Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã vĩnh thanh huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THẾ VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH THANH,
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THẾ VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH THANH,
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi.Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Huỳnh Thế Vinh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cơ, bạn học và đồng nghiệp. Nhân dịp này cho tôi được gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, công tác tại Học viện
Khoa học xã hội – nơi tôi đã học tập; cảm ơn các bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã cung cấp nhiều số liệu cho tơi.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo, Phó Giáo
sư, Tiến sĩ Nguyễn Chiến Thắng đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tơi
trong q trình hồn thiện Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Huỳnh Thế Vinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............... 9
1.1. Một số khái niệm về nghèo .....................................................................9
1.2. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo .............................................14
1.3. Đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo
bền vững ...............................................................................................................15

1.3.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững15
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .................... 16
1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo
bền vững ...............................................................................................................17
1.4.1. Nghề nghiệp .................................................................................... 17
1.4.2. Trình độ học vấn ............................................................................. 17
1.4.3. Giới tính của chủ hộ. ...................................................................... 18
1.4.4. Quy mơ hộ gia đình ........................................................................ 18
1.4.5. Quy mơ diện tích đất ....................................................................... 18
1.4.6. Thành phần dân tộc ........................................................................ 18
1.4.7. Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức ............................... 19
1.4.8. Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng .................................................... 20
1.4.9. Các yếu tố ....................................................................................... 20
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo ...................................21
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo của các
phường ở quận 6, thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 21
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo từ tỉnh Bình
Dương ....................................................................................................... 22
1.5.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động giảm nghèo bền vững đối với Xã
Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................... 23


Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH THANH 25
2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội Xã Vĩnh Thanh, huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................................................................25
2.1.1. Giới thiệu về Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai . 25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 25
2.2. Kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh27
2.2.1. Công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh ........ 27

2.2.2. Cơng tác điều tra, bình xét hộ nghèo, hộ thoát nghèo tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2018-2020 ....................................................................... 29
2.2.3. Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều ........................ 30
2.2.4. Công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh. huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................... 31
2.3. Đặc điểm về hộ nghèo trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh ...........................33
2.4. Nguyên nhân nghèo ...............................................................................38
2.5. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững trên
địa bàn xã Vĩnh Thanh ........................................................................................39
2.5.1. Thực trạng về xây dựng chương trình, lập quy hoạch, kế hoạch
giảm nghèo bền vững ................................................................................ 39
2.5.2. Thực trạng về ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản
quy phạm pháp luật .................................................................................. 40
2.5.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh ........................................... 42
2.5.4. Thực trạng đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực quản lý nhà
nước về công tác giảm nghèo bền vững ................................................... 43
2.5.5. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .................................. 45
2.6. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo ở xã Vĩnh Thanh ..................49


2.7. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn xã Vĩnh Thanh ........................................................................................51
2.7.1. Ưu điểm........................................................................................... 51
2.7.2. Hạn chế ........................................................................................... 52
2.7.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................... 53
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH THANH ................... 55
3.1. Quan điểm và mục tiêu của giảm nghèo bền vững ở xã Vĩnh Thanh 55
3.1.1. Quan điểm về giảm nghèo bền vững .............................................. 55

3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững....................................................... 57
3.1.3. Cách tiếp cận để đưa ra giải pháp ................................................. 57
3.1.4. Một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Vĩnh Thanh . 59
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn Xã Vĩnh Thanh .............................................................................................65
3.2.1. Hoàn thiện chương trình, quy hoạch và kế hoạch về cơng tác giảm
nghèo bền vững ......................................................................................... 65
3.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp
luật ............................................................................................................ 66
3.2.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm.............................. 66
3.2.4. Nâng cao chính sách tuyên truyền.................................................. 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH

Công nghiệp hóa

CSXH

Chính sách xã hội


HĐND

Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - xã hội

LĐTB VÀ XH

Lao động thương binh và xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NSNN

