Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh của các trường trung học cơ sở huyện giồng riềng, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

NGUYỄN KIM THOẠI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HẠNH KIỂM
HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN TRỌNG NAM

ĐỒNG THÁP – NĂM 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Về những người thầy kính u, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
TS. Phan Trọng Nam đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn. Tơi cũng xin gửi lời cảm tạ đến các thầy cô trường Đại học Đồng
Tháp đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn hiệu trưởng các trường THCS huyện Giồng Riềng đã
giúp chúng tơi trong suốt q trình khảo sát, lấy dữ liệu và cung cấp thơng tin.
Luận văn này có được cũng nhờ sự giúp đỡ và hỗ trợ quý báu của những
người thân trong gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Tôi đã nhận và xin cảm ơn
ý kiến tư vấn, sự giúp đỡ lớn lao của các cơ quan và các cá nhân đã hỗ trợ


giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Luận văn không sao tránh khỏi những sơ sót, khiếm khuyết khi nghiên
cứu và biên tập. Kính mong được sự chỉ dẫn và hỗ trợ của quý thầy cô, quý
đồng nghiệp.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Kim Thoại


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
8. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 6
9. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ HẠNH KIỂM HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ................. 8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước..................................................... 11
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ........................................ 15
1.2.1. Nhân cách ................................................................................... 15
1.2.2. Đạo đức ...................................................................................... 16
1.2.3. Hạnh kiểm học sinh .................................................................... 17
1.2.4. Đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở ............................. 17
1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh ......................... 19
1.3. Lý luận về hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở ...... 20
1.3.1. Mục đích đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở .............. 20
1.3.2. Nguyên tắc đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở ........... 21
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở ................ 22


iv

1.3.4. Hình thức và phương pháp đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học
cơ sở........................................................................................... 24
1.3.5. Quy trình đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở .............. 25
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học
cơ sở........................................................................................... 29
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học
cơ sở........................................................................................... 29
1.4.2. Tổ chức hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở 31
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở 33
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đánh giá hạnh kiểm
học sinh trung học cơ sở ............................................................. 35

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý các hoạt động đánh giá hạnh kiểm học
sinh trung học cơ sơ ............................................................................... 37
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 37
1.5.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 39
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HẠNH KIỂM HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG ...................................... 43
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và phát triển giáo dục trung học cơ sở
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang...................................................... 43
2.1.1. Một số đặc điểm của huyện Giồng Riềng có ảnh hưởng tới hạnh
kiểm của học sinh trung học cơ sở.............................................. 43
2.1.2. Kết quả giáo dục của học sinh trung học cơ sở tại huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang............................................................... 49
2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng ........................................................... 50
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................... 50
2.2.2. Khách thể và đối tượng khảo sát ................................................. 50
2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................................................... 50


v

2.3. Thực trạng chung về hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh của các
trường trung học cơ sở tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ........ 51
2.3.1. Thực trạng chung về hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở huyện
Giồng Riềng ............................................................................... 51
2.3.2. Thực trạng hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở
tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang..................................... 55
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học
cơ sở ..................................................................................................... 59

2.4.1. Thực trạng quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Giồng
Riềng về về giáo dục đạo đức cho học sinh ................................ 59
2.4.2. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý hoạt động đánh giá
hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở ........................................... 62
2.4.3. Thực trạng về đội ngũ tham gia vào quá trình đánh giá hạnh kiểm
học sinh trung học cơ sở ............................................................. 65
2.4.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh
giá hạnh kiểm HS THCS tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
................................................................................................... 66
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh trung
học cơ sở .............................................................................................. 69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 71
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HẠNH KIỂM HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG ...................................... 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.......................................................... 73
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................ 73
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn................................................................ 74
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................ 74


vi

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi................................................................... 74
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS tại
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.................................................... 74
3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đánh giá hạnh
kiểm HS ..................................................................................... 74
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên về đánh giá hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở ................. 77

