Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giao đất cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố vinh tỉnh nghệ an giai đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=========o0o========

NGUYỄN QUANG CHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=========o0o========

NGUYỄN QUANG CHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2016 - 2019
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy



Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Chương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng
Đào Tạo, Ban Giám hiệu – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức thành phố
Vinh, phịng Tài Ngun và Mơi Trường thành phố Vinh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho

tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận
văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Chương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ............... 3
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức .......... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................ 4
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước ............................. 10
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới................................................. 10

1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam ................................................. 12
1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước .................................................... 13
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước ...................................................... 13
1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ......................... 14
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đã giao, cho thuê ................. 18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20


iv

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Vinh tác động
đến giao đất, cho thuê đất các tổ chức kinh tế ................................................ 20
2.3.2. Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn thành
phố Vinh trong giai đoạn 2016 – 2019 ........................................................... 20
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn thành phố Vinh trong giai đoạn 2016 – 2019.......................... 20
2.3.4. Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố ......................................................................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 21
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 22
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp ............................................ 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 24
3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Vinh tác động

đến giao đất, cho thuê đất các tổ chức kinh tế ................................................ 24
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình hình sử
dụng đất của các tổ chức ................................................................................. 24
3.1.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Vinh .... 31
3.2. Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa
bàn thành phố Vinh trong giai đoạn 2016 – 2019 ........................................... 35
3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất ............................................................................................................ 35
3.2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất ............................................................................................................. 46
3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế giai đoạn


v

2016-2019........................................................................................................ 47
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức thuê đất .. 54
3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng và quản lý đất của các tổ chức qua kết quả điều
tra ..................................................................................................................... 55
3.4. Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quản quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành
phố ................................................................................................................... 58
3.4.1. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ............ 58
3.4.2. Đề xuất giải pháp................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Đề nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2019 của thành phố Vinh ............ 32
Bảng 3.2: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được giao đất ................................................................................................... 36
Bảng 3.3: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
năm 2016 ......................................................................................................... 37
Bảng 3.4: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
năm 2017 ......................................................................................................... 38
Bảng 3.5: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
năm 2018 ......................................................................................................... 39
Bảng 3.6: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
năm 2019 ......................................................................................................... 41
Bảng 3.7: Tình hình thuê đất của các tổ chức .............................................. 43
Bảng 3.8: Tổng hợp tình hình cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế ..... 45
Bảng 3.9: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
kinh tế giai đoạn 2016-2019 .......................................................................... 46
Bảng 3.10: Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được th ....... 48
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng đất khơng đúng mục đích được giao, được thuê của
các tổ chức kinh tế ........................................................................................... 49
Bảng 3.12: Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất
được giao, được thuê của các tổ chức kinh tế ................................................ 50
Bảng 3.13: Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích của các tổ
chức kinh tế .................................................................................................... 52
Bảng 3.14: Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của các tổ chức .......... 53
Bảng 3.15: Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức.................. 54
Bảng 3.16: Những nguyên nhân chính của các tổ chức sử dụng đất khơng đúng
mục đích được giao, được thuê ..................................................................... 56



vii

Bảng 3.17: Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế .............................................................................................................. 57
Bảng 3.18: Hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ........................... 57
Bảng 3.19: Điều tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được giao đất,
cho thuê đất ..................................................................................................... 58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới góc độ kinh tế, đất đai ngày nay không chỉ được coi là tài ngun, tài
sản mà nó cịn được coi là nguồn lực quan trọng đối với bất kì quốc gia nào. Đất
đai còn được xem như là nguồn vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, bất cứ
nguồn vốn nào cũng đòi hỏi phải được sử dụng hiệu quả. Đối với đất đai, yêu cầu
này lại càng cần thiết hơn vì khơng chỉ là nguồn vốn, đất đai cịn là một nguồn
lực khan hiếm, do đó nó địi hỏi phải được sử dụng một cách tiết kiệm nhất nhưng
cho hiệu quả cao nhất.
Nền kinh tế nước ta sau khi mở cửa, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thu
hút ngày càng nhiều các dự án đầu tư trong và ngồi nước. Do đó, nhu cầu sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư qua đó cũng ngày càng tăng. Các dự án
đầu tư đi vào hoạt động cịn góp phần vào việc khai thác tài ngun đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất. Nhưng điều đó chỉ xảy ra khi các dự án được triển khai
thực hiện có hiệu quả và sử dụng đất đúng mục đích đã được quy hoạch. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay có nhiều tổ chức được giao hoặc cho thuê đất nhưng không
thực hiện đầu tư xây dựng hoặc thực hiện dự án không đúng tiến độ hoặc sử dụng

