883 (gia súc nhai lại) hay 2,223 (lợn)


<i><b>Đơn vị thức ăn mới của Pháp:</b></i>


Từ 1978, Pháp dùng đợn vị thức ăn mới có tên là UFV (Unité Fourragère de la


Viande) và UFL (Unité Fourragère du Lait). Như vậy, cùng một loại thức ăn sẽ có hai giá trị
năng lượng thuần dẫn đến có 2 đơn vị thức ăn.


Một đơn vị thức ăn là 1kg mạch (Orge) có 1855kcal ENv (năng lượng thuần sử dụng


cho duy trì và vỗ béo) hoặc 1730kcal ENl (cho chức năng tiết sữa).


Ưu điểm chính của đơn vị thức ăn mới này là định được giá trị năng lượng thức ăn
theo các chức năng sinh lý khác nhau (tiết sữa, duy trì, vỗ béo).


<b>II.5. Hệ thống biểu thị giá trị năng lượng ở UK</b>


Từ 1965, ở vương quốc Anh người ta đã sử dụng ME để xác định giá trị dinh dưỡng
của thức ăn. Trong tài liệu về nhu cầu dinh dưỡng của gia súc do ARC (Hội đổng nghiên cứu
Nơng nghiệp) đưa ra thì nhu cầu năng lượng cho gia súc cũng được biểu thị giá trị ME. Người
ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để ước tính giá trị ME của thức ăn hay khẩu phần,
tùy thuộc loại giá súc và thức ăn sử dụng.


<i>Đối với gia cầm:</i>


ME (MJ/kg) = 0,01515CP + 0,03431 OIL + 0,01169 STA + 0,01301 SUG


<i>Đối với lợn:</i>


DE (MJ/kg) = 17,47 + 0,0079 CP + 0,0158OIL – 0,0331 ASH – 0,014NDF


<i>Đối với gia súc nhai lại:</i>


ME (MJ/kg) = 0,014 DIGY + 0,025 OIL



</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

lệ tiêu hóa xác định trong phịng thí nghiệm bằng phương pháp sử lý mẫu với dung dịch trung
tính và phân giải bởi enzym xellulaza va gamanaza. Tất cả tính bằng g/kg thức ăn.


<b>II.6. Đơn vị thức ăn của Việt Nam</b>


Việt Nam đã dùng đơn vị thức ăn từ năm 1944. Trong cuốn sách “góp phần vào việc
ni gia súc ở Đông Dương” của Rémond và Winter đã ghi thành phần dinh dưỡng và đơn vị
thức ăn của 227 loại thức ăn của nhóm thức ăn xanh, thức ăn ủ xanh, thức ăn thô khô, rễ củ,
hạt và quả, phụ phẩm nguồn thực vật và động vật. Cứ một đơn vị thức ăn là 1kg thóc tẻ.


Năm 1963, Bộ Nông nghiệp cho phép áp dụng ở Việt Nam 1 đơn vị thức ăn mới, đó là
đơn vị yến mạch. Một đơn vị thức ăn là 1kg yến mạch, có giá trị tích lũy 150g mỡ trên bò đực
thiến hay 1414kcal NE. Nguyên lý xây dựng đơn vị yến mạch chính là nguyên lý xây dựng
đơn vị tinh bột của Kellner (Đức).


Năm 1978, Bộ Nông nghiệp lại cho phép áp dụng một đơn vị thức ăn khác thay cho
đơn vị tinh bột đó là đơn vị thức ăn theo năng lượng trao đổi. Cứ một đơn vị thức ăn có
2500kcal ME. Cơng thức tính như sau:


DCP x a + DEE x b + DCF x c + DNFE x d
ĐVTA (FU) =


2.500


Trong đó: DCP, DEE, DCF, DNFE lần lượt là protein tiêu hóa, chất béo tiêu hóa, chất
xơ tiêu hóa và chất chiết khơng N tiêu hóa; a, b, c, d là giá trị ME (kcal/g) các chất tương ứng.
Các giá trị này được chọn từ kết quả nghiên cứu và đề nghị của Alxelson đối với trâu, bị và
lợn, cịn đối với gia cầm thì chọn dùng những số liệu của Titus.


Hơn 1.200 loại thức ăn cho trâu, bò, lợn và gia cầm đã được phân tích thành phần hóa


học và được xác định giá trị năng lượng theo đơn vị thức ăn trên đây.


Năm 1995, nhà nước lại cho phép áp dụng những phương pháp ước tính mới đối với giá
trị năng lượng của thức ăn.


<i>Tính ME và đơn vị thức ăn cho giá cầm:</i>


Đối với giá cầm, năng lượng thức ăn được xác định theo năng lượng trao đổi đã hiệu
chỉnh (viết tắt MEc). Cơng thức tính ME của Hill và Anderson (1958) có hiệu chỉnh theo
lượng N tích lũy trong cơ thể (1 g N tích lũy có giá trị 8,22 kcal) như sau:


MEc = ME (kcal) - N tích lũy (g) x 8,22 (kcal/g).


Để xác định ME (năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh) dùng công thức của Nehring
(1973):


ME (kcal/kg) = 4,26DCP + 9,5DEE + 4,23DCF+ 4,23DNFE


Trong đó: DCP, DEE, DCF, DNFE lần lượt là protein tiêu hóa, chất béo tiêu hóa, xơ
tiêu hóa và chất chiết khơng N tiêu hóa tính bằng g/kg thức ăn.


Để biêt lượng nitơ của thức ăn tích lũy trong cơ thể gà dùng số liệu Blum (1988):


Gà trưởng thành: N tích lũy = 0


Gà mới đẻ và gà sinh trưởng cuối kỳ: N tích lũy = 30% N thức ăn


Gà sinh trưởng đầu kỳ: N tích lũy = 40% N thức ăn


Để thuận tiện, con số 35% đã được chọn để tính tốn cho tất cả các loại thức ăn cho gia


cầm ở nước ta.


<i>Tính ME và đơn vị thức ăn cho lợn:</i>


Dùng các cơng thức hồi quy để tính DE và ME (Gohl, 1982):
DE (kcal/kg) = 5,78DCP + 9,42DEE + 4,40DCF + 4,07 DNFE; và


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

DCP, DEE, DCF, DNFE lần lượt là protein tiêu hóa, chất béo tiêu hóa, xơ tiêu hóa và
chất chiết khơng N tiêu hóa tính bằng g/kg thức ăn..


<i>Tính ME và đơn vị thức ăn cho giá súc nhai lại:</i>


Đối với gia súc nhai lại, chúng ta co thể sử dụng các dạng năng lượng DE và ME để
tính đơn vị thức ăn.


DE (Mcal/kg) = 0,04409 TDN (1)


ME (Mcal/kg) = 0,82 DE (2)


NE của gia súc nhai lại được xác định theo năng lượng thuần duy trì (NEm), năng


lượng thuần cho tăng trọng (NEg) và năng lượng thuần cho tiết sữa (NEl).


NEm (Mcal/kg CK) = 1,37 ME - 0,138 ME2 + 0,0105 ME3 - 1,12 (3)


NEg (Mcal/kg CK) = 1,42 ME - 0,174 ME2 + 0,01225 ME3 - 1,65 (4)


NEl (Mcal/kg CK) = 0,623 DE - 0,36 (5) hay


NEl (Mcal/kg CK) = 0,0245 TDN - 0,12 (6)



Công thức (1) của Crampton (1957), công thức (2) của ARC, 1965 và NRC, 1976,
công thức (3) và (4) của Garrett - 1980, công thức (5). (6) của More và Tyrrell (1976).


Để xác định TDN của thức ăn lồi nhai lại có thể dùng một trong hai phương pháp
sau:


<i>(1) Phương pháp thứ 1 : TDN = DCP + 2,25 DEE + DCF + DNFE</i>


<i>(2) Phương pháp thứ 2: TDN tính theo Wardeh (1981) xem bảng 7.7. Wardeh chia thức </i>


ăn thành 8 nhóm khác nhau gồm:
Nhóm 1. Thức ăn thơ và khơ:


Bao gồm tất cả các loại thức ăn thô, các loại cây cỏ sau khi cắt được phơi khô, các loại
sản phẩm thực vật khác chứa trên 18% xơ thơ. Ví dụ, cỏ khơ, rơm, vỏ lạc, trấu…


Nhóm 2. Thức ăn xanh:


Bao gồm tất cả các loại thức ăn xanh được sử dụng ở dạng tươi.
Nhóm 3. Thức ăn ủ chua:


Bao gồm tất cả cỏ ủ chua, cây ngô và thức ăn xanh đem ủ chua, nhưng không bao gồm
hạt, củ, quả hay sản phẩm có nguồn gốc động vật ủ chua.


Nhóm 4. Thức ăn năng lượng:


Bao gồm các sản phẩm có hàm lượng protein dưới 20% và xơ thơ dưới 18%. Ví dụ: các
loại hạt, phụ phẩm cơng nghiệp xay xát, các loại củ quả kể cả trường hợp chúng được ủ chua.



Nhóm 5. Thức ăn giàu protein:


Bao gồm thức ăn có hàm lượng protein dưới 20% (tính theo CK) có nguồn gốc động vật
(kể cả sản phẩm này đem ủ chua) cũng như các loại tảo, khơ dầu.


Nhóm 6. Thức ăn bổ sung khống.


Nhóm 7. Thức ăn bổ sung vitamin bao gồm cả nấm men.
Nhóm 8. Các loại thức ăn bổ sung khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>Bảng 7.7. Các cơng thức tính TDN của thức ăn gia súc nhai lại (Wardeh, 1981)</b>


Gia
súc


Nhóm
thức


ăn


TDN


Bị,
trâu


1 -17,2649 + 1,2120DCP + 0,8352 DNFE + 2,4637DEE + 0,4475DCF
2 -21,7656 + 1,4284DCP + 1,0277 DNFE + 1,2321 DEE + 0,4867DCF
3 -21,9391 + 1,0538DCP + 0,9736 DNFE + 3,0016 DEE + 0,4590DCF
4 40,2625 + 0,1969 DCP + 0,4228 DNFE + 1,1903 DEE - 0,1379 DCF
5 40,3227 + 0,5398 DCP + 0,4448 DNFE + 1,4218 DEE - 0,7007 DCF



Dê,
cừu


1 -14,8356 + 1,3310 DCP + 0,7823 DNFE + 0,9787 DEE + 0,5133 DCF
2 1,6899 + 1,3844 DCP + 0,7526 DNFE - 0,8279 DEE + 0,3673 DCF
3 1,0340 + 0,9702 DCP + 0,9150 DNFE + 1,3513 DEE + 0,0798 DCF
4 2,6407 + 0,6964 DCP + 0,9194 DNFE + 1,2159 DEE - 0,1043 DCF
5 -37,3039 + 1,3048 DCP + 1,3630 DNFE + 2,1302 DEE + 0,3618 DCF


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>CHƯƠNG VIII</b>


<b>VITAMIN</b>



<b>I.</b> <b>KHÁI NIỆM</b>


Vitamin là nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu trong thức ăn được phát hiện sau cùng.
Năm 1897, bác sĩ Eifkman người Hà Lan đã chứng minh rằng bệnh beri-beri (bệnh tê phù),
một bệnh rất phổ biến ở Viễn Đông do ăn gạo xát trắng đã được chữa khỏi bằng cách cho
bệnh nhân ăn gạo lứt hoặc cám gạo. Vì vậy, người ta cho rằng có một nhóm chất có mặt trong
thức ăn tự nhiên thực sự cần thiết cho sức khỏe nhưng không nằm trong nhóm chất hydrat
cacbon, lipit và protein. Hopkins (1906) thí nghiệm cho chuột ăn khẩu phần tinh khiết gồm
toàn gluxit, protein, lipit và muối vô cơ. Chuột không tăng trưởng nhưng thêm một ít sữa vào
khẩu phần thì chuột tăng trưởng bình thường. Hopkins gọi nhóm chất này là "yếu tố thức ăn
phụ". Năm 1912, Casimir Funk đặt tên nhóm chất đó là "vitamin" (“vita” là sự sống và
“amin” là nhóm chất có chứa amin). Về sau, người ta tìm ra nhiều nhóm chất có đặc tính như
vitamin nhưng khơng chứa amin.


<b>Bảng 8.1. Các vitamin quan trọng trong dinh dưỡng gia súc</b>


_______________________________________________________________


Vitamin Tên hóa học


<i>A. Tan trong dầu</i>


A Retinol


D2 Ergocalciferol


D3 Cholecalciferol


E Tocopherol)∗
K Phylloquione∗∗
<i>B. Vitamin tan trong nước</i>


B-complex


B1 Thiamin


B2 Riboflavin


Nicotiaminit
B6 Pyridoxin


Axit pantothennic
Biotin


Folacin
Cholin


B12 Cyanocobalamin



C Acidascorbic


_______________________________________________________________
* Một số tocopherol có hoạt tính như vitamin E.


** Vài dẫn xuất của naphthoquinon cũng được biết là có hoạt tính vitamin K.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Sau đó, Host và Frolich cho rằng có một nhóm chất thứ ba có trong rau quả có thể
ngăn ngừa được bệnh Scobus (chảy máu chân răng), chất này cũng tan trong nước nhưng
không chứa N, được đặc tên là vitamin C.


Như vậy, vitamin được định nghĩa là một nhóm chất hữu cơ mà động vật yêu cầu với
số lượng rất ít so với những chất dinh dưỡng khác, nhưng cần thiết có sự sinh trưởng và duy
trì cuộc sống của chúng. Chúng có trong thực vật và rất quan trọng trong sự trao đổi chất của
tất cả các sinh vật sống. Hiện nay, nhiều loại vitamin được phát hiện trong tự nhiên.


Có một số hợp chất gọi là tiền vitamin sau khi thay đổi đặc tính hóa học có chức năng
vitamin như là β-carotene và một vài sterol. Nhiều vitamin dễ dàng bị oxy hóa bởi nhiệt độ,
ánh sáng và một vài kim loại như sắt. Điều này rất quan trọng bởi vì quá trình dự trữ thức ăn
có thể làm ảnh hưởng đến hoạt lực của vitamin.


Có khoảng 15 vitamin được chấp nhận là những yếu tố thiết yếu của thức ăn và một số
khác đang đề nghị để được công nhận. Phân loại vitamin thành hai nhóm tan trong nước và
tan trong dầu sẽ thuận lợi cho người sử dụng hơn (Bảng 8.1).


<b>II.</b> <b>VITAMIN TAN TRONG DẦU</b>
<b>II.1. Vitamin A</b>





C H3


C H<sub>3</sub>


C H 3 CH<sub>3</sub>


C H<sub>2</sub>O H


Vitamin A


β-caroten


Tinh thể rắn màu xanh nhạt, không tan trong nước nhưng tan trong dầu và các dung
môi hữu cơ khác. Dễ dàng bị oxy hóa khi tiếp xúc với ánh sáng và khơng khí.


<i>Nguồn vitamin A:</i>


Vitamin A tích lũy trong gan, vì vậy gan được xem là nguồn cung cấp tốt nhất, tuy
nhiên hàm lượng có trong gan thay đổi tùy theo động vật và khẩu phần.




<b>Bảng 8.2. Dự trữ vitamin A trong gan các loài động vật khác nhau (Moore, 1969)</b>


Lồi Vitamin A


(µg/g gan)



Lồi Vitamin A


(µg/g gan)


Bị 45 Ngựa 180


Gà mái 270 Chuột 75


Người 90 Cá mập 15.000


Từ lâu dầu gan cá được xem như nguồn cung cấp vitamin A tốt nhất. Lòng đỏ trứng và
mỡ sữa giàu vitamin này, tuy nhiên, còn phụ thuộc vào khẩu phần mà con vật được nuôi.


<i>Tiền vitamin: </i>


CH<sub>3</sub> CH3 CH3


CH<sub>3</sub> <sub>CH</sub>


3


CH<sub>3</sub> H3C CH3


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Vitamin A khơng có ở thực vật, nhưng có mặt tiền vitamin ở dạng các caroteneoit, sẽ
chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể động vật. Có ít nhất 80 tiền vitamin được biết bao
gồm các α-, β-, γ- caroten, cryptoxanthin có mặt ở thực vật bậc cao và myxoxanthin có mặt
trong tảo lục và tảo lam. Không phải tất cả các caroteneoit là tiền vitamin A. Ví dụ, xantophyl
là một sắc tố đáp ứng chủ yếu cho lòng đỏ trứng. Trong các tiền vitamin thì β-caroten có phân
bố rộng rãi và hoạt động nhất. Tinh thể β-caroten có màu vàng đỏ và dung dịch có màu vàng
cam. Tất cả tiền vitamin đều không tan trong trong nước nhưng tan trong dầu và dung môi


hữu cơ. β-caroten rất dễ bị oxy hoá, đặc biệt là ở nhiệt độ cao của khơng khí. Thức ăn phơi
dưới ánh sáng mặt trời hàm lượng β-caroten mất rất nhiều.


Sáng


11-cis-vitamin A Trans-vitamin A


Khử oxy


<i> Alcohol Alcohol </i>


<i> DPN dehydrogenaza dehydrogenaza DPN</i>


Sáng


11- cis retinen Trans-retinen
<i> Retinen</i>


<i> isomeraza</i>




Opsin


Tối Sáng


Rhodopsin



<b>Hình 8.1. Chu trình Rhodopsin</b>


Trừ ngơ vàng, tất cả các thức ăn đậm đặc khác của gia súc đều thiếu tiền vitamin A.
Caroten cũng có mặt trong vài mơ của động vật như là mơ mỡ của bị và ngựa, khơng có ở mơ
mỡ của cừu và lợn. Chúng cịn tìm thấy trong lơng vũ của chim, lịng đỏ trứng và mỡ sữa.


Sự chuyển đổi caroten thành vitamin xảy ra trong vách tế bào ruột non và trong gan.
Về mặt lý thuyết thì thuỷ phân một phân tử β-caroten sẽ cho ra hai phân tử vitamin A. Tuy
nhiên, hiệu quả chuyển đổi kém hơn bởi vì hiệu quả hấp thu caroten trong ruột kém hơn
vitamin A. ARC (Agricultural Reseach Council) đề nghị để có tương đương 1µg retinol trong
khẩu phần nên cung cấp 11 µg cho lợn và 6 µg cho vật nhai lại. Đối với gà thì hiệu quả
chuyển đổi là 1-4, thường sử dụng hệ số 3. Đơn vị vitamin A trong thức ăn gọi là IU
(International Unit), một IU vitamin A bằng 0,3 µg retinol hoạt tính.


<i>Trao đổi vitamin A:</i>


Vitamin A có hai vai trị khác nhau trong cơ thể tuỳ theo nhiệm vụ của nó trong mắt
hoặc trong hệ thống chung của cơ thể. Trong mắt, vitamin A (all-trans-retinol cũng được gọi
là trans vitamin A) bị oxy hoá cho ra aldehyt (all-retinaldehyt cũng được gọi là
trans-retinen 1) có thể chuyển thành đồng phân 11-cis. All-trans-retinaldehyt kết hợp với protinsin
thành rhodopsin là một chất tiếp nhận cường độ quang khi ánh sáng có cường độ thấp. Khi
vào trong bóng tối rhodopsin bị phân giải để chuyển hóa thành đồng phân all-trans (Hình 8.1).
Sự chuyển đổi này kích thích thần kinh thị giác. Khả năng nhìn thấy ánh sáng của mắt (thị
lực) phụ thuộc vào mức độ tổng hợp rhodopsin và khi thiếu vitamin A thì rhodopsin khơng thể
tổng hợp được. Một trong những triệu chứng thiếu vitamin A đầu tiên là con vật bị quáng gà
(Night blindness).


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<i>Triệu chứng thiếu:</i>


Ở bị trưỏng thành: lơng thơ, da tróc vẩy, thiếu lâu dài thì mắt bị ảnh hưởng, chảy nước


mắt, giác mơ mềm, đóng vẩy cá, dây thần kinh thắt lại và con vật bị mù.


Bị sinh sản: khơng đậu thai, hoặc sẩy thai, thai yếu hoặc chết hoặc bê con sinh ra bị
mù. Trong thực tế triệu chứng thiếu vitamin A trầm trọng ít xảy ra ở động vật lớn. Động vật
chăn thả thường ăn số lượng tiền vitamin nhiều hơn bình thường. Nếu bị ni bằng thức ăn ủ
chua hoặc cỏ dự trữ trong mùa đơng kéo dài thì triệu chứng thiếu vitamin A xảy ra.


Ở lợn: Mắt bị đóng vẩy, có thể bị mù. Lợn nái thiếu vitamin A sinh con dị dạng và bị
mù.


Ở gia cầm: Tỷ lệ chết cao. Triệu chứng đầu tiên là chậm lớn, lông xù, dáng đi lảo đảo.
Ở gà đẻ giảm tỷ lệ trứng đẻ nở. Thức ăn của gia cầm thường là hạt ngũ cốc nên phải bổ sung
vitamin A bằng bắp vàng, bột cỏ khô hoặc thức ăn xanh hoặc thỉnh thoảng nên bổ sung dầu
gan cá.


<b>II.2. Vitamin D</b>
<i>Cấu tạo hóa học:</i>


Có hơn 10 vạn vitamin nhưng chỉ có hai dạng quan trọng nhất là vitamin D2


(ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol).


Vitamin D2 và D3 bền hơn vitamin A khi bị oxy hóa và D3 bền hơn D2.


CH<sub>3</sub>


C H C H <sub>C H</sub>


C H C H
C H



3


C H 3


C H


3


C H <sub>3</sub>
CH<sub>3</sub>


CH


2


Vitamin D2 (ergocalciferol)


C H <sub>3</sub>


C H C H
C H <sub>3</sub>


C H 2


C H 2 <sub>C H</sub> <sub>2</sub> <sub>C H</sub>


2 C H


C H 3



C H <sub>3</sub>


Vitamin D3 (Cholecalciferol)
<i>Nguồn:</i>


Vitamin D ít có trong thức ăn trừ trường hợp như cỏ được phơi nắng và lá úa của cây
còn non. Ở động vật, vitamin D3 có một ít ở và loại tổ chức nhưng ở cá thì có rất nhiều. Dầu


gan cá là nguồn vitamin D3 tốt và trứng cũng chứa nhiều vitamin D3. Sữa thường thì rất ít còn


sữa non chứa nhiều gấp 6- 10 lần sữa thường.


Ở tuyến phao câu của gà là nơi hình thành và dự trữ vitamin D. Nếu cắt bỏ tuyến này
gà sẽ bị bệnh còi xương (Rickets).


Các tiền vitamin D gồm:


- Ergosterol là tiền vitamin của vitamin D2


-7-Dehydrocholesterol là tiền vitamin của vitamin D3


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Sự vận chuyển hóa học xảy ra ở da và sự bài thải cũng xảy ra ở da là nơi dự trữ các
tiền vitamin, bệnh còi xương cũng có thể chữa trị khỏi bằng cách bơi dầu gan cá lên da.


<i>Sự chuyển hóa:</i>


Gan là nơi thực hiện chuyển đổi vitamin D2 và D3 thành 25- hydroxycholecalciferol,


đây là dạng hoạt động sinh học mạnh nhất của vitamin. Tuyến phó giáp trạng điều tiết sự sản


xuất 1,25-dihydroxycholecanxiferol hơn là làm tăng tỷ lệ hấp thu ở ruột.


Sự trao đổi vitamin D có thể tóm tắt như sau:


THỨC ĂN DA


Cholecalciferol 7-dehydrocalciferol


Chiếu xạ cực tím


Cholecalciferol


Gan


25- hydeoxycholecalciferol


Thận


1,25-dihydroxycalciferol


Các mô cần thiết


<i>Đơn vị tính của vitamin D:</i>


1. Đơn vị quốc tế (IU): 1 IU vitamin D là hoạt động của 0,025 r (roentengen) của
vitamin D3 (1 roentengen là lượng bức xạ để sản sinh một đơn vị tĩnh điện của ion trong mỗi


mililit).



2. Đơn vị gà quốc tế ( I.CU) = 0,025r vitamin D3.
<i>Triệu chứng do sự thiếu vitamin D:</i>


- Gia súc còn non mắc bệnh còi xương. Gia súc lớn gọi là bệnh mềm xương
(Osteomalacia). Cả hai bệnh trên có thể xảy ra do thiếu Ca và P.


Bổ sung vitamin D cho lợn và gà quan trọng hơn là trâu bị bởi vì trâu bị có thể nhận
đầy đủ vitamin trong khi chăn thả hoặc từ cỏ khơ. Có một vài loại thức ăn như ngũ cốc và
men bia sống có thể gây ra bệnh cịi xương cho động vật có vú, prôtein đậu nành sống và gan
tươi cũng gây ảnh hưởng tương tự trên gia cầm. Để khắc phục nên gia tăng bổ sung lượng
vitamin D gấp 10 lần khi có mặt tồn bộ hạt đậu nành sống.


Thức ăn nếu thiếu vitamin D thì có khoảng 20% Ca được hấp thu. Nếu có vitamin D
thì lượng hấp thu lên đến 50-80%. Mức độ hấp thu P cũng tùy thuộc vào Ca. Ca được dự trữ
trong các mô mềm dưới dạng kết hợp với protein thành một chất gọi là protein liên kết Ca. Ca
rất có ái lực với protein này, do đó mức độ hấp thu Ca liên hệ rất chặt chẽ với loại protein này
vì có hệ số liên hệ lớn (r = 0,99). Sự hấp thu và sử dụng vitamin D2,, D3 gần như nhau ở bò,


cừu và heo, gà thì chỉ sử dụng được vitamin D3 (vitamin D2 chỉ sử dụng được 1/35 vitamin


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>II.3.Vitamin E</b>


Evans và Emerson (1936) đã tìm ra vitamin E trong lúa mì, được gọi là Tocopherol
(Toco = đẻ con, phero = mang, ol = rượu). Có 8 dạng vitamin E trong tự nhiên đang hoạt
động, trong đó có 4 vitamin bão hòa α, β, γ và δ-Tocopherol là dạng hoạt động sinh học mạnh
nhất và phổ biến nhất.





C H 3


C H<sub>3</sub>


H O


C H 3


( C H2)3 - C H - ( C H2)3 C H - ( C H <sub>2</sub><sub>)</sub> C H3


O


C H <sub>3</sub> C H<sub>3</sub> C H<sub>3</sub>


C H <sub>3</sub>


Nhân Chuỗi polyisopren
Chroman α- Tocopherol
trimethyl


Đơn vị tính là IU = hoạt động của 1 mg axetat-tocopherol tổng hợp.


<i>Nguồn: </i>


Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn, cỏ tươi và cỏ non là nguồn rất giàu vitamin
E. Giá đỗ và mầm của hạt ngũ cốc (lúa) chứa rất nhiều vitamin E. Lá chứa gấp 20 - 30 lần so
với cọng. Hạt ngũ cốc cũng là nguồn chứa vitamin E nhưng thành phần hóa học thay đổi theo
giống. Ví dụ, hạt lúa mì chứa chủ yếu là α- tocopherol, ngơ cịn có thêm γ-tocopherol.


Các sản phẩm của động vật chứa rất ít vitamin E mặc dù số lượng phụ thuộc vào


lượng vitamin E khẩu phần.


<i>Trao đổi vitamin E: </i>


Mặc dù chức năng sinh học của vitamin E chưa biết chính xác nhưng người ta cho
rằng nó có mặt trong các enzym. Chức năng của vitamin E là :


Chất kháng oxy hóa sinh học, có tác dụng ngăn ngừa có hiệu quả bệnh gà điên
(Encephalomalacia), trong lúc đó selen thì khơng có tác dụng quan trọng đó. Trong khi bổ
sung khơng đủ vitamin E thì khơng ngăn ngừa bệnh teo cơ bắp (Muscular distrophy) thì việc
bổ sung selen liều thấp vào khẩu phần làm giảm nhu cầu vitamin E cần thiết để ngừa bệnh.
Selen là một chất khoáng rất độc vì vậy phải cẩn thận khi bổ sung vào khẩu phần cho gia súc.


Ngồi ra, vitamin E cịn kết hợp với selen bảo vệ phospholipit khỏi bị phá hủy của các
peroxit; tham gia phản ứng phosphoryl hóa; tham gia trong trao đổi axit nhân; tham gia tổng
hợp axit ascorbic; và tham gia tổng hợp ubiquinon (Coenzyme Q).


<i>Triệu chứng thiếu vitamin E:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>Bảng 8.3. Triệu chứng do thiếu vitamin E</b>


Triệu chứng Gia súc Tổ chức bị ảnh hưởng


1. Suy giảm sinh sản:
- Thối hóa thai ở bị
- Nân


2. Thối hóa bắp thịt :
- Teo bắp thịt



- Bệnh cừu cứng đờ
- Bệnh bắp thịt trắng
-" Bủn rủn chết"


3. Gan thối hóa, hoại tử:
4. Thối hóa não


Encephalomacia (gà điên)
5. Tiết dịch rỉ (Exudative
diothesis)


6. Protein của máu bị phá hủy
7. Thối hóa mỡ


Gà mái , cừu , chuột cái
Gà trống , chuột đực


Gà con
Cừu
Bê , cừu
Lợn, bê
Chuột, lợn


Gà con


Gà con, chuột
Gà con


Lợn con, gà con



Hệ mạch máu
Tuyến sinh dục cái


Bắp thịt
Bắp thịt
Bắp thịt, tim
Bắp thịt, tim
Gan


Não


Thành mạch máu
Máu


<i>Mỡ hơi in vivo</i>


Vitamin E và selen có quan hệ với nhau, đa số các chứng bệnh trên có thể chữa được
bằng Se.


<b>II.4.Vitamin K</b>


Có rất nhiều hợp chất được biết có hoạt tính của vitamin K, trong đó vitamin K1


(Phylloquinon) quan trọng nhất, tìm thấy trong lá cây xanh. Menadion (Vitamin K3) là sản


phẩm do vi khuẩn tổng hợp, mạnh hơn vitamin K1 3,3 lần.


O



C H <sub>3</sub>


O


Menadion (2-methyl-1,4-naphtoquinon); (Vitamin K3: C11H8O2)


Vì vitamin K tự nhiên và menadion ít tan trong nước nên ít được dùng làm thuốc tiêm
hoặc thuốc uống và người ta đã dùng các hoạt chất menadion dưới dạng muối phosphat,
di-sulfat, bi-sulfat và tốt nhất là hoạt chất muối di-natri di-phosphat của vitamin K3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

CH2
OH


O


O O


O O


OH


Dicoumarol


<i>Nguồn gốc:</i>


Vitamin K có nhiều ở rau cỏ xanh, bột cá, lịng đỏ trứng. Vitamin K2 thì do vi khuẩn


tổng hợp và tìm thấy ở cá thối. Vì thế, nếu dùng thuốc kháng sinh và sunfamit quá nhiều đã
làm ngăn cản vi khuẩn đường ruột phát triển và làm con vật bị thiếu vitamin K.