3.2.3. Biện pháp 3. Bổ sung các nội dung, tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh
kiểm học sinh trung học cơ sở .................................................... 79
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng thang đo đánh giá hạnh kiểm HS THCS ... 86
3.2.5. Biện pháp 5. Đổi mới phương pháp đánh giá hạnh kiểm học sinh
thông qua các hoạt động giáo dục trải nghiệm ............................ 82
3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng qui trình đánh giá hạnh kiểm học sinh
trung học cơ sở ........................................................................... 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 94
3.4. Khảo nghiện về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
............................................................................................................. 96
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm ................................................................. 96
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm................................................................ 96
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 97
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 98
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 101
1. Kết luận ................................................................................................. 101
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 103
DANH MỤC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ...................... 106
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả học tập của HS THCS ..................................................... 49
Bảng 2.2. Kết quả thi tốt nghiệp THCS trong 4 năm gần đây ....................... 49
Bảng 2.3. Đối tượng khảo sát ....................................................................... 50
Bảng 2.4. Kết quả hạnh kiểm HS THCS....................................................... 51

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về thực trạng về hạnh kiểm HS THCS ............... 52
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS .......... 55
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS....... 62
Bảng 2.8. Mức độ ảnh hưởng của nhà trường đến hạnh kiểm HS ................. 66
Bảng 2.9. Mức độ ảnh hưởng của gia đình đến hạnh kiểm HS ..................... 67
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đánh giá
hạnh kiểm HS............................................................................. 68
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp ......................... 97
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................... 98


viii

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Đọc là

CBQL

Cán bộ quản lý

CB

Cán bộ

CL

Công lập


CSVC

Cơ sở vật chất

HS

Học sinh

GD

Giáo dục

GDCD

Giáo dục cơng dân

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDKLTC

Giáo dục kỉ luật tích cực

GV

Giáo viên

GVBM


Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

TPT

Tổng phụ trách

NV

Nhân viên

ĐTB

Điểm trung bình

THCS

Trung học cơ sở

TT

Thơng tư

TT58

Thơng tư 58/TT-BGDĐT


TT08

Thơng tư 08/TT-BGDĐT

UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục năm 2009 đã xác định mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong nhà trường phổ thơng nói chung, nhà trường THCS nói riêng,
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động giáo dục tổng thể. Kiểm tra, đánh giá khơng chỉ nhằm
đánh giá kết quả q trình học tập, rèn luyện của học sinh, khuyến khích, tạo
động lực cho học sinh, giúp học sinh tiến bộ không ngừng mà cịn cung cấp
thơng tin phản hồi giúp nhà quản lý, giáo viên hiểu rõ thực trạng chất lượng
giáo dục, từ đó có những điều chỉnh thích hợp cho hoạt động giáo dục. Không
những thế, đánh giá kết quả giáo dục cịn giúp cơ quan giáo dục, các nhà quản
lí và hoạch định chính sách có được các số liệu, thơng tin về chất lượng và
trình độ của hệ thống giáo dục các cấp để có những điều chỉnh, bổ sung và chỉ
đạo kịp thời. Hoạt động đánh giá hạnh kiểm của học sinh ở các trường trung

học cơ sở (THCS) là một trong những bộ phận quan trọng trong hoạt động
đánh giá kết quả giáo dục nói chung.
Ở trường THCS, hạnh kiểm được xem như là đạo đức. Vì thế hoạt động
đánh giá hạnh kiểm căn cứ biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức.
Việc nhận dạng bản chất khái niệm như thế cũng như việc tìm kiếm mối quan
hệ giữa hạnh kiểm với các khái niệm liên quan chặt chẽ như đạo đức, phẩm
chất, giá trị, …đã và đang tạo ra những vấn đề cần được xem xét với việc
soạn thảo các văn bản pháp quy, chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá hạnh