Ngân sách nhà nước

NXB

Nhà xuất bản

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND


Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói, giảm nghèo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2016-2019 ................ 30
Bảng 2.2. Trình độ học vấn bình qn của chủ hộ theo nhóm nghèo và
khoảng nghèo ................................................................................................. 35
Bảng 2.3. Tỷ lệ thu nhập hộ nghèo, hộ cận nghèo ........................................ 36
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhân khẩu trong độ tuổi lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo tình trạng việc làm ....................................................................... 37


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng tác giảm nghèo là chương trình chiến lược của các quốc gia và
đối với Việt Nam, giảm nghèo bền vững là một trong những biện pháp cơ bản
để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Nhằm thực hiện thành công cơng cuộc giảm nghèo, chính
phủ các nước đã thực hiện nhiều chính sách và chương trình hành động cụ
thể, đồng thời các nghiên cứu sâu về nguyên nhân nghèo đói cũng như các
giải pháp xóa đói giảm nghèo cũng được các chuyên gia, các nhà khoa học
nghiên cứu.

Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đây là một trong hai
chương trình trọng điểm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ Xã Vĩnh Thanh.
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã phát triển tồn
diện trên tất cả các mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Đối với
xã Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, cơng cuộc xóa đói, giảm
nghèo là một trong những mục tiêu hàng đầu. Từ 113 hộ nghèo năm 2015,
giảm 77 hộ nghèo xuống còn 36 hộ nghèo năm 2018 đạt tỷ lệ 68,14% so với
hộ nghèo đầu năm 2015. Đến cuối năm 2019, Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai đã tổ chức Hội nghị sơ kết chương trình giảm nghèo
bền vững. Nhìn chung, qua thời gian thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 – 2020 (theo phương pháp tiếp cận đa chiều) đã đạt được
những kết quả khả quang. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn xã Vĩnh Thanh còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện.
Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về công tác Giảm nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh.
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học,
chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
1


2. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghèo đa
chiều, các đề tài đã tiếp cận các chiều và các chỉ số đo lường nghèo, cũng như
đưa ra một số gợi ý chính sách và giải pháp nhằm giảm nghèo đa chiều bền
vững:
NĐC được nhóm tác giả Lộ Thi Đức (tổng cục thống kê), Nguyễn Bùi
Linh (UNDP), Nguyễn Việt Cường (MDRI), Phạm Minh Thu (Bộ lao động
thương binh và xã hội), Vũ Hoàng Đạt (CAF) tiến hành nghiên cứu. Cơng
trình này được hỗ trợ bởi dự án “hỗ trợ cải thiện hệ thống trợ giúp xã hội

(PRPP), Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐTB&XH). Nghiên cứu đã tập
trung xây dựng đề cương tổng quan cho phương pháp luận đo lường NĐC ở
Việt Nam, dự thảo 2, UNDP, 14/5/2013 với nội dung tiếp cận NĐC ở Việt
Nam đã tổng hợp các phương pháp đo lường NĐC. Trong đó, một vài cách
tiếp cận như Alkier Foster (2011) hay Maasoumi Logu (2008) đã sử dụng các
chỉ số đa chiều vơ hướng tìm kiếm để kết hợp các thơng tin từ nhiều chiều
thiếu hụt. Thuận lợi lớn nhất của các phương pháp “chỉ số đa chiều” là giúp
chúng ta so sánh và xếp hạng nghèo qua nhiều giai đoạn, vùng miền, quốc
gia.
Một cách tiếp cận khác của Ravallion đề xuất một phương pháp “bảng
điều khiển” hay chính là một bộ chỉ số đo lường và phân tích NĐC. Cách tiếp
cận này cho phép người dùng xem xét một chiều nào đó quan trọng nhiều hơn
hay ít hơn tùy theo mong muốn của họ. Tuy nhiên, cách tiếp cận “bảng điều
khiển” nghiên cứu và báo cáo các chỉ số nghèo cho các chiều riêng lẻ, cung
cấp thông tin theo phân phối biên mà khơng phải phân phối có điều kiện hoặc
tương quan giữa các chiều. Điều này có thể làm cho phân tích NĐC ít hấp dẫn
hơn do phân phối có điều kiện bao hàm nhiều thơng tin hơn và có thể cung
cấp một bức tranh khác so với phân phối biên. Một số phương pháp tiếp cận
2