<i>Trao đổi vitamin K:</i>


Muối mật là nhân tố của sự hấp thu vitamin K. Vitamin K cần thiết cho sự tổng hợp
prothrombin ở gan. Trong quá trình đơng máu prothrombin là một tiền chất khơng hoạt động
của thrrombin, có tác dụng chuyển đổi các sợi protein trong huyết tương của máu thành sợi
khơng hịa tan, các sợi protein giữ các cục máu đông lại với nhau. Prothrombin phải kết hợp
với ion Ca trước khi chúng trở nên có hoạt tính. Nếu khơng bổ sung vitamin K, phân tử
prothrombin bị thiếu axit γ-cacboxyglutamic, một axit amin đặc biệt có tác dụng kết hợp Ca.
Vitamin K cũng có tác động trong phản ứng phosphoryl - oxy hóa và thí nghiệm cũng chứng
minh rằng thiếu vitamin K cũng làm cho phản ứng tổng hợp protein gồm caprothrombin và
các yếu tố đông máu bị chặn hẳn lại.


<i>Triệu chứng do thiếu vitamin K:</i>


Ít xảy ra ở thú nhai lại, lợn vì vi khuẩn ở đường tiêu hóa như Escherichia coli tổng hợp
được vitamin K.


Ở gà, triệu chứng thiếu vitamin K là chứng thiếu máu và chậm thời gian đông máu,
nếu thiếu vitamin K sẽ làm chậm thời gian đông huyết và có thể chết khi bị thương tích.


<b>III.</b> <b>VITAMIN TAN TRONG NƯỚC</b>


Các vitamin xếp vào nhóm hịa tan trong nước là nhóm có tính chất hịa tan trong
nước và là thành của coenzym. Không giống như các vitamin tan trong dầu, ngoại trừ
cobalamin, các vitamin tan trong nước không dự trữ trong các mô của cơ thể với số lượng
đáng kể và phải được thường xuyên cung cấp từ thức ăn. Đối với động vật nhai lại, vi sinh vật
dạ cỏ có thể tổng hợp hầu như tất cả các vitamin tan trong nước và tự cung cấp đủ theo nhu
cầu bình thường của cơ thể vật chủ. Tuy nhiên trong một số trường hợp, triệu chứng thiếu
thiamin và cobalamin có thể xảy ra ở động vật nhai lại.



<b>III.1. Vitamin nhóm B </b>


<i><b>Thiamin (Vitamin B</b><b>1</b><b>):</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>Cấu tạo:</i>




<i>Chức năng: </i>


Thiamin được phosphoryl hóa trong gan để hình thành coezym co-cacboxylacaza hoặc
thiamin pyrophosphate (TPP) và lipothiamin de phyrophosphate (LTPP). TPP là một
coenzym, tác dụng là khử CO2 của axit pyruvic, α-ketoglutarat và α-ketobutyrat cho ra


acetyl-CoA để sinh năng lượng trong chu trình axit citric và sự tổng hợp valin ở vi khuẩn,
nấm men và thực vật.


TPP


Axit pyruvic axetaldehyt + CO2


LTPP tham gia vào sự ơxy hóa khử CO2 và các chất trao đổi khác trong chu trình axit


xitric.


<i>Triệu chứng thiếu thiamin: </i>


Thiếu thiamin gây ra bệnh phù thũng kèm theo các biến chứng như mất ăn, sụt cân,
mệt mỏi cơ, suy tim và viêm thần kinh. Ở người, thiếu thiamin gây ra bệnh beri beri. Có thể
giải thích là do vai trò của TPP trong việc khử cacboxyl của axit pyruvic. Khi thiếu thiamin


trong khẩu phần của con vật, nồng độ của axit pyruvic và axit lactic tăng lên sẽ tích tụ lại
trong cơ làm cho cơ bị mệt mỏi và yếu. Bởi vì axit pyruvic là một chất trao đổi quan trọng
trong việc sử dụng năng lượng của chu trình axit citric vì vậy sẽ gây ra sự xáo trộn trao đổi
cacbohydrat và lipit. Các tế bào thần kinh đặc biệt phụ thuộc vào sự sử dụng cacbohydrat, vì
vậy khi thiếu thiamin mơ thần kinh bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Bởi vì coenzym A là một chất
trao đổi quan trọng trong việc tổng hợp các axit béo, lipogenesis hoặc tổng hợp chất béo bị
giảm đi.


Vì thiamin phân bố rộng rãi trong thức ăn đặc biệt là ngũ cốc rất giàu thiamin nên
triệu chứng thiếu thiamin ở lợn và gà thường ít xảy ra.


<i>Nguồn:</i>


Thiamin có trong tất cả thức ăn động vật và thực vật. Ở thực vật, hạt chứa nhiều
thiamin nhất. Hạt đậu rất giàu thiamin. Ở hạt ngũ cốc thiamin tập trung ở ngoại bì (cám). Men
(yeast) khá giàu thiamin, nhưng nên nhớ men sống sẽ tranh giành thiamin với cơ thể gia súc
vì vậy ta nên dùng men khô (chết) bổ sung vào trong thức ăn gia súc. Lợn có khả năng dự trữ
thiamin đáng kể ở mơ. Vì vậy thịt lợn là nguồn cung cấp thiamin rất tốt.


Vi khuẩn ruột già tổng hợp được thiamin, nhưng ở gia súc dạ dày đơn nguồn thiamin
này vơ dụng vì nó ln ln ở dạng diphosphat và khơng có enzym nào trong ruột già có khả
năng khử phosphat này.


<i>Chất kháng thiamin:</i>


Có một số hợp chất có cấu tạo hóa học giống thiamin nhưng khơng có hoạt tính của
thiamin như là pirithiamin. Một số loại thức ăn như cá và hải sản khác có chứa một lượng
đáng kể enzym thiaminaza có tác dụng phân giải thiamin và làm cho thiamin mất hoạt tính
sinh học. Đây là một enzym có tác dụng đối kháng với thiamin, nếu trộn cá sống vào khẩu
phần con vật, thiaminaza sẽ làm phân giải thiamin. Tuy nhiên hoạt tính của enzym này sẽ bị


phân hủy bởi nhiệt. Trong những năm gần đây có nhiều báo cáo về triệu chứng thiếu thiamin
ở người, lợn, gà và chó do hoạt động của enzym thiaminaza của vi khuẩn bộ máy tiêu hóa gây
ra.


N
N


N


N CH2 N


+
NH<sub>2</sub>


CH<sub>3</sub>


CH<sub>3</sub> CH<sub>2</sub> OH
S


CH<sub>3</sub>


(Pirimmidin)


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<i><b>Riboflavin (Vitamin B</b><b>2</b><b>):</b></i>


Riboflavin là một tinh thể có màu vàng huỳnh quang do Emmett và McKim (1917) đã
tìm thấy trong cám gạo ngoài thiamin trị viêm thần kinh cịn có một yếu tố có khả năng kích
thích tăng trưởng. Yếu tố đó là Riboflavin và được đặt tên là vitamin B2.


<i>Cấu tạo:</i>



CH3


CH3


O
O


NH
N


N N


CH2.CHOH.CHOH.CH2OH


Riboflavin


Riboflavin được tổng hợp vào năm 1935, bền với nhiệt nhưng dễ bị ánh sáng phân
hủy.


<i>Chức năng:</i>


Riboflavin được tổng hợp từ purin và thành phần quan trọng của các flavoprotein-
tham gia vận chuyển hydro. Các co-enzym có riboflavin được gọi chung là flavoprotein,
FMN, FAD. FAD là thành phần của nhiều enzym oxy hóa khử như xanthin oxidaza, D-amino
axit oxidaza, aldehyt oxidaza và furamic dehydrogenaza. FMN là thành phần của các enzym
"Vàng" như cytochrom reductaza, L-amino axit oxidaza...


FMN và FAD được tổng hợp từ riboflavin và ATP.
Mg2=



Riboflavin + ATP FMN + ADP
Flavokinaza


Mg2=


FMN + ATP FAD + ADP
FAD pyrophosphyorylaza


FMN tác động trong phản ứng tổng hợp các idoprotein, thiouracil và goitrogen.


<i>Chất đối kháng riboflavin:</i>


Galactoflavin có tác động tranh chấp với riboflavin, thường được dùng làm thuốc.


<i>Nguồn:</i>


Riboflavin có trong các loại thức ăn thực vật lẫn động vật. Hạt giống tổng hợp
Riboflavin lúc nẩy mầm. Trong các bắp thịt nghèo Riboflavin nhưng vài cơ quan nội tạng như
gan, thận rất giàu vitamin này.


<i><b>Niaxin (Axit nicotinic), Niaxinamit (Nicotinamit):</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i>Cấu tạo:</i>


Niaxin là axit pyridine 3- carboxylic và có cơng thức cấu tạo như sau:


Axit nicotinic Nicotinamit Tryptophan



<i>Trao đổi: </i>


Niaxinamic là dạng hoạt động nhất của niaxin. Có hai Co-enzym chứa niaxinamic
tham gia q trình trao đổi điện tích là NAD và NADP.


<i>Triệu chứng do thiếu niaxin:</i>


Đó là chứng pellagra là một hợp chứng gồm nhiều dấu hiệu như viêm da, kèm theo đó
da sậm màu, lưỡi teo và nhăn nhúm. Ngồi ra, cịn gây nên bệnh tích thần kinh, bệnh tích
đường ruột, gan, đặc biệt là đóng ké ở hồi tràng và gan nhũn và tích mỡ.


<i>Liên quan giữa niaxin và tryptophan:</i>


Thiếu trytophan cũng gây thiếu niaxin vì tryptophan cần cho vi khuẩn tổng hợp niaxin.
Ở gan, niaxin được tổng hợp từ tryptophan. Nếu cung cấp cho con vật lượng tryptophan cao
hơn nhu cầu, thì sự dư thừa ấy đủ đáp ứng niaxin. Harmon và CTV cho biết trong khẩu phần
của lợn chứa nhiều ngô thì nhu cầu niaxin sẽ cao hơn bởi vì ngơ thiếu niaxin và cả tryptophan.


<i>Nguồn:</i>


Có ở tất cả thức ăn thực vật và động vật. Đặc biệt dồi dào ở gan, thận, tim và bắp thịt,
cá và men, đậu và cỏ họ đậu.


<i><b>Axit pantotenic:</b></i>


Năm 1933, Williams tìm thấy một chất có mặt trong nhiều loại tổ chức của sinh vật có
tác dụng kích thích tăng trưởng của men và nhiều vi sinh vật khác và được đặt tên chất đó là
axit phantothenic (tiếng Hy Lạp: ở mọi nơi).



<i>Cấu tạo:</i>


Axit pantotenic là amit của axit pantoic và β-alanin và có cơng thức cấu tạo như sau:.
H3C OH


HOCH2 -C - CH-CO


H3C HN = CH2-CH2-CH2-COOH


<i>Chức năng:</i>


Axit pantotenic là thành phần của Co-enzym A và chiếm 10% trọng lượng của CoA.
CoA là coenzym quan trọng trong chuyển vận nhóm axyl trong quá trình trao đổi năng lượng.


Con đường tổng hợp CoA:


ATP Cystin CO2 ATP


Ac. pantothenic Phosphopantothein Co.A


<i>Pantotein là yếu tố tăng trưởng của vi khuẩn Lactobacilus bulgaricus (LBF).</i>


<i>Triệu chứng thiếu axit pantotenic:</i>


Mọi loài động vật và vi sinh vật đều cần axit pantotenic. Nếu thiếu thì chậm sinh
trưởng, phát dục, ảnh hưởng tới định vị của thai, thai bị tái hấp thu, hoại tử vỏ nang thượng
thận (làm giảm hormon ở vỏ thượng thận do giảm lượng CoA trong tổng hợp cholesterol). Ở
gà: mất ăn, lở da, gan thối hóa mỡ, giảm tỷ lệ nở của trứng.


<i>Nguồn:</i>



Phân bổ rộng rãi. Men, gan và trứng gia cầm rất giàu axit pantotenic.


N


COOH



N


CO-NH

<sub>2</sub>

<sub>CH</sub>



2

- CH - COOH



</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<i><b>Vitamin B</b><b>12</b><b> (Cyannocobalamin):</b></i>


Vitamin B12 là vitamin được khám


phá gần đây nhất, trước kia nó được biết như
là yếu tố APF (Animal Protein Factor), do có
khả năng trị được một số bệnh thiếu máu ác
tính và chỉ tìm thấy ở động vật, vì vậy có tên
là "yếu tố protein động vật".


Tuy nhiên, vitamin B12 không phải là


yếu tố duy nhất chống thiếu máu. Ở con vật
bị bệnh thiếu máu, ngoài vitamin B12, con vật


cũng thiếu một "yếu tố nội tại" (Intrinsic
factor) do dạ dày tiết ra làm cho vitamin B12



không hấp thu được. Về phương diện này
vitamin B12 được gọi là " yếu tố ngoại lai"


(Exstinsic factor). Yếu tố nội tại có tác dụng
làm cho yếu tố ngoại lai hấp thu nhanh bằng
cách tách rời vitamin B12 khỏi protein.


<i>Cấu tạo: </i>


Xem hình 8.1.


<i>Trao đổi:</i>


Yếu tố protein động vật (APF) là
dưỡng chất cần thiết cho gia súc tăng trưởng
(trừ lồi nhai lại). Vitamin B12 là chất có hoạt


lực của APF cao nhất.


<i>Thiếu vitamin B12</i>:


Mặc dù vitamin B12 phân bố rất rộng


rãi trong thức ăn, nhưng triệu chứng thiếu


vẫn xảy ra ở lợn và gia cầm nhất là sau khi nuôi khẩu phần thức ăn chứa toàn thực vật lâu
ngày. Triệu chứng thiếu vitamin B12 bao gồm chậm lớn, bàn chân nổi vảy, thiếu máu dẫn đến


chứng thiếu máu ác tính.



<i>Nguồn:</i>


Gan, thịt, cá, trứng, sữa là nguồn giàu vitamin B12. Vitamin B12 là loại vitamin hầu


như độc nhất được tổng hợp nhờ vi sinh vật.


<i><b>Vitamin C (Axit ascorbic):</b></i>


Vitamin C tồn tại trong tự nhiên dưới 3 dạng phổ biến là axit ascorbic, axit
dehydroascorbic và dạng liên kết ascorbigen, tất cả đều ở dạng L. Dạng ascorbigen của
vitamin C là dạng liên kết của nó với polypeptit. Trong thực vật, nó chiếm 70% tổng hàm
lượng vitamin C. Dạng này bền với các chất oxy hóa nhưng hoạt tính chỉ bằng một nửa
vitamin tự do.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>Bảng 8.3. Tóm tắt chức năng và nguồn vitamin nhóm B</b>


Vitamin Triệu chứng thiếu Vitamin Nguồn
B1


B2


PP


B6


Axit pantotenic


Biotin
Axit folic


Cholin


Inositol


Axit


paraninobenzoic
(= PABA)


Beri beri
Viêm thần kinh


Rụng lông, lông măng cuộn lọn
Bắp thịt liệt, móng chân cong


Pellagra, 3-D: ỉa chảy (Diarrhea), viêm
da (Dermatitis), tâm thần phân liệt
(Dementia)


Viêm da quanh mõm, bàn chân.


Chậm lớn, sinh sản kém. Lợn đi chân
vịt


Lở da , nhức bắp thịt


Ít xảy ra vì vi khuẩn ruột tổng hợp được
khơng phải là vitamin đúng nghĩa
nhưng cũng có tác dụng tương tự.
Không rõ ràng (ngừa chứng vàng lông ở


chuột).


Có tác dụng trên tăng trưởng của vi
khuẩn (chống kháng sinh)


Cám gạo


Cám gạo
Rau xanh


3-M: Thịt (Meat), sữa
(Milk), khô dầu (Meal)


Hạt giống


Men, lên men vi khuẩn
ruột


Lá xanh, men
Hạt ngũ cốc


Vitamin C được tổng hợp dễ dàng ở thực vật. Đa số động vật, trừ chuột bạch, khỉ và
người, đều có khả năng tổng hợp vitamin C từ đường glucoz. Cơ thể thiếu vitamin C sẽ mắc
bệnh hoại huyết (chảy máu ở lợi, răng, ở các lỗ chân lông hoặc các nội quan) do các mạch
máu bị mỏng. Vitamin C còn tham gia vào q trình oxy hóa khử khác nhau của cơ thể, như
q trình tổng hợp cholagen, có tác dụng làm cho vết thương chống liền sẹo.


Vitamin C rất cần thiết cho cơ thể, tăng sức đề kháng và chống lại các hiện tượng
choáng hoặc ngộ độc bởi các hóa chất cũng như các độc tố của vi trùng. Vitamin C cũng có
liên quan đến sự trao đổi gluxit ở cơ thể.



Vitamin C có nhiều trong các loại rau quả xanh như: cam, chanh, dâu, dưa chuột, cà
chua, rau, cải, hành...


Có thể tóm tắt chức năng (triệu chứng thiếu) và nguồn bổ sung vitamin nhóm B ở
bảng 8.3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>CHƯƠNG IX</b>


<b>CHẤT KHỐNG</b>



Trong tự nhiên có ít nhất 22 chất khống mà cơ thể động vật cần tới. Khống
được chia làm hai nhóm căn cứ vào nhu cầu của động vật: nhóm khống đa lượng và khống
vi lượng. Trong chương này chúng tơi đề cập đến vai trò sinh học của một số khoáng đa lượng
và vi lượng là những nguyên tố hết sức quan trọng đối với cơ thể gia súc.


<b>I.</b> <b>KHÁI NIỆM CHUNG </b>


Mặc dù hầu hết các chất khoáng tìm thấy trong tự nhiên đều có mặt trong các mơ của
động vật vì chúng có trong thức ăn nhưng khơng phải chất khống nào cũng có vai trị trong
trao đổi chất của cơ thể. Một số chất khống với hàm lượng rất thấp có thể cịn gây độc cho
cơ thể. Ngay cả một số chất khoáng cần thiết đối với gia súc nhưng được cung cấp với lượng
vượt mức nhu cầu cũng gây độc.


Trong cơ thể người và động vật chất khoáng chiếm tỷ lệ rất thấp so với các chất hữu
cơ khác (Bảng 9.1).


Thuật ngữ khoáng thiết yếu (Essential mineral element) dùng để diễn tả những chất
tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể. Để nhận biết một chất khống là thiết yếu hay
khơng thì khi con vật ăn một phần khơng có chứa chất khống ấy và gây ra những triệu chứng
bệnh lý chỉ có thể điều trị hoặc phịng ngừa bằng chính chất đó. Phần lớn các nghiên cứu về


dinh dưỡng khoáng đều sử dụng phương pháp trên. Tuy nhiên đối với những chất khoáng mà
cơ thể cần với số lượng rất nhỏ thì khơng thể kiểm sốt được sự có mặt của chúng trong nước
uống, máng ăn, chuồng trại, các dụng cụ vệ sinh, bụi trong khơng khí.


<b>Bảng 9.1. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong cơ thể động vật</b>


Đa khoáng g/kg thể trọng Vi khoáng mg/kg thể trọng


Ca
P
K
Na
Clo
S
Mg


15
10
2
1,6
1,1
1,5
0,4


Fe
Zn
Cu
Mo
Se
I


Mn
Co


20-80
10-50
1-5
1-4
1-2
0,3-0,6
0,2-0,5
0,02-0,1


Đến năm 1950, 13 chất được coi là khoáng thiết yếu, bao gồm Ca, P, K, Na, Cl, S, Mg,
Fe, I, Cu, Mn, Zn và Co. Đến năm 1970, người ta bổ sung thêm Mo, Se, Cr, Fl, As, Bo, Pb,
Li, Ni, Si, Sn và Va. Có khoảng trên dưới 40 chất khống tham gia vào q trình trao đổi chất
trong cơ thể động vật.


Ngồi ra, chất khống thường xếp vào hai nhóm tùy theo nồng độ là khống đa lượng
và khống vi lượng. Thơng thường những chất khống được gọi là vi lượng khi chúng có mặt
trong cơ thể động vật không lớn hơn 50 mg/kg.


<i>Chức năng: Chất khống có nhiều chức năng quan trọng như thành phần cấu tạo của </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Xây dựng và tu bổ cấu trúc cơ thể trong đó các chất khống là thành phần vơ cơ của
các hợp chất hữu cơ của cơ thể như: protein và lipit, gồm một số nguyên tố chính như Ca, P,
Mg.


Điều hòa hoạt động của cơ thể: Tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào: K+<sub>, </sub>


Na+<sub>,</sub><sub>Cl</sub>-<sub>, PO</sub>



43-; điều hòa cân bằng axit-bazơ với sự tham gia của chất khoáng như K+, Na+, Cl,


PO43 và protein: axit amin; điều hòa tác động của enzym: Cofacto của enzym như Mg, Cu, Fe,


Mn, Zn, Ca, Mo, Co; tác động lên chức năng của bắp thịt (Ca2+<sub>), kích thích tim (Na</sub>+<sub>, K</sub>+<sub>).</sub>


Một số các chất khống có chức năng đặc biệt, ví dụ như sắt là thành phần của nhân
hem trong cấu tạo của hemoglobin; Coban là thành phần của vitamin B12 và Iôt là thành phần


của hormon thyroxin.


Một vài chất, ví dụ Ca và Mo có vai trị hấp thu và hoạt động của vài chất khác. Sự
tương tác và sự cân đối của chất khoáng là yếu tố quan trọng trong dinh dưỡng gia súc. Việc
sử dụng các đồng vị phóng xạ trong những năm gần đây là một tiến bộ về dinh dưỡng khống
mặc dù có nhiều bệnh dinh dưỡng kết hợp với chất khoáng mà nguyên nhân gây bệnh vẫn cịn
chưa được biết chính xác.


Mặc dù chất khoáng rất quan trọng trong dinh dưỡng gia súc nhưng cũng rất quan
trọng nếu ta biết rằng nhiều chất có thể là chất độc có thể gây bệnh và chết, nếu con vật được
cung cấp quá mức trong khẩu phần, ví dụ đồng, selen, molybden, flo, vanadi và arsen. Đồng
là một độc tố có tính tích lũy, nếu cung cấp cho con vật một lượng nhỏ nhưng quá mức trong
khẩu phần con vật hằng ngày sẽ gây ra những triệu chứng ngộ độc. Vì vậy khơng nên sử dụng
chất khoáng nhất là các chất vi lượng một cách bừa bãi.


<i>Tiêu hóa và hấp thu: Trong cơ thể gia súc, q trình tiêu hóa các chất hydrat cacbon, </i>


lipit và protein giải phóng các chất khống có trong thức ăn. Các chất ấy có thể là chất không
tan như là oxalat-phytate và không được hấp thu, hoặc có thể tan trong dung dịch nước của
các muối K và Na và một số khác như muối của các axit yếu (axit hữu cơ và cacbonat) thì


được biến thành muối clorua (do HCl của dạ dày) để được hấp thu. Một số chất khoáng của
các chất hữu cơ như S của axit amin thì được hấp thu dưới dạng khoáng như trường hợp của
sắt (Fe) của hemoglobin.


Nói chung, điều kiện cần thiết để một chất khoáng được hấp thu là chất khoáng ấy
phải tan trong nước và thẩm thấu được. Căn cứ vào tốc độ hấp thu thì các muối được phân
hạng như sau:


1. Hấp thu nhanh nhất: Clorua, Bromua, Iodua, Butyrat
2. Hấp thu khá


3. Hấp thu ít : Phosphat, Citrat, Tatrat
4. Khơng hấp thu : Oxalat, Phytat


<i>Tính độc: Như đã đề cập trên đây, tất cả các chất khoáng đều có thể gây độc nếu gia </i>


súc ăn một lượng lớn. Khoảng cách giữa an toàn giữa nhu cầu và liều gây độc rất khác nhau ở
từng chất và từng điều kiện cụ thể. Ví dụ, NaCl có thể gây co giật ở lợn và chết nếu chỉ cần
cho ăn với lượng cao 4-5 lần so nhu cầu và hạn chế uống nước, nhưng nếu được uống nước
thoải mái thì khơng ảnh hưởng; hay là Zn, lợn cần 25-50 ppm trong khẩu phần nhưng liều gây
độc cao gấp 20-40 lần.


Năm 1980, NRC đã đề xuất danh mục các mức chịu đựng tối đa và có thể gây độc của
các chất khoáng đối với gia súc, gia cầm (Bảng 9.2).


<b>II.</b> <b>KHOÁNG ĐA LƯỢNG</b>
<b>II.1. Canxi (Ca)</b>


<i>Phân bố: Khoảng 99% Ca có trong xương và răng. Trong xương Ca và P có tỷ lệ khá </i>



ổn định là 2:1. Ca ở dưới dạng tinh thể hydroxyapatit:
Ca2+


10x(PO3-4)6(OH-)2(H3O+)2x ; Trong đó x có thể 0 đến 2. Khi x = 0 thì hợp chất trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Ca cịn có trong máu (chủ yếu trong huyết tương) với nồng độ 10 mg/dl và ở 3 dạng:
ion tự do (66%), kết hợp protein (35%) hoặc tạo phức hợp với axit hữu cơ như citrat hay với
axit vô cơ như photphat (5-7%).


<b>Bảng 9.2. Mức chịu đựng tối đa của các chất khống đối với gia súc</b>


Bị Lợn Gia cầm Ngựa


Canxi, %
Photpho, %
Kali, %
Muối ăn, %
Manhê, %
Nhôm, ppm
Crôm clorit, ppm
Côban, ppm
Đồng, ppm
Iôt, ppm
Sắt, ppm


Thủy ngân, ppm
Mangan, ppm
Molipđen, ppm
Kẽm, ppm
2


1
3
4-9
0,5
1000
1000
10
100
50
1000
2
1000
10
500
1
1,5
2
8
0,3
200
1000
10
250
400
3000
2
400
20
1000
0,4-1,2

0,8-1,0
2
2
0,3
200
1000
10
300
300
1000
2
2000
100
1000
2
1
3
3
0,3
200
1000
10
800
5
500
2
4000
5
500



<i>Chức năng: Chức năng chủ yếu nhất của Ca là thành phần cấu trúc của xương. Bộ </i>


xương có cấu trúc rất phức tạp, thành phần vật chất khô của bộ xương xấp xỉ như sau: chất
khoáng chứa 460 g/kg, 360 g protein/kg và 180 g mỡ/kg. Tuy nhiên hàm lượng này thay đổi
tùy theo tuổi và tình trạng dinh dưỡng. Ca và P là hai thành phần rất phong phú trong xương ở
dưới dạng hydroxy apatit 3Ca3(PO4)2.Ca(OH)2 là những hợp chất rất cứng không tan trong


nước. Bộ xương chứa khoảng 360 g Ca/kg, 170 g P/kg và 10 g Mg/kg. Thành phần hóa học
của xương ln biến động bởi vì một lượng lớn Ca và P có thể được giải phóng vì cơ thể huy
động, đặc biệt trong giai đoạn cho sữa và sản xuất trứng mặc dù sự trao đổi Ca và P giữa bộ
xương và mơ mềm là một q trình liên tục. Sự huy động Ca được điều khiển bởi hoạt động
của tuyến giáp trạng (parathyroit). Trong khẩu phần thiếu Ca, tuyến giáp bị kích thích và
hormon được sản sinh ra Ca từ xương được huy động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Bởi vì
Ca và P kết hợp trong xương nên cả P cũng bị huy động và bài tiết ra ngoài. Khi tuyến giáp
trạng hoạt động quá mạnh, Ca của xương hoạt động quá mức làm cho xương bị mỏng và tạo
nên các lỗ hổng ở mô xương. Tuyến giáp cũng đóng vai trị điều hịa quan trọng trong sự điều
hòa số lượng Ca hấp thu ở ruột non bởi ảnh hưởng của sự sản xuất 1,25
dihydroxycholecalciferol, một dẫn xuất của vitamin D có liên quan đến sự hình thành protein
liên kết Ca.


Ca có tác dụng hoạt hóa nhiều enzym như lipaza, succinicdehydrogennaza,
adenosintriphosphataza và nhiều enzym proteolytic.


Ca điều hịa tính nhạy cảm (dễ bị kích thích) của thần kinh và cơ. Khi nồng độ Ca
giảm làm giảm tính nhạy cảm của các sợi thần kinh.. Khi nồng độ Ca cao hơn bình thường thì
có tác dụng ngược lại và làm cho thần kinh và cơ nhạy cảm quá mức.


Ngoài ra, Ca cịn tham gia q trình đơng máu và làm đơng vón cazein trong sữa. Ca
cịn tham gia vào việc điều hòa áp suất thẩm thấu và cân bằng axit-bazơ.



<i>Trao đổi Ca: Ca thức ăn được hấp thu chủ yếu qua tá tràng và không tràng bằng cả hai </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

trong khẩu phần làm giảm tỷ lệ hấp thu Ca. Một vài axit amin (Lysin) kích thích sự hấp thu
Ca nhưng axit phytic và oxalic thì làm giảm hấp thu Ca do hình thành các phức hợp không tan
Ca-oxalat và Ca-phytat.


Ở gia súc sinh trưởng Ca tích lũy trong xương và các tổ chức khác nhiều hơn lượng
mất qua phân, nước tiểu và mồ hôi. Ở gia súc trưởng thành không mang thai, không nuôi con
lượng Ca ăn vào bằng mất đi nếu nhu cầu trao đổi được thỏa mãn.


Triệu chứng thiếu Ca: Thức ăn thiếu Ca ở động vật non: Ca không đủ để tạo tồ chức
xương đưa đến bệnh còi xương (Rickets - xương cong vẹo, khớp to, què và cứng).


Thức ăn thiếu Ca ở động vật trưởng thành: Ca ở xương bị huy động mà không được
thay thế tạo nên tình trạng gọi là nhão (xốp) xương (Osteomalacia - xương yếu dễ gãy; ở gà
đẻ: mỏ và xương trở nên xốp, chân cong, vỏ trứng mỏng và đẻ ít). Các triệu chứng cịi và xốp
xương khơng chỉ đặc hiệu do thiếu Ca mà có thể cịn do thiếu P hoặc thiếu vitamin D.