2

kiểm một cách thống nhất và có hiệu quả của giáo viên ở trường trung học cơ
sở. Trước hết cần có sự đồng thuận trong quan niệm về hạnh kiểm học sinh
(HS) thông qua bản chất, ý nghĩa, nội dung,… mối quan hệ giữa hạnh kiểm và
đạo đức,…thông qua việc định nghĩa các khái niệm.
Hoạt động đánh giá, xếp loại HS trong trường THCS vẫn được tiến
hành từ trước đến nay theo thông tư (TT) 58 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) bao gồm: đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; đánh giá, xếp loại học lực.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm HS còn nhiều
bất cập, thiếu đồng bộ. Những căn cứ, tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm HS chưa hướng đến đầy đủ các phạm trù đạo đức, chẳng hạn thiếu
những tiêu chí, chỉ số quan trọng để đánh giá kĩ năng xã hội của HS. Hoạt
động đánh giá hạnh kiểm HS chưa đảm bảo được sự thống nhất trong tất cả
cơ sở giáo dục và đặc biệt là thiếu những thay đổi mang tính cập nhật, phù
hợp với những đặc điểm của bối cảnh mới. Mục đích của đánh giá hạnh kiểm
là để giáo dục đạo đức cho HS. Chính vì vậy muốn giáo dục đạo đức cho HS
tốt hơn cần thay đổi phương pháp, kỹ thuật, nội dung của đánh giá hạnh kiểm.
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và hội nhập
quốc tế nói chung và huyện Giồng Riềng nói riêng đang tác động đa chiều, ảnh

hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Báo cáo
tổng kết chương trình giáo dục rèn luyện đạo đức, tác phong lối sống của
Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Giồng Riềng trong 3 năm gần đây đã
nhận định “Một số HS THCS của huyện chưa rèn luyện cho mình một lý tưởng
sống đẹp, hướng đến cộng đồng. Sự ích kỷ, thói quen hưởng thụ, quá xem trọng
cá nhân, nạn bạo lực trong xã hội đe dọa môi trường trong lành của học
đường...”. Thực tiễn này khiến xã hội và ngành giáo dục đặc biệt quan tâm đến
vấn đề giáo dục đạo đức, lối sống cho HS trong các nhà trường nói chung và
hoạt động đánh giá hạnh kiểm, đạo đức của học sinh THCS nói riêng.


3

Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đạo đức, hoạt động giáo dục đạo
đức, hạnh kiểm học sinh trong nhà trường, song nghiên cứu sâu về hạnh kiểm của
HS, hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS, đặc biệt quản lý hoạt động đánh giá hạnh
kiểm cả về lý luận và thực tiễn theo đối tượng HS của từng cấp học, trong đó có
học sinh THCS thì hầu như cịn ít nghiên cứu trong thời gian qua.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh của các trường trung học
cơ sở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp lý luận về quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm
HS THCS, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS
THCS tại huyện Giồng Riềng, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá hạnh kiểm HS trong các trường THCS tại huyện Giồng Riềng
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS ở
trường THCS.

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá hạnh
kiểm HS trong các trường THCS tại huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS và quản lý
hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS của các trường THCS ở huyện Giồng
Riềng chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao như mong muốn.
Nếu đề xuất được các biện pháp có tính khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng
hoạt động đánh giá hạnh kiểm của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
của địa phương.


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm
HS trong trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS và
quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm của các trường THCS huyện Giồng
Riềng tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS của
các trường THCS huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang có tính khả thi cao,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Các nhận định, đánh giá về hoạt động đánh giá, quản lý hoạt động hạnh
kiểm học sinh trong các trường trung học cơ sở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang được phân tích từ số các báo cáo của các trường trung học cơ sở, phòng
giáo dục và đào tạo Giồng Riềng từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2018 2019. Hoạt động khảo sát, quan sát, phỏng vấn để phân tích, đánh giá về thực
trạng tổ chức và quản lý hoạt động đánh giá, quản lý hoạt động hạnh kiểm
học sinh trong các trường trung học cơ sở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên

Giang được tiến hành trong năm học 2018 – 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận từ các cơng trình được
lựa chọn trong và ngồi nước có liên quan đến đánh giá hạnh kiểm và quản lý
hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm khảo sát
thực trạng hoạt động đánh giá hạnh kiểm và thực trạng quản lý hoạt động đánh
giá hạnh kiểm HS THCS tại huyện Giồng Riềng.