cũng đã được xây dựng và có thể dùng như phương pháp thay thế hoặc bổ
sung cho các chỉ số vô hướng và cách tiếp cận “bảng điều khiển”. Các kỹ
thuật thống trị ngẫu nhiên đa biến, đại diện trực tiếp của cấu trúc phụ thuộc sử
dụng biểu đồ Venn, và chức năng copula cũng nằm trong số các cách tiếp cận
thay thế khác.
Cũng với cách tiếp cận NĐC, Tổng cục Thống kê, với sự hỗ trợ về kỹ
thuật và tài chính từ Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và tư vấn kỹ
thuật từ trường Đại học Maastrict (Hà Lan): “Báo cáo tình trạng nghèo


đa chiều của trẻ em Việt Nam”. Báo cáo ứng dụng phương pháp tiếp cận
đa chiều để đo nghèo ở trẻ em do Bộ LĐTB&XH và UNICEF đề xuất với nội
dung: Sử dụng khái niệm trẻ em nghèo đa chiều, dựa trên 8 nhu cầu cơ bản
của trẻ trên các lĩnh vực là: giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, lao động trẻ em, vui chơi giải trí, sự thừa nhận và bảo trợ xã hội. Theo
quan điểm đa chiều, một trẻ em được xác định là nghèo khi không được đảm
bảo ít nhất 2 trong 8 nhu cầu trên.
Bên cạnh đó, NĐC cũng được Chris de Neubourgh, Franciska Gassman
và Keetie Roelen của Trường Quản Trị, Đại Học Maastricht, Hà Lan đề cập
với nghiên cứu “Trẻ em nghèo Việt Nam sống ở đâu? Xây dựng và áp

dụng cách tiếp cận đa chiều về nghèo trẻ em” (2008). Các tác giả tiếp
cận, phân tích các yếu tố liên quan đến nghèo ở trẻ em, các chiều nghèo ở trẻ
em Việt Nam. Phương pháp đo lường nghèo trẻ em được đề xuất trong báo
cáo này đã được xây dựng đặc biệt để đo lường và phân tích tình hình nghèo
trẻ em ở Việt Nam. Phương pháp này được xây dựng riêng cho Việt Nam,
khoanh vùng cụ thể vào vấn đề trẻ em, tập trung vào kết quả cụ thể, và xem
xét cả các khía cạnh phi tài chính của nghèo có ảnh hưởng quan trọng đối với
trẻ em. Bản chất đa chiều của phương pháp này được thể hiện thông qua việc
3


bao quát nhiều mặt như giáo dục, y tế, lao động trẻ em, nước và vệ sinh. Sau
quá trình tiến hành tham vấn, thảo luận kỹ lưỡng, một khung khái niệm cho
việc nghiên cứu tình hình nghèo trẻ em ở Việt Nam đã được xây dựng. Các
bên liên quan cũng đã thống nhất các lĩnh vực và chỉ số phục vụ hoạt động
đánh giá để phản ánh một cách thích hợp tình hình nghèo của trẻ em Việt
Nam.
Một cơng trình nghiên cứu liên quan đến NĐC rất có ý nghĩa nữa là
nghiên cứu của các tác giả Lê Thị Thanh, Đỗ ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh,