Sốt sữa (bại liệt sau đẻ - Parturien Paralysis): thường xảy ra ở bò sữa sau sinh con (Ca
trong máu hạ, bại liệt chân và có khi bất tỉnh). Nguyên nhân hạ Ca kết hợp với sốt sữa vẫn
còn chưa rõ, tuy nhiên người ta cho rằng Ca trong máu hạ thấp là do tuyến phó giáp trạng
khơng đủ sức tiết hormơn để thích ứng với lượng sữa ban đầu tiết quá nhiều. Người ta cho
rằng nên tránh cung cấp cho con vật quá liều Ca trong khi mức độ P ở mức duy trì trong giai
đoạn cạn sữa sẽ làm giảm chứng sốt sữa. Cung cấp vitamin D3 trước khi con vật đẻ rất có lợi.


<i>Nguồn canxi: Sữa, lá cây bộ đậu chứa nhiều Ca, trong khi đó hạt cốc và cây lấy củ rất </i>


nghèo Ca. Trong các sản phẩm động vật: xương, bột cá, thịt, máu.. rất giàu Ca. Nếu sử dụng
đá Canxi photphát thì phải loại ngay fluorin, nếu khơng có thể bị ngộ độc. Nếu khẩu phần của
gia súc dạ dày đơn chứa nhiều mỡ thì hình thành xà phịng Ca-axit béo làm giảm hấp thu Ca.



<b>II.2. Phôtpho (P)</b>


<i>Phân bố: Ở người lớn, P chiếm khoảng 1,1% khối lượng cơ thể không chứa mỡ, trong </i>


đó 80% trong xương. Khống trong xương chứa 18% P. Trong xương P ở dạng như Ca nhưng
trong mơ mềm thì ở dạng hữu cơ. Trong huyết thanh máu P ở cả dạng vô cơ và hữu cơ.


<i>Chức năng: P là một chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kỳ chất khống nào </i>


khác. P ngồi nhiệm vụ tạo xương cịn có nhiệm vụ quan trọng khác như tham gia vào liên kết
cao năng của ATP, trong quá trình tổng hợp phospholipit của màng tế bào, của tổ chức thần
kinh, trong RNA và DNA và trong quá trình tổng hợp protein và di truyền do RNA và DNA.


<i>Triệu chứng thiếu P: Trong thức ăn thường thiếu P hơn là Ca. Nguyên nhân chính là </i>


do thiếu P trong đất nên hàm lượng P trong cây trồng thấp. Trên thế giới rất nhiều vùng đất
thiếu P, đặc biệt là những nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Thiếu P trong đất được xem là phổ
biến và có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với gia súc chăn thả.


Thiếu P gây ra những triệu chứng hoặc bệnh tật chủ yếu sau đây:
- Gây bệnh mềm xương và xốp xương như thiếu Ca.


- "Ăn bậy" (Pica) như ăn gỗ, giẻ rách, xương và những vật lạ khác. Tuy nhiên bệnh
này không phải là dấu hiệu đặc biệt do thiếu P mà cịn có thể gây ra do những ngun nhân
khác.


- Triệu chứng kinh niên như khớp xương cứng và thịt nhão.


- Giảm sản lượng sữa, giảm tỷ lệ thụ thai, sinh trưởng chậm. Nhiều tài liệu cho là bổ


sung P làm tăng tỉ lệ thụ thai của bò chăn thả.


- Triệu chứng thiếu P thể hiện phổ biến trên cừu nhiều hơn bị vì cừu có thói quen
chọn lựa khi ăn. Cừu thường chọn những phần thực vật non đang sinh trưởng-phần chứa hàm
lượng P thấp hơn.


<i>Nguồn P: Hạt cốc, sữa, bột cá và bột thịt có xương là nguồn cung cấp P rất tốt, trong </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

P cũng có vấn đề khá quan trọng về hiệu suất sử dụng. Phần lớn P ở hạt cốc và nhất là cám ở
dạng phytate, là muối của axit phytic (este của hexa P của inositol). Axit phytic kết hợp với
Ca và Mg thành muối không tan.


So với photphat vô cơ như dicanxi photphat thì mức độ sử dụng phytat canxi ở gà con
là 10%, gà đẻ 50%, lợn 30% và nhai lại gần 90%. Bị sử dụng được nhiều phytat nhờ có
phytaza lấy từ thức ăn thực vật.


<i>Vai trò của vitamin D: Ba yếu tố chính liên quan đến trao đổi Ca và P là lượng Ca và </i>


P phải đủ, tỉ số Ca/P phải thích hợp và phải đủ vitamin D. Vitamin D có tác dụng làm tăng hấp
thụ Ca và huy động Ca vào máu đưa đến các tổ chức trong cơ thể để cung cấp số lượng Ca
cần thiết.


<b>II.3. Natri (Na) và Clo (Cl):</b>


<i>Phân bố: Thông thường K, Na và Cl đi liền nhau vì chúng là các chất điện giải và có </i>


vai trị hết sức quan trọng trong duy trì áp suất thẩm thấu trong dịch nội ngoại bào và duy trì
cân bằng axit-bazơ. Mỗi một nguyên tố có chức năng riêng. Tỷ lệ các nguyên tố này thường là
ổn định cho từng lồi động vật. K có trong tế bào (90% của cơ thể có trong nội bào), Na có
chủ yếu trong ngoại bào. Cl kết hợp với bicacbonat làm cân bằng điện tích Na trong dịch


ngoại bào vì vậy Cl chủ yếu có mặt trong dịch ngoại bào.


<i>Chức năng của Na trong cơ thể: Ion Na là yếu tố cơ bản điều hòa cân bằng axit-bazơ </i>


và điều hòa áp suất thẩm thấu. Na cũng tham gia vào sự dẫn truyền xung động thần kinh, hấp
thu đường và các axit amin từ đường tiêu hóa.


<i>Triệu chứng do thiếu muối ăn: Thường xảy ra ở các nước nhiệt đới châu Phi và những </i>


vùng bán khô hạn trong nội địa và ở miền núi nước ta. Biểu hiện khi thiếu muối ăn là thèm
muối thể hiện gia súc liếm các vật trong chuồng; nồng độ Ca trong máu hạ thấp, giảm áp suất
thẩm thấu, giảm khả năng sử dụng protein và năng lượng tiêu hóa; gia súc tăng trọng thấp và
năng suất trứng kém.


Hiện nay người ta chưa rõ nhu cầu chính xác nhưng thường bổ sung 0,5 NaCl (muối ăn) trong
thức ăn khô cho kết quả tốt.


<i>Clo: Clo thường kết hợp với Na và K trong sự cân bằng axit- bazơ, điều hòa áp suất </i>


thẩm thấu và là thành phần của axit chlohydric của dịch vị và muối chlorua. Ngoại trừ cá và
thịt, hàm lượng Clo trong thức ăn thường rất thấp nhất là ở thực vật vì vậy người ta thường bổ
sung Clo cho gia súc ăn cỏ bằng muối. Những thí nghiệm thực hiện ở Mỹ cho thấy bị ni
bằng khẩu phần thiếu muối các triệu chứng bệnh không xuất hiện ngay lập tức, gia súc biểu
hiện ăn kém ngon, giảm tăng trọng và năng suất sữa thấp. Muối cũng quan trọng trong khẩu
phần ăn của gà mái đẻ, thiếu muối con vật mổ lông và ăn thịt lẫn nhau. Các loại thức ăn thừa
của nhà bếp là nguồn cung cấp muối tốt, tuy nhiên hàm lượng muối trong loại này thường
biến động và có thể gây thừa muối. Thừa muối rất nguy hiểm, gây khát nước, yếu cơ và phù
nề nếu không cung cấp đủ nước uống. Ngộ độc muối thường xảy ra ở lợn và gà, đặc biệt là
khi thiếu nước uống và con vật có thể bị chết. Gà mái có thể chịu đựng một lượng muối cao
nếu cung cấp nước uống đủ. Gà con chỉ chịu đựng lượng muối trong khẩu phần bằng phân


nửa của gà lớn. Lợn cũng tương tự như vậy.


<b>II.4. Kali (K) </b>


Cùng với Na,Cl và các ion cacbonat trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu của thể dịch
và cân bằng axit-bazơ trong cơ thể. Na là cation vơ cơ chính của dịch ngoại bào, K là thành
phần của dịch nội bào. K đóng vai trị quan trọng trong các kích thích của thần kinh và cơ, nó
cũng liên quan đến trao đổi hydrat cacbon.


<i>Triệu chứng do thiếu K: Hàm lượng K trong thực vật rất cao, khoảng trên 25g/kg </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

nơi hàm lượng K trong đất thấp thí dụ như ở Brazil, Panama và Uganda triệu chứng thiếu K
có lẽ gia tăng cuối mùa khô kéo dài và K trong cơ gà thấp.


Thiếu K làm cho bò chân cứng đờ, nồng độ K trong máu hạ thấp và có những bệnh
tích ở tim, thối hóa ở thận và giảm năng suất sữa. Gà chậm tăng trưởng, yếu và quay cuồng
có thể chết.


Thiếu Mg làm cho tích lũy K giảm và có thể dẫn đến thiếu K. Đi lỏng nhiều liên quan
đến mất các chất điện giải chủ yếu K trong phân vì vậy mối qua hệ áp suất thẩm thấu và cân
bằng axit-bazơ thay đổi.


Khẩu phần thừa K sẽ được đào thải theo nước tiểu.
<b>II.5. Manhê (Mg)</b>


<i>Phân bố: Mg là nguyên tố có nhiều nhất sau Ca, P và phân bố trong hầu hết các bộ </i>


phận của cơ thể. Khoảng một nửa lượng Mg của cơ thể có trong xương với hàm lượng
0,5-0,7% hàm lượng khống của xương. Mg có trong các tế bào mơ mềm và có hàm lượng lớn
nhất trong gan và cơ xương. Trong máu, 75% Mg có trong hồng cầu và 25% trong huyết


thanh.


<i>Chức năng: Mg kết hợp chặt chẽ với Ca và P. Mg cần cho sự phát triển của xương và </i>


cần cho q trình photphoryl ơxy hóa của mitochondria của cơ tim và các mô cơ khác. Nhiều
enzym tham gia quá trình trao đổi chất béo, protein và hydrat cacbon cần Mg2+ <sub>hoạt hóa. </sub>


<i>Triệu chứng do thiếu Mg: Mg trong máu thấp (giống như thấp Ca) gây nên chứng co </i>


giật (ypomangesaemia). Gia súc ăn nhiều Mg thì mặt nổi đỏ do sưng huyết, ngứa ngáy, tim
đập nhanh và cuối cùng là co giật.


Bị ni ở đồng cỏ nhiều Mg có triệu chứng đặc biệt gọi là "phong cỏ" (grass tetany,
lactation tetany, grass stegger) có thể bị ngứa ngáy, dễ bị mẫn cảm và co giật. Triệu chứng
trên có thể chữa khỏi bằng cách bổ sung muối Mg.


Mg trong máu quá cao sẽ làm giảm tính nhạy cảm của bắp thịt và thần kinh. Với nồng độ 20
mg/ml máu các con vật sẽ bị mê.


Mg với liều gây độc sẽ có ảnh hưởng đến lượng ăn vào, đi lỏng, mất các phản xạ và
giảm hô hấp của tim (cardiorespiratory).


<i>Nguồn Mg: Mg có ở tất cả thức ăn thực vật. Dạng bổ sung Mg phổ biến nhất là oxit </i>


manhê. Bổ sung chất khống có thể phối hợp trong thức ăn hỗn hợp. Có thể sử dụng dung
dịch axêtat manhê với đường đậm đặc cho con vật sử dụng.


<b>II.6. Lưu huỳnh (S)</b>


<i>Phân bố: S là thành phần của Cystin, Cystein và Methionin. S còn là thành phần của </i>



biotin, thiamin, insulin và coenzym-A cũng chứa S. Methionin là axit amin thiết yếu cho mọi
gia súc cho nên S là chất khoáng cũng thiết yếu.


<i>Chức năng: Chức năng của S thơng qua sự có mặt của S trong các chất trao đổi trung </i>


gian hữu cơ. Lưu huỳnh trong cơ thể dưới dạng SO2-<sub> có tác dụng khử độc các chất như </sub>


indoxyl và phenol. Lưu huỳnh có trong nhóm SO4 vơ cơ tham gia cân bằng axit-bazơ.


Thông thường, sự bổ sung S ít được chú ý trong dinh dưỡng gia súc vì S ăn vào
thường ở dạng protein, và việc thiếu S chỉ khi con vật bị thiếu protein. Tuy nhiên trong những
năm gần đây cùng với việc gia tăng sử dụng urê như là chất thay thế một phần nitơ phi
protein, vì vậy số lượng S có mặt ít ỏi trong khẩu phần có thể là yếu tố giới hạn cho sự tổng
hợp cystein, cystin và methionin. Trong điều kiện như thế việc bổ sung vào khẩu phần có urê
là có lợi. Ở gia súc nhai lại, S có thể cung cấp trong thức ăn dưới dạng muối vơ cơ vì vi sinh
vật trong dạ cỏ có khả năng sử dụng để tổng hợp nên các axit amin chứa S.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>III.</b> <b>KHOÁNG VI LƯỢNG</b>
<b>III.1. Sắt (Fe)</b>


Người ta phát hiện ra vai trò của sắt đối với gia súc hơn 100 năm nay. Mặc dù vậy,
thiếu sắt đã gây ra nhiều bệnh tật cho con người và gia súc vẫn là trở ngại chính trong phát
triển chăn ni.


<i>Phân bố: Khoảng 60-70% Fe có trong hemoglobin của hồng cầu và myoglobin của cơ; </i>


20% dự trữ dưới dạng không ổn định (Ferritin, hemosiderin) trong gan, lách, thận, tủy và một
số cơ quan khác dùng để tổng hợp hemoglobin; phần còn lại 10-20% ở dạng cố định là thành
phần của myosin và actomyosin cơ, và enzym.



Hơn 90% Fe trong cơ thể kết hợp với protein, quan trọng nhất là hemoglobin. Fe cũng có mặt
trong huyết thanh ở dạng protein gọi là tranferrin liên quan tới sự vận chuyển sắt trong cơ thể.
Fe còn là thành phần của nhiều enzym bao gồm cytochrom và một vài flavoprotein.


<i>Triệu chứng do thiếu Fe: Hơn phân nửa Fe có mặt trong cơ thể ở dạng hemoglobin vì </i>


vậy nếu cơ thể thiếu Fe sẽ ảnh hưởng tới sự hình thành hợp chất này. Hồng huyết cầu chứa
hemoglobin, tế bào máu này liên tục được sản xuất trong tủy xương để thay thế các hồng cầu
bị phân hủy trong quá trình dị hóa, Fe được giải phóng và sẽ được sử dụng để tái tổng hợp
hemoglobin. Nhu cầu Fe hằng ngày ở con vật cịn bú tăng nhanh, bởi vì hàm lượng Fe trong
sữa rất thấp, đặc biệt xảy ra ở lợn nuôi nhốt. Lợn con cần 7 mg Fe mỗi ngày để sinh trưởng và
phát triển bình thường, trong khi đó sữa mẹ chỉ cung cấp 1mg/ngày vì vậy con vật cần cung
cấp 6 mg mỗi ngày. Bổ sung Fe cho lợn mẹ cho con bú không ngăn ngừa được bệnh thiếu
máu ở lợn con vì hàm lượng Fe trong sữa khơng tăng theo hàm lượng Fe trong thức ăn. Cung
cấp sắt cho heo con có hiệu quả nhất bằng cách tiêm dung dịch Fe.


Thiếu Fe dẫn tới chứng thiếu máu với cả hai hình thức hypochromic và microcytic.


<i>Hấp thu: Sắt được hấp thu ở tá tràng dưới dạng Fe</i>2+<sub> và thường với tỷ lệ 5-10%. Cơ thể </sub>


giữ lại sắt đã hấp thu để tái sử dụng (sơ đồ 9.1).


Hấp thu sắt có hiệu quả nhất trong mơi trường axit, vì vậy Fe hấp thu từ dạ dày-nơi có
HCl tiết ra- nhiều hơn hồi tràng.


Hấp thu sắt tăng lên do axit amin valin và histidin; axit ascorbic; các axit hữu cơ như
lactic, pyruvic và citric; đường: fructoz và sorbitol có lẽ do hình thành phức hợp dễ tan với
Fe.



Hấp thu sắt bị giảm khi hàm lượng cao của Zn, Mn, Cu và Cd do cạnh tranh vị trí liên
kết protein trong chất nhầy của đường ruột.


<i>Ngộ độc Fe: Ngộ độc Fe không phải là vấn đề phổ biến cho gia súc, tuy nhiên bệnh có </i>


thể xảy ra nếu cung cấp lâu dài bằng cách cho ăn. Triệu chứng ngộ độc Fe lâm sàng do thức
ăn là con vật giảm tăng trọng và thiếu photpho.


Độc tính của Fe có thể giảm do có Cu, P và vitamin E trong thức ăn hay khi có mặt
valin, histidin, axit ascorbic, hydrat cacbon đơn giản và các axit hữu cơ làm tăng hấp thu Fe.


<i>Nguồn Fe: Sắt có nhiêu trong thức ăn, nhất là trong lá xanh của cây bộ đậu. Thức ăn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

HẤP THU Fe2+<sub> </sub><sub>TÁ TRÀNG KHÔNG TRÀNG HỒI TRÀNG </sub><sub> RUỘT GIÀ </sub>






Hấp thu 0,6-1,5 mg/ngày ?


ĐỒNG HÓA


Hemoglobin Tế bào chết


Phân giải Hb


DỰ TRỮ



BÀI TIẾT Xuất huyết Nước tiểu, mồ hôi, Mất nước tế bào
mất hồng cầu qua nước mật, phân


tiểu, qua kinh nguyêt (0,5-1 mg/ngày)
0,5-1 mg Fe/ngày


<b>Sơ đồ 9.1. Sơ đồ tiêu hóa và hấp thu sắt trong cơ thể người (Moore và Dubach, 1962).</b>


<b>III.2. Đồng (Cu)</b>


Vai trò cần thiết của Cu đối với cơ thể đã được nhận biết từ năm 1924 khi các thí
nghiệm trên chuột cho thấy Cu cần cho sự hình thành hemoglobin. Nhiều lồi gia súc như thỏ,
lợn và gia cầm cần Cu để hình thành hemoglobin mặc dù Cu không thực sự là thành phần của
hemoglobin. Nó có mặt trong vài loại protein huyết tương như là ceruloplasmin là một chất có
liên quan tới sự giải phóng Fe từ tế bào vào trong huyết tương. Cu cũng có mặt trong số sắc tố
lơng và rất cần để hình thành màu sắc bình thường của lơng, len. Cu làm giảm trực tiếp tính
nhạy cảm nhiễm khuẩn ở cừu.


Thiếu đồng: Thiếu Cu làm suy yếu khả năng hấp thu Fe, huy động và sử dụng chất Fe
để tổng hợp hemoglobin. Thiếu Cu dẫn đến thiếu máu, chậm tăng trưởng, sự tiêu hóa bị rối
loạn, tổn thương não và cột sống, con vật bị mất sắc tố, lông xù , cứng và bạc màu. Mất sắc tố
là do Cu tác dụng lên enzym xúc tác phản ứng biến đổi tyrosin thành melanin.


<i>Ngộ độc Cu: Ngộ độc Cu xảy ra khi cung cấp lượng muối đồng dư thừa, ăn liên tục </i>


một lượng Cu cao dẫn đến tích lũy Cu trong các mô cơ thể, đặc biệt là ở gan. Cu có thể xem
SĂT TRONG HUYẾT


TƯƠNG (~3mg) Fe3+<sub> + </sub>
TRANSFERIN (35-40


mg thay đổi/ngày)


<b>Fe3+<sub> 12-</sub><sub>15 mg </sub></b>


<b>Thức ăn</b>


VẬN CHUYỂN


DỰ TRỮ 1.000 mg Fe
TRONG HỆ THỐNG


GAN, LÁCH, TỦY
XƯƠNG


<b>TỦY XƯƠNG 20-25 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

là một chất độc tích lũy vì vậy nên cẩn thận khi bổ sung muối đồng cho con vật. Lợn và bị có
thể chịu đựng một lượng Cu cao hơn cừu. Triệu chứng ngộ độc Cu là hoại tử tế bào gan, vàng
da, kém ăn, chết do hôn mê thiếu máu.


<i>Tác động qua lại giữa Đồng-Molipden-Lưu huỳnh: Như được Mo ảnh hưởng đến tích </i>


lũy của Cu chỉ khi có mặt của S. Cơ chế là sulphit được hình thành do vi sinh vật dạ cỏ tác
động lên các hợp chất S hữu cơ hay sulphat của thức ăn và sulphit phản ứng với molipdat hình
thành thiomolipdat và chất này kết hợp với Cu thành Cu thiomolipdat không tan (CuMoS4).


<i>Nguồn Cu: Cu có nhiều trong thức ăn và trong điều kiện bình thường khẩu phần ăn </i>


của gia súc cung cấp đầy đủ nhu cầu Cu.Thức ăn hạt và phụ phẩm hạt rất giàu Cu nhưng rơm
rạ chứa rất ít. Hàm lượng Cu trong cỏ tự nhiên 4-8 mg/kg chất khơ. Sữa chứa rất ít Cu.



<b>III.3. Coban (Co)</b>


Chức năng sinh học của Co được khám phá khi người ta khám phá ra vitamin B12. Ở


gia súc dạ dày đơn, Co cần thiết để tổng hợp, được tổng hợp ở ruột già nhưng phần lớn không
được hấp thu và bị thải qua phân, điều này dẫn đến một hiện tượng gây ra do thiếu Co làm gia
súc ăn phân.


Ở gia súc nhai lại, Co cần cho hoạt động của vi sinh vật để tổng hợp vitamin B12.. Gia


súc nhai lại có nhu cầu Co cao hơn gia súc dạ dày đơn vì Co lãng phí một phần trong quá
trình tổng hợp của vi sinh vật dạ dày cỏ của các hợp chất hữu cơ khơng có hoạt tính sinh học
trong các mơ của con vật chủ. Hơn nữa Co kém hấp thu ở bộ máy tiêu hóa. Cung cấp vitamin
B12 bằng cách tiêm có hiệu quả hơn uống nhưng đối với Co thì trái lại ít có hiệu quả.


<i>Nguồn cung cấp Co: Phần lớn thức ăn chứa rất ít Co, có thể cung cấp muối vơ cơ bằng </i>


tảng liếm có chứa Co cho gia súc. Trong cỏ tự nhiên hàm lượng Co nằm trong giới hạn
100-250 µg/kg chất khơ.


<b>III.4. Kẽm (Zn)</b>


<i>Chức năng: Kẽm có mặt trong hầu hết trong các tổ chức của cơ thể. Zn được tích lũy </i>


dần trong xương hơn là trong gan. Hàm lượng Zn trong da và lông rất cao. Rất nhiều enzym
chứa Zn như là cacbonic alhydraza, cacboxypeptidaza tụy, lactat dehydrogenaza, alcohol
dehydrogenaza, alkalin photpataza và thymidin kynaza. Hơn nữa, Zn cũng là chất hoạt hóa
cho nhiều hệ thống enzym.



<i>Thiếu Zn: Gia súc thiếu kẽm chậm tăng trưởng, lơng mọc thưa. Ở lợn có bệnh hóa </i>


sừng (parakeratosis) biểu hiện chậm lớn, chuyển hóa thức ăn kém, da nổi đỏ, có vảy và rụng
tóc. Zn có liên hệ với Ca. Khẩu phần lợn thiếu Zn mà Ca q cao thì bệnh hóa sừng trầm
trọng hơn. Ở gà, làm giảm tỉ lệ trứng nở ra và chậm mọc lơng.


Nhiều enzym có Zn như alcohol dehydrogennaza, pyridin nucleotit dehydrogenaza,
alkalin photphataza tác dụng lên sự hóa cốt và tác động vào sự giải phóng Ca từ xương hay từ
muối canxi photphat trong thức ăn.


<i>Nguồn Zn: Zn có khơng nhiều trong tất cả thức ăn thực và động vật. Sò biển, gan, </i>


mầm lúa, men và rau xà lách giàu Zn. Zn trong thức ăn động vật nhiều hơn protein thực vật
nhưng sữa chứa ít Zn.


<b>III.5. Mangan (Mn)</b>


<i> Chức năng: Cơ thể chứa rất ít Mn. Mn chứa nhiều nhất trong xương, gan, thận, tụy và </i>


tuyến yên. Mn là chất hoạt hóa nhiều enzym như hydrolaza và kinaza, và thành phần của
arginaza, pyruvat cacboxylaza và Mn superoxit dismutaza.


<i>Thiếu Mn: Vai trò của Mn trong dinh dưỡng gia súc chưa được thống nhất nhưng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

bị kéo ngược về sau. Lợn thì què chân. Gia súc ăn cỏ thì lớn chậm, chân cong vẹo, giảm thụ
thai và có khi sẩy thai. Tuy nhiên, gia súc chăn thả ít thấy triệu chứng thiếu Mn.


<i>Nguồn Mn: Mn được phân bố hầu hết trong thức ăn. Cây thức ăn chứa 40-200 mg </i>


Mn/kg chất khô. Mn trong cỏ tự nhiên biến động lớn và ở vùng đất chua Mn rất cao 500-600


mg/kg chất khô. Nấm men và thức ăn động vật ngược lại chứa ít Mn hơn. Cám gạo và phụ
phẩm lúa mì giàu Mn.


<b>III.6. Iốt (I) </b>


Cơ thể chứa hàm lượng vô cùng nhỏ Iốt. Ở người lớn thường thấp hơn 600 µg/kg.
Chức năng chủ yếu của Iốt là cấu tạo hormon thyroxin. Thyroxin chứa iôt ở dạng protein
thyrroglobulin. Đây là amin đặc biệt, có nhân thơm aromatic amino axit. Nếu khẩu phần chứa
tyrosin hoặc phenylalanin, di-iodotyrosin và thyroxin sẽ được cơ thể tổng hợp vì vậy cung cấp
muối iốt là rất cần thiết.


Khi thức ăn thiếu I thì sản sinh thyroxin giảm, do đó gây nên những biến chứng như
tuyến giáp trạng sưng to thành bướu cổ, sinh sản kém, khơng lơng và chết. Có nhiều chất gọi
là chất sinh bướu (goitrogen ) đối kháng với trao đổi I và sinh ra bướu. Chất sinh bướu thường
<i>gặp là thiocyanat ở họ cải (Brassica): cải bắp, cải xoăn, cải dầu... Các hợp chất goitin (L-5- </i>
vinyl-2- thioxalidon), thioraxin là những chất sinh bướu.


<i>Nguồn I: Iốt có trong tất cả thức ăn, nhưng nhiều nhất là ở hải sản và muối biển.</i>
<b>III.7. Selen (Se)</b>


Người ta tìm thấy vai trò quan trọng của Se vào năm 1950 khi sử dụng Se và vitamin
E để điều trị bệnh teo bắp thịt (Myopathy) ở cừu và bò, bệnh hoại tử gan (Liver necrosis) ở
chuột và bệnh rỉ nước (Exudative diathesis). Vai trị sinh hóa của Se được sáng tỏ vào năm
1973, khi người ta khám phá ra rằng Se là thành phần của glutathion peroxidaza, một chất sản
sinh trong q trình oxi hóa chất béo, duy trì cấu tạo của màng tế bào.


Se được lưu ý do độc tính rất thường xảy ra ở gia súc ăn phải cỏ chứa nhiều Se. Triệu
chứng: lờ đờ, khớp cứng đờ, què, rụng lông bờm và lông đuôi, móng cong vẹo, hỏng răng và
có thể bị mù. Ở những cây thức ăn chứa Se thì S của Met, Cys bị Se thay thế vì thế lơng, len
và móng là những phần chứa nhiều axit amin chứa S bị ảnh hưởng.



<b>III.8. Flo (F)</b>


Flo là chất dinh dưỡng thiết yếu cho người và gia súc giúp chống sâu răng. Tuy nhiên
nếu thừa (khoảng 20 ppm) F có thể làm răng thủng nhiều lỗ, mòn, chân răng đau nhức, làm
gia súc mất ăn và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng. Xương và khớp có thể bị ảnh hưởng do thiếu
F.


F có tác dụng gây độc tích lũy nghĩa là dù ăn phải một lượng ít mà nhiều lần thì sẽ tích
góp lại và gây hại. Đó là trường hợp gia súc uống nước có F, ăn phải đá photphat flo hoặc ăn
ở bãi chăn xung quanh nhà máy phun khói có F nhiễm vào đồng cỏ.


Hàm lượng Ca trong khẩu phần cao làm ức chế chuyển hố F trong xương; có thể các
nguyên tố khác của khẩu phần cũng có ảnh hưởng quan trọng đến F.


<b>III.9. Arsen (As)</b>


As phân bố rộng rãi trong mô và thể dịch của cơ thể, đặc biệt có nhiều trong lơng, da
và móng. Bổ sung As trong khẩu phần gia súc có ảnh hưởng tốt lên sự tăng trọng và chuyển
hóa thức ăn. Cơ chế tác động là muối As hữu cơ kích thích vi khuẩn hoạt động giống như
trường hợp kháng sinh. Tuy nhiên As là một chất độc nổi tiếng trong lịch sử của nhân loại.
Triệu chứng ngộ độc là buồn nôn, nôn oẹ, đi lỏng và đau thắt vùng bụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<b>CHƯƠNG X</b>



<b>CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG </b>


<b>CỦA THỨC ĂN</b>



Trong các chương trước chúng ta đã đề cập đến giá trị dinh dưỡng của thức ăn thông
qua giá trị thô của protein, mỡ, hydrat cacbon.. và năng lượng. Tuy nhiên đây chỉ mới phản


ảnh về giá trị tiềm năng của thức ăn. Như đã biết gia súc có q trình tiêu hố, hấp thu và sử
dụng các chất dinh dưỡng của thức ăn khi nó được đưa vào trong cơ thể. Như vậy giá trị tiềm
năng của thức ăn sẽ bị thay đổi và giá trị thực của nó mới được thể hiện. Chương này sẽ giới
thiệu các phương pháp xác định giá trị dinh dưỡng thơng qua q trình trao đổi chất của thức
ăn trong cơ thể của gia súc.


<b>I.</b> <b>CÂN BẰNG CHẤT</b>


Cân bằng chất là sự cân đối lượng chất ăn vào và lượng thải qua các con đường khác
nhau ra khỏi cơ thể. Quá trình này xảy ra do sự tiêu hóa, hấp thu và trao đổi chất. Hai nguyên
tố hóa học được coi là thành phần quan trọng nhất của thức ăn và cơ thể động vật là nitơ và
cácbon vì cácbon là nguồn năng lượng và nitơ là yếu tố cấu tạo nên sự sống và có tỷ lệ ổn
định trong protein (thường chiếm 16%). Nghiên cứu sự chuyển hóa của 2 nguyên tố trên là
nghiên cứu quá trình trao đổi chất dinh dưỡng của thức ăn nhằm đánh giá giá trị dinh dưỡng
của chúng.