5

Ngồi ra, phương pháp này cịn sử dụng để hỏi ý kiến về tính khả thi và
tính cần thiết của các giải pháp được xây dựng.
Nội dung: Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS
như tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hạnh kiểm HS THCS, qui trình đánh giá
hạnh kiểm HS THCS, sử dụng kết quả hạnh kiểm HS THCS…
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS
thông qua các chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh giá
hạnh kiểm HS THCS.
Xây dựng bộ công cụ là phiếu khảo sát dùng cho các đối tượng sau:
Phụ lục1 dùng cho cán bộ quản lý (CBQL) cấp Sở; CBQL, giáo viên (GV)
của trường THCS; Phụ lục 2 dùng cho cha mẹ HS và HS trường THCS.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu về những hoạt
động quản lý cấp Bộ, cấp Sở, cấp trường về đánh giá hạnh kiểm HS THCS
thông qua các văn bản chỉ đạo, những qui định, nội qui nhà trường, báo cáo

tổng kết, xếp loại học sinh…
Nội dung:
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tất cả văn bản qui phạm pháp luật chỉ
đạo từ các cơ quan quản lý cấp Bộ GDĐT, Sở GDĐT về đánh giá hạnh kiểm
HS THCS trong những năm gần đây.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp tất cả các hồ sơ xử lý vi
phạm kỷ luật HS của trường THCS.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp nội dung, tiêu chí đánh giá
hạnh kiểm HS THCS.
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá việc dạy mơn Giáo dục Công dân
(GDCD) và thực hiện lồng ghép đánh giá hạnh kiểm HS qua kết quả môn
GDCD theo Thông tư 58 của Bộ GDĐT.


6

7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Mục đích: Sử dụng phương pháp nhằm thu thập ý kiến của các chuyên
gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực
đánh giá và quản lý đánh giá hạnh kiểm HS THCS.
Nội dung: Trao đổi về tiêu chuẩn, quy trình, thang đo trong việc đánh
giá hạnh kiểm HS THCS; Trao đổi về cách thức quản lý hiện nay của hiệu
trưởng trường THCS về đánh giá hạnh kiểm HS.
Công cụ là phiếu phỏng vấn chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê tốn học để thống kê, phân tích số
liệu trong các bảng hỏi, và các số liệu, thông tin thu thập được từ các phương
pháp nghiên cứu khoa học đã sử dụng trong luận văn.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần phát triển những vấn đề lý luận về hoạt động đánh

giá hạnh kiểm và quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm cho HS THCS.
- Chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS
thông qua các chức năng như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS. Từ đó có những đánh giá chung
về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động đánh giá
hạnh kiểm HS THCS huyện Giềng Riềng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS
THCS huyện Giềng Riềng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận
văn có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm
HS THCS


7

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS của
các trường THCS huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS
của các trường THCS huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HẠNH KIỂM HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người không thể tránh khỏi một quy
luật tất yếu là họ phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau để sinh tồn
và phát triển. Quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và cộng
đồng ngày càng phức tạp và phong phú, đòi hỏi mỗi cá nhân phải lựa chọn
cách giao tiếp, ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi sao cho phù hợp với lợi ích
chung của mọi người. Giáo dục đạo đức cho con người nói chung và cho HS
nói riêng, ln được các quốc gia trên thế giới coi trọng và đưa vào chương
trình giáo dục phổ thông nhằm đánh giá đạo đức, hạnh kiểm, hành vi của học
sinh trong quá trình tham gia học tập.
A. Clair Harding (1978) trong luận án tiến sĩ Moral values and theirs
assessment: A personal construct theory approach (Giá trị đạo đức và cách
đánh giá: Một lý thuyết tiếp cận cá thể) tại Đại học Hồng Kơng đã trình bày
kỹ về cách đánh giá đạo đức của mỗi cá nhân đều thông qua hành vi cụ thể
của từng người trong từng hồn cảnh điển hình của cá nhân đó [27].
Peter F. Oliver (2006) trong cơng trình do Nguyễn Kim Dung dịch (tại
Chương 12), trình bày rất sâu và chi tiết về đánh giá các mặt khác nhau ở
người học, cụ thể là HS THCS. Tác phẩm đã phân tích quá trình đánh giá
gồm có: Tiền đánh giá, đánh giá q trình, đánh giá tổng kết. Tác giả cịn đi
sâu vào 2 kỹ thuật đo lường: Đo lường dựa vào tiêu chuẩn và đo lường dựa
vào tiêu chí. Để đánh giá kết quả người học, tác giả đề cập đến ba lĩnh vực:
Kỹ năng; Nhận thức; Tình cảm. Trong ba lĩnh vực vừa nêu, theo tác giả, lĩnh