Jonathan Haugton (Đại học Suffolk- Hoa kỳ),… về “Đánh giá nghèo đô thị ở
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ” với nội dung: phân tích mơ tả các kết quả
và phát hiện chính của cuộc điều tra về đặc điểm của dân số đơ thị, tình hình
tiếp cận giáo dục và sử dụng dịch vụ y tế, thực trạng việc làm, thu nhập và chi
tiêu, nhà ở, tài sản lâu bền của hộ gia đình, đối phó với các cú sốc, rủi ro
v.v…
Với cách tiếp cận mới NĐC, cơng trình đã đưa ra được một số kết luận
quan trọng: Ở cả hai thành phố, 3 chiều đóng góp nhiều nhất vào chỉ số nghèo
đa chiều là thiếu hụt về tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ nhà ở (điện, nước, thoát nước, …) và thiếu hụt về chất lượng và diện
tích nhà ở; Chỉ số nghèo đa chiều ở TPHCM cao hơn Hà Nội, nông thôn cao
hơn thành thị và người di cư cao hơn người có hộ khẩu. Đối với cư dân có hộ
khẩu, ba đóng góp lớn nhất vào chỉ số NĐC lần lượt là an sinh xã hội, dịch vụ
nhà ở, chất lượng và diện tích nhà ở; chỉ số NĐC rất cao đối với nhóm dân di
cư đang có ít nhất một thiếu hụt, trong đó an sinh xã hội cũng là yếu tố đóng
góp hàng đầu. Đáng chú ý, người di cư không hộ khẩu đang thực sự gặp phải
vấn đề khó khăn trong tham gia các tổ chức và hoạt động xã hội.
Ngoài ra, Trần Minh Sang (2012) đã phân tích, đánh giá tình hình NĐC
của các hộ gia đình tại các đơ thị khu vực Đơng Nam Bộ dựa trên số liệu được
4


khảo sát: Đề tài sử dụng 2 phương pháp tiếp cận để nghiên cứu về nghèo là
nghèo tiền tệ và NĐC. Trong đó, phương pháp tiếp cận chính là NĐC, còn
phương pháp nghèo tiền tệ làm cơ sở so sánh để làm rõ hơn bức tranh nghèo ở
khu vực Đông Nam Bộ. Thứ nhất, theo phương pháp tiếp cận nghiên cứu
nghèo tiền tệ: một gia đình gọi là nghèo nếu hộ gia đình có mức chi tiêu bình
qn đầu người một tháng dưới chuẩn nghèo. Thứ hai, phương pháp tiếp cận
NĐC được xây dựng để đánh giá tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại khu
vực Đơng Nam Bộ trên cơ sở chỉ số NĐC (MPI) do Alkire and Santos xây

dựng. Đó là các nhu cầu cơ bản trên 5 lĩnh vực: giáo dục, sức khỏe, tiêu chuẩn
sống, giàu có kinh tế và tỷ lệ lao động. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
MPI như là cơng cụ chính để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
Qua kết quả tổng quan tài liệu nghiên cứu về NĐC, tác giả nhận thấy
một vấn đề chung để phân tích NĐC là các nghiên cứu đều sử dụng các chiều
nghèo chính như: học vấn, y tế, thu nhập, và quyền tham gia (bình đẳng giới,
vốn vay, tham gia Hội, đồn thể, học nghề, việc làm...). Các tác giả cũng đã
đề xuất được các giải pháp giảm nghèo liên quan đến các chỉ số về NĐC: Học
tập nâng cao trình độ học vấn (Giáo dục), nâng cao nhận thức về đảm bảo sức
khỏe (Y tế), nâng cấp cơ sở hạ tầng (an sinh xã hội), quyền tham gia (vay vốn,
tham gia các hoạt động).
Bài viết “Thành phố Hồ Chí Minh nỗ lực cho công cuộc giảm nghèo
bền vững” của Minh Phước: về việc hồn thiện các chính sách và tích cực
triển khai chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.
Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “Chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thành Nhân (2015): nghiên
cứu về thực trạng giảm nghèo trên địa bàn thành phố và đưa ra giải pháp hồn
thiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy, đến nay chưa có cơng trình nào tập
5


trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động quản lý nhà
nước về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh. huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát

Luận văn nghiên cứu Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
và vận dụng trong quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững trên
địa bàn Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Luận văn tập trung làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về công tác
giảm nghèo ở Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Hàm ý chính sách, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh.
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thông qua các phương pháp
nghiên cứu và phân tích sau đây:
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử,
phương pháp quy nạp nhằm hệ thống hóa sở sở lý luận và thực tiễn về giảm
nghèo bền vững, tạo nền tảng và định hướng cho quá trình nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu theo các tiêu thức nghiên cứu,
trên cơ sở đó dùng phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp tương quan
nhằm làm rõ từng vấn đề trong phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và quản
lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững ở xã Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai.
6


Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh hoạt động quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, kết quả thực hiện các chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai của từng năm trong giai đoạn 2018 – 2020 để đánh giá thực trạng thực
hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn nghiên cứu.
5. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối
với các hộ nghèo ở Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai.
Phạm vi thời gian: phân tích,đánh giá thực trạng sử dụng số liệu từ năm
2018 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2020 – 2025.
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về công
tác giảm nghèo bền vững.
6. Kết quả và những đóng góp kỳ vọng đạt được của nghiên cứu

Làm rõ những tác động đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo,
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
ở Xã Vĩnh Thanh. huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài là những chỉ báo về công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo và là nguồn để tham khảo để hoạch định
chính sách giửm nghèo cho địa phương trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
7


Chương 2: Thực trạng giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn xã Vĩnh Thanh
Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn xã Vĩnh Thanh

8



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm về nghèo
+ Khái niệm nghèo
Nghèo vẫn là vấn đề luôn được xã hội quan tâm, hay nói cách khác
nghèo là gánh nặng của xã hội. Nhưng để có một định nghĩa đúng về nghèo
thì chưa có một định nghĩa nào là chính xác. Nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức
quốc tế đưa ra những khái niệm khác nhau về nghèo.
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có
đủ ăn, đủ mặc, khơng được đi học, khơng được khám chữa bệnh, khơng có đất
đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn, khơng có
quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro,
khơng tiếp cận được nước sạch và cơng trình vệ sinh”.
Tại Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc (ESCAP) tổ
chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra định nghĩa nghèo như
sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phương”. Nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo tuyệt
đối (Absolute Poverty) và nghèo tương đối (Relative Poverty). Nghèo tuyệt
đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu
cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống; nhu cầu cơ bản, tối thiểu đó là mức bảo
đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục và vệ sinh môi
trường; Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
9



mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Vì vậy nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng việc xóa dần nghèo tuyệt đối là việc có thể làm, cịn
nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm
là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu – nghèo, khái niệm nghèo tuyệt đối
được sử dụng để so sánh mức độ nghèo khổ giữa các quốc gia. Trên cơ sở đó
người ta đưa ra khái niệm quốc gia nghèo là đất nước có thu nhập bình quân
đầu người rất thấp, nguồn lực cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ tầng và môi trường
yếu kém, vị trí khơng thuận lợi cho giao lưu với cộng đồng quốc tế.
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội ở CopenhagenĐan Mạch (tháng 3/1995 đưa ra một quan niệm cụ thể hơn về đói, nghèo:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày, số tiền
này được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Hoài,
2005). Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (2004), nghèo là một khái
niệm đa chiều và vượt khỏi phạm vi túng thiếu của vật chất. Nghèo không chỉ
gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến
năng lực như: dinh dưỡng, sức khỏe và giáo dục, khả năng dễ tổn thương,
không có quyền phát ngơn và khơng có quyền lực. Tuy nhiên, cũng có quan
điểm khác về nghèo đói mang tính kinh triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) - ông Abapia Sen, người được giải
Nôben về kinh tế năm 1998, cho rằng: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn
tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của
con người nói chung và của người giàu, người nghèo nói riêng, cái khác nhau
cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội tiếp cận, lựa chon của mỗi người trong
cuộc sống, thông thường người giàu có cơ hội tiếp cận, lựa chon nhiều hơn,
người nghèo ít có cơ hội hơn.
Cơ quan phát triển quốc tế của chính phủ Úc (AusAID) định nghĩa: sự
nghèo đói là mức độ thiếu hụt mà ở đó một người không thể đạt đến sự đầy đủ
10