<b>1.1. Cân bằng nitơ</b>


<i>Trao đổi N thức ăn. Cân bằng N được xác định như là sự cân đối lượng N ăn được so </i>


với lượng mất khỏi cơ thể. N cân bằng = N ăn vào - (N trong phân + N trong nước tiểu). Có
thể tóm tắt q trình trao đổi N trong cơ thể như sau:


<b>N thức ăn</b>


N trong phân
<b>N tiêu hóa</b>


N trong nước tiểu
<b>N tích lũy (N cân bằng)</b>



Sự mất mát N cịn thông qua các con đường khác như qua mồ hôi, rụng lông, bong
vảy da... nhưng với tỷ lệ rất nhỏ. Sự mất mát N trong phân bao gồm N khơng tiêu hóa từ thức
ăn và N từ cơ thể (N trao đổi), và N mất qua nước tiểu cũng bao gồm N thức ăn khơng tích
lũy và N nội sinh.


Cân bằng N có thể xảy ra các trường hợp: Cân bằng (thăng bằng), cân bằng dương và
cân bằng âm. Giá trị N tích lũy phụ thuộc vào loại thức ăn, khả năng tiêu hóa và sử dụng, và
gia súc (loài, thời kỳ sinh trưởng, trạng thái sức khỏe..).


<i>Thí nghiệm cân bằng N. Thí nghiệm cân bằng N được tiến hành trên gia súc có trạng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

ăn, phân và nước tiểu để phân tích N. Thí nghiệm cân bằng N khó hơn thí nghiệm tiêu hóa vì
phải thu phân và nước nước tiểu và cần số lượng gia súc lớn. Tuy nhiên, thí nghiệm cân bằng
N trên gia cầm tiến hành dễ hơn vì chất thải (phân, nước tiểu) đổ ra cùng một chỗ.


<i>Ý nghĩa cân bằng N. Nghiên cứu cân bằng N nhằm xác định giá trị dinh dưỡng của </i>


thức ăn. Thức ăn có N tích lũy lớn thì có giá trị dinh dưỡng lớn. N tích lũy có giá trị âm trong
trường hợp thức ăn kém tiêu hóa, hấp thu và sử dụng (giá trị dinh dưỡng thấp) và đối với gia
súc già hoặc bị bệnh. N tích lũy dương trong trường hợp thức ăn dễ tiêu hóa và được cơ thể sử
dụng tốt và đối với gia súc sinh trưởng. Đối với gia súc trưởng thành hoặc gia súc ở trạng thái
duy trì, N tích lũy bằng khơng (cân bằng).


<b>1.2. Cân bằng cácbon</b>


<i>Trao đổi cácbon. Trong thức ăn, C có trong thành phần hydrat cacbon (đường, tinh bột </i>


và xơ), lipit và protein cịn trong cơ thể gia súc C có chủ yếu trong các chất hữu cơ tích lũy
(mỡ, protein) và khơng đáng kể trong glycogen. Điều đó cho thấy sự chuyển hóa C khác với


N như đã đề cập ở phần trước. Sơ đồ tóm tắt trao đổi C.


<b> C thức ăn</b>


C phân
<b>C tiêu hóa</b>


C nước tiểu


C khí tiêu hóa (CH4, CO2…)
<b>C tích lũy</b>


Sữa
Thịt
Trứng
Lơng len


Cân bằng C (C tích lũy) =


C thức ăn - (C phân + C nước
tiểu + C khí tiêu hóa). Giống
như N, C cịn mất qua mồ hơi,
thở và các con đường khác rất
khó xác định.


<i>Thí nghiệm cân bằng C. </i>


Thí nghiệm cân bằng C được tiến hành trong thiết bị đặc biệt gọi là buồng hô hấp kín
(Respiration chamber; Hình 10.1). Gia súc được nhốt trong buồng kín có bộ phận thu CO2 và



hơi nước thải ra. Buồng gắn liền với máng ăn, uống và thậm chí hệ thống vắt sữa. Ơ-xy cung
cấp cho gia súc phải qua máy đo. Đồng thời đo lượng CO2 thải ra vào cuối ngày. Nếu có khí


CH4 thải ra thì phải lấy mẫu phân tích.


Lượng C ăn vào từ thức ăn, thải qua phân và nước tiểu được xác định dễ dàng, và tính
tốn lượng C thải qua khí cacbonic và mêtan. Nhưng khí cacbonic thải ra khơng chỉ do ơ-xy
hóa chất hữu cơ mà còn sản sinh từ việc tổng hợp nguyên liệu của cơ thể.


<i>Ý nghĩa. Giá trị C tích lũy là cơ sở để xác định giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Tuy </i>


nhiên phương pháp này tiến hành phức tạp và tốn kém nên ít được áp dụng trong nghiên cứu
một cách rộng rãi.


<b>II.</b> <b>TỶ LỆ TIÊU HÓA</b>
<b>II.1. Khái niệm</b>


<i>Tỷ lệ tiêy hóa (TLTH). Là tỷ lệ của một chất dinh dưỡng nào đó đã tiêu hóa được so </i>


với phần ăn vào. TLTH có thể tính theo phần trăm hoặc tỷ số.
Ô-xy vào


Ô-xy vào <sub>Hấp thu CO</sub>


2 & nước


Bơm


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

TLTH =



Chất dinh dưỡng được định nghĩa như là năng lượng, protein, axít amin, hydrat
cacbon, lipit.... Riêng đối với chất khống khơng áp dụng cơng thức trên vi lượng khống trao
đổi thải qua phân.


Ví dụ, trong một ngày bò ăn hết 40 kg cỏ tươi (10% vật chất khô) và thải ra 5 kg phân
(20% vật chất khơ), thì TLTH vật chất khơ sẽ là 0,75 (hay là 75%).


Ý nghĩa: Tỷ lệ tiêu hóa nói lên khả năng tiêu hóa của gia súc đối với một loại thức ăn
hay một chất dinh dưỡng của thức ăn. Giá trị 75% có nghĩa là nếu cho bị ăn 1 kg thức ăn thì
chỉ có 750 g được tiêu hóa, hấp thu cịn 250 g thải qua phân.


<i>Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (Apparent) và tỷ lệ tiêu hóa thực (True). Ngoại trừ xơ, hầu hết </i>


các chất dinh dưỡng protein, axit amin, lipit, hydrat cacbon.. thải qua phân có nguồn gốc nội
sinh là những chất có trong tế bào ruột và các chất tiết của đường tiêu hóa. Như vậy chất thải
trong phân khơng chỉ có thức ăn khơng tiêu hóa mà cịn các chất có nguồn gốc từ cơ thể vật
chủ. Các chất nội sinh này không thể phân biệt với chất khơng tiêu hóa trong thức ăn được, vì
vậy tỷ lệ tiêu hóa được xác định bằng hiệu số giữa thức ăn ăn vào và thải qua phân là tỷ lệ tiêu
hóa biểu kiến. Nó bao gồm cả phần nội sinh. Tính tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (theo công thức
trên) sẽ luôn luôn cho giá trị thấp hơn tỷ lệ tiêu hóa thực của thức ăn. TLTH biểu kiến đối với
các chất khoáng gần như khơng có ý nghĩa.


Tỷ lệ tiêu hóa thực (TLTHt) là tỷ lệ chất ăn vào được hấp thu từ đường tiêu hóa, khơng


tính đến lượng nội sinh. Nghĩa là:


TLTHt =


Chất nội sinh của cơ thể thải qua phân chủ yếu là N- được gọi là N trao đổi trong
phân. Một trong các phương pháp để xác định N trao đổi là nuôi gia súc khẩu phần không


chứa N.


Hiện nay, TLTH biểu kiến và TLTH thực đang được sử dụng rộng rãi trong các tài
liệu. Trong thực tế, TLTH được xác định rất khó khăn ví khó để tách biệt các chất có nguồn
gốc thức ăn và nguồn gốc từ cơ thể.


<b>II.2. Các phương pháp xác định</b>


Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xác định tỷ lệ tiêu hoá, nhưng chung
quy có 2 nhóm phương pháp:


<i>- Nhóm phương pháp xác định trực tiếp thông qua con vật (in vivo), ví dụ phương </i>
pháp thu phân (phương pháp cổ truyền).


<i>- Nhóm các phương pháp xác định trong phịng thí nghiệm (in vitro), ví dụ phương </i>
pháp sử dụng enzym tiêu hố như pepxin, tripxin ...


Việc phân loại nói trên cũng chỉ là tương đối vì có nhiều phương pháp mới và những
<i>phương pháp đó rất khó phân định đâu là in vivo đâu là in vitro, ví dụ phương pháp tiêu hoá ở </i>
dạ cỏ (Nylon bag technique). Một số tài liệu cho rằng các phương pháp khó phân định đó
<i>được xếp vào nhóm 3 là nhóm các phương pháp in situ bao gồm kỹ thuật túi nylon, gas </i>
production.


<i><b>Nhóm phương pháp in vivo:</b></i>


Nhóm này bao gồm một số phương pháp phổ biến sau đây:
- Phương pháp cổ truyền (thu phân)


- Phương pháp dùng chất chỉ thị



</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i>Thử mức tiêu hóa của một khẩu phần:</i>


<i>Nguyên tắc chung: Trong thực tế, gia súc được nuôi với nhiều loại thức ăn phối hợp </i>


với nhau gọi là khẩu phần. Muốn xác định tỷ lệ tiêu hóa của một khẩu phần, người ta tiến
hành phối hợp khẩu phần và phân tích thành phần dinh dưỡng của khẩu phần đó. Sau đó cho
con vật ăn khẩu phần đã phối hợp,
cân lượng thức ăn ăn vào và lượng
phân thải ra hằng ngày, xác định
thành phần dinh dưỡng của phân.
Căn cứ vào số chênh lệch về khối
lượng các chất dinh dưỡng giữa
thức ăn và phân, từ đó tính ra tỷ lệ
tiêu hóa của các chất dinh dưỡng
có trong khẩu phần.


<i>Tiến hành: Phương pháp </i>


này tiến hành 2 giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị (hay giai đoạn thích nghi)
và giai đoạn thí nghiệm (hay giai
đoạn thu phân). Chọn gia súc khỏe
mạnh, có sức sản xuất đại diện
chung cho đàn. Nên chọn đực thiến
để dễ tách phân và nước tiểu. Cần
phải có thiết bị để thu thức ăn và
phân: đối với đại gia súc cần có giỏ
thức ăn treo ở mồm và túi đeo ở
phía hậu môn; đối với lợn dùng máng hứng phân, nước tiểu riêng và nhốt con vật vào cũi đặc
biệt (Hình 10.2); đối với gia cầm phải phẫu thuật lắp hậu môn giả và túi cao su để tách phân


và nước tiểu riêng.


Giai đoạn chuẩn bị (Adaptation period): Cần phải có thời gian nhật định để con vật bài
tiết hết thức ăn cũ trong đường tiêu hóa, làm quen với thức ăn thí nghiệm và có điều kiện để
quan sát trạng thái của con vật. Thời gian chuẩn bị cụ thể của mỗi loài như sau:


- Trâu, bò, dê, cừu: 10 - 15 ngày
- Ngựa, lợn: 8 - 10 ngày


- Gia cầm: 6 - 8 ngày
- Thỏ: 6 - 7 ngày


Thời gian này phụ thuộc vào loại thức ăn. Thức ăn thô và thức ăn không truyền thống
cần nhiều thời gian nuôi chuẩn bị hơn thức ăn tinh và thức ăn truyền thống.


Trong giai đoạn chuẩn bị, gia súc được ni khẩu phần thí nghiệm với lượng ăn tự do
và sau đó xác định lượng ăn vào tối đa. Nước uống được cung cấp đầy đủ. Thơng thường gia
súc sử dụng vịi uống nước tự động, nếu khơng thì tỷ lệ nước với thức ăn cung cấp được áp
dụng là 2-4:1. Tỷ lệ nước cao trong mùa khơ.


Giai đoạn thí nghiệm (Collection period): đối với đại gia súc kéo dài 10 - 12 ngày, lợn
và gia cầm: 6 - 7 ngày. Thời gian có thể ngắn hoặc dài hơn phụ thuộc loại thức ăn như đã đề
cập ở trên. Trong giai đoạn này, gia súc được ni khẩu phần thí nghiệm, thông thường lượng
ăn hàng ngày thấp hơn lượng ăn tối đa của giai đoạn chuẩn bị (khoảng 80-90%). Phân và
nước tiểu được thu hàng ngày và cân để biết khối lượng. Để giảm sự mất mát N trong nước
tiểu thông thường thêm 15-20 ml H2SO4 10% vào bình hứng nước tiểu. Lấy khoảng 10%


lượng phân đem bảo quản ở nhiệt độ 40<sub>C để lấy mẫu phân tích sau này. Mẫu phân và nước </sub>


tiểu được lấy khoảng 10% của tổng lượng mẫu phân và nước tiểu của cả giai đoạn thí nghiệm,


100



</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

trộn đều và lấy mẫu phân tích và sau đó đem sấy ở nhiệt độ 600<sub>C bảo quản và phân tích thành </sub>


phần hố học về sau.


Ví dụ, xác định tỷ lệ của các khẩu phần ăn khác nhau đối với lợn sinh trưởng trình bày
ở bảng 10.2.


<i>Xác định tỷ lệ tiêu hóa của một loại thức ăn:</i>


Phương pháp này thường dùng để xác định TLTH của thức ăn giàu protein như bột cá,
bột đầu tôm, khô đậu nành... là những thức ăn cần phải phối hợp với các thức ăn khác thì gia
súc mới có q trình tiêu hóa bình thường. Muốn xác định tỷ l tiêu hóa của các loại thức ăn
trong khẩu phần thì cần phải tiến hành đồng thời xác định tỷ lệ tiêu hoá trên 2 khẩu phần vì
gia súc thường được ni với khẩu phần gồm nhiều loại thức ăn: Khẩu phần cơ sở (KPCS) và
khẩu phần thí nghiệm (KPTN). Khẩu phần cơ sở bao gồm các thức ăn truyền thống, là những
thức ăn mà gia súc ăn hàng ngày, sau đó bổ sung vào khẩu phần cơ sở một lượng nhất định
thức ăn thí nghiệm cần xác định tỷ lệ tiêu hóa. Thí nghiệm được tiến hành theo các giai đoạn
như đề cập ở phần trên.


<b>Bảng 10.2. Kết quả thí nghiệm thử mức tiêu hóa trên lợn ăn các khẩu phần khác nhau (Lê </b>
Đức Ngoan, 2000)


Khẩu phần


Bột cá Đầu tôm ủ rỉ mật Đầu tôm ủ bột sắn


Ăn vào, g
Chất hữu cơ


Protêin
Thải ra, g


Chất hữu cơ
Protêin
Tiêu hoá, g


Chất hữu cơ
Protêin
Tỷ lệ tiêu hố, %


Chất hữu cơ
Protêin


1.155
142


103,9
33,5


1051,1
108,5


91
81


1.140
143


205,2


35,7


934,8
107,3


82
75


1.104
137


154,6
34,2


949,4
102,8


86
75


Để tính tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thí nghiệm (TATN) cần phải biết tỷ lệ tiêu hóa của
KPCS và tỷ lệ tiêu hóa của KPTN, và tỷ lệ TATN trong KPTN. Phương pháp này gọi là
phương pháp khác biệt (Digestibility in Difference).


Nếu gọi a là ỷ lệ % của TATN trong KPTN; b là tỷ lệ thức ăn còn lại của KPTN. Nếu
gọi B là tỷ lệ tiêu hóa của KPCS; T là tỷ lệ tiêu hóa của KPTN và A là tỷ lệ tiêu hố của
TATN thì tỷ lệ tiêu hố của TATN được tính như sau:


A = hay: A = + B



Ví dụ, hãy xác định tỷ lệ tiêu hóa của một loại thức ăn thí nghiệm (A), biết tỷ lệ tiêu hóa
của khẩu phần cơ sở (B) là 90%, tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần thí nghiệm (T) là 91%, phối hợp
20% thức ăn thí nghiệm (a) vào khẩu phần thí nghiệm. TLTH của thức ăn thí nghiệm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

Đối với bò thường sử dụng cỏ khô làm khẩu phần sơ sở, giả sử tỷ lệ tiêu hóa của cỏ
khơ (B) là 50%, tỷ lệ tiêu hóa của của khẩu phần thí nghiệm (T) là 60%. Nếu ta phối hợp vào
khẩu phần thí nghiệm 40% thức ăn thí nghiệm (a) thì tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thí nghiệm (A)
là:



A = + 50 = 75%


Để xác định tỷ lệ tiêu hóa một chất dinh dưỡng nào đó có trong thức ăn thí nghiệm,
người ta sử dụng cơng thức sau:


TLTH =


Ntn)
Ntn(Ncs


Ntn)
B(Ncs
B)


T
(







− <sub>; Trong đó Ncs và Ntn là tỷ lệ chất dinh dưỡng trong </sub>


khẩu phần cơ sở và khẩu phần thí nghiệm. <sub> </sub>


<i>Phương pháp dùng chất chỉ thị (Indicator method):</i>


Xác định tỷ lệ tiêu hóa theo phương pháp cổ truyền mất nhiều thời gian và phải theo
dõi liên tục để thu phân và nước tiểu. Đối với gia súc nhai lại áp dụng phương pháp này càng
phức tạp, nhất là gia súc chăn thả trên đồng cỏ. Để giảm bớt thời gian thu phân< người ta
dùng phương pháp trộn các chất chỉ thị vào thức ăn như Fe2O3, Al2O3, SiO2, Cr2O3, bột


polyethylen, lignin, sợi silica và chromagen... (hay dùng Cr2O3). Những chất này khơng độc,


khơng bị tiêu hóa, thải hồn tồn qua phân.


Thí nghiệm được tiến hành như phương pháp cổ truyền nhưng chỉ khác là hàng ngày
chỉ phải lấy mẫu phân từ 2-3 lần, xác định thành phần hóa học của phân, lựong chất chỉ thị (I)
trong phân và thức ăn từ đó tính ra tỷ lệ tiêu hóa. Tỷ lệ tiêu hố vật chất khơ tính theo cơng
thức:


TLTH = ; Trong đó %I tính theo vật chất khơ.


Ví dụ, xác định tỷ lệ tiêu hố chất khơ của khẩu phần biết tỷ lệ chất chỉ thị trong thức
ăn là 50 g/kg chất khô và trong phân là 100 g/kg. Tỷ lệ tiêu hoá sẽ là 50%.


Để xác định tỷ lệ tiêu hóa của một chất dinh dưỡng cụ thể trong thức ăn hay khẩu
phần bằng phương pháp chất chỉ thị thì sử dụng công thức sau:


TLTH = 100 - (100 x <sub>%</sub>%<sub>Ip</sub>It x )



Trong đó %It và %Ip là tỷ lệ chất chỉ thị trong thức ăn và phân tính theo vật chất khô;
%Np và %Nt là tỷ lệ chất dinh dưỡng trong phân và trong thức ăn cũng tính theo vật chất khô.


<i>Nhận xét phương pháp thử mức tiêu hóa in vivo:</i>


- Ưu điểm: Đã nêu được mối quan hệ giũa thức ăn và cơ thể gia súc, nghĩa là thức ăn
sau khi vào cơ thể con vật được tiêu hóa nhiều hay ít sẽ là cơ sở để so sánh các các loại thức
ăn với nhau. Nói chung các chất có tỷ lệ các chất dinh dưỡng cao thì tỷ lệ tiêu hóa cao.


- Nhược điểm: Chưa phản ánh được các chất dinh dưỡng sau khi vào cơ thể sẽ đi đâu
và sử dụng vào mục đích gì? Ngồi ra kết quả chưa thật chính xác: tỷ lệ tiêu hóa của các
nhóm prơtein, lipit thường thấp hơn so với thực tế. Bời vì trong phân, ngồi chất khơng tiêu
hóa của thức ăn cịn có các chất thải của dịch tiêu hóa, xác vi khuẩn, niêm mạc ruột… đã làm
tăng lượng chất thải trong phân. Đối với gia súc nhai lại, vi khuẩn cịn phân giải các chất
gluxit thành các chất khí như CO2, CH4, cho nên kết quả của các nhóm gluxit thường cao hơn


thực tế.


<i><b>Nhóm phương pháp in vitro:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

pháp tiêu hóa dạ cỏ (Nylon bag technique), phương pháp sản sinh khí (Gas production)...Các
phương pháp này đang được sử dụng rộng rãi ở châu Âu cũng như nhiều nước khác trong đó
có Việt Nam. Sau đây chúng tơi xin giới thiệu tóm tắt các phương pháp đó.


<i>Phương pháp tiêu hóa dạ cỏ (Nylon bag technique)</i>


<i>Nguyên lý: Khác với gia súc dạ dày đơn, loài nhai lại tiêu hóa thức ăn chủ yếu ở dạ cỏ. </i>


Tỷ lệ tiêu hóa thức ăn ỏ dạ cỏ xảy ra nhanh hơn nhiều so với các đoạn khác của đường tiêu


hóa vì vậy căn cứ vào khả năng phân giải ở dạ cỏ có thể đánh giá được giá trị của thức ăn.


Kỹ thuật túi nylon được Orskov và cộng sự (80’) sử dụng để xác định tốc độ phân giải
trong dạ cỏ. Tốc độ phân giải dạ cỏ
là hàm mũ như sau: P = a + b (1- e-
ct<sub>); Trong đó P là tỷ lệ chất khô bị </sub>


mất đi tai thời điểm t; a là phần hòa
tan ngay tại thời điểm 0; b là lượng
chất khô bị mất đi tại thời điểm t; (a
+ b) là khả năng phân giải ở dạ cỏ; e
là logarit tự nhiên; c là tốc độ phân
giải của chất khô ở dạ cỏ (%/giờ); và
t là thời gian phân giải trong dạ cỏ
(Hình 10.3).


<i>Tiến hành: Bị hoặc dê.. được </i>


đặt canul vào dạ cỏ theo kỹ thuật của
Orkov (1979). Canul có đường kính
khác nhau 7, 9 và 11 cm, có nắp đậy
và dễ dàng mở đóng để lấy thức ăn
ra hoặc đưa thức ăn vào (Hình 10.4). Túi nylon là loại sợi khơng bị tiêu hóa trong dạ cỏ,
khơng giãn ra do co bóp của dạ dày và có đường kính nhỏ từ 37-50 µm đủ cho dịch dạ cỏ
thấm vào. Kích thước túi có thể khác nhau nhưng phổ biến là 6 x 12cm và kích thước của lỗ
túi nylon là 37 micron.


Cân 3g mẫu thức ăn đã phơi khô và nghiền qua lỗ sàng 2,5 mm cho vào mỗi túi nylon.
Túi được đặt vào dạ cỏ 1 giờ sau khi bò ăn bữa sáng. Thời gian phân giải trong dạ cỏ là 8,16,
24, 48, 96 và 120 giờ. Đối với thức ăn dễ tiêu hóa thì thời gian ngắn hơn, có thể là 2, 4, 8, 12,


18 và 24 giờ. Sau khi ủ, phần còn lại của mẫu được lấy ra khỏi dạ cỏ và nhúng ngay vào
nước lạnh nhằm dừng ngay hoạt động của vi


sinh vật, sau đó dội bằng nước vòi để rửa sạch
thức ăn và chất chứa dạ cỏ cịn bám ngồi túi.
Sau đó dội sạch với nước lạnh trong 30 phút.
Cuối cùng được sấy khô ở nhiệt độ 600<sub>c trong </sub>


48 giờ. Để xác định lượng vật chất tan trong
nước, 2 túi mẫu của mỗi loại thức ăn được
ngâm trong chậu nước trong 24 giờ và q
trình làm sạch và làm khơ giống như túi mẫu
đặt trong dạ cỏ. Cân và xác định lượng vật
chất khô bị mất đi trong quá trình ủ ở dạ cỏ.


Tỷ lệ phân giải vật chất khô, chất hữu
<i>cơ, protein và đặc điểm phân giải chất khơ in </i>


<i>sacco được tính tốn theo phương trình trên.</i>


Tuy vậy, đối với thức ăn xơ thơ thường có pha chậm, khi đó vi sinh vật tấn cơng vào
các ngun liệu xơ, trong thời gian đó khơng có sự mất mát vật chất, kết quả là giá trị của
phương trình trên có thể là âm và khơng đại diện cho lượng vật chất hịa tan ngay. Vì vậy
trong những nghiên cứu hiện tại động thái phân giải dạ cỏ của các loại thức ăn giàu xơ được
Tỷ lệ phân giải


Lỗ dị dạ cỏ


<b>Hình 10.3. Tốc độ phân giải protein trong</b>dạ cỏ



</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

mô tả bởi: (i) mất mát tại thời điểm 0 được xác định trong phịng thí nghiệm như đã mơ tả trên
(A); (ii) Lượng vật chất khơng hịa tan nhưng có khả năng bị phân giải (B), B = (a + b) - A;
(iii) c là tốc độ phân giải; (iv) Tỷ lệ phân giải tiềm tàng: A + B = a + b; và (v) Pha chậm (L):


L = 1/c loge [b/(a+b - A)] (Orskov và Ryle, 1990; Orskov và Shand, 1997).


<i>Phương pháp 2 giai đoạn (two-stage in vitro)</i>


Phương pháp 2 giai đoạn dựa theo phương pháp của Tilley và Terry (1963) thường áp
dụng để xác định các sản phẩm trồng trọt bằng kỹ thuật in vitro.


Nguyên tắc của phương pháp là thức ăn sau khi đem ủ với dịch dạ cỏ khoảng 48 giờ,
đem thủy phân bằng enzym hoặc xử lý bằng nước rửa chung tính. Sau đó các chất dinh dưỡng
trong thức ăn được chuyển qua một bộ phận lọc. Sau khi lọc xong, các chất dinh dưỡng này
được coi như đã được tiêu hóa.


<i>Giai đoạn 1: Thủy phân mẫu đã nghiền mị 48giờ trong dung dịch đệm chứa dịch dạ cỏ </i>


dưới điều kiện yếm khí.


Cân khoảng 0,5g mẫu thức ăn thơ, khơ cho tiêu hóa yếm khí với vi sinh vật dạ cỏ, ở
nhiệt độ 390<sub>C, trong tối. Sau đó cho vào trong mẫu thức ăn một dung dịch đệm để giữ pH </sub>


luôn trung tính, tương tự như pH trong cơ thể con vật. Quy trình tiêu hóa này xảy ra trong
khoảng 48 giờ. Trong thời gian này, tuy quy trình tiêu hóa chất xơ đã hồn tồn nhưng sự
chuyển hóa protein của cỏ thành dạng protein “đã tiêu hóa” hoặc protein hịa tan lại khơng
triệt để. Số lượng protein cỏ càng nhiều thì tỷ lệ chuyển đổi của chúng thành các sản phẩm
hòa tan được càng thấp.


<i>Giai đạo 2: Diệt vi khuẩn bằng dung dich axit có chứa HCl đến pH = 2 và thủy phân bởi </i>



pepsin 48 giờ. Những protein khơng được tiêu hóa được lọc, sấy khơ và khống hóa, từ đó
tính được tiêu hóa chất hữu cơ.


<i>Phương pháp xác định TLTH in vitro nói chung có kết quả thấp hơn in vivo, vì vậy cần </i>
có phương pháp điều chỉnh.


Ví dụ, phương trình:


- Các loại cỏ: y = 1,02x - 0,0041
- Hòa thảo: y = 0,3472 + 0,56x


- Đậu: y = 0,0694 + 0,87x


<i>Trong đó , y là TLTH in vivo; x là TLTH in vitro</i>


<i>Phương pháp sản sinh khí (Gas production)</i>


Nguyên tắc của phương pháp là căn cứ vào tốc độ sản sinh của các chất khí (CO2 và


CH4) khi đem thức ăn ủ vào dung dịch dạ cỏ khoảng 24 giờ để xác định khả năng tiêu hóa


chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi (ME) của các nhóm thức ăn ở dạng kết hợp
(Steingas và Menke, 1986; Menke và Steingas, 1987). Những loại thức ăn khác nhau thì ttốc
độ và chất lượng chất khí sản sinh ra tại các thời gian xác định cũng khác nhau (thường là 24
giờ).


Tiến hành: Dịch dạ cỏ được lấy từ dạ cỏ bò và phải được giữ ấm 38-390<sub>C. Lọc bỏ những </sub>


hạt thức ăn lớn bằng vải xô. Pha dịch dạ cỏ và dung dịch đệm với tỷ lệ 1:2 (dịch dạ cỏ là1 và


dung dịch đệm 2). Dung dịch đệm là dung dịch có chứa đa và vi khống nhằm đảm bảo dinh
dưỡng cho vi sinh vật phát triển và có pH 7-7,3.


Lấy 200 + 15 mg mẫu đã nghiền mịn (1 mm) vào xilanh và lấy 30ml hỗn hợp dung
dịch dạ cỏ và dung dịch đệm cho vào xilanh và đặt vào tủ ấm có quạt đối lưu đảm bảo nhiệt
độ luôn là 390<sub>C.</sub>


Ghi chép số ml trên xilanh ở thời điểm bắt đầu 0 giờ và các thời điểm khác nhau sau
đó 3, 6, 12, 24, 48, 72 và 96 giờ.


Tính tốn kết quả: Lượng khí sản sinh tại các thời điểm (Gh) được tính theo cơng thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

lần đọc; Ghr: Lượng khí đọc tại mỗi thời điểm; Ghr-1: Khí đọc tại các thời điểm trước khi xác


định Ghr (trong trường hợp loại bỏ khí khỏi xilanh nếu lượng khí vượt qua 60) và Ghr0 là


lượng khí tại 0 giờ.


Độ chính xác: Phương pháp này đã được ứng dụng rộng rãi để xác định tỷ lệ tiêu hóa.
<i>Nó thường kết hợp với phương pháp in vivo để xác định TLTH hợp chất hữu cơ và giá trị ME </i>
của thức ăn.


Menke và Steingas (1987) đã đưa ra phương trình sau đây để tinh tốn chất hữu cơ
tiêu hóa (DOM g/kg vật chất khô):


DOM = 8,89 Gh + 0,448 CP + 0,651 CA (g/kg VCK); Trong đó CP và CA là hàm


lượng protein thơ và khống thơ trong cơ chất (r = 0,96; RSD = 42).