9

vực tình cảm hay thái độ (attitude) là khó khăn và phức tạp hơn cả do có liên
quan đến vấn đề đạo học hay hạnh kiểm của HS. Để đánh giá chính xác tình
cảm hay thái độ của HS, tác giả cho rằng không nên cho điểm từ A đến F theo
hệ thống điểm phần trăm vì các em có thể thiếu hay có đặc điểm tình cảm đặc

biệt nào đó. Để đánh giá được các kết quả tình cảm thì chúng ta phải khuyến
khích HS thể hiện cảm xúc, thái độ của mình vào các chủ đề được thảo luận
trong lớp. Tác giả đã phân loại mục tiêu đánh giá tình cảm hay thái độ của HS
theo các cấp bậc (tương tự như thang nhận thức của Bloom) như sau: 1.Tiếp
nhận. 2. Phản hồi. 3. Giá trị. 4. Tổ chức. 5. Sự biểu hiện tính cách bằng giá trị
hay một số giá trị. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra hàng loạt các ví dụ về kiểm tra
tình cảm của các em qua các lĩnh vực trên [7].
Cecil R. Reynolds & Randy W. Kamphaus (2005) có nghiên cứu cơng
trình The Clinician‘s Guide To The Behavior Assessment System for Children
(Hướng dẫn chi tiết về hệ thống đánh giá hành vi của HS). Trong nghiên cứu
này đã hướng dẫn một cách rõ ràng chi tiết về cách đánh giá hành vi của học
sinh từ 3 tuổi đến 18 tuổi với cách tiếp cận đa phương pháp, đa kỹ thuật để
đánh giá hành vi, đánh giá nhận thức. Nghiên cứu này đã thiết kế một cách dễ
dàng để chẩn đoán và phân loại sự phức tạp của biểu hiện hành vi và cảm xúc
của HS. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng chỉ ra được cách đo hành vi của HS
thông qua cách nhận xét đánh giá phối hợp giữa thầy cô, cha mẹ, và tự đánh
giá của HS. Ngoài ra, nghiên cứu đã trình bày rất kỹ về thang đo thái độ hành
vi của HS, và cách sử dụng thang đo [28].
Vishalache Blakrishman (2009) có luận án tiến sĩ giáo dục học
Teaching moral education in secondary schools - Using real life dilemmas
(Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông – Ứng dụng vào tình huống thực
tế) tại Đại học Victoria- Newzeland. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập
đến vấn đề dạy đạo đức cho học sinh phổ thông phải gắn liền với các yếu tố


10

thực tế của xã hội như tôn giáo, truyền thống, kinh tế, gia đình, cách đánh
giá…Đặc biệt, tác giả luận án đã phân tích cụ thể những tình huống thật trong
cuộc sống về giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thơng tại Malayxia thơng

qua các tình huống mà tác giả cho rằng sẽ có nhiều quyết định lựa chọn tùy
theo quan niệm của mỗi cá nhân hay nhóm người hoặc tập thể. Việc quyết
định lựa chọn cách nào phụ thuộc nhiều vào các quan niệm giá trị đạo đức của
cá nhân hay nhóm người đó [31].
Từ những kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức, đánh giá hạnh kiểm học sinh nói trên, luận văn có thể rút ra một số
nhận xét: Vấn đề giáo dục đạo đức, đánh giá hạnh kiểm phải gắn với hệ thống
giá trị của quốc gia, gắn với những đặc điểm văn hóa, đặc điểm phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước ở từng thời kỳ. Điều này phải được thể hiện
trong mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức, hạnh kiểm học
sinh. Trong thực tế, chương trình một số mơn học ở Việt Nam, đặc biệt là
môn Đạo đức ở tiểu học và môn Giáo dục công dân ở cấp trung học về cơ bản
đã thể hiện những yêu cầu trên. Tuy nhiên, trong thực tiễn, do phải dạy đúng
khung chương trình quy định của Bộ GDĐT nên các môn học này chưa tập
trung vào những vấn đề thiết thực, thiếu cập nhật, bổ sung tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của mỗi địa phương. Từ đó ít có điều
kiện liên hệ thực tiễn và tìm ra những giải pháp thích hợp.
Mục tiêu giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh kiểm học sinh cần tập
trung nhấn mạnh những điểm nào là cần thiết nhất, nhưng phải gắn với mục
tiêu giáo dục cấp học, với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà
nước đã đưa ra. Ngoài mục tiêu chung cho giáo dục phổ thơng, mỗi cấp học
cần cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh kiểm cho học sinh
phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, với vùng miền.