ở mức chuẩn tối thiểu, trong đó sự đầy đủ ở đây được hiểu như: có đủ tài
nguyên để có thể phục vụ những nhu cầu cơ bản như thực phẩm, nước uống,
nơi ở và quần áo; có khả năng tiếp cận y tế, giáo dục ở mức độ chấp nhận
được; có quyền tự chủ do hiến pháp nhà nước quy định và xã hội văn minh.
Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và
chuẩn mực nghèo do bộ LĐTB&XH ban hành.
+ Khái niệm về nghèo theo bộ LĐTB&XH
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam (2004), đã đưa ra định nghĩa nghèo
như sau: “Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn
chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong
lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, có ít khả năng
truyền đạt nhu cầu về những khó khăn đến những người có khả năng giải
quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị xỉ nhục,
khơng được người khác tơn trọng”.
Nghèo là tình trạng sống không được no ấm, những người thiếu khả
năng hoạt động trong xã hội, có thể phát triển kém đi hoặc trở lên dễ bị tổn
thương, gặp rủi ro trong thu nhập và thiên tai dẫn đến nghèo; như vậy có thể
nói, nghèo là thiếu sự làm chủ đối với hàng hóa hoặc một loại tiêu dùng thiết
yếu (ví dụ lương thực, thực phẩm) cấu thành chuẩn mực về mức sống trong
xã hội hay thiếu khả năng hoạt động trong xã hội (Trương Văn Tuyển, 2007).
Theo Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN giai đoạn 1998-2000,
các khái niệm hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo…được hiểu như sau: hộ
nghèo là hộ đói ăn nhưng khơng đứt bữa, mặc khơng đủ lành, khơng đủ ấm,
khơng có khả năng phát triển sản xuất; xã nghèo là xã có tỷ lệ nghèo cao,
khơng có hoặc rất thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường,
trường, nước sạch, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao; vùng nghèo là địa
bàn nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao thơng khơng thuận tiện, có
tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.
11



Nghị Quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của, Chính phủ quy định về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 thì giảm
nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2020 nhằm cải thiện từng bước nâng cao điều kiện sống của người
nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp
khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư với mục tiêu cụ là: thu nhập bình quân đầu người của
các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; điều kiện sống của người nghèo được cải thiên
rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, người
nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ cơ bản; cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo được tập trung đầu tư đồng bộ
theo tiêu chí nơng thơn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông,
điện, nước sinh hoạt. Tuy nhiên, quan điểm tập trung nhất vào khái niệm là do
Bộ LĐTB&XH ban hành, cụ thể: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc
sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên
mọi phương diện”.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều,
cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo
lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và
toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. ngày 15 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về việc phê duyệt đề án tổng thể “ Chuyển đổi phương pháp tiếp
cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoại 20162020” nhằm thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam.
12



+ Khái niệm Giảm nghèo
Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá
trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Trước hết
là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
+ Khái niệm Giảm nghèo bền vững
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những
năm 2000. Giảm nghèo bền vững không đơn thuần chỉ là giúp hộ nghèo đủ
cơm ăn áo mặc mà còn là thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo,
trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo,
hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh
lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo
cơ hội, đảm bảo để họ tiếp cận bình đẳng, đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản,
đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu về y0tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá
trình cải cách kinh tế, bảo đảm thốt nghèo bền vững hay khơng tái nghèo.
+ Khái niệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững
Khái niệm quản lý nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời
và tồn tại của nhà nước.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Như vậy, QLNN về công tác giảm nghèo bền vững là các hoạt động tổ
chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, là sự tác động của quyền lực nhà
13



nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp đến công tác giảm
nghèo, cụ thể như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế
hoạch, dự án về giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho
các chương trình, dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo và vươn lên thốt nghèo bền
vững, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội.
+ Khái niệm chính sách giảm nghèo
Có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách, tuy nhiên trong khn
khổ nghiên cứu này thì chính sách bao gồm những chương trình, kế hoạch,
hướng dẫn, phát động, tài trợ hoặc thông qua các dự án, chương trình, hoặc
những hoạt động đang được thực hiện của nhà nước.
1.2. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo
Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của thế giới để đánh giá nghèo
đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối "thu nhập" theo đầu
người hay theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối thu nhập cho từng
cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định, tiêu chí này
khơng quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống của dân
cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 90 cho đến nay chuẩn
mực để xác định ranh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước đang
phát triển và các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí
lương thực, thực phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt
lượng từ 2.100-2.300 calo/người/ngày hoặc mức thu nhập bình quân tính ra
tiền là 400-500 USD/người/ năm. Ở Ấn Độ lấy chuẩn tiêu dùng nhiệt lượng là
14



2.250 calo/người/ngày, ở Bangladesh là 2.100 calo/người/ngày, Trung quốc
những năm 1990 là 2.150 calo/người/ngày, các nước công nghiệp phát triển
châu Âu là 2.700 calo/người/ngày.
Chuẩn nghèo là thước đo nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không
nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm
bảo đảm cơng bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo, Căn cứ vào
mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển KT – XH, từ năm 1993
đến nay (2016), Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội đã 7 lần công bố tiêu
chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với
sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ LĐTB
&XH ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính theo
phương pháp tiếp cận dựa vào Chi phí cho những Nhu cầu Cơ bản đa dạng
hơn.
1.3. Đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo bền vững
1.3.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền
vững
Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững mang những đặc
điểm chung của hoạt động quản lý nhà nước như: đối tượng quản lý, chủ thể
quản lý, khách thể quản lý, cơ chế tác động và mục tiêu quản lý. Cụ thể như
sau:
Một là, QLNN về công tác giảm nghèo bền vững là các hoạt động giúp
cho bộ phận dân cư thoát nghèo bền vững mà thực chất là các chủ thể tham
gia vào các hoạt động đó như đội ngũ cán bộ, cơng chức làm hoạt động giảm
nghèo ở các cấp, bao gồm việc ban hành các chính sách, chương trình dự án
giảm nghèo và tổ chức thực hiện các chính sách và chương trình dự án đó, tổ
chức thanh tra kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chương trình dự án, các
15



hoạt động xã hội hóa cơng cuộc giảm nghèo bền vững.
Hai là, chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước thống nhất từ trung
ương đến cơ sở.
Ba là, khách thể quản lý chính là vấn đề đói nghèo – một vấn đề mang
tính kinh tế xã hội. Nó là một vấn đề nhạy cảm, liên quan trực tiếp tới lợi ích
và sự phát triển con người, cộng đồng dân cư.
Bốn là, cơ chế tác động của QLNN. Đây là một trong những yếu tố của
công tác QLNN, bao gồm các nguyên tắc, các phương pháp và các công cụ
quản lý.
Năm là, mục tiêu chung của QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền
vững là làm cho hoạt động giảm nghèo có hiệu quả giúp cho người nghèo
nâng cao mức sống, từng bước thoát nghèo và vươn lên thoát nghèo bền
vững, từ đó thu hẹp khoảng cách về trình đội phát triển giữa các vùng, địa bàn
và giữa các dân tộc, nhóm dân cư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã
hội đất nước.
Về nguyên tắc, QLNN về hoạt động giảm nghèo bền vững cần hướng
đến tất cả các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, góp phần
nâng cao năng lực giảm nghèo để họ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Về phương pháp, QLNN nhằm điều chỉnh các hoạt động giúp bộ phận
dân cư giảm nghèo bền vững dựa trên các nhóm phương pháp cơ bản như:
phương pháp tổ chức - hành chính, phương pháp tâm lý - giáo dục, phương
pháp kinh tế (với các đòn bẩy như lãi suất, thu nhập,…)
Về công cụ, sử dụng công cụ chủ yếu là pháp luật hay chính là bằng cơ
chế chính sách, bằng hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý từ trung
ương đến cơ sở.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một trong những mục tiêu chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội từ đó

16


×