Cũng có thể sử dụng phương pháp này để xá định giá trị ME của thức ăn hay một khẩu


phần (chủ yếu với gia súc nhai lại khi chưa biết thành phần hóa học của chúng). Phương trình
tính tốn như sau:


ME = 146 Gh + 7 CP + 22,4 EE + 1242 (kJ); Trong đó Gh là lượng khí sinh ra trong


24 giờ (ml) từ 0,2 g mẫu và CP, EE là hàm lượng protein thơ, lipit tính theo vật chất khơ thức
ăn.


Hoặc có thể sử dụng phương trình sau:


ME = 157 Gb + 8,4 CP + 22,4 EE - 8,1 CA + 1062 (kJ); Trong đó CA là hàm lượng
chất khống thơ.


<i>Nhận xét: Phương pháp in vitro là phương pháp thích hợp và chính xác để tính tốn tỷ </i>
lệ tiêu hóa cũng như giá trị năng lượng ME của thức ăn so với các phương pháp khác. Tuy
<i>vậy nó có thể mang lại kết quả cao khi kết hợp với phương pháp in vivo. Những kỹ thuật tính </i>
tốn này đã góp phần rất giá trị và lĩnh vực đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn.


<i><b>Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa: </b></i>


<i>Lồi, cá thể, tuổi:</i>


<i>Lồi: Do cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hóa khác nhau giữa các lồi mà tỷ lệ </i>


tiêu hóa của chúng khác nhau. Nói chung gia súc dạ dày đơn có tỷ lệ tiêu hóa chất xơ thấp
hơn gia súc dạ dày kép.


‡Đối với thức ăn hạt và củ quả, tỷ lệ tiêu hóa giữa các loại chênh lệnh nhau ít: tỷ lệ
tiêu hóa của củ cải đối với lợn là 90%, đối với cừu là 87%. Nếu thức ăn càng nhiều xơ, sự
chênh lệch tỷ lệ tiêu hóa giữa các lồi càng lớn. Tỷ lệ tiêu hóa của rơm, lúa mì đối với gia súc


nhai lại là 40-50%, với ngựa là 30%, với lợn và gia cầm là < 5%.


<i> Tuổi và cá thể: Do tốc độ phát triển, giai đoạn phát triển và tốc độ hồn thiện của bộ </i>


máy tiêu hóa khác nhau mà tỷ lệ tiêu hóa cũng khác nhau giữa các lứa tuổi trong cùng một
loài (đặc biệt đối với gia súc nhai lại sự khác nhau càng rõ rêt). Chẳng hạn bê 4 tuần tuổi lợi
dụng được glucose và lacto nhưng không lợi dụng được mantose và dextrin, bê 9 tuần tuổi lợi
dụng tốt mantose và hoạt tính của lactose giảm dần. Có thể biểu thị sự ảnh hưởng của tuổi qua
phương trình hồi quy sau:


Y = 92,8 - 1,69 x (con mẹ)
Y = 93 - 2,01 x (con con)


Trong đó Y là tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của con mẹ và con, x là tỷ lệ xơ trong thức ăn.
Nếu x tăng thì Y giảm nhưng giảm nhiều ở con con.


Nếu tuổi của cá thể không chênh lệch nhau nhiều thì sự khác nhau giữa các cá thể
không đáng kể.


<i>Thành phần thức ăn:</i>


Tỷ lệ tiêu hóa thức ăn liên quan chặt chẽ đến thành phần hóa học của thức ăn. Trong
đó thành phần xơ bao gồm số lượng và cấu trúc là yếu tố quan trọng nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

và màng tế bào cịn lại- gọi là xơ trung tính (NDF). Ngun sinh chất được tiêu hóa hồn tồn
(TLTH thực = 100%, còn TLTH biểu kiến thấp hơn 10-15%). Màng tế bào có thể phân thành
nhóm dễ tiêu hóa (hemicellulose) và khó hoặc khơng tiêu hóa (cellulose + lignin). Tỷ lệ tiêu
hóa màng tế bào rất biến động, phụ thuộc vào mức lignin (gọi là hàm lượng Lignin của xơ
axit- ADF) và cịn phụ thuộc vào cấu trúc mơ thực vật. Vì vậy, các loại cỏ ơn đới có tỷ lệ tiêu
hóa cao hơn nhiệt đới vì cỏ nhiệt đới chứa nhiều lignin hơn. Sở dĩ như vậy là vì các cây cỏ


nhiệt đới cần đậm đặc khối tế bào để chống lại tác động của vi sinh vật.


Qua nhiều thực nghiệm người ta đã tìm được mối quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa chất hữu
cơ và tỷ lệ chất xơ trong thức ăn theo công thức hồi quy sau:


Y = 90 - ax


Trong đó: Y là tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ; x là tỷ lệ xơ thơ trong khẩu phần; a là hệ số
phụ thuộc loài và tỷ lệ lignin trong xơ. Phương trình tương quan hồi quy ở các lồi gia súc
trình bày ở bảng 10.3.


<b>Bảng 10.3. Phương trình hồi quy và hệ số tương quan giữa tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và tỷ lệ </b>
xơ thô trong khẩu phần ở các loại gia súc


Lồi Hệ số tương


quan Cơng thức hồi quy


Bò r = - 0,91 Y = 85,691 - 0,78 x


Cừu r = - 0,81 Y = 90,16 - 0,92 x


Ngựa r = - 0,82 Y = 88,04 - 1,19 x


Lợn r = - 0,66 Y = 83,84 - 1,29 x


Do đó, để nâng cao khả năng lợn dụng thức ăn trong khẩu phần và nâng cao tỷ lệ tiêu
hóa của khẩu phần cần đảm bảo tỷ lệ xơ thơ thích hợp. Người ta đề nghị tỷ lệ xơ thô trong
khẩu phẩn của gia cẩm: 3 - 6%; lợn thịt: 6 - 7%; lợn nái: 10 - 12%; trâu, bị ni duy trì: 30%.



<i>Ảnh hưởng của protein: Lượng protein trong khẩu phẩn nhiều hay ít cũng ảnh hưởng </i>


đến tỷ lệ tiêu hóa protein và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ trong khẩu phần. Khi tăng lượng
protein trong khẩu phần thì tỷ lệ tiêu hóa các chất hữu cơ trong khẩu phần cũng tăng lên. Do
khi protein trong khẩu phần tăng đã làm tăng tiết dịch vị, tăng hoạt động của các enzym tiêu
hóa, tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng. Đối với gia súc nhai lại, tăng lượng protein
còn làm tăng hoạt động của vi sinh vật.


Mối quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và tỷ lệ protein trong khẩu phần được thể
hiện qua phương trình sau:


Y = 70lgx - 15; Trong đó Y là tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ; x là tỷ lệ protein/chất khơ
thức ăn.


Thí nghiệm trên lợn cho thấy khi tăng hàm lượng protein trong khẩu phần đã làm tăng
tỷ lệ tiêu hóa protein như sau:


Tỷ lệ protein trong khẩu phần 3 5 15 17 21


Tỷ lệ tiêu hóa protein thô 21 35 70 72 78


Hơn nữa, lượng N trao đổi trong phân cũng là yếu tố làm ảnh hưởng đên TLTH
protein.


<i>Ảnh hưởng của chất bột đường: Khi khẩu phần có nhiều tinh bột và các loại đường dễ </i>


tan thì làm giảm tỷ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng khác (hiện tượng này chỉ thấy ở gia
súc nhai lại). Thí nghiệm trên cừu cho kết quả như sau:


Khẩu phần TLTH chất hữu cơ



(%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Cỏ khô 63 57


Cỏ khô + 1,66 kg tinh bột 58 49


Cỏ khô + 2,8 kg tinh bột 56 42


Trong khẩu phần chứa nhiều tinh bột vi sinh vật sẽ tập trung lên men phân giải đường,
các chất khác ít được phân giải. Mặt khác khi nhiều chất bột đường lên men sẽ sản sinh nhiều
axit hữu cơ làm tăng nhu động ruột và hấp thu giảm.


<i>Ảnh hưởng của mỡ: Chất mỡ nhiều hay ít ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh </i>


dưỡng trong khẩu phần. Chó và chuột có thể tiêu thụ một lượng lớn mỡ nhưng không ảnh
hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa các chất khác.


<i>Thừa và thiếu dinh dưỡng: Ví dụ thiếu N-NH3</i> hay S trong dịch dạ cỏ làm giảm tỷ lệ tiêu
hoá xơ.


<i>Ảnh hưởng của nhiều loại thức ăn trong khẩu phần:</i>


Tỷ lệ tiêu hóa khẩu phân thức ăn không chỉ bị ảnh hưởng bởi thành phần hóa học mà
cịn bị ảnh hưởng bởi các loại thức ăn trong đó. Trong thực tế khi phối hợp khẩu phần gồm
50% thức ăn thơ có TLTH 60% và tinh (80%) thì TLTH khẩu phần khơng phải là 70% như dự
tính. Đó gọi là ảnh hưởng kết hợp. Ví dụ khi phối hợp 50% thức ăn có TLTH chất hữu cơ là
87,3% với 50% khẩu phần cơ sở có TLTH là 76,9% thì TLTH khẩu phần thí nghiệm 1 (Bảng
10.4) khơng phải là 82,1% mà 78,7%. Tương tự như vậy, tính tốn đối với TLTH protein thì
đó là số bình qn của hai khẩu phần.



<b>Bảng 10.4. Tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần và các loại thức ăn bổ sung</b>


Tỷ lệ tiêu hóa (%) của khẩu phần:


Cơ sở Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2


Tồn khẩu phần:
Protein thơ
Chất hữu cơ
Từng loại thức ăn:


Protein thơ
Chất hữu cơ


57,3
76,9





-71,5
78,7


85,8
87,3


72,9
78,5



89,0
95,1


Ảnh hưởng kết hợp bao giờ cũng cho kết quả thấp so với tính tốn đặc biệt là khi phối
hợp rơm rạ và khẩu phần chứa nhiều tinh bột cho nhai lại.


pH của khẩu phẩn thấp làm giảm hoạt động của các vi sinh vật phân giải xơ và vì vậy
làm giảm TLTH xơ.


<i>Ảnh hưởng của chế biến:</i>


Các phương pháp chế biến thức ăn chủ yếu là chặt ngắn, chà, nghiền và nấu. Đối với
nhai lại, chà là phương pháp tốt để tăng TLTH thức ăn hạt cốc, nhưng với lợn thì phải nghiền.


Rất nhiều phương pháp chế biến thức ăn thô (cỏ khô, rơm..) như băm nhỏ, ngâm
nước..nhằm cải thiện TLTH nhưng rất ít hiệu quả. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất là
nghiền mịn rồi vo viên. Trong trường hợp đó, thức ăn thơ thốt qua dạ cỏ nhanh vì vậy tỷ lệ
tiêu hóa xơ giảm. Nghiền thức ăn thơ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa xơ đến 20% và vật chất khơ
khoảng 5-15%. Rơm rạ có thể xử lý hóa học để tách phần lignin và xelluloz làm tăng tỷ lệ tiêu
hóa vật chất khơ từ 40% lên 50-70%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

nhiệt có hiệu quả nhất trong vài trường hợp làm giảm hoạt tính các chất kìm hãm enzym tiêu
hóa, nhất là khoai tây và khoai lang có chất ức chế trypxin.


<i>Ảnh hưởng của bổ sung enzym:</i>


Đối với gia súc dạ dày đơn, bổ sung enzym (thường chiết từ nấm) có thể cải thiện tỷ lệ
tiêu hóa. Enzym β-glucanase hay được dùng để bổ sung vào khẩu phần chứa lúa mạch cho gà.
Khi β-glucan khơng được tiêu hóa tạo thành chất đặc qnh (gel) ở chất thải gây ra hiện
tượng “dính phân - sticky dropping”. Nếu β-glucan được thủy phân thì tăng tỷ lệ tiêu hóa của


thức ăn. Enzym phytase làm tăng tỷ lệ tiêu hóa axit phytic và vì vậy giảm việc bổ sung
phôtpho vào khẩu phần gia súc dạ dày đơn.


<i>Ảnh hưởng của mức ăn (Feeding level):</i>


Khi tăng khối lượng thức ăn tiêu thụ sẽ làm tăng nhu động ruột, tốc độ di chuyển thức
ăn trong đường tiêu hóa nhanh, cơ hội hấp thu ít, khả năng phân giải của các enzym tiêu hóa
khơng triệt để làm tỷ lệ tiêu hóa giảm.


Mức ăn thường được biểu thị đơn vị-bội số mức duy trì. Đối với nhai lại đang vổ béo
hay sinh trưởng thì mức ăn 2-2,5 mức duy trì; gia súc tiết sữa 3-5. Khi tăng mức ăn lên 1 đơn
vị (tức 2 lần duy trì) thì giảm tỷ lệ tiêu hóa rất nhỏ 0,01-0,02 đơn vị.


Đối với gia súc dạ dày đơn, tăng mức ăn 2-3 lần duy trì ở gia cầm, 3-4 ở lợn thịt, 4-6 ở
lợn nái nuôi con ảnh hưởng rất ít đến TLTH khẩu phần truyền thống.


Đối với gia súc nhai lại khi tăng khối lượng thức ăn làm cho khả năng tác động của vi
sinh vật đối với thức ăn đó sẽ khơng hồn tồn cũng làm giảm tỷ lệ tiêu hóa. Ngược lại khi
khối lượng khẩu phần tăng lên thì tỷ lệ tiêu hóa sẽ giảm nhiều ở những thức ăn chứa nhiều xơ.
Thí nghiệm trên cừu cho thấy khi cho ăn cỏ non nếu khối lượng khẩu phần cứ tăng từ 1,5 đơn
vị thì tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ giảm 2,5 đơn vị, cỏ già giảm 3,3 đơn vị.


Ngoài ra, tất cả các chất nào làm tăng tính ngon miệng, kích thích tính thèm ăn của
con vật đều làm tăng tỷ lệ tiêu hóa. Ví dụ, muối ăn, axit hữu cơ, các chất gây mùi thơm…
riêng gia súc nhai lại các axit hữu cơ không làm tăng tỷ lệ tiêu hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

<b>CHƯƠNG XI</b>



<b>NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA GIA SÚC</b>


<b>I.</b> <b>KHÁI NIỆM VỀ NHU CẦU DINH DƯỠNG</b>


Nhu cầu dinh dưỡng (Nutrient requirement) là số lượng hay phần trăm chất dinh
dưỡng và năng lượng mà gia súc đòi hỏi để đảm bảo cho sự sống và sản xuất trong ngày đêm.
Ví như, nhu cầu phốt pho (P) của con lợn 50 kg là 11 g P/ngày hoặc 5 g/kg khẩu phẩn. Nhu
cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo chức năng của con vật, ta có tiêu chuẩn ăn theo nhu cầu duy
trì, nhu cầu tăng trưởng, nhu cầu sản xuất sữa, nhu cầu sản xuất trứng, nhu cầu nuôi con... Các
nhu cầu dinh dưỡng cịn có thể được phân riêng biệt theo từng chức năng riêng biệt hoặc tổng
hợp các chức năng. Thí dụ nhu cầu dinh dưỡng của bị sữa thường phân chia riêng biệt cho
duy trì và sản xuất sữa. Nhưng đối với gà tơ kết hợp cả hai nhu cầu duy trì và tăng trưởng.


Ở Mỹ, người ta sử dụng nhu cầu dinh dưỡng do NRC (National Research Council)
xuất bản, các giá trị luôn được xuất bản và tái sản xuất hằng năm. Ở Anh nhu cầu dinh dưỡng
do ARC (Agricultural Research Council) phát triển. NRC sử dụng ME cho gia cầm, DE cho
lợn và ngựa; ME, TDN, NEm và thêm NEg cho bò đang sinh trưởng cũng như thêm NE1 cho


bò sữa. ARC và các nước châu Âu khác hầu như chỉ dùng ME. Tiêu chuẩn ăn được tính tốn
từ nhu cầu của con vật và xuất phát từ rất nhiều thí nghiệm được thực hiện trong những điều
kiện rộng rãi kèm theo danh sách của hàng loạt thức ăn.


Nhu cầu dinh dưỡng được diển tả bằng số lượng hay % chất dinh dưỡng theo nhu cầu
con vật. Ví dụ, nhu cầu photpho của con lợn 50 kg được diễn tả là 11 g/ngày hoặc 5 g P/kg
khẩu phần. Nói đến số lượng chất dinh dưỡng tức là đề cập chính xác số lượng cung cấp cho
con vật, nói đến tỉ lệ trong khẩu phần tức là nhu cầu tính bằng % thì dùng cho các con vật ăn
tự do (ad libitum). Có nhiều đơn vị khác nhau để diển tả nhu cầu ding dưỡng. Ví du, nhu cầu
năng lượng của gia súc nhai lại sử dụng hoặc NE, ME hoặc TDN. Các nhu cầu protein thì
dùng protein thơ (CP), protein tiêu hóa (DCP) hoặc là protein phân giải hoặc không phân giải.
Các vitamin A, D, E dùng IU (International Unit), các chất khoáng có thể biểu thị bằng ppm
hoặc g hay mg.


Từ nhu cầu dinh dưỡng chuyển sang tiêu chuẩn ăn (Feeding standard hoặc nutrient


allowances) trong thực tế sản xuất có kết hợp với một hệ số an toàn. Hệ số an toàn xuất phát
từ sự phân bố giá trị cá thể xung quanh giá trị trung bình của thí nghiệm. Ví dụ, khi xác định
nhu cầu năng lượng cho bị thì tiến hành trên nhiều con và lấy giá trị trung bình, cụ thể một
con bị nặng 500 kg cần năng lượng cho duy trì từ 30 - 36 MJ ME/ngày, trung bình là 33 MJ.
Nếu chấp nhận giá trị trung bình là 33 MJ thì sẽ có con ăn q và có con thì ăn không đủ 33
MJ ME/ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<b>Bảng 11.1. Tiêu chuẩn ăn của lợn thịt</b>


ARC, 1980 NRC, 1998


20-50 kg 50-90kg 20-50 kg 50-80 kg


Năng lượng tiêu hóa:
MJ/kg
kcal/kg
Protein thơ:
g/kg
%
Lysine:
g/kg
%


Methionine + Cystine:
g/kg
%
14

-205


-11,6

-5,8

-13

-175

-10

-5


-3400

-18

-0,95

-0,54

-3400

-15,5

-0,75

-0,44



<b>II.</b> <b>NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO GIA SÚC DUY TRÌ</b>


Nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm bao gồm nhu cầu duy trì hoạt động sống tối
thiểu và nhu cầu cho tăng trưởng hay tạo sản phẩm (gọi chung nhu cầu sản xuất).


Để nghiên cứu nhu cầu cho gia súc ở trạng thái duy trì cần phải hiểu một số khái niệm
liên quan đến các trạng thái sinh lý mà tại đó gia súc có thể duy trì hoạt động sống bình
thường.


<b>II.1. Trao đổi cơ bản</b>


Trao đổi cơ bản là trạng thái hoạt động sinh lý thấp nhất của con vật. Hoạt động tiêu
hố khơng được thực hiện, chỉ có hoạt động hơ hấp và tuần hồn. Trạng thái này được thể
hiện như sau:


- Khơng có thức ăn trong đường tiêu hố (chỉ uống nước)
- Gia súc khơng vận động như đi lại, nhai..


- Không tạo sản phẩm như cho sữa, đẻ trứng..


Người ta tạo ra trạng thái này để nghiên cứu nhưng trong thực tế rất khó tìm thấy. Nếu
kéo dài trạng thái này thì con vật sẽ chết nhanh chóng. Con vật trong trạng thái này thì tiêu
tốn dinh dưỡng và năng lượng thấp nhất.


Thực tế khơng thể buộc con vật khơng hoạt động hồn tồn mặc dù đứng n vẫn sinh
cơng do các bắp thịt làm việc để chống lại trọng lực và sự giãn nghĩ của cơ thể. Do đó, ta gọi
"trao đổi đói" (fasting metabolism) thay vì "trao đổi căn bản" (basal metabolism).


<b>II.2. Trạng thái duy trì và ý nghĩa</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

Nhu cầu duy trì có thể được định nghĩa là lượng dinh dưỡng của khẩu phần đảm bảo
cho gia súc không tăng cũng không mất đi các chất dinh dưỡng của cơ thể. Nhu cầu duy trì
chính là lượng dinh dưỡng tối thiểu đảm bảo cân bằng N bằng zero.


<b>Bảng 11.2. Nhu cầu năng lượng duy trì và sản xuất của một số loại gia súc</b>


Nhu cầu NE, MJ cho:


Duy trì Sản xuất


% DT so
tổng số
Hàng ngày:


 Bò sữa 500 kg, 20 kg sữa


 Bò tơ 300kg, tăng trọng 1 kg/ngày
 Lợn 50 kg, tăng trọng 0,75kg/ngày
 Gà giò 1kg, tăng trọng 35 g/ngày
Cả năm:


 Bò sữa 500kg, bê 35kg và 5000 kg sữa
 Lợn nái 200 kg, 16 lợn con, TLSS


1,5kg và 750 kg sữa
 Gà mái 2 kg đẻ 250 trứng


32
23
7


0,5


12.200


7.100
190


63
16
10
0,32


16.000


4.600
95


34
59
41
61


43


61
67


Nhu cầu duy trì (Bảng 11.2) về năng lượng rất khác nhau ở các loại gia súc, chiếm từ
34 đến 67% tổng nhu cầu năng lượng. Trong chăn ni, việc tìm các biện pháp để giảm nhu
cầu duy trì tức là nhằm giảm chi phí thức ăn hết sức được coi trọng.



<b>II.3. Nhu cầu năng lượng</b>


Có nhiều phương pháp để xác định nhu cầu năng lượng cho duy trì. Sau đây giới thiệu
hai phương pháp chủ yếu.


<i>Phương pháp nhân tố (Trao đổi cơ bản và xác định nhu cầu duy trì)</i>


Khi nghiên cứu về trao đổi nhiệt của các loài vật từ nhỏ (chuột) đến voi, người ta nhận
thấy ở trạng thái trao đổi đói nhiệt sản sinh trên 1 đợn vị diện tích da ổn định hơn là trên 1
đơn vị khối lượng cơ thể. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó đo được diện tích da của con vật, vì
thế các phương pháp xác định nhu cầu dinh dưỡng phải dựa trên thể trọng và đã tìm thấy mối
tương quan giữa diện tích tích bề mặt da và khối lượng (W0,63<sub>).</sub>


Vì thế người ta tính tốn nhiệt lượng trao đổi cơ bản thông qua tương quan này. Nếu
gọi NEbm là nhiệt lượng trao đổi cơ bản thì:


NEbm = k.W0,63


Trong đó, k là hệ số phụ thuộc vào loài và trạng thái sinh lý của gia súc; W0,63<sub> là trọng </sub>


lượng trao đổi (như đã đề cập ở trên). Khi tiến hành nhiều nghiên cứu về trao đổi cơ bản và
duy trì người ta thấy số mũ 0,63 gần với 0,73 nên người ta đổi thành W0,73<sub> và ta có:</sub>


NEbm = k.W0,73


Brody đã tìm thấy hệ số k cho các loại gia súc (Bảng 11.3) trung bình là 290 kJ hay 70
kcal NE, vì vậy nhiệt lượng trao đổi cơ bản được tính bằng cơng thức:


NEbm = k.W0,73 = 290W0,73 (kJ) hay 70W0,73 (kcal)



Để thuận lợi cho tính tốn người ta thay đổi số mũ một lần nữa từ 0,73 thành 0,75 và
lập bảng chuyển đổi khối lượng sống thành khối lượng trao đổi (Bảng 11.4), và công thức xác
định nhiệt lượng trao đổi cơ bản như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<b>Bảng 11.3. Giá trị năng lượng trao đổi cơ bản ở một số loại động vật</b>


Gia súc Khối


lượng, kg


Trao đổi cơ bản (MJ/ngày) cho:
1 động


vật 1 kg khối lượng 1 m


2<sub> diện </sub>


tích bề mặt 1 kg W


0,75
Bị cái
Lợn
Người
Cừu
Gia cầm
Chuột
500
70
70


50
2
0,3
34,1
7,5
7,1
4,3
0,6
0,12
0,068
0,107
0,101
0,086
0,300
0,400
7
5,1
3,9
3,6

-3,6
0,32
0,31
0,29
0,23
0,36
0,30


Ví dụ, nhiệt lượng trao đổi cơ bản của một con bò nặng 300 kg là 70*72,1 = 5,05
Mcal hay 0,29*72,1 = 20.9 MJ NE. Hoặc một người nặng 50 kg thì nhiệt lượng cho trao đổi


cơ bản sẽ là 5,45 MJ NE; Giả sử km = 0,7 và năng lượng của gạo là 15 MJ ME thì cần 0,52 kg


gạo/ngày {(5,45/0,7)/15} mới đủ cho nhu cầu trao đổi nhiệt thấp nhất.


<b>Bảng 11.4. Bảng chuyển đổi giá trị khối lượng thành khối lượng trao đổi (W</b>0,75<sub>)</sub>


Hàng
trăm


Hàng chục


0 10 20 30 40 50 60 70 80 90


0
100
200
300
0
31,6
53,2
72,1
5,6
34
55,2
73,9
9,5
36,3
57,1
75,7
12,8


38,5
59,1
77,4
15,9
40,7
61
79,2
18,8
42,9
62,9
80,9
21,6
45
64,8
82,6
24,2
47,1
66,6
84,4
26,8
49,1
68,4
86,1
29,2
51,2
70,3
87,8


Hệ số km phụ thuộc nhiều yếu tố như đã nói ở trên đó là: lồi, tuổi, giới tính của gia



súc. Ví dụ, đối với bê km = 0,39; bò cái km = 0,32; bò đực cao hơn 15% so với bò cái và bò


đực thiến.


Trên đây mới chỉ đề cập đến nhiệt lượng cho trao đổi cơ bản, vậy làm thế nào để xác
định nhu cầu năng lượng cho duy trì từ nhiệt lượng mất đi qua trao đổi cơ bản.


Được biết chắc chắn rằng, nhiệt lượng cho duy trì cao hơn trao đổi cơ bản do có q
trình trao đổi chất mạnh hơn chủ yếu là q trình tiêu hố, vận động... Những chi phí cho hoạt
động đó cần nhiều năng lượng (Bảng 11.5).


<b>Bảng 11.5. Chi phí năng lượng cho hoạt động cơ học của cừu nặng 50 kg và trao đổi cơ bản là </b>
4,3 MJ


Hoạt động Chi phí/1 kg


khối lượng
(kJ/h)


Độ dài & khoảng thời gian


hoạt động/ ngày kJ/ngàyChi phí


Đứng


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

Ví dụ, nếu cừu đi bộ 3 km thì chi phí năng lượng 2,6 x 3 x 50 = 390 kJ, tăng cao hơn
trao đổi cơ bản 9% (390 so 4300); tương tự vậy, nếu cừu đi độ 5 km, trèo 0,2 km, ăn 8 giờ thì
chi phí năng lượng là 650 + 280 + 1.000 = 2.930 kJ tăng hơn 50% năng lượng trao đổi cơ bản.


Qua nhiều thí nghiệm, người ta đã tìm thấy quan hệ giữa năng lượng trao đổi cơ bản


và năng lượng cho duy trì (NEm) thơng qua hệ số (a). Hệ số này phụ thuộc nhiều yếu tố. Trước


đây, Michell đề nghị sử dụng a = 2, nghĩa là năng lượng cho duy trì gấp đổi năng lượng trao
đổi cơ bản và là:


NEm = 140 W0,73 (kcal) hay 0,58W0,75 (MJ) NE.


Tiêu chuẩn hiện tại về nhu cầu duy trì đối với các loại gia súc như sau:
Theo ARC (1980): 420 - 460 W0,75<sub> (kJ ME) cho bò, dê, cừu</sub>


500 W0,75<sub> (kJ DE) </sub> <sub>cho lợn</sub>


Theo Hội đồng kỹ thuật dinh dưỡng UK thì:
 Lợn nái: 430W0,75<sub> (kJ ME)</sub>


 Đực giống 495 W0,75<sub> (kJ ME)</sub>


 Gà đẻ 550 W0,75<sub> (kJ ME)</sub>


<i>Phương pháp nuôi dưỡng</i>


Về lý thuyết, lượng năng lượng cần cho duy trì là năng lượng ăn vào bằng năng lượng
thải ra. Vì vậy điều chỉnh năng lượng khẩu phần sao cho gia súc ở vào trạng thái cân bằng 0
về năng lượng.


Ví dụ, 1 bị đực thiến 300 kg cho ăn 3,3 kg thức ăn chứa 11 MJ/kg và kf = 0,5. Nếu bị


tích lũy 2 MJ/ngày thì nhu cầu năng lượng duy trì sẽ là: (3,3 x 11) - (2/0,5) = 32,3 MJ
ME/ngày.



Trong thực tế rất khó điều chỉnh khẩu phần đảm bảo yêu cầu như vậy, vì thế người ta
tiến hành thí nghiệm ni dưỡng một cách đơn giản: Cho gia súc ăn khẩu phần đã biết năng
lượng, xác định tăng trọng trong khi thí nghiệm. Như vậy, năng lượng khẩu phần (EI) ăn vào
dùng cho cả duy trì và tăng trọng (NEg) đã được xác định là: EI = NEm + NEg. Loại trừ năng


lượng cho tăng trọng thì biết được năng lượng cho duy trì. Trong một số trường hợp tăng
trọng khơng do năng lượng (do sự tích nước), cho nên phải kết hợp với kỹ thuật mổ so sánh
để xác định sự thay đổi về năng lượng của có thể.


<b>II.4. Nhu cầu protein</b>
<i>Phương pháp nhân tố</i>


Nguyên tắc của phương pháp này là căn cứ vào lượng mất mát N thấp nhất khỏi cơ thể
để xác định nhu cầu tối thiểu của con vật.


Trong trường hợp này, người ta nuôi gia súc với khẩu phần không chứa N và xác định
lượng mất N trong phân và nước tiểu. Đây là lượng mất N tối thiểu (mất qua phân do N trao
đổi và qua nước tiểu do phân giải axit amin và creatin của cơ gọi là N nội sinh.


N trao đổi trong nước tiểu giảm dần và ổn định nếu kéo dài thời gian ni khơng có N.
Điều đó có giả thuyết cho rằng có lượng protein dự trữ. Mức này sẽ duy trì nếu đủ năng
lượng.