11

Giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh kiểm học sinh được thực hiện qua
nhiều con đường, cách thức, phương pháp cụ thể. Nhà trường Việt Nam đã có
nhiều kinh nghiệm trong việc vận dụng các phương pháp giáo dục đạo đức

khác nhau, tuy nhiên còn hạn chế và nghèo nàn về hình thức giáo dục. Kinh
nghiệm của ba nước nói trên cho thấy, cần phải lựa chọn những phương pháp.
Đó phải là những phương pháp có trọng tâm trọng điểm, gắn với đặc điểm lứa
tuổi, với điều kiện của từng trường, của mỗi địa phương. Chỉ có làm như vậy
mới phát huy được tính sáng tạo của giáo viên trong quá trình giáo dục đạo
đức học sinh.
Sử dụng các phương tiện giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh kiểm học
sinh cũng là một vấn đề được các nước quan tâm. Truyền thống nhà trường,
truyền thống cách mạng của địa phương, các tấm gương sáng trong học sinh
và trong cộng đồng,…đều là những phương tiện giáo dục đạo đức có hiệu
quả. Điều quan trọng là vận dụng như thế, vào những bài học nào, những nội
dung nào thì sẽ phát huy được hiệu quả của các phương tiện đó.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về hoạt động đánh giá đạo đức, hạnh kiểm học sinh
Nguyễn Tùng Lâm (2009) với luận án Tiến sĩ giáo dục, Phối hợp các
phương pháp giáo dục nhằm khắc phục tình trạng yếu kém về đạo đức của HS
THPT Hà Nội hiện nay đã nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phối hợp các
phương pháp giáo dục nhằm giải quyết tình trạng HS yếu kém đạo đức ở các
trường THPT, trong đó đặc biệt quan tâm đến loại HS yếu kém đạo đức
khơng thể học ở trường THPT bình thường nhưng chưa đến mức phải đưa vào
tập trung ở các loại hình trường đặc biệt. Ngoài ra, tác giả của luận án cũng đã
đề xuất cách giải quyết HS yếu kém đạo đức thông qua cách phối hợp các
phương pháp giáo dục đạo đức sao cho phù hợp với HS, với nhà trường, và xã
hội hiện nay [18].


12

Đỗ Ngọc Thống (2013) có tham luận Định hướng đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng sau 2015 và mơn đạo đức – giáo dục công dân trong Hội

thảo quốc gia về giáo dục đạo đức – công dân trong giáo dục phổ thông Việt
Nam. Tác giả đã đưa ra nhận định, đánh giá những mặt được và hạn chế của
môn Giáo dục công dân hiện nay trong các trường phổ thông. Bài viết đã nêu
lên những hạn chế trong việc kiểm tra đánh giá môn đạo đức – GDCD hiện
nay là cứng nhắc, thiếu liên hệ thực tiễn, nội dung khơ khan, vừa thiếu vừa
khơng phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, chưa chú trọng giáo dục hành vi
đạo đức, kỹ năng sống. Bên cạnh đó, một số giáo viên thiếu kiến thức sâu
rộng, chưa cập nhật thơng tin mang tính thời sự vào bài giảng, phương tiện
như phim ảnh, tranh, sơ đồ,…chưa được sử dụng nhiều. Ngồi ra, một hạn
chế lớn nữa là hình thức kiểm tra đánh giá đạo đức cơng dân cịn chậm đổi
mới, phổ biến vẫn là kiểm tra kiến thức, chưa chú trọng đánh giá năng lực.
Mặt khác, bài viết cũng nêu lên thực trạng là khi thực hiện Thông tư 58, do số
lượng giáo viên dạy đạo đức – GDCD trong mỗi trường chỉ có 1-2 người nên
khơng kiêm nỗi việc đánh giá hạnh kiểm cho HS toàn trường. Tác giả cũng đã
đưa ra hàng loạt các giải pháp như xây dựng chương trình mơn đạo đức- giáo
dục cơng dân, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới dạy và học, bồi dưỡng giáo
viên. Đặc biệt là các giải pháp về kiểm tra đánh giá môn đạo đức – giáo dục
công dân [24].
Hà Nhật Thăng (2013) có tham luận “Những việc cần làm để phát huy
vai trị của mơn giáo dục cơng dân đối với sự hình thành, phát triển nhân
cách HS phổ thơng” được trình bày tại Hội thảo quốc gia về giáo dục đạo đức
– công dân trong giáo dục phổ thông Việt Nam. Nghiên cứu này đã đề cao ý
nghĩa và vai trị của mơn giáo dục cơng dân, mối quan hệ của dạy học GDCD
với quá trình giáo dục phẩm chất đạo đức, giá trị văn hóa cho HS phổ thông.
Môn GDCD vừa là một môn học vừa là một bộ phận của quá trình giáo dục


13

đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hóa con người. Đánh giá kết quả

học tập môn GDCD là đánh giá quá trình hình thành đạo đức, hạnh kiểm,
nhân cách của HS phổ thơng. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng đề cập đến giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân, giáo viên
chủ nhiệm từ cơ sở đào tạo khối ngành sư phạm. Nghiên cứu này khẳng định,
nâng cao hiệu quả môn GDCD cũng chính là nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện nhân cách HS phổ thông [22].
1.1.2.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm học sinh
Trần Kiều (2001) với Nghiên cứu phương thức đánh giá hạnh kiểm học
sinh trung học cơ sở (đề tài cấp Bộ - mã số B-2001-49-23) đã phân tích tổng
hợp được các quan niệm về hạnh kiểm, đánh giá hạnh kiểm, xây dựng các tiêu
chí đánh giá hạnh kiểm. Tác giả đã đưa ra các tình huống cụ thể về đánh giá
hạnh kiểm để phân tích, giải quyết và hồn thiện một số vấn đề về cơ sở lý
luận và phương thức đánh giá hạnh kiểm. Đặc biệt, nghiên cứu này đã phân
tích từ các hệ thống văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT về đánh giá và xếp loại
hạnh kiểm HS để đề xuất hệ thống các chỉ số đánh giá hạnh kiểm. Hơn nữa,
về mặt lý luận, nghiên cứu này đã trình bày rất kỹ về qui trình đánh giá hạnh
kiểm như xác định mục tiêu đánh giá, phương pháp đánh giá, chọn mẫu, xây
dựng công cụ đánh giá, tiến hành đánh giá, xử lý số liệu, viết báo cáo và tổng
kết công tác đánh giá, xây dựng các biện pháp cải tiến về đánh giá hạnh kiểm
của HS [14].
Nguyễn Thị Hoàng Anh (2011) với luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục
chuyên ngành Quản lý giáo dục Xây dựng mô hình quản lý cơng tác giáo dục
đạo đức cho sinh viên trong các trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện
nay đã phân tích sâu về thực trạng đạo đức và công tác giáo dục đạo đức của
sinh viên trong các trường đại học sư phạm. Luận án cũng đã đề xuất mơ hình
quản lý cơng tác giáo dục đạo đức cho sinh viên với 8 biện pháp triển khai


14


nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam [2].
Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011 về quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS và HS THPT. Quy chế này
đã đưa ra căn cứ để đánh giá xếp loại hạnh kiểm của HS như biểu hiện cụ thể
về thái độ và hành vi đạo đức; Ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô
giáo, cán bộ, cơng nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; Ý thức
phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể
của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo
vệ môi trường; Và căn cứ vào kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành
vi của HS đối với nội dung dạy học môn GDCD quy định trong chương trình
giáo dục phổ thơng cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y)
sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu
căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của HS [4].
Có thể nói, Thơng tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011
là văn bản quy phạm pháp luật của Bộ GDĐT qui định về việc đánh giá hạnh
kiểm HS THCS và học sinh THPT có sự thay đổi lớn về việc đánh giá hạnh
kiểm HS thông qua kết quả môn GDCD. Để bàn luận về vấn đề này, tại Hà Nội
năm 2013, Bộ GDĐT đã tổ chức “ Hội thảo quốc gia về giáo dục đạo đức –
công dân trong giáo dục phổ thông Việt Nam”. Tại hội thảo, nhiều chuyên gia
như Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Dục Quang, Ngơ Đình Xây, Hà Nhật Thăng,
Nguyễn Tùng Lâm,… đã đề cập đến những bất cập và khó khăn trong việc sử
dụng kết quả môn GDCD vào đánh giá hạnh kiểm HS THCS. Cũng tại hội thảo
này, có rất nhiều ý kiến trình bày về chương trình Giáo dục Cơng dân sau 2015
và những định hướng mới trong việc giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh kiểm
cho HS THCS.