Như vậy N mất đi trong các trường hợp trên đều xảy ra ở cả 2 trạng thái trao đổi cơ
bản và duy trì. Thơng thường 2 mg N nội sinh/kcal trao đổi cơ bản (khoảng 500 mg/MJ),
nhưng đối với gia súc nhai lại là 300-400 mg/MJ vì trong quá trình tiêu hố N quay vịng
(nước bọt đến dạ cỏ). Tổng N mất mát ở nhai lại là 350 mg/ W0,75<sub> tương đương 1.000-1.500 </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Xác định nhu cầu protein duy trì cho nhai lại: Bắt đầu tính từ N nội sinh trong trao đổi
cơ bản là 350 mg/kg W0,75<sub> , nếu bị nặng 600 thì mất 42,4 g/ngày. Mất trong lông, vảy là 2,2 g </sub>



N/ngày như vậy mất 44,6 g N hay 279 g protein. Nếu hiệu quả sử dụng protein trao đổi cho
trạng thái duy trì là 100% thì nhu cầu protein trao đổi là 279 g. Nhu cầu nguồn protein này
chủ yếu từ vi sinh vật (MP). Nếu protein thực trong MP là 75% và TLTH protein thực là 85%
thì nhu cầu MP là : 279/(0,75 x 0,85) = 438 g/ngày.


Xác định nhu cầu protein duy trì cho lợn theo phương pháp nhân tố này như sau:
Trong cơ thể protein ln thay đổi (ước tính 6-13%/ngày) và lấy giá trị thấp là 6% thải ra
ngồi, vì vậy nhu cầu protein duy trì (Prdt) có tương quan với khối lượng cơ thể theo phương


trình sau: Prdt = a W; Trong đó, a là hệ số (Bảng 11.6).


Ví dụ, nhu cầu protein duy trì cho 1 lợn nặng 50 kg là 50 x 0,0009 = 0,045 kg hay 45 g
(tích lũy), nếu BV = 0,65 thì lượng protein tiêu hóa là 69,23 g (45/0,65) và TLTH protein là
80% thì protein thơ sẽ là 69,23/0,8 = 86,53 g. Như vậy nhu cầu protein cho duy trì của lợn 50
kg là 86,53 g protein thô/ngày.


<b>Bảng 11.6. Hệ số tương quan giữa nhu cầu protein duy trì và khối lượng cơ thể ở lợn</b>


Khối lượng, kg Hệ số Khối lượng, kg Hệ số


20
30
40
50
60
70


0,0012


0,0011
0,0010
0,0009
0,0008
0,0008


80
90
100
110
120


0,0007
0,0006
0,0006
0,0005
0,0005


Theo ARC (Anh) thì nhu cầu protein duy trì cho lợn nái là 0,9 g protein lí tưởng tiêu
hóa * W0,75<sub>/ngày.</sub>


<i>Phương pháp cân bằng chất</i>


Nuôi gia súc với các khẩu phần khác nhau về hàm lượng protein. Mức protein làm cho
con vật gần với N tích luỹ bằng 0 coi nhu mức protein duy trì.


<b>II.5. Các yêu tố ảnh hưởng nhu cầu duy trì</b>


Trước hết là ảnh hưởng của trao đổi cơ bản. Trao đổi cơ bản chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như:



- Tuổi con vật: ví dụ ở người lúc sơ sinh nhiệt sản là 31 kcal/m2<sub> diện tích cơ thể, tăng </sub>


lên 50-55 kcal lúc một năm tuổi và giảm dần tới 35-37 kcal ở tuổi 20. Ở bò giảm dần từ 140
kcal lúc một tháng tuổi đến 80 kcal lúc 48 tuần tuổi.


- Các yếu tố thần kinh nội tiết (neuro-endocrine factors): ở người trao đổi cơ bản ở
nam cao hơn nữ 6-7%. Ở gia súc thiến trao đổi cơ bản giảm từ 5-10%. Tuyến giáp trạng có
ảnh hưởng rõ rệt lên trao đổi cơ bản.


Ngoài ra các yếu tố về giống và lồi cũng có trao đổi căn bản khác nhau.


<b>III.</b> <b>NHU CẦU CHO SINH TRƯỞNG</b>
<b>III.1. Đặc điểm sinh trưởng</b>


<i>Sinh trưởng. Sinh trưởng là q trình tăng về lượng và thể tích. Sinh trưởng tích lũy </i>


của gia súc theo đường cong hình chữ S (Đồ thị 11.1). Phương pháp đo mức sinh trưởng đơn
giản nhất của gia súc là xác định thay đổi khối lượng theo thời gian. Tăng trọng bao gồm tăng
nạc, mỡ và cả thành phần của ống tiêu hóa, ở con vật nhai lại thành phần này chiếm khoảng
20% của tăng trọng. Bất lợi của phương pháp này là thể trọng không thể hiện được thành
Thành thục


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

phần của cơ thể như sự tăng trưởng của bộ xương, chất lượng thân thịt. Ngồi ra nếu con vật
càng nặng thì nó càng tích lũy mỡ.


<b>Bảng 11.7. Thành phần và năng lượng của tăng </b>
trọng trên các loại gia súc, gia cầm (Michell,
1962)



Con vật Thể


trọng


Tuổi Cơ cấu sinh trưởng (g/kg)


Nước Protein Mỡ Khoáng N.lượng


(MJ/kg)
Gà Lơgo


sinh
trưởng
chậm
0.23
0.7
1.4
4.4 tuần
11.5 tuần
22.4 tuần
695
619
556
222
223
114
56
86
251
39


37
22
6.2
10
12.8


Lợn cái

Duroc-Jersey
23
45
114
390
380
340
127
124
110
460
470
520
29
28
24
21
21.4
23.3
Bò tơ


Holstein


70
230
450
1.3 tháng
10.6 tháng
32.4 tháng
671
594
552
190
165
209
84
189
187
7.8
11.4
12.3


<i>Tốc độ sinh trưởng. Tốc độ sinh trưởng được xác định như là sự tăng lên về khối </i>


lượng hoặc thể tích trong thời gian nhất định. Một số tài liệu gọi là tăng trọng (theo ngày hoặc
tháng). Tốc độ sinh trưởng bao gồm sinh trưởng tuyệt đối là khối tặng tăng tuyệt đối (tính
theo g hay kg) và sinh trưởng tương đối là phần trăm tăng của thời kỳ sinh trưởng sau so với
thời kỳ trước. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (tăng trọng) có hình dạng đường cong mà đỉnh cao
nhất là thời kỳ gia súc thành thục thể vóc.


<i>Cơ cấu tăng trọng. Tăng trọng bao gồm tăng các thành phần (nạc, xương, da..), bộ </i>


phận (tim, gan, đường tiêu hóa..) và thành phần hóa học (Bảng 11.7). Trong giai đoạn đầu của


q trình sinh trưởng sự tích lũy protein xảy ra nhanh hơn mỡ. Tích lũy năng lượng gắn liền
với tích lũy mỡ trong cơ thể. Hàm lượng nước giảm dần theo độ tuổi.


<b>III.2. Nhu cầu năng lượng</b>


Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng bằng nhu cầu năng lượng cho duy trì cộng nhu cầu
cho tăng trọng. Phương pháp nhân tố là phương pháp phổ biến để xác định nhu cầu tăng
trọng. Thông tin sử dụng trong phần này được lấy từ các nguồn khác nhau nhưng chủ yếu ở
Anh và Mỹ vì ở Việt Nam chưa có những số liệu phù hợp.


<i>Đối với động vật nhai lại. Bằng phương pháp giết mổ, người ta xác định được thay đổi </i>


của năng lượng, protein và mỡ trong cơ thể ở
các lứa tuổi và khối lượng khác nhau (Đồ thị
11.2). Đối với bò thịt, năng lượng cho tăng
trọng được xác định theo phương trình: EVg =


(4,1 + 0,0332W - 0,000 09W2<sub>)/(1 - 0,1475</sub><sub>∆</sub><sub>W); </sub>


(1). Trong đó EVg là MJ/ kg tăng trọng; W là


khối lượng cơ thể, kg; và ∆W tăng trọng,
kg/ngày. Ví dụ, một con bị nặng 100 kg tăng
trọng 0,5 kg/ngày thì năng lượng tích lũy là 7,9
MJ/kg, trong khi đó bị nặng 500 kg và cùng mức tăng trọng thì có 19,9 MJ/kg tăng trọng.


<b>Đồ thị 2. Tích lũy protein, mỡ </b>


và năng lượng ở bị (ARC,
1980)



Phäi


Thnh thủc


<b>Đồ thị 11.1. </b>


Đ ường cong
sinh trưởng


ca b


<b>Đồ thị 11.2. Tăng </b>


trưởng protein, mỡ
và năng lượng ở bò


Protein
M ỡ
Năng lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng tính theo cơng thức trên được hiệu chỉnh do ảnh
hưởng của giống và giới tính. ARC đề nghị với giống nhỏ và con cái thì giá trị trên cộng thêm
15% và giống lớn và con đực trừ 15%.


<i>Đối với lợn. Người ta cũng sử dụng phương pháp nhân tố để xác định nhu cầu năng </i>


lượng cho lợn tức là dựa vào tăng trọng và hàm lượng năng lượng trên 1 kg tăng trọng. Nhu
cầu năng lượng cho tăng trọng (Eg) ở lợn sẽ là:



Eg = 0,639W0,67 + 42,3Pr + 53,5L (2)


Trong đó, Eg tính bằng MJ ME/ngày; Pr là kg tăng trọng protein/ngày và 42,3 là MJ


ME/kg protein tăng lên (protein chứa 23,7 MJ và kp = 0,56); F là kg tăng trọng mỡ và 53,5 là


MJ ME/kg mỡ tăng lên (năng lượng trong mỡ 39,6 MJ và kf = 0,74).


Yêu tố biến động trong phương trình (2) là sự tích lũy N ở lợn và vì vậy làm thay đổi
cơ cấu năng lượng giữa protein và mỡ. Ví dụ, lợn 60 kg tích lũy 31 g protein/ngày ở mức ăn
duy trì, cộng 4,43 g/1 MJ ME trên mức duy trì. Nếu ME ăn vào là 25 MJ/ngày thì tăng trưởng
protein và mỡ như sau:


ME ăn vào: 25 MJ/ngày


ME duy trì (0,639 x 600,67<sub>)</sub> <sub>9,9 MJ/ngày</sub>


ME cho sản xuất 15,1 MJ/ngày (25 - 9,9 MJ)


Protein tăng (31 + 4,43x15,1) 98 g (0,1 kg)
ME sử dụng cho protein (42,3 x 0,1) 4,23 MJ


ME sử dụng cho mỡ (15,1 - 4,23) 10,87 MJ


Tăng trọng mỡ là (10,87/53,5) 0,203 kg


Tăng trọng của nạc có thể dự tốn thông qua tăng protein là (98/0,213 =) 460 g (0,213
là tỷ lệ protein trong 1 kg nạc). Tổng tăng trọng sẽ là 0,46 + 0,21 = 0,67 kg/ngày. Hàm lượng
năng lượng của tăng trọng được tính bằng (0,1 x 23,7) + (0,2 x 39,6) = 10,3 MJ GE hay 15,4
MJ/kg (10,3/0,67).



Trong nuôi dưỡng lợn, muốn con vật sinh trưởng nhanh mà khơng tích lũy mỡ dư thừa
bằng cách cho con vật ăn tự do. Mục đích của cho ăn tự do là để cho lợn được kích thích tăng
trọng lớn nhất mà khơng tạo mỡ. Tuy nhiên lượng thức ăn ăn vào phải hạn chế khi lợn đạt 45
kg hoặc ngay cả 25 kg, nếu lượng nạc được tích lũy phù hợp. Vì vậy, mật độ năng lượng tiêu
hóa hoặc trao đổi được quy định cho từng nhóm thể trọng khác nhau. Mật độ năng lượng phổ
biến đối với một khẩu phần là 13,5 MJ DE/kg cho lợn 20-90 kg. Hạn chế năng lượng ăn vào
làm hạn chế tốc độ sinh trưởng nhưng làm giảm lượng mỡ tích lũy trong thân thịt.


<i>Đối với gà. Nhu cầu năng lượng cho gia cầm đang sinh trưởng được xác định qua mật </i>


độ năng lượng trao đổi cho 1 kg thức ăn, bao gồm năng lượng duy trì và tăng trọng. Mật độ
năng lượng cho gà thịt 0-12 tuần khoảng 11,5 MJ ME/kg và cho broiler 12,6 MJ ME. Ngoài
gà giống, các loại gà khác được cho ăn tự do vì thế chất dinh dưỡng của khẩu phần được tính
bằng %. Số lượng thức ăn gà tiêu thụ thường tỉ lệ nghịch với mật độ năng lượng trong khẩu
phần. Một con gà được đổi từ khẩu phần cao năng lượng sang khẩu phần năng lượng thấp thì
nó tự thích nghi bằng cách ăn nhiều lên với mục đích duy trì mức năng lượng ăn vào của khẩu
phần trước đó (Bảng 11.8). Nói chung thì gia cầm và lợn có khả năng tự điều chỉnh lượng
thức ăn ăn vào để giữ năng lượng ăn vào ở mức ổn định và chúng được cho là những con vật
"ăn calori". Lượng thức ăn ăn vào giảm làm giảm các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn. Vì
thế nhu cầu các chất dinh dưỡng đơn lẽ chỉ phù hợp đối với mức năng lượng nhất định nào đó,
nghĩa là phaỉ điều chỉnh hàm lượng các chất dinh dưỡng khi mật độ năng lượng của thức ăn
thay đổi.


<b>III.3. Nhu cầu protein cho sinh trưởng</b>


<i>Đối với động vật nhai lại. Nhu cầu protein cho tăng trưởng bao gồm nhu cầu duy trì </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

cho tăng trưởng. Xác định nhu cầu protein cho tăng trưởng ở gia súc nhai lại tính theo cơng
thức sau:



Rpr = 6,25 [100/BV*(MD + E + G) - MD]


Trong đó, Rpr là nhu cầu protein (g protein tiêu hóa); BV là giá trị sinh vật học của


protein; M là lượng N trao đổi trong phân (% chất khô); D lượng chất khô ăn vào (kg); E là
lượng N nội sinh trong nước tiểu (g); G là lượng N tích lũy (g).


<b>Bảng 11.8. Ảnh hưởng do giảm mật độ năng lượng thức ăn và năng lượng ăn vào đến sức </b>
tăng trưởng của gà con (Hill và Dansky, 1954)


Mật độ năng lượng của khẩu phần Khẩu phần


1 2 3 4 5


Năng lượng trao đổi, kcal/(lb) 1430 1260 1110 970 810


Năng lượng trao đổi (% so với KP số 1) 100 89 78 68 57


Khả năng sản suất của gà ở tuần tuổi 11 (% so với khẩu phần số 1)


Thức ăn ăn vào 100 101 113 117 125


Năng lượng trao đổi ăn vào 100 90 88 80 71


Tăng trọng 100 99 102 98 98


Hàm lượng mỡ của thân thịt ở tuần lễ thứ
11 (% chất khô)



26,8 23,2 21,1 18,1 16,1


Ngồi phương pháp nhân tố, người ta cịn dùng phương pháp nuôi dưỡng để xác định
nhu cầu protein cho sinh trưởng. Phương pháp này đơn giản và dễ sử dụng. Phương pháp này
tiến hành như sau: ni gia súc với nhiều khẩu phần có cùng mật độ năng lượng nhưng khác
nhau về tỷ lệ protein. Nhu cầu protein sẽ được xác định ở khẩu phần cho tăng trọng cao nhất.


Tuy nhiên, đối với gia súc nhai lại nhu cầu protein gắn liền với lượng protein sản sinh
ra từ dạ cỏ. Vì vậy khi tính nhu cầu protein cần cân đối protein có trong khẩu phần và protein
sản sinh ra trong dạ cỏ.


<i>Đối với lợn và gia cầm. Ngoài nhu cầu protein tổng số, lợn và gia cầm cịn có thêm </i>


khoảng 10 axit amin thiết yếu. Trong hơn 30 năm qua rất nhiều nghiên cứu về nhu cầu cho
từng loại axit amin thiết yếu cho lợn và gia cầm. Nhu cầu này được thể hiên với thuật ngữ
<i>khác là "protein lý tưởng". </i>


Nhu cầu của lợn và gia cầm về protein thơ đơn thuần chỉ có giá trị với điều kíện là có
đủ axit amin thiết yếu hay hàm lượng các axit amin thiết yếu giữa khẩu phần này và khẩu
phần khác không thay đổi nhiều. Các khẩu phần dù giống nhau về lượng protein thơ, cũng có
thể rất khác nhau về BV của protein.
Vì lẽ đó khi xác định nhu cầu cần chú
ý cho BV hơi cao một tý để đảm bảo
cho thức ăn thấp protein.


Nhu cầu axit amin thiết yếu ở
lợn và gà: Để xác định nhu cầu một
axit amin nào đó thì cần phải tiến
hành thí nghiệm ni dưỡng. Gia súc
được nuôi khẩu phần với các tỷ lệ


khác nhau axit amin và các axit amin
còn lại được giữ nguyên. Xác định
tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức
ăn để xác định mức axit amin phù
hợp.


L -lisin trong khẩu phần (g/kg)
Trọng


lượng
gà lúc 6


tuần (g ) <b>Đồ thị 11.3. A Ính </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

Thí nghiệm trên gà ni bằng các khẩu phần bổ sung lysin với các mức từ 7-14 g/kg
(Đồ thị 11.3). Nhu cầu lysin trong khẩu phần gà được kết luận là 11 g/kg của khẩu phần. Các
thí nghiệm khác khám phá ra nhiều thuận lợi trong việc sử dụng những khẩu phần hỗn hợp
trong đó nhiều hoặc tất cả các axit amin tinh khiết tổng hợp. Tuy nhiên giữa các axit amin có
sự tượng tác với nhau như axit amin không thiết yếu và giữa các axit amin thiết yếu. Như vậy
xác định nhu cầu axit amin đơn độc rất phức tạp. Ở gà nhu cầu lysin tăng khi khẩu phần thấp
methionin, arginin và vitamin B-complex. Sự tương tác gây ra do sự chuyển đổi một axit
amin này thành một axit amin khác. Nếu khẩu phần thiếu cystin hoặc dạng cystein trao đổi
của nó thì cystin sẽ được tổng hợp từ methionin. Do đó nhu cầu methionin phụ thuộc hàm
lượng cystein hoặc cystin trong khẩu phần và hai axit amin này luôn luôn đi chung với nhau.
Vì vậy ln nói nhu cầu methionin và cystin. Tuy nhiên, methionin lại khơng được tổng hợp
từ cystin vì vậy methionin phải ln ln có mặt một phần để đáp ứng nhu cầu của con vật.
Phenylalanin và tyrosin có quan hệ tương tự. Ở gà, ghycin và serin có thể chuyển đổi cho
nhau.


Có những phức tạp xa hơn trong quan hệ giữa nhu cầu axit amin và hàm lượng protein


tổng số trong khẩu phần. Nếu protein được sử dụng cho sản sinh năng lượng thì nhu cầu axit
amin cũng sẽ thay đổi. Vì lý do đó, nhu cầu axit amin có khi được biểu thị bằng g axit
amin/MJ ME. Axit amin được sử dụng nhiều nhất trong thiết lập nhu cầu dinh dưỡng là lysin.


Trong thực tế, các axit amin trong khẩu phần luôn vượt ra ngồi tỉ lệ mong muốn vì
vậy sử dụng bị thiếu so với nhu cầu. Axit amin bị thiếu hụt đó gọi là axit amin giới hạn. Lysin
và methionin là hai axit amin giới hạn đầu tiên trong hầu hết các loại thức ăn gia súc ở Việt
Nam.


Trong khi xác định nhu cầu dinh dưỡng, trước hết có lẽ phải đủ số lượng protein tổng
số và thứ hai là phải đủ hàm lượng các axit amin thiếu hụt. Đối với lợn, nhu cầu protein tổng
số thường đưa ra cao hơn để đảm bảo đủ cho những khẩu phần thấp protein, đặc biệt là những
khẩu phần thiếu axit amin giới hạn. Nhu cầu protein sẽ giảm khi khẩu phần được bù đắp đầy
đủ các axit amin.


<b>III.4. Nhu cầu khoáng</b>


Ngay cả khi con vật nhịn đói thì chất dự trử của cơ thể bị phân hóa do đó chất khống
được thải ra ngồi. Vì vậy gia súc địi hỏi phải có khống để bù vào chổ mất mát và để tăng
trưởng. Nhu cầu khống cho duy trì và tăng trưởng được xác định trên cơ sở:


- Lượng khống tích lũy và mất nội sinh, hoặc


- Thí nghiệm tăng trọng và cân bằng để đảm bảo tăng trưởng tối đa, kết cấu xương tối
ưu và không gây bệnh.


<i>Phương pháp nhân tố. Nhu cầu khống thuần túy cho duy trì và sinh trưởng bằng tổng </i>


lượng mất mát nội sinh và lượng tích lũy. Nhu cầu khống trong khẩu phần bằng nhu cầu
thuần chia cho giá trị trung bình của tỷ lệ lợi dụng (availability). Ví dụ, một bị tơ 300 kg tăng


trọng 0,5 kg/ngày mất Ca 5 g và dự trử 6 g/ngày vì vậy nhu cầu Ca thuần túy là 11 g/ngày. Tỷ
lệ lợi dụng Ca đối với bị là 0,68 vì vậy nhu cầu Ca trong khẩu phần là 16 g/ngày (=11/0.68).


Phương pháp này gặp khó khăn trong việc xác định lượng mất mát nội sinh và lượng
<i>tích lũy trong cơ thể nên khó áp dụng rộng rãi.</i>


<i>Phương pháp tăng trọng và phương pháp cân bằng. Gia súc được nuôi khẩu phần </i>


khác nhau về tỷ lệ chất khoáng cần xác định. Tỷ lệ thấp nhất là tại đó gia súc xuất hiện triệu
chứng điển hình thiếu chất khống đó. Tỷ lệ mà đảm bảo cho gia súc sinh trưởng tối đa đó là
nhu cầu khoáng trong khẩu phần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<b>Bảng 11.9. Nhu cầu một số chất khoáng cho lợn và gà (ARC, 1980)</b>


Lợn Gà


20-50 kg 50-90 kg 0-6 tuần 6-12 tuần


Ca (g/kg)
P (g/kg)
NaCl (g/kg)
Fe (mg/kg)
Mg (mg/kg)
Zn (mg/kg)


9,8
7,0
3,2
62
308



56


7,8
5,9
3,0
57
221


47


12
5
1,5


80
300


50


10
5
1,5


80
300


50


<b>IV.</b> <b>NHU CẦU CHO SINH SẢN</b>



<b>IV.1. Đặc điểm sinh sản và ảnh hưởng của dinh dưỡng</b>
Chu kỳ sinh sản có thể chia ra làm 3 giai đoạn:


- Giai đoạn thứ nhất quan trọng cho cả hai giới tính bao gồm sự sản xuất nỗn và tinh
trùng. Nhu cầu dưỡng chất cho giai đoạn này ở con vật hình như rất nhỏ nếu so sánh với nhu
cầu tạo trứng ở gia cầm.


- Giai đoạn thứ hai là thời kỳ dưỡng thai.


- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn tiết sữa nuôi con.


Như vậy nhu cầu dinh dưỡng biến đổi đáng kể trong chu kỳ sinh sản của con cái đặc
biệt là khoảng nghỉ giữa giai đoạn sau cai sữa và thụ thai kế tiếp.


<i><b>Ảnh hưởng của dinh dưỡng trên khả năng phát dục:</b></i>


Ở giai đoạn một, dinh dưỡng có ảnh hưởng trên sự tạo noãn và tinh trùng. Tuy nhiên
nhu cầu dinh dưỡng cho giai đoạn phát dục và gia súc hữu nhũ rất nhỏ so với gia cầm (sản
xuất trứng).


Ở giai đoạn hai, dinh dưỡng cũng tác động quan trọng trên sự dưỡng thai.


Dinh dưỡng ảnh hưởng trên sinh sản bằng cách tác động vào các tuyến nội tiết, quan
trọng nhất là não thùy. Ví dụ, sự phát dục của bị chịu ảnh hưởng trực tiếp của dinh dưỡng.
<b>Bảng 11.10. Tuổi phát dục của bò Holstien dưới ảnh hưởng của dinh dưỡng (Sorenson et al và </b>
Bratton et al., 1959)


Giống Mức độ dinh



dưỡng
(TDN % so với


nhu cầu)


Phát dục


Tuổi (tuần) Thể trọng (kg) Cao vai (cm)


Cái Cao (129) 37,4 270 108


Vừa (93) 49,1 271 113


Thấp (61) 72,0 241 113


Đực Cao (150) 37,0 292 116


Vừa (100) 43,0 262 116


Thấp (66) 51,0 236 114


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

mức ăn vào không hạn chế khoảng từ 1,8-2,3 kg (tương đương 27,6 MJ DE). Tuy nhiên lượng
thức ăn hạn chế phụ thuộc vào tầm vóc và điều kiện của con vật.


Trong thực tế, yếu tố quyết định cho gia súc tơ phối giống lần đầu tiên là tầm vóc cơ
thể. Dù gia súc đã phát dục, người ta vẫn đợi thêm một thời gian nữa cho tầm vóc khá lớn rồi
mới cho phối giống. Chẳng hạn bò phát dục vào khoảng 7 tháng nhưng đến 15 tháng tuổi mới
được phối giống.


Tuy nhiên cũng có một số khuynh hướng hiện nay là cho bị, cừu và lợn (con đực và


cái) phối khi chúng cịn tương đối nhỏ có nghĩa là nhu cầu dinh dưỡng của con cái sẽ được gia
tăng cho cả tăng trọng. Không đủ dinh dưỡng trong giai đoạn chữa, thai sẽ chậm phát triển và
chậm đạt tầm vóc trưởng thành của cơ thể mẹ. Sự phát triển của bộ xương khơng hồn chỉnh
và đặc biệt nguy hiểm cho con vật trong lúc đẻ.


Tăng trưởng nhanh và sớm đạt tầm vóc phát dục là lợi điểm về kinh tế vì rút ngắn
được giai đoạn phi sản xuất của gia súc. Ở gia súc nuôi lấy thịt, dinh dưỡng cao ở vật tơ còn
một ưu điểm nữa là có thể tuyển lựa những con mau lớn để làm giống tạo đàn con tăng trưởng
nhanh.


Tuy nhiên, dinh dưỡng cao ở gia súc giống cũng có điểm bất lợi là:


- Ở bị cái tơ, mỡ tích luỹ làm tổ chức tạo sữa chậm phát triển và hơn nữa có nhiều
bằng chứng là bị cịn giảm tuổi thọ.


- Lợn cái tơ mập mỡ thì chậm chịu đực và thai thường chết nhiều.


Việc nuôi đàn gia súc giống yêu cầu chương trình nghiên cứu lâu dài, con vật nên
được nuôi theo một chế độ dinh dưỡng cho phép tăng trưởng nhanh mà khơng tích lũy mỡ.
<i><b>Ảnh hưởng của thừa và thiếu dinh dưỡng kéo dài:</b></i>


Nói chung thiếu dinh dưỡng làm gia súc bất thụ. Thiếu dinh dưỡng kéo dài làm gia súc
đực giảm lượng tinh trùng, giảm lượng tinh dịch và gia súc cái ngừng động dục. Thừa dinh
dưỡng kéo dài làm gia súc tích mỡ và bất thụ. Tuy nhiên cũng chưa có bằng chứng nào chứng
tỏ ảnh hưởng tương hổ giữa hai yếu tố này. Có lẽ cả hai điều là hậu quả xáo trộn nội tiết gây
ra do thặng dư dinh dưỡng.


<i><b>Ảnh hưởng riêng biệt của các chất dinh dưỡng đến khả năng sinh sản:</b></i>


Protein. Thiếu protein làm chậm và yếu khả năng sinh sản. Tuy nhiên ảnh hưởng


chuyên biệt của protein cũng khó xác định rõ ràng vì chẳng hạn gia súc mất ăn đưa đến, có thể
do thiếu protein và cũng có thể do thiếu nhiều chất dinh dưỡng khác.


Khoáng và vitamin. Gia súc mang thai thiếu khống và vitamin thì các dấu hiệu của
bản thân nó xảy ra trước khi có ảnh hưởng đến sinh sản. Nói cách khác, chức năng sinh sản đề
kháng với tình trạng thiếu dinh dưỡng mạnh hơn các chức năng khác.


Thiếu vitamin A. Đưa đến sinh sản kém (thoái hóa tinh hồn) âm đạo hóa sừng. Thiếu
vitamin E, đối với bị khơng thể hiện rõ, lợn sinh sản kém, gà bất thụ và kém sinh sản. Thiếu
Ca có thể làm khơng động dục. Thiếu P có thể làm chậm quá trình sinh sản. Thiếu Mn sinh
sản của lợn giảm sút nhiều.


<b>IV.2. Nhu cầu của gia súc đực sinh sản</b>


Tinh trùng và tinh dịch sản xuất quá ít, ở bò mỗi lần cho tinh chỉ khoảng 0,5 g vật chất
khơ, vì thế dường như khơng có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt cho sản xuất này và có thể nói
nhu cầu của gia súc đực cũng chỉ là nhu cầu duy trì và tăng trưởng. Chưa có một bằng chứng
nào về nhu cầu dinh dưỡng của gia súc đực nhưng người ta thường cho chúng ăn nhiều thức
ăn hơn gia súc nái cùng tầm vóc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

<b>IV.3. Kích thích tăng sinh sản (Flushing)</b>


Áp dụng mức dinh dưỡng cao một thời gian ngắn trước khi giao phối thường giúp gia
súc sinh nhiều con hơn, kỹ thuật này được gọi là "kích tăng sinh sản". Ở cừu, thay đổi khẩu
phần từ khẩu phần duy trì sang một khẩu phần cao hơn để cừu tăng trọng một khoảng thời
gian 2 đến 3 tuần rồi cho phối giống thì cừu sẽ sinh con nhiều hơn (hai hoặc ba so với một
bình thường).


Kích tăng sinh sản cũng được áp dụng ở lợn, mức độ ăn sẽ tăng trước khi phối khoảng
10 ngày. Ở bò, do chỉ yêu cầu thành lập một trứng nên kích tăng sinh sản là khơng cần thiết,


tuy nhiên bị sữa và bị tơ có thể tăng mức độ ăn nhằm đạt tăng trọng khoảng 70 ngày của giai
đoạn tiết sữa để việc thụ thai được dễ dàng hơn.


<b>IV.4. Nhu cầu dinh dưỡng gia súc cái mang thai</b>


Gia súc cái mang thai cần dinh dưỡng cho nhiều hoạt động khác nhau, trước hết là
tăng trưởng của thai và tử cung. Trong quá trình phát triển thai, chất dinh dưỡng đã tích luỹ ở
tử cung tăng dần, tập trung chủ yếu vào giai đoạn cuối. Bảng 11.11 cho thấy sự tích luỹ dinh
dưỡng ở tử cung bị.