15


Qua nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các cơng trình trong và ngồi
nước có liên quan đến hoạt động đánh giá hạnh kiểm HS THCS, có thể thấy
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá hạnh kiểm
HS THCS nói chung và HS THCS tại huyện Giồng Riềng nói riêng. Do đó,
việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề hết sức cần thiết, góp phần vào cơng
cuộc xây dựng nền giáo dục tồn diện cho địa phương, quê hương huyện
Giồng Riềng.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Nhân cách
Khái niệm nhân cách được xem xét theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo Nguyễn Quang Uẩn, nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc
tính tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị xã hội của con người [25].
Theo Giáo dục học, nhân cách bao gồm tất cả các nét, các mặt, các phẩm chất
có ý nghĩa xã hội trong một con người. Theo Trần Thị Hương (2014), nhân
cách là toàn bộ các đặc điểm tâm sinh lí của cá nhân được xã hội đánh giá và
tạo nên giá trị của cá nhân đó. Tùy theo trình độ phát triển của xã hội mà các
đặc điểm của cá nhân được nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Những đặc điểm
của cá nhân cũng được đánh giá khác nhau tương ứng với những vai trò khác
nhau của họ. Theo tác giả Phạm Minh Hạc, nhân cách là bộ mặt tâm lí - đạo
đức của mỗi người, là tồn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lí quy định giá
trị xã hội và hành vi xã hội của người đó. Tùy theo trình độ phát triển của xã
hội mà các đặc điểm của cá nhân được nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Những đặc điểm của cá nhân cũng được đánh giá khác nhau tương ứng với
những vai trò khác nhau của họ [11].
Theo quan niệm truyền thống, nhân cách là sự thống nhất giữa phẩm
chất và năng lực của cá nhân bao gồm các phẩm chất về thế giới quan, tư
tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong và các năng lực, sở trường, năng khiếu.



16

Người có nhân cách phải là người thống nhất được hai mặt phẩm chất và năng
lực, tức là thống nhất giữa mặt đức và tài.
Nhân cách được hiểu như là tập hợp các đặc trưng tâm lý tạo nên diện mạo
xã hội của một con người với tư cách chủ thể hoạt động, bao gồm tất cả những
phẩm chất, những năng lực mang tính xã hội tồn tại và phát triển trong các cá
nhân đó, thích ứng với các chuẩn mực và thang giá trị được xã hội thừa nhận.
1.2.2. Đạo đức
Theo Kinh dịch, Đạo theo quan niệm của người xưa là con đường, là
năng lực phổ biến điều hành mọi sự mọi sự vận động và biến hóa khơng
ngừng của vạn vật và sự việc quanh ta. Nói một cách khác theo ngơn ngữ của
chúng ta ngày nay thì Đạo là quy luật xảy ra xung quanh ta không tùy thuộc
vào ý nguyện cá nhân của bất cứ ai. Đức là hiểu Đạo. Đức là mức độ tập trung
của Đạo ở một con người. Nói theo ngơn từ ngày nay Đức là trình độ năng
lực nắm vững và vận dụng quy luật. Trình độ đó cao bao nhiêu thì có thể nói
Đức dày bấy nhiêu.
Theo Chủ nghĩa Mác thì đạo đức là cái có thật trong ý thức xã hội,
trong đời sống tinh thần của con người. Về lý luận nó là bộ phận của kiến trúc
thượng tầng xã hội. Đạo đức tồn tại trong mọi ý thức, hoạt động giao lưu,
trong toàn bộ hoạt động sống của con người. Xét từ góc độ xã hội, đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng những nguyên
tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con người
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên với xã hội, giữa con người
với nhau và với chính bản thân mình. Xét từ góc độ cá nhân, đạo đức chính là
những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí,
hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và trong đời
sống xã hội, đòi hỏi tất yếu mỗi người phải ý thức được ý nghĩa, mục đích
hoạt động của mình trong q khứ, hiện tại và tương lai.



×