<b>Bảng 11.11. Chất dinh dưỡng tích luỹ ở tử cung và tuyến vú của bò</b>


Ngày
mang thai


Chất dinh dưỡng tích luỹ ở tử cung/ngày Tích lũy ở tuyến
vú/ngày
Năng lượng


(kcal) Protein (g) Ca (g) P (g) Protein (g)


100 40 5 - -


-150 100 14 0.1 -


-200 235 34 0.6 0.6 7


250 560 83 3.2 2.7 22


280 940 114 8 7.4 44



Bò cái mang thai trước 6 tháng chất dinh dưỡng tích luỹ rất ít. Giai đoạn 6-9 tháng có
sự tích luỹ rõ rệt và cần có nhu cầu ni thai. Về năng lượng thì nhu cầu dưỡng thai không
đáng kể so với nhu cầu duy trì của mẹ, nhưng protein, Ca, P và khống khác thì có tăng đáng
kể.


Tăng trưởng của tuyến vú. Tuyến vú có tăng trưởng nhưng số lượng chất dinh dưỡng
tích luỹ khơng đáng kể, mỗi ngày khơng quá 45 g protein.


Trao đổi năng lượng trong kỳ dưỡng thai. Q trình dị hố chất dinh dưỡng ở gia súc
có thai lớn hơn ở gia súc khơng mang thai cùng thể trọng. Khác biệt ấy được gọi là "nhiệt
tăng để nuôi thai". Nhiệt ấy là do tăng trao đổi cơ bản của chính cơ thể mẹ chứ không phải là
do nhiệt của thai sản sinh. Thay đổi nhiệt ấy là do thay đổi về hormon của thai. Nhiệt tăng này
là tăng dần suốt thời kỳ mang thai và cộng với tăng trọng của mẹ kết quả là tăng nhu cầu nhiệt
duy trì.


Tăng trưởng của cơ thể mẹ khi mang thai. Tăng trọng trong khi mang thai không phải
chỉ do tăng trưởng thai mà cịn là do tăng trọng của mẹ. Ví dụ, 10 lợn con kể cả bọc nhau chỉ
nặng 18 kg lúc sinh, nhưng chính lợn mẹ đã tăng hơn 50 kg trong thời kỳ mang thai. Sai khác
đó chính là do chính cơ thể mẹ, xuất phát từ ngưng tụ chất dinh dưỡng ở các tổ chức của mẹ.
Ví dụ, protein tăng 3-4 lần, Ca 5 lần so với thai. Đó được gọi là "đồng hóa khi mang thai"
(pregnancy anabolism) xảy ra ở mọi loại gia súc dù là lứa đẻ đầu hay lứa sau. Thường thì
trọng lượng bị giảm đi trong thời kỳ cho sữa tiếp theo đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

lợn con (Bảng 11.12). Tuy nhiên lưu ý rằng sự tăng trưởng của con mẹ trong giai đoạn chửa
càng lớn càng không tăng số con/ổ, trọng lượng sơ sinh và khả năng sống của lợn con. Nói
chung, tăng trọng trung bình khoảng 15 kg cho 3 lứa đẻ đầu tiên là đủ để cho lợn nái tăng
trưởng mà không mất đi lượng mỡ tích lũy và mang lại hiệu quả sinh sản kinh tế nhất.


Vẫn còn nhiều tranh cãi về sai khác khả năng sản xuất sữa do ảnh hưởng trong thời kỳ


mang thai. Có người cho rằng chế độ dinh dưỡng cao trong khi mang thai cho năng suất sữa
cao. Nhưng thông thường, người ta cho mẹ tăng trọng giới hạn ở 3/4 kỳ mang thai và 1/4 sau
mới tăng nhanh. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển của thai, nhưng cũng không làm
mất chất dinh dưỡng của mẹ truyền cho con. Kỹ thuật đó được gọi là "tắm hơi" cho bị.


<i>Hậu quả thiếu dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai. Thai ln ln có khuynh hướng </i>


cạnh tranh mạnh mẽ ưu tiên về chất dinh dưỡng, vì thế nếu ăn thiếu thì con mẹ phải lấy dự trữ
của mình ni con, ưu tiên này thấy rõ nhất ở trường hợp chất sắt khi mẹ bị chứng thiếu máu.
Tuy nhiên, sự phịng vệ cho thai cũng khơng phải tuyệt đối, nghĩa là mẹ thiếu ăn trầm trọng
và kéo dài thì cả mẹ và con đều bị tác hại.


Nói chung, tác hại của thiếu dinh dưỡng xảy ra ở giai đoạn sau của thời kỳ mang thai,
đặc biệt vitamin A cũng có ảnh hưởng ở giai đọan trước và làm cho con bị tật nguyền hoặc có
thể chết.


<i>Ảnh hưởng trên thai. Nếu thiếu ăn ở giai đoạn sớm hơn, số con đẻ sụt giảm, thai chết </i>


trong tử cung, sau khi đẻ: do sữa mẹ thiếu chất dinh dưỡng. Thai chết thể hiện qua các dấu
hiệu: sẩy thai, đẻ ra thai đã chết. Protein và vitamin A có tác dụng rõ nhất và có thể cả I, Ca,
vitamin B1, pantothenic. Gia súc non bị dị tật bẩm sinh từ bụng mẹ do thiếu vitamin A (tật ở


mắt và xương), thiếu I (bướu, trụi lông), thiếu Riboflavin (trụi lông) và thiếu Cu (lưng oằn).


<b>Bảng 11.12. Ảnh hưởng năng lượng ăn vào đến trọng lượng và các chỉ tiêu sinh sản của lợn </b>
nái


Chỉ tiêu sinh sản Năng lượng ăn vào của lợn nái trong


thời kỳ chửa (MJ/ngày)


22 32 44
Thay đổi thể trọng lợn nái (kg):


Sau khi phối đến đẻ + 12 + 32 + 53
Từ lúc đẻ đến cai sữa + 1 - 13 - 25
Lợn con:


Số con sơ sinh 11 11,1 11


Số con cai sữa 8,9 8,8 8.2


Trọng lượng sơ sinh (kg) 1,23 1,36 1,44
Trọng lượng cai sữa (kg) 15,9 16,5 17,2


<b>V.</b> <b>NHU CẦU CHO TIẾT SỮA</b>
<b>V.1. Đặc điểm và sự hình thành sữa</b>


Sữa được hình thành trực tiếp từ thức ăn, ví dụ một con bò sữa cao sản trong một kỳ
cho sữa có thể sản xuất một lượng chất khơ trong sữa lớn hơn chất khô của cơ thể từ 3 - 4 lần.
Nguyên liệu để tổng hợp nên thành phần hoá học và năng lượng sữa trong tuyến vú được lấy
từ thức ăn. Nhu cầu thức ăn để sản xuất sữa tùy thuộc ở số lượng và thành phần của sữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

triacylglycerols (khoảng 980 g/kg), các chất tan trong mỡ là phospholipit, cholesterol, vitamin
tan trong dầu, sắc tố, một ít protein và kim loại nặng.


<b>Bảng 11.13. Thành phần sữa của gia súc (g/kg)</b>


Mỡ Chất rắn



khơng mỡ


Protein Lactoz Ca P Mg


Bị 37 90 34 48 1.2 0.9 0.12


Dê 45 87 33 41 1.3 1.1 0.2


Cừu 74 119 55 48 1.6 1.3 0.17


Lợn 85 120 58 48 2.5 1.7 0.2


Trong thành phần sữa gồm: mỡ và chất rắn không mỡ (SNF). Hầu hết thành phần của
sữa được tổng hợp ở tuyến vú từ các tiền chất hấp thu từ máu.


<i>Protein của sữa. Khoảng 95% N của sữa có trong protein và phần cịn lại urea, creatin, </i>


ammoniac. Protein quan trọng nhất của sữa là casein chiếm 78% protein và thứ đến là β
-lactoglobulin. Các protein trên được tổng hợp từ axit amin lấy từ máu. Phần còn lại của
protein của sữa là albumin, pseudo-globulin và euglobulin, tất cả đều được hấp thu từ máu.


<i>Lactose. Ngoại trừ một ít glucose và galactose, lactose là đường chủ yếu của sữa. </i>


Tuyến vú có enzym biến đổi glucose thành galactose. Lactose cũng được tổng hợp từ chuỗi
carbon ngắn như acetat.


<i>Mỡ. Mỡ của sữa chủ yếu gồm Triglyxerit chứa axit béo no từ 2 - 40 đơn vị C; Một số </i>


ít axit béo chưa no như: axit oleic, axit linoleic và linolenic. Tuyến vú tổng hợp axit béo no từ
acetat và β-hydroxybutyrat, phản ứng này được glucose xúc tác. Phần glycerol của axit béo


cũng là sản phẩm của acetat và hydroxybutyrat.


<i>Khoáng. Hầu hết được lấy trực tiếp từ máu.</i>


<i>Vitamin. Không được tổng hợp tại tuyến vú cho nên phải lấy trực tiếp từ máu. Sữa rất </i>


giàu vitamin A có cả caroten lẫn vitamin A. Vitamin C và D rất ít. Sữa cũng giàu các vitamin
nhóm B như B1 ,B2 ,B12... Vitamin Kvà E thì rất ít.


Tóm lại, thức ăn phải cung cấp đủ chất dinh dưỡng để gia súc sản xuất sữa, như axit
amin thiết yếu để tổng hợp protein; glucose và acetate cần để tổng hợp lactose và bơ; và
khống và vitamin phải có để giữ mức ổn định của sữa.


<b>V.2. Năng suất và thành phần sữa</b>


Năng suất sữa của gia súc phụ thuộc vào loài, cá thể, chu kỳ tiết sữa và cung cấp dinh
dưỡng. Ví dụ, bị đẻ lứa thứ 2 trở đi có năng suất sữa cao hơn bị đẻ lứa đầu. Năng suất sữa ở
bò gia tăng sau khi đẻ đến 35 ngày và sau đó giảm xuống 2.5% mỗi tuần cho đến cuối kỳ cho
sữa. Có một số trường hợp riêng biệt, năng suất sữa bò sẽ gia tăng rất nhanh và cũng giảm rất
nhanh. Nói chung năng suất sữa của một số giống bò châu Âu như sau (Bảng 11.14).


<b>Bảng 11.14. Năng suất sữa của một số giống bò sữa (Dairy- Fact & Figures,1985)</b>


Giống Sản lượng sữa trung bình (kg/chu kỳ)


Holstein 6252


Friesian 5593


Ayrshire 5043



Guernsey 4022


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

Thành phần chất dinh dưỡng trong sữa bò cũng thay đổi tùy theo giống bò và giữa các cá thể
bò (Bảng 11.15).


<b>V.3. Nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa</b>


Nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc tiết sữa nói chung, bị tiết sữa nói riêng bằng tổng nhu
cầu duy trì và nhu cầu tạo sữa. Nhu cầu dinh dưỡng cho tạo sữa phụ thuộc vào số lượng và
thành phần sữa sản xuất ra.


<b>Bảng 11.15. Thành phần chất dinh dưỡng trong sữa của các giống bò sữa (g/kg) (Rook, 1961)</b>


Giống bò Ayrshire Friesian Guerney Shorthorn


Mỡ 35,7-38,7 33,2- 37,2 43,1- 49,0 33,7- 38,1


Chất rắn không
mỡ


86,5- 89,4 84,0- 87,5 88,2- 93,0 85,7- 98,9


Lactose 43,7- 46,8 43,0- 46,0 45,7- 47,3 43,8- 45,9


Protein 33,0- 34,7 32,0- 34,4 33,9- 37,3 31,6- 34,2


Năng lượng
(MJ/kg)



3,13 3,12 3,45


<i><b>-Nhu cầu năng lượng:</b></i>


<i>Phương pháp nhân tố. Phương pháp này bao gồm tính trực tiếp từ mỡ sữa và từ năng </i>


lượng thơ.


Tính trực tiếp từ hàm lượng mỡ sữa:


Theo ARC (1980), phương trình tính giá trị năng lượng của sữa như sau:
EV1 ( MJ/kg) = 1,509 + 0,0406F; (1)


Trong đó EV1: Giá trị năng lượng thô cuả sữa; F là hàm lượng mỡ sữa (g/kg). Để


chính xác hơn, hàm lượng chất rắn không chứa mỡ (SNF) được đưa vào phương trình để tính:
EV1 (MJ/kg) = 0,0386F + 0,0206SNF - 0,2353 (2)


Tính từ năng lượng thơ của sữa:


Căn cứ vào nhiệt lượng thơ của sữa để tính nhu cầu nhiệt năng thuần (tích của năng
lượng sữa và sản lượng sữa/ngày) tích lũy trong sữa. Năng lượng thơ của sữa (Bảng 11.15)
của các giống bị rất ít biến động, có giá trị trung bình là 3,14 MJ/kg.


Hiệu quả sử dụng năng lượng tạo sữa:


Forbes, Fries và Kellner đã tìm ra hiệu năng sử dụng nhiệt năng trao đổi để sản xuất
sữa ( k1) là 0.7 hay 70%. Hiện nay, giá trị này biến động 0,5-0,81 nhưng tập trung 0,6-0,65.


Van Es (Hà Lan) giả thiết rằng hiệu quả sử dụng ME cho tạo sữa liên quan khả năng đồng hoá


năng lượng khẩu phần (qm = ME/GE). Tương quan này trình bày trên các phương trình:


kl = 0,385 + 0,38 qm (Hà Lan)


kl = 0,466 + 0,28qm (Mỹ)


kl = 0,42 + 0,35qm (Anh)


Vì vậy, nhu cầu năng lượng trao đổi (Em) cho 1 kg sữa là (tính theo Anh):


EVl/kl = 3,14/(0,42 + 0,35qm); (3)


Giá trị trung bình qm = 0,6. Nếu trong 1 kg sữa có 40 g mỡ, 90 g chất đặc khơng mỡ


thì nhu cầu năng lượng để tạo 1 kg sữa là 5,02 MJ ME (áp dụng phương trình 2 và 3).


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

<i>Phương trình phỏng định. Ngồi ra có thể sử dụng các thành phần của quy trình phân </i>


tích phỏng định để xác định nhu cầu năng lượng thô cho sản xuất sữa.
GE (MJ/kg) = 0,0226 CP + 0,0407EE + 0,0192CF + 0,0177 NFE


Trong đó CP, CF, EE và NFE là protein thô, xơ thô, mỡ thô và dẫn suất khơng đạm tính bằng
g/kg.


<i><b>Nhu cầu protein:</b></i>


<i>Phương pháp nhân tố. Thí nghiệm xác định nhu cầu protein sản xuất sữa bò người ta </i>


căn cứ những thành phần như sau:



- Nhu cầu protein cho duy trì = 2,19 g protein thuần/kg W0,75


- Phần protein của sữa (g/kg) x 0,95 trên 1 kg sữa sản xuất ra. Hệ số 0,95 là lượng N
thực cần để tạo sữa và 5% còn lại coi như thải ra


- Phần mất mát trong q trình dị hố của cơ thể như mất do lông, vẩy = 0,1125 g
protein thuần/kg W0,75


- Phần thay đổi khối lượng, mỗi kg tăng trọng cần 138 g protein (= 150/1,09). Cứ tăng
1 kg khối lượng rỗng (khơng có phủ tạng) thì có 150 g protein và yếu tố chuyển đổi là 1,09


Như vậy nhu cầu protein cho sữa (CPl) sẽ là:


CPl = 2,19W0,75 + 0,95 CP + 0,1125W0,75 + 150G;


Trong đó, CPl tính bằng g; CP là tổng lượng protein trong sữa, bằng hàm lượng protein


trong sữa x sản lượng sữa/ngày; G: tăng trọng (kg).


<i>Phương pháp nuôi dưỡng. Nuôi gia súc bởi khẩu phần nhiều mức protein. Xác định </i>


năng suất sữa, lượng protein hấp thu và tính hiệu quả sử dụng để xác định nhu cầu protein.
Protein hấp thu tối thiểu cho năng suất sữa tối đa.


<i><b>Nhu cầu khống:</b></i>


Bị sữa cần 1,08 g Ca và 0,90 g P/kg sữa sản xuất ra và nhu cầu này tương đối ổn định
do tác động điều hòa của hormon. Nghiên cứu dinh dưỡng cho biết: cho bò ăn 2 g Ca và 1,4 g
P /kg sữa sản xuất bổ sung cho nhu cầu duy trì là đủ đảm bảo nhu cầu sản xuất sữa. Hiệu quả
sử dụng của Ca để sản xuất sữa là 54% và P là 64%. Vậy với mức cho ăn 25-28 g Ca và 25 g


P/ngày là đủ đối với một bò sữa sản xuất 5.000 kg sữa mỗi năm.


<i><b>Nhu cầu vitamin:</b></i>


Vitamin trong thức ăn đảm bảo các hoạt động sản xuất sữa và thành phần vitamin của
sữa. Nói chung, nếu đủ vitamin cho duy trì, tăng trưởng và sinh sản thì khơng cần thêm cho
nhu cầu sản xuất sữa. Sữa có khoảng 1.600 IU vitamin A/mỗi kg. Ngồi vitamin A, sữa cịn
chứa β-cardene có màu vàng, do đó sữa có màu kem. Hàm lượng vitamin A trong sữa thay đổi
và nhạy cảm đối với thay đổi của thức ăn dù rằng chỉ có 3% vitamin A của thức ăn vào sữa.
Vì thế bị ăn cỏ tươi thì sữa có màu vàng tốt, nếu bị ăn cỏ già, cỏ khơ thì màu sữa sẽ nhạt.
Cho bò ăn hỗn hợp bổ sung vitamin A có dư trong khẩu phần làm tăng hàm lượng vitamin A
trong sữa lên gấp 20 lần mà không làm đổi thành phần của sữa. Bê khơng tích lũy vitamin A
cho nên ta phải cho bò mẹ ăn nhiều vitamin A của sữa.


Bò sữa cũng cần vitamin D và nếu khơng cho bị ăn vitamin D và khơng cho ra nắng
thì có triệu chứng thiếu. Người ta chưa xác định được nhu cầu vitamin D và liên quan đến
chứng sốt sữa của bò. Chứng sốt sữa có thể điều trị khỏi bằng vitamin D với liều cao 30 triệu
IU/ngày trong 3-7 ngày trước khi đẻ và một ngày sau đẻ.


<b>V.4. Nhu cầu cho lợn nái nuôi con</b>


<i>Đặc điểm. Lợn nái nuôi con kéo dài 3 đến 6 tuần (có khi 7 tuần). Ở Việt Nam, thời </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

con giảm. Năng suất sữa của lợn mẹ nặng cân cao hơn lợn có khối lượng thấp. Năng suất sữa
(Y) của lợn nái có thể ước tính theo cơng thức:


Y (kg/ngày) = a x e-ct<sub> x u</sub>


Trong đó, a là vơ hướng, t là ngày tiết sữa, u = e-(G - B1t)<sub> và được xem là mức thành thục </sub>



của tuyến vú tại thời điểm đẻ và e-ct<sub> là tốc độ giảm khả năng tiết sữa. </sub>


<b>Bảng 11.16. Sự thay đổi của năng suất và thành phần sữa lợn trong suốt thời kỳ tiết sữa </b>
(Elsley, 1970)


Tuần


1 2 3 4 5 6 7 8


Năng suất (kg/ngày) 5,10 6,51 7,12 7,18 6,95 6,59 5,70 4,89


Mỡ (g/kg) 82,6 83,2 88,4 85,8 83,3 75,2 73,6 73,1


Protein (g/kg) 57,6 54,0 53,1 55,0 59,2 62,3 68,3 73,4


Lactose (g/kg) 49,9 51,5 50,8 50,8 49,0 48,6 47,5 45,6


Khoáng (g/kg) 7,7 7,7 7,9 8,3 9,1 9,6 10,3 10.9


Ví dụ, ước tính năng suất sữa khi a = 18 và 24, c = 0,025, G = 0,5 và B1 = 0,1 như sau:


a


Ngày tiết sữa


7 14 21 28


18 6,8 8,4 8,7 8,1


24 9,1 11,3 11,6 10,8



<i>Nhu cầu năng lượng. Xác định bằng phương pháp nhân tố. Nhu cầu năng lượng cho </i>


lợn nái ni con bằng nhu cầu duy trì cộng nhu cầu tiết sữa và trừ đi (có thể) lượng năng
lượng sản sinh do dị hóa trong cơ thể. Nhu cầu duy trì (NEm) được tính theo cơng thức:


NEm = 0,439W0.75 MJ


Nhu cầu cho tiết sữa bằng giá trị năng lượng thô của sữa nhân với năng suất sữa. Giá
trị năng lượng thơ trung bình của sữa lợn là 5,2 MJ/kg. Hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi
để tạo sữa là 0,65 và như vậy, nhu cầu để tạo 1 kg sữa là 8 MJ ME (= 5,2/0,65).


Dị hóa. Mơ cơ thể dị hóa để tạo năng lượng cho sự hình thành sữa giả sử là 0,85 của
mỡ và vì vậy năng lượng thơ hình thành là 39,4 x 0,85 = 33,5 MJ/kg. Hiệu quả chuyển hóa
năng lượng thơ cho sữa là 0,85.


<b>VI.</b> <b>NHU CẦU CỦA GIA CẦM ĐẺ TRỨNG</b>
<b>VI.1. Đặc điểm của gia cầm đẻ trứng</b>


<i>Năng suất và sản lượng trứng. Sản lượng trứng phụ thuộc vào giống gia cầm, chu kỳ </i>


sinh sản và dinh dưỡng. Gà đẻ nhiều hơn vịt và ngỗng. Gà chuyên dụng trứng cho sản lượng
trứng cao hơn kiêm dụng hoặc chuyên thịt.


Chu kỳ đẻ của gia cầm chia 3 giai đoạn:


Giai đoạn 1 từ 20-25 tuần tuổi: trong giai đoạn này tỷ lệ đẻ thấp
Giai đoạn 2 từ 26-45 tuần tuổi: tỷ lệ đẻ cao, bình quân đạt 70-80%
Giai đoạn 3 sau 45 tuần tuổi: tỷ lệ đẻ giảm dần và loại thải gà



Hiện nay, gà đẻ chuyên dụng cho 250 quả/năm tức là 0,7 quả/ngày. Khối lượng trứng
tăng dần từ giai đoạn 1 và giảm vào cuối giai đoạn 3.


<i>Thành phần hóa học của trứng. Trứng chứa 66,8% nước, 11% CP, 10 EE và 10,7% </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

khi thay đổi. Tuy nhiên, tỷ lệ giưã các phần của trứng (võ, lòng đỏ, lòng trắng) thay đổi do
ảnh hưởng của cung cấp dinh dưỡng.


<i>Tăng trọng của gà mái. Trong thời kỳ đẻ gia cầm mái tăng lên về khối lượng. Giai </i>


đoạn 1, gia cầm tăng trọng, chủ yếu tích lũy protein trong các mô cơ và tế bào trứng. Giai
đoạn 2, khối lượng gia cầm khá ổn định và giai đoạn 3, gia cầm tích luỹ mỡ.


<b>Bảng 11.17. Thành phần hóa học của trứng gà</b>
Cho 1 kg


trứng


Cho 1 qủa, trọng
lượng 57 g


Tỷ lệ phần ăn được


<i>Chất dinh dưỡng, g:</i>


Nước
Protein
Lipit


Hydratcabon


Khoáng tống số


<i>Axit amin, g:</i>


Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Phenilalanine
Threonine
Tryptophan
Valine


<i>Đa khoáng, g:</i>


Ca
P
Na
K
Mg


<i>Vi khoáng, mg:</i>


Cu
I
Fe
Mn
Zn


Se


Năng lượng, MJ


668
118
100
8
107
7,2
2,6
6,4
10,1
7,9
4,0
6,0
5,5
2,2
7,6
37,3
2,3
1,2
1,3
0,8
5,0
0,3
33
0,3
16
5,0


38,1
6,7
5,7
0,5
6,1
0,41
0,15
0,36
0,57
0,45
0,23
0,34
0,31
0,13
0,44
2,13
0,13
0,066
0,075
0,046
0,3
0,02
1,9
0,02
1,0
0,2
0,375
1.00
0.97
0.99

1.00
0.04
0.97
Cho
tất
cả
các
aminô
axit
0,01
0,85
1.00
1.00
0,58
1.00


<b>VI.2. Nhu cầu dinh dưỡng</b>


<i><b>Nhu cầu năng lượng:</b></i>


<i>Phương pháp nhân tố. Xác định nhu cầu năng lượng (Eeg</i>)của gia cầm đẻ căn cứ vào
năng lượng duy trì (NEm), năng lượng tạo trứng (NEe), sản lượng trứng (EP) và hiệu suất sử


dụng NE cho duy trì và tạo trứng (km) và năng lượng cho tăng trọng (MEg). Công thức xác


định như sau:


Eeg = NEm/km + NEe x EP/km + MEg (MJ ME)


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

Ví dụ, giả sử 1 gà mái đẻ nặng 2 kg, đẻ 0,7 quả trứng 1 ngày và km = 0,8 thì nhu cầu năng



lượng sẽ là: Eeg = 0,6/0,8 + 0,7 x 0,375/0,8 + 0 = 1,08 MJ ME/ngày.


<i>Phương pháp phương trình tương quan. Tương quan giữa ME ăn vào (MEi), khối </i>


lượng cơ thể (W), thay đổi khối lượng và sản lượng trứng, và nhiệt độ chuồng ni (T, độ C).
Nhu cầu duy trì tính theo công thức NCDT = W(170 - (2,2 x T)) (kcal ME). Năng lượng cho
tạo trứng như sau: 1 g trứng cần 8,4 kJ ME hoặc 2 kcal ME và năng lượng cho tăng trọng là
14 kJ ME/1 g tăng trọng hoặc 5 kcal ME.


Ví dụ, 1 gà mái nặng 1,5 kg, tăng trọng 3 g/ngày đẻ 1 trứng nặng 48 g sống trong nhiệt
độ 250<sub>C thì nhu cầu năng lượng sẽ là: 1,5(170-(2,2x25)) + 5 x 3 + 48 x 2 = 283,5 kcal ME </sub>


hoặc khoảng 1,19 MJ ME.


Thực tế, gia cầm rất mẫn cảm với thay đổi năng lượng của khẩu phần và tự điều chỉnh
năng lượng ăn vào cho phù hợp. Nên thường gọi là gà ăn "calorie". Khẩu phần gà đẻ thường
chứa 11,5-13,5 MJ ME/kg.


<i><b>Nhu cầu protein và axit amin:</b></i>


<i>Phương pháp nhân tố. Căn cứ nhu cầu duy trì (Prm</i>), nhu cầu tăng trọng (Prg), nhu cầu


tạo trứng (Pre) và hiệu quả sử dụng protein thô của thức ăn (HQSD). Hiệu quả sử dụng protein


là tỷ số giữa protein tích lũy và protein thơ ăn vào. Công thức tổng quát xác định nhu cầu
protein cho gia cầm đẻ trứng như sau:


Pre = Prm/HQSD + Prg/HQSD + Pre/HQSD (g protein thô)



Nhu cầu protein xác định theo phương pháp nhân tố cụ thể như sau (Bảng 11.18).
<b>Bảng 11.18. Nhu cầu protein của gà đẻ trong chu kỳ sinh sản</b>


Nhu cầu protein, g/con/ngày Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
Duy trì


Tăng trọng
Phát triển lơng
Tạo 1 quả trứng
Tổng số


HQSD protein, %


3
1,2
0,4
5,6
10,2


55


3
0
0,1


6
9,1


55



3
0
0,1
5,3
8,4
55


Ngồi ra, nhu cầu protein còn được xác định bằng phương pháp nuôi dưỡng.


<i>Nhu cầu axit amin. Nhu cầu protein thường liên quan với axit amin vì protein trứng rất </i>


hồn thiện và hiệu quả sử dụng axit amin là 0,83. Trong số các axit amin thiết yếu thì lysin
được coi là axit amin quan trọng nhất vì vậy nhu cầu các axit amin khác đều được xác định
qua lysin. Nhu cầu lysin (L) của gia cầm đẻ trứng được tính qua cơng thức:


L = 9,5EP + 60W


Trong đó, L tính bằng mg/ngày; EP là sản lượng trứng (g/ngày) và W là khối lượng cơ
thể gà mẹ (kg); và 60W được coi là nhu cầu Lysin cho duy trì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<b>Bảng 11.19. Nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm giống (theo khơ khơng khí)</b>


Gà đẻ Gà mái giống Gà Tây giống


Năng lượng trao đổi, MJ/kg
Protein thô, g/kg


Aminô axit, g/kg
Lys
Met + Sys


Tryp
Isoleu
Đa khoáng, g/kg


Ca
P
Mg
Na
Vi khoáng, mg/kg


Cu
I
Fe
Mn
Zn
Vitamin
K
Thiamin
Riboflavin
11,1
160
7,3
5,5
1,4
5,3
35
5
0,3
1,5
3,5


0,4
80
100
50
1,3

-4
11,1
160
7,3
4,6
1,4
5,3
33
5
0,3
1,5
3,5
0,4
80
100
50
11,3
160
7,5
5,5
1,7
5,5
30
5

0,3
1,75
3,5
0,4
80
100
50
4
4
10
<i><b>Nhu cầu khoáng:</b></i>


Khoáng rất cần cho gia cầm đẻ nên nhu cầu thường rất cao. Canxi cao hơn 2-3 lần
bình thường và nhu cầu tối thiểu là 3 g/ngày. Trong thực tế, khi cung cấp dưới 3,8 g Ca/ngày
thì độ dày võ trứng khơng đạt được tối đa.


Khó xác định nhu cầu P vì nó liên quan đến P-phytat vì vậy nhu cầu P thường biểu thị
qua P không ở dạng phytin hoặc P vô cơ. Gia cầm đẻ trứng cũng rất cần những khoáng khác
như Na, Clo, Fe, I, Mn và Zn. Ví dụ, nhu cầu NaCl là 3,8 g/kg thức ăn, thừa dễ gây ngộ độc.
Kẽm cũng rất quan trọng và thiếu Zn giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, gà con nở ra yếu và
tỷ lệ chết cao.


<i><b> Nhu cầu vitamin:</b></i>


Nhu cầu một số vitamin cho gia cầm đẻ cịn chưa biết rõ. Vitamin nhóm B ảnh hưởng
đến tỷ lệ ấp nỡ hơn là sản lượng trứng, cịn vitamin A và D thì khác. Cung cấp vitamin D qua
D3 có hiệu quả hơn D2 10 lần.


Tóm lại, gia cầm đẻ trứng cần cung cấp đầy đủ protein và protein có chất lượng cao,
cần các chất khoáng quan trọng như Ca và P, và một vài vitamin (Bảng 11.19).



</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<b>CHƯƠNG XII</b>


<b>THU NHẬN THỨC ĂN</b>


<b>I.</b> <b>CÁC KHÁI NIỆM </b>


<b>I.1. Thu nhận thức ăn</b>


Trong chương trước, chúng ta quan tâm đến nhu cầu năng lượng và các chất dinh
dưỡng cho gia súc ở trạng thái duy trì và sản xuất. Một yếu tố khác khá quan trọng nhưng
chưa được đề cập, đó là khối lượng thức ăn mà vật ni có thể ăn được trong mơt thời gian
nhất định có ảnh hưởng đến sức sản xuất của chúng.


Khối lượng thức ăn mà gia súc ăn được trong một ngày đêm gọi là lượng thức ăn thu
nhận hay là lượng ăn vào (Voluntary Intake of Food), thường được tính theo lượng vật chất
<i>khơ. </i>


Ngun tắc chung, gia súc ăn nhiều thức ăn thì cho tăng trọng cao hoặc cho nhiều sản
phẩm. Hiệu quả sản xuất của gia súc phụ thuộc nhiều vào lượng ăn vào vì tăng lượng ăn vào
thì chi phí cho duy trì giảm theo tỷ lệ tương ứng. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ như đối với
một số giống lợn nhiều nạc, lượng ăn vào quá nhiều dẫn đến tỷ lệ mỡ cao trong thân thịt, điều
đó người tiêu thụ khơng chấp nhận và như vậy thì khơng kinh tế chút nào.


<b>I.2. Điều chỉnh lượng ăn vào</b>


Ăn là tập hợp của nhiều động tác bao gồm việc tìm kiếm thức ăn, nhận dạng và vận
động về phía thức ăn, quan sát cảm quang thức ăn, bắt đầu lấy thức ăn và đưa thức ăn vào
miệng. Trong đoạn đầu của đường tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa và các chất dinh dưỡng sẽ
được hấp thu và trao đổi trong cơ thể. Tất cả những hoạt động nói trên có thể ảnh hưởng đến
lượng ăn vào trong một thời gian ngắn.



Như vậy, xuất hiện quá trình điều chỉnh của gia súc đối với lượng ăn vào. Quá trình
<i>điều chỉnh xảy ra tức thì gọi là điều chỉnh ngắn hạn, cịn điều chỉnh kéo dài gọi là điều chỉnh </i>


<i>dài hạn. Điều chỉnh ngắn hạn liên quan đến sự bắt đầu và kết thúc từng bữa ăn, còn dài hạn là </i>


liên quan đến duy trì cân bằng năng lượng của cơ thể. Mặc dù hệ thống điều chỉnh lượng ăn
vào giống nhau đối với các loại gia súc nhưng cũng có những khác nhau quan trọng giữa các
giống (phụ thuộc vào cấu tạo, chức năng đuờng tiêu hóa).


Điều chỉnh lượng ăn vào của gia súc có 3 nhóm yếu tố: Trao đổi chất, hệ thống tiêu
hóa và yếu tố bên ngồi. Ở nhóm trao đổi chất, hàm lượng các chất dinh dưỡng, chất trao đổi
hoặc hóc-mơn có thể kích thích hệ thần kinh gây cho gia súc bắt đầu ăn hoặc ngừng ăn. Ở
nhóm hệ thống tiêu hóa, lượng các chất tiêu hóa có thể xác định gia súc ăn nhiều hay không.
Cuối cùng, các ảnh hưởng bên ngoài như là biến động thời tiết, khí hậu...


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

<b>Sơ đồ 12.1. Cơ chế tiếp nhận thức ăn (Blundell vµ Halford, 1994).</b>
<b>II.</b> <b>LƯỢNG ĂN VÀO CỦA GIA SÚC DẠ DÀY ĐƠN</b>


<b>II.1. Trung tâm điều khiển</b>


Ăn của gia cầm và động vật có vú được điều chỉnh bởi hệ thần kinh ở bán cầu đại não
(Hypothalamus). Giả thuyết trước đây cho rằng có 2 trung tâm hoạt động. Trung tâm thứ nhất
là ăn (Laterral hypothalamus) bắt gia súc ăn cho đến khi trung tâm thứ hai (Ventromedial
hypotalamus) gây ức chế. Trung tâm này nhận tín hiệu của cơ thể do có thức ăn ăn vào. Điều
đơn giản là gia súc cứ ăn cho đến khi trung tâm chán ăn hoạt động gây ức chế trung tâm ăn.
Điều cần nói thêm là, trước đây hypothalamus đóng vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh
lượng ăn vào, nhưng hiện nay có thêm những vùng khác của hệ thần kinh trung ương tham
gia hoạt động này.


<i><b>Điều khiển ngắn hạn</b></i>



<i>Thuyết điều hóa (Chemostatic). Sự hấp thu dinh dưỡng từ đường tiêu hóa và sự có </i>


mặt chất dinh dưỡng trong máu đã tạo ra tín hiệu tác động đến trung tâm chán ăn ở
Hypothalamus. Các chất dinh dưỡng trong máu gây ra tín hiệu trên là glucose, axit béo tự do,
<i>peptit, axit amin, vitamin và khống. Trong số đó, glucose (thuyết Glucose) gây tín hiệu mạnh </i>
nhất. Hiện nay biết thêm rằng, một lượng nhỏ insulin - thấp hơn glucoz máu, cũng có thể làm
gia súc cảm thấy đói, và rằng mức glucose máu tăng sau khi ăn và giảm dần. Giả định là
hypothalamus có chứa chất “Glucoreceptor” rất nhạy cảm với glucoz máu, và sau khi ăn
glucose máu tăng làm “Glucoreceptor” ngăn không cho gia súc ăn nữa. Hiện nay, nhiều giả
thuyết cho rằng chênh lệch giữa mức glucose trong máu động và tỉnh mạch động vật có vú là
tín hiệu ảnh hưởng đến lượng ăn vào nhiều hơn là bản thân mức glucose máu.


Một chất trao đổi trung gian khác đóng vai trị quan trọng là một loại peptit -
Cholecystokinin (CCK), được coi là một hocmơn. CCK có trong não và được tiết ra trong
đường tiêu hóa khi các sản phẩm tiêu hóa như axit amin và axit béo vào tá tràng. Ở nhiều loại
động vật, CCK làm giảm lượng ăn vào.


Điều chỉnh ngắn hạn lượng ăn vào ở gia cầm dường như không phải do glucoz máu
hoặc mức dinh dưỡng mà do các tính hiệu nhận trực tiếp từ diều.


<i>Thuyết điều nhiệt (Thermostatic ) . Thuyết này cho rằng ăn để giữ ấm và ngừng ăn để </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

Trong thực tế cũng thấy rõ điều này, cho lợn uống nước lạnh khi ăn thì lượng ăn vào
cao hơn uống nước bình thường.


<i><b>Điều khiển dài hạn</b></i>


Có giả thuyết cho rằng có thể là sự tích lũy mỡ (fat deposition) trong cơ thể ảnh hưởng
<i>đến lượng ăn vào. Nghiên cứu trên gia cầm đã ủng hộ giả thuyết này (giả thuyết lipostatic). Ví </i>


dụ, khi ép một gà trống thiến ăn gấp đôi lượng thức ăn hàng ngày dẫn đến tích mỡ trong bụng
và gan. Ngừng ăn 6-10 ngày và rồi cho ăn lại bình thường thì thấy lượng ăn vào rất thấp. Kết
quả là gà bị giảm trọng lượng khi ngừng ăn và hàm lượng mỡ trong các mơ giảm đến mức
<i>bình thường sau 23 ngày. Cơ chế nhận tính hiệu lipostatic của Hypothalamus chưa biết rõ, có </i>
thể có sự tham gia của steroit tự nhiên.


Ở lợn, cơ chế phản hồi của mỡ dự trữ cơ thể đến trung tâm điều chỉnh ăn không nhạy
cảm như ở gia cầm và gia súc khác. Tính nhạy cảm có thể tăng thơng qua chọn lọc di truyền
cho tính trạng tăng trọng bỏ qua mỡ thịt xẽ.


Những năm gần đây, người ta tìm thấy trong mỡ lợn một loại hocmôn Lepten gây ức
chế ăn tức là làm giảm lượng ăn vào. Tuy nhiên, chưa có cơ chế thật rõ ràng.


<b>II.2. Quan sát cảm quang (Sensory appriasal)</b>


<i>Nhìn, ngửi, liếm và nếm đóng vai trị quan trọng trong việc kích thích tính ngon miệng </i>
ở người và ảnh hưởng đến lượng ăn vào trong mỗi bữa ăn. Gia súc cũng có những cảm nhận
như vậy nhưng ở mức thấp hơn người.


<i>Thuật ngữ tính ngon miệng (Palatability) dùng để chỉ mức thức ăn có thể chọn và ăn </i>
được, nhưng tính ngon miệng và VIF khơng đồng nghĩa với nhau. Tính ngon miệng gồm chỉ
ngửi, liếm và nếm. Hầu hết gia súc có thói quen ngửi để tìm và chọn thức ăn nhưng rất khó
để xác định tính cảm quang này. Nhiều chất thơm như là lá thì là, cỏ ca-ri, rau thơm.. được bổ
sung vào thức ăn. Thực tế là mùi từ các chất này làm thêm hấp dẫn và gia súc ăn được nhiều
hơn. Mặc dù có thể tăng tạm thời VIF, nhưng chưa thấy ảnh hưởng lâu dài đến việc tăng VIF.


Tương tự, nếm - hầu hết gia súc thích nếm - là cách chọn thức ăn trực tiếp. Lợn con
thường thích dung dịch đường hơn là nước lã. Gia cầm cũng thích chọn dung dịch đường
nhưng khơng thích xylose và khơng ăn thức ăn có nồng độ muối cao vượt quá khả năng bài
tiết của hệ thống bài tiết. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau giữa các cá thể về nếm,


ví dụ cho các lợn con trong 1 ổ nếm dung dịch saccarin với nồng độ khác nhau kết quả là có
con thích uống nồng độ thấp nhưng có con thích nồng độ đường cao. Nếm là cảm quang quan
trọng cho việc chọn lựa thức ăn của gia súc.


<b>II.3. Các yếu tố sinh lý</b>


Thí nghiệm cổ điển của Adolph (1947) cho thấy, cho chuột ăn các khẩu phần có lượng
năng lượng khác nhau, chúng tự điều chỉnh lượng ăn vào sao cho năng lượng ăn vào là không
<i>đổi. Thuật ngữ “động vật chỉ ăn đủ năng lượng - animals eat for calorie” ra đời và áp dụng </i>
cho cả gia cầm và gia súc dạ dày đơn. Kết quả thí nghiệm trên gà ăn khẩu phần khác nhau về
năng lượng trình bày ở bảng 12.1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

các phần đường tiêu hóa làm tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm và trung tâm chán ăn của
Hypothalamus.


<b>Bảng 12.1. Ảnh hưởng việc giảm năng lượng trong khẩu phần đến sinh trưởng, năng lượng và </b>
lượng thức ăn ăn vào của gà


Khẩu phần số


1 2 3 4 5


<i>Năng lượng khẩu phần:</i>


Năng lượng sản phẩm, MJ/kg
Năng lượng trao đổi, MJ/kg
Năng lượng trao đổi (% so KP 1)


<i>Khả năng sản xuất của gà (% so KP 1):</i>



Tổng lượng ăn vào


Năng lượng trao đổi ăn vào
Tăng trọng


<i>Lượng mỡ của thịt xẽ (% của VCK):</i>


Chỉ gà trống


8.95
13.18
100
100
100
100
26.8
7.91
11.59
88
101
90
99
23.2
6.82
10.21
78
113
88
102
21.1


5.73
8.91
68
117
80
98
18.1
4.64
7.45
57
125
71
98
16.1


<i>Nguồn : Hill và Dansky, 1954.</i>


Quan hệ chung giữa nhu cầu năng lượng và lượng ăn vào như sau: Năng lượng ăn vào
rất khác nhau không trực tiếp tương quan đến trọng lượng sống nhưng tương quan với trọng
lượng trao đổi (W.75<sub>) của gia súc. Sự khác nhau này còn phụ thuộc vào trạng thái sinh lý. Ví </sub>


dụ, tiết sữa làm tăng rõ rệt đến lượng ăn vào. Chuột tiết sữa ăn gấp gần 3 lần bình thường.
Lợn nái trong thời gian mang thai ăn ít chừng nào thì giai đoạn tiết sữa ăn nhiều chừng đó.
Thơng tin về lượng ăn vào trong thời gian mang thai rất khác nhau, nhiều thơng tin cho rằng
tăng và có thơng tin cho rằng khơng đổi hoặc tăng chút ít.


Hoạt động nhiều cũng làm tăng lượng ăn vào, ví dụ ở chuột, lượng ăn vào quan hệ
tuyến tính với độ dài thời gian hoạt động. Tuy nhiên, it có thơng tin trên gia súc về lĩnh vực
này.



<b>II.4. Thiếu chất dinh dưỡng</b>


Việc đồng hóa các chất dinh dưỡng của mô, cơ trong cơ thể phụ thuộc vào các hệ
thống enzym, co-enzym và sự thiếu hụt các axit amin thiết yếu, vitamin, khoáng làm ảnh
hưởng đến lượng ăn vào. Ở gia cầm, thiếu trầm trọng axit amin làm giảm lượng ăn vào trong
khi đó thiếu vừa phải có ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng và làm tăng lượng ăn vào. Khi nuôi gà
đẻ khẩu phần cao Ca (30 g/kg), lượng ăn vào trong những ngày tạo trứng cao hơn 25% ngày
thường. Sự khác nhau này không xuất hiện khi khẩu phần thấp Ca. Hiện tượng này gọi là “gà
<i>đẻ ăn Can-xi - Eat from Ca”. Ngoài ra, các yếu tố vi lượng như Co, Cu, Zn, Mn và vitamin </i>
như retinol, E, B1, B12 cũng có ảnh hưởng đến lượng ăn vào.


<b>II.5. Chọn lựa thức ăn</b>


Gia súc cần dinh dưỡng nhưng trong điều kiện tự nhiên, chúng phải đối mặt với việc
chọn lựa các loại thức ăn, trong số các loại thức ăn hiện có thì một số loại khơng đảm bảo về
sự cân đối dinh dưỡng cho chúng. Chúng tự tìm và làm thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của
chúng.


Chuột điều chỉnh lượng ăn vào một cách rất hợp lý và chúng tự làm thỏa mãn nhu cầu
năng lượng, protêin và các dinh dưỡng khác. Trong các nghiên cứu trên động vật nuôi, gia
cầm được chú ý nhiều nhất và thấy rằng đối với gia cầm, tính ngon miệng với Ca, P, Zn,
thiamin và các axit amin khác là rất đặc biệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

Khẩu phần gia cầm phải cân đối tỷ lệ năng lượng và protêin. Hệ thống chọn lựa thức ăn đã
thành công trên gà Tây nuôi thịt và gà Tây đẻ trứng. Các hệ thống tương tự đã được áp dụng
trên gà broiler, gà đẻ, nhưng kết quả nghiên cứu mang lại có khác nhau. Gia cầm có hệ thống
kiểm sốt khối lượng thức ăn phù hợp nhu cầu của chúng. Các yếu tố ảnh hưởng đến VIF như
trạng thái vật lý thức ăn và thành phần thức ăn cũng đã được nghiên cứu.


Năm 1915, Evvard (M) cho biết lợn có khả năng chọn loại thức ăn phù hợp khi nuôi


bằng nhiều loại thức ăn cùng lúc, chúng có thể thay đổi thành phần các loại thức ăn chọn lựa
để đảm bảo cân bằng protein và năng lượng. Lợn đòi hỏi thời gian để làm quen với đặc tính
cũng như dinh dưỡng thức ăn. Ngày nay, thực nghiệm cũng cho thấy lợn có khả năng chọn
lựa hàm lượng protein khẩu phần phù hợp khi đưa ra hai loại khẩu phần protein khác nhau
(Bảng 12.2).


<b>Bảng 12.2. Sự chọn lựa khẩu phần của lợn con trên hai khẩu phần khác nhau về hàm lượng </b>
protein (Kynazakis và CTV, 1990)


Nhóm Hàm lượng protein (g/kg


thức ăn) Lượng ăn vào (g/ngày) khẩu phần 1 và Tỷ lệ giữa
2


Hàm lượng
protein của các


khẩu phần
(g/kg)
1
2
3
4
5
6
125
125
125
174
174


213
174
213
267
213
267
267
1106
1013
1055
1028
1076
1054
29:71
6:94
44:56
31:69
66:34
98:2
160
208
204
202
205
218


Số liệu bảng 12.2 cho thấy, khi nuôi lợn bằng hai khẩu phần khác nhau về hàm lượng
protein từ 125 đến 267 gam thì 4 trong 6 nhóm lợn (từ nhóm 2 đến 5) có khả năng chọn lựa tỷ
lệ protein thích hợp để đảm bảo hàm lượng protein bình qn 200 gam/ kg. Lợn nhóm 1 và
nhóm 6 đều đã chọn khẩu phần quá thấp hoặc q cao protein nên khơng có khả năng chọn


lựa đúng. Nhiều thí nghiệm tương tự cho thấy, khi tăng khối lượng sống thì nhu cầu protein
giảm, vì vậy, lợn chọn thức ăn có hàm lượng protein giảm dần. Hơn nữa, lợn có khả năng di
truyền cao về tích lũy nạc thì có khả năng chọn khẩu phần protein cao.


<b>III.</b> <b>LƯỢNG ĂN VÀO Ở GIA SÚC NHAI LẠI</b>
<b>III.1. Thuyết điều hóa, điều nhiệt và lipit</b>


Lượng glucose hấp thu qua đường tiêu hóa của nhai lại rất nhỏ và mức glucose máu có
liên quan khơng lớn đến tập tính ni dưỡng. Do đó, cơ chế điều hóa glucose đối với lượng ăn
vào khơng thích hợp đối với nhai lại. Cơ chế điều hóa có thể hợp lý hơn nếu điều hóa là bao
gồm sự tạo thành 3 axit béo bay hơi ở dạ cỏ: acetic, propionic và butyric trong q trình tiêu
hóa ở dạ cỏ thay vì glucose. Tiêm trực tiếp vào trong dạ cỏ acetate và propionate cho thấy
lượng ăn thức ăn tinh bị giảm và có giả thuyết cho là ở giữa dạ cỏ - tổ ong có chất nhận cảm
acetate và propionate. Axit butyric kém hiệu quả hơn axêtat và propionat về việc làm giảm
lượng tiếp nhận thức ăn. Butyrat qua trao đổi biến thành aceto-acetate và
beta-hydroxybutyrat, như vậy dường như butyrat không phải là yếu tố quan trọng điều chỉnh tiếp
nhận thức ăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

và môi trường và tăng nhiệt trong từng bữa ăn có thể áp dụng trong trường hợp chỉ có nhai lại,
ngay khi tăng tổng sản lượng nhiệt (HP) xuất hiện dần sau khi ngừng tiếp nhận thức ăn.


Đủ bằng chứng để nói rằng độ béo làm giảm tiếp nhận thức ăn của bị. Điều này được
giải thích qua hướng cân bằng năng lượng, bị gầy có nhu cầu dinh dưỡng để tổng hợp mỡ
trong khi đó bị béo khơng cần. Giả thuyết khác cho là bị rất béo, tích lũy mỡ trong khoang
bụng có thể giảm khoảng trống mà dạ cỏ có thể phình to khi ăn no nên làm giảm VIF.


<b>III.2. Cảm quang</b>


Cảm quang không khơng ảnh hưởng lớn đến tồn bộ tiến trình điều khiển tiếp nhận
thức ăn của nhai lại, nhưng quan trọng đối với thói quen gặm cỏ và ăn thức ăn. Bị và cừu


<i>thích ăn cỏ non, xanh hơn là già và khơ và chúng thích lá hơn thân. Nhìn khơng thật quan </i>
trọng trong khi chăn thả, ví như gia súc chăn ở chổ tối và có thể ăn được ngay cả tối hoàn
<i>toàn. ngửi và nếm là thói quen của gia súc gặm cỏ. Chúng khơng chấp nhận cỏ trồng ở nơi có </i>
phân của chính nó thải. Tính ngon miệng có thể khơng phải là yếu tố quan trọng để xác định
khả năng tiếp nhận cỏ có chất lượng tốt như cỏ khơ, nhưng nó hạn chế tiếp nhận thức ăn chất
lượng kém như là rơm ngũ cốc.


<b>III.3. Yếu tố vật lý </b>


<i>Kích thước dạ cỏ-tổ ong. Khẩu phần chứa thức ăn cồng kềnh, VIF bị hạn chế do trữ </i>


lượng dạ cỏ - tổ ong và tỷ lệ biến mất (Rate of disappearance-RD) của chất tiêu hóa ở dạ cỏ-tổ
ong. Một số thí nghiệm cho thấy, khi lấy bớt cỏ đã nhai lại ra khỏi dạ cỏ- tổ ong qua lỗ dị thì
VIF tăng. Tương tự, thêm chất tiêu hóa dưới dạng cỏ khơ đã tiêu hóa vào dạ cỏ thì ngay lập
tức giảm VIF. Thêm các loại thức ăn mịn như mạt cưa, polivinyl chlorit cũng làm giảm lượng
tiếp nhận cỏ khô, như vậy kích thước dạ cỏ-tổ ong là yếu tố quan trọng điều chỉnh tiếp nhận
thức ăn. Thêm nước vào chất chứa dạ cỏ không ảnh hưởng đến tiếp nhận thức ăn của bị và
cừu trưởng thành, có thể do nước thoát khỏi dạ cỏ nhanh. Nhưng nếu đặt cùng lượng nước
như vậy trong túi vào ở dạ cỏ thì làm giảm tiếp nhận thức ăn. Các chất nhận cảm áp lực có lẽ
tồn tại ở dạ cỏ-tổ ong hoạt động như là yếu tố hạn chế đối với thức ăn thô, nhưng kém quan
trọng đối với thức ăn tinh. Như vậy, tính hiệu cảm quang điều hóa đóng vai trị chính điều
chỉnh tiếp nhận thức ăn.


<i>Tỷ lệ tiêu hóa và tỷ lệ biến mất của thức ăn (RD). Tỷ lệ chuyển hóa các chất khỏi dạ </i>


cỏ-tổ ong phụ thuộc trước hết tỷ lệ tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa lại phụ thuộc vào thành phần vật
lý, hóa học của thức ăn. Thức ăn nhiều xơ bị tiêu hóa chậm bởi vì có liên kết lignin với
celluloz nên enzym lâu xâm nhập vào thức ăn, tiêu hóa cơ học chậm dẫn đến thời gian lưu lại
trong dạ cỏ kéo dài và chỉ thức ăn có kích cỡ nhỏ mới được đi qua các phần sau đường tiêu
hóa. Sự tiêu hóa ở dạ cỏ bị ngưng trệ do lượng lớn xelluloz có trong thức ăn nhiều xơ. Thức


ăn dễ tiêu hóa bao nhiêu thì di chuyển nhanh khỏi dạ cỏ bấy nhiêu và khoảng cách giữa các
bữa ăn ngắn lại và gia súc ăn được nhiều.


Ví du, về quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa (TLTH) và lượng ăn vào (VIF) thể hiện trên hình
12.1.


Trong ví dụ này chúng ta thấy, lượng cỏ có tỷ lệ tiêu hóa 40% mà cừu ăn vào chỉ bằng
khoảng một phần ba cỏ có tỷ lệ tiêu hóa khoảng 80%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140></div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

VCK ăn vào


(kg/ngày)


1.35 *
*
0.90


*
0.45 *


20 40 60 80 100
Tỷ lệ tiêu hóa của năng lượng khẩu phần, %


<b>Hình 12.1. Quan hệ giữa lượng ăn vào và tỷ lệ tiêu hóa thức ăn thơ trên cừu (Blaxter và CTV, </b>
1961)


<i>Khẩu phần thức ăn ủ silô. Một số trường hợp xảy ra ở nhai lại là gia súc khơng ăn đủ </i>


no một số loại cỏ và nói chung là quan hệ giữa TLTH và VIF không được thiết lập. Trường
hợp với cừu ăn thức ăn ủ silô cũng như vậy. VIF của silô thấp hơn một số loại cỏ khô cùng


TLTH. Thức ăn ủ silô có pH thấp, nhiều a-xit lên men hoặc những thức ăn lên men kém chứa
nhiều amônia rõ ràng VIF thấp. Chưa có giải thích rõ ràng về trường hợp này. Cần phải cải
tiến kỹ thuật ủ silô như thêm phụ gia, chặt ngắn cỏ, phơi héo.v.v.


<b>III.4. Trạng thái sinh lý</b>


Giống gia súc dạ dày đơn, trạng thái sinh lý của nhai lại ảnh hưởng đến VIF tùy theo
nhu cầu năng lượng. Gia súc đang sinh trưởng có thể tích xoang bụng tăng dần. Bị có trọng
lượng 100-500 kg ăn khẩu phần tốt, VIF khoảng 90-100g VCK/kg W.75<sub>/ngày đêm. </sub>


Gia súc đang sinh trưởng cho ăn tự do, sau một thời kỳ đói ăn, tăng trọng nhanh hơn
gia súc ăn có vẽ khống chế. Vì vậy cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng vật chất khô ăn
vào. Mặc dù tăng trọng giảm nhưng phát triển của đường tiêu hóa khơng ảnh hưởng và nó liên
quan đến tuổi hơn là trọng lượng sống. Nếu ở cùng tuổi, gia súc cùng giống và tính biệt
nhưng khác nhau thể trọng do ni hạn chế, cho ăn cùng lượng thức ăn thì gia súc nhẹ cân sẽ
tăng trọng nhanh hơn gia súc nặng vì chúng tiêu thụ cho mức duy trì thấp hơn và vì vậy phần
lớn năng lượng sử dụng cho tăng trọng.


Đối với gia súc mang thai, có 2 yếu tố ảnh hưởng đến VIF. Thứ nhất, nhu cầu dinh
dưỡng để phát triển thai tăng nên tăng lượng ăn vào. Nhưng giai đoạn cuối khi thai phát triển
tối đa, do kích thước xoang bụng bị hạn chế nên lượng ăn vào bị hạn chế.


<b>IV.</b> <b>DỰ ĐỐN LƯỢNG ĂN VÀO</b>


Chúng ta biết rằng, VIF ln được xác định thông qua vật chất khô. Nhiều phương
pháp xác định lượng thu nhận vật chất khô đã được sử dụng. Cách đơn giản nhất là biểu thị
qua trọng lượng sống. Ví dụ, bị sữa - giai đoan đầu ăn 28 g VCK/kg thể trọng; giai đoạn sau -
32 g/kg và bò thịt - 22 g/kg...


Đối với bò sữa lượng thu nhận thức ăn (VIF, kg/ngày) liên quan tới sản lượng sữa (Y,


kg) theo phương trình :


VIF = 0,025 W + 0,1 Y; Trong đó, W là khối lượng cơ thể (kg).


Phương pháp tính tốn này cũng khơng phù hợp lắm vì nó bỏ qua nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến VIF như đặc điểm thức ăn, tác động qua lại giữa chúng...


Đối với bị thịt thì lượng thức ăn ăn vào tính theo cơng thức sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

Trong đó:


SDMI là lượng silo khô ăn vào (g/kg W0.75<sub>/ngày)</sub>


CDMI là lượng thức ăn tinh (g/kgW0,75<sub>/ngày)</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH</b>


<b>Tiếng Việt</b>


Hội chăn nuôi Việt Nam. Cẩm nang chăn nuôi gia súc-gia cầm. Những vấn đề chung và cẩm
nang chăn nuôi lợn. Tập I. Nhà xuất bản NN, Hà Nội (2000), 643 Tr.


Hội chăn nuôi Việt Nam. Cẩm nang chăn nuôi gia súc-gia cầm. Cẩm nang chăn nuôi gia cầm.
Tập II. Nhà xuất bản NN, Hà Nội (2000), 643 Tr.


Hội chăn nuôi Việt Nam. Cẩm nang chăn nuôi gia súc-gia cầm. Cẩm nang chăn nuôi gia súc
ăn cỏ. Tập III. Nhà xuất bản NN, Hà Nội (2000), 332 Tr.


Lê Đức Ngoan, 1981. Các phương pháp phân tích thức ăn gia súc (In roneo). Trường đại học
Nông nghiệp 2 Hà Bắc.



Lưu Hữu Mãnh, Đỗ Văn Sơn, Nguyễn Nhứt Xuân Dung. 1999. Dinh dưỡng và thức ăn gia
súc. Đại học Cần Thơ.


Viện chăn nuôi, 1995. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc Việt Nam. Nhà
XBNN, Hà Nội.


Viện chăn nuôi, 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc-gia cầm Việt
Nam. Nhà XBNN, Hà Nội (Tái bản & bổ sung).


Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn, 1997. Dinh dưỡng và thức ăn gia
súc. Nhà XBNN, Hà Nội.


Vũ Duy Giảng, 2001. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc (Dành cho sinh viên cao học).
Nhà XBNN, Hà Nội.


Viện chăn nuôi, 2002. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc. Nhà
xuất bản NN Hà nội.


<b>Tiếng Anh</b>


AOAC, 1990. Official Methods of Analysis. 15th<sub> Ed. Washington, DC. </sub>


ARC, 1981. The Nutrient Requirements of Pigs. Farmham Royal, UK, Commonwealth Agric.
Bureaux.


Baile, 1975. Control of Feed Intake in Ruminants. in Dig. & Metabolizm in the Ruminant.
UNE, Amidale.


Boorman and Freeman, 1979. Food Intake Regulation in Poultry. Edinburgh.



Forbes F.M. and France F., 1996. Quantitative Aspects of Ruminant Digestion and
Metabolism. CAB International. 513 pp.


Le Duc Ngoan, 2000. Evaluation of Shrimp By-products for Pigs in Central Vietnam. PhD.
Thesis. SLU, Agraria 248.


Lindberg và Ogle (Ed.), 2001. Digestive Physiology of Pigs. CABI Publishing.


McDonald, Edwwárd, Greenhalgh và Morgan, 1995. Animal Nutrition. Fifth Ed, Longman
Scientific & Technical.


NRC, 1998. Nutrient Requrements for Swine. Washington, D.C.
Orskov E.R. 1988. Feed Science. Elsevier Science Publishers B.V.


Pond, Church, Pond, 1995. Basic Animal Nutrition. 4th<sub> Ed. John Wiley & Sons.</sub>


Sykes, 1983. Food Intake and Its Control, in Physiology and Biochemistry. London.


</div>

<!--links-->

×