đất khơng đúng như mục đích được giao, th làm giảm hiệu quả sử dụng đất,
lãng phí tài nguyên đất, gây khó khăn cho cơng tác quản lý đất đai.
Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh trong những
năm gần đây cũng như dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất cũng như công tác
quản lý, sử dụng đất đai ở thành phố Vinh nói chung, của các tổ chức trên địa bàn
thành phố nói riêng đang là một thách thức lớn đối với công tác quản lý nhà nước
về đất đai. Trong tình hình hiện nay việc vi phạm pháp Luật Đất đai cả về quản lý
và sử dụng còn diễn ra ở nhiều địa phương, ở các xã, phường đặc biệt là của các
tổ chức được nhà nước cho thuê đất. Hiện tượng sử dụng đất sai mục đích, lấn
chiếm đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật, đất để hoang hóa
khơng sử dụng, chậm triển khai dự án, tình trạng “quy hoạch treo” chưa được
ngăn chặn kịp thời, vẫn còn xảy ra.


2

Thực tế diện tích mà các Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất lại đang quản lý sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều tiêu cực, sử
dụng khơng đúng diện tích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng trái phép, cho thuê trái
phép, ... diễn ra rất phổ biến.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2019” được đặt ra với mục tiêu đưa ra
những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý và sử dụng
chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Vinh tác
động đến giao đất, cho thuê đất các tổ chức kinh tế.
- Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa

bàn thành phố Vinh trong giai đoạn 2016 - 2019.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh trong giai đoạn 2016 - 2019.
- Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Vinh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế trong quản
lý, sử dụng đất trên phạm vi thành phố Vinh nói chung và đất của các tổ chức kinh
tế đang quản lý, sử dụng nói riêng, là cơ sở để xác định tính minh bạch trong quản
lý, sử dụng đất và nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp
phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng. Hiến pháp Nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định “Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng

mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1992).
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu
quả, bảo vệ cảnh quan và mơi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất
đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ q trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003),
một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như
sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định
là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
Theo Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013),
đối với các tổ chức một số khái niệm được hiểu như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất.


4

Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thơng qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp cơng,
tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thơng tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 2 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc
được thống kê phân theo các loại (Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007): giao đất
không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến
sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế
quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển
đóng vai trị khơng thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý
đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của


5

các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua

Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên
quan.
1.1.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ
trợ tái định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm (Chính phủ
(2009):
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu
tư;
Đối với các dự án khơng phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc khơng phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài ngun và Mơi
trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
1.1.2.2. Thời hạn giao và cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
2003) và Điều 125 Luật Đất đai 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam 2013),
quy định thời hạn sử dụng của các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất
xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng trình sự nghiệp; đất quốc phịng, an ninh;
đất tơn giáo... là những loại đất được giao sử dụng ổn định lâu dài:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án
đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê



6

đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi
vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi
năm.
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi
lại đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy
nhiên, Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư
có đủ thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất,
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng kư xin gia hạn
thời hạn sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khun khích
họ đầu tư thêm vào đất.
1.1.2.3. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai
2003, Điều 59, Luật Đất đai 2013. Cả hai điều này quy định ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối
với các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư.
1.1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, các tổ chức khi
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất
a, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Theo Điều 109 và Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.

+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khơng có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp,


7

bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để
xây dựng các cơng trình khơng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền
bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà
nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Theo Điều 173 Luật Đất đai 2013 qui định:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khơng có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
b, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất
Luật Đất đai 2003 qui định:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền
sử dụng đất đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng
đã được xây dựng gắn liền với đất;
Cho thuê quyền sử dụng đất và cơng trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất;

Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng,
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn
theo quy định của pháp luật ;


8

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền
sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2003.
Theo Luật Đất đai 2013 thì:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này cịn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê
lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất

cho cộng đồng dân cư để xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả khơng có nguồn


9

gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173
của Luật này.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này

mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương
ứng;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền th đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
c, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê được quy định tại
Điều 111 Luật Đất đai 2003 như sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:


10

+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất
đai năm 2003;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
th tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
+ Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được
xác định;
+ Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp
được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tạ khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm

2003 có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền cịn lại ít
nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất
đai năm 2003 trong thời hạn đã trả tiền th đất; trường hợp có nhu cầu chuyển
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi
tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất
đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế th lại đất trong khu cơng nghiệp thì có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khơng
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003 thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.1.2.5. Các văn bản của tỉnh Nghệ An liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng
đất đai
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngồi nước
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới
Theo tài liệu của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) thì diện tích của
phần đất liền của các lục địa là 13.400 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng


11

và 13.251 triệu ha đất khơng phủ băng. Trong đó có 1.500 triệu ha (11%) là đất
canh tác, 3.200 triệu ha (24%) là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 4.100 triệu ha (31%)
là diện tích rừng và đất rừng; 4.400 triệu ha (34%) cịn lại là diện tích đất dùng vào
các việc khác (dân cư, đầm lầy, đất ngập mặn...). Diện tích đất có thể dùng cho
canh tác được đánh giá vào khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác khoảng 1.500
triệu ha. Tại các vùng khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác
so với đất có tiềm năng canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á,
tỉ lệ này rất cao, đạt đến 92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%,

các nước phát triển là 70%, các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất
canh tác, đất cho năng suất cao chiếm 14 %, năng suất trung bình là 28% và năng
suất thấp là 58%
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hố hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh
hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm
mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng
dân số. Ở Việt Nam từ năm 1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000
ha cho phát triển giao thông, 21ha cho các khu công nghiệp (Trần Văn Lanh, 2011).
Theo số liệu của Viện Tài nguyên Thế giới, năm 1993 quỹ đất của toàn thế
giới khoảng 13 tỉ ha, mật độ dân số 43 người/km2. Một số nước có quỹ đất hạn
hẹp như Hà Lan, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore (chỉ 0,3ha/người).
Diện tích nước ta là trên 33 triệu ha diện tích bình qn đầu người khoảng 0,4 ha.
Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích
đất trên đầu người ngày càng giảm. Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai
thác của con người.
Khoảng 2/3 diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới đã bị suy thối nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mịn rửa trơi, sa mạc hố, chua hố, mặn hố, ơ
nhiễm mơi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp
đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hố do biến động khí hậu bất
lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất
100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thối hố mơi trường đất có nguy cơ


12

làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới.
Tính tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới thì đại dương chiếm 71%, cịn
lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 29%. Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so
với Nam bán cầu. Diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới được phân bố không

đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi
chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt
toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46%
đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp như vậy cịn 54% đất có khả năng sản xuất
nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm
10% tổng diện tích tự nhiên, được đánh giá là:
Đất có năng suất cao:14%
Đất có năng suất TB:28%
Đất có năng suất thấp:28%
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nơng
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng
đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai
khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan
hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng tồn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc
gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng
cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy
định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu
tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng
vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia (Trần Văn Lanh, 2011).
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam
Tổng diện tích đất tự nhiện của nước ta là trên 33.000.000 ha, đứng thứ 59
trong hơn 200 nước trên thế giới. Đất bằng ở Việt Nam có khoảng >7 triệu ha, đất
dốc >25 triệu ha, >50% diện tích đất đồng bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi


13


là đất xấu và có độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất trơ sỏi
đá 5,76 triệu ha, đất mặn 0,91 triệu ha, đất dốc trên 25% gần 12,4 triệu ha (Dương
Hà, 2010).
Theo Thu Phương (2009), thì mục đích sử dụng năm 2008, đất nơng nghiệp
16.406,1 nghìn ha, lâm nghiệp 11.575,4 nghìn ha, đất phi nơng nghiệp 1.772,3
nghìn ha, đất chưa sử dụng 14.924,9 nghìn ha.
Đất tiềm năng nơng nghiệp hiện cịn khoảng 4 triệu ha. Bình qn diện tích
đất tự nhiên ở Việt Nam là 0,4 ha/người. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp theo
đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 1940 có 0,2 ha, năm 1995 là
0,095 ha. Đây là một hạn chế rất lớn cho phát triển. Đầu tư và hiệu quả khai thác
tài nguyên đất ở Việt Nam chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá thấp, hiệu quả
dùng đất thấp, năng suất cây trồng thấp, riêng năng suất lúa, cà phê và ngơ đã đạt
mức trung bình thế giới. Trong điều kiện mở mang đô thị như hiện nay, đất sản
xuất nông nghiệp ở nước ta sẽ còn mất thêm. Vấn đề đặt ra là cần phải quy hoạch
và bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiết kiệm đất đai, hạn chế thấp nhất việc mất
đất.
Theo mục đích sử dụng đất năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích đất tự
nhiên 33.115 nghìn ha, là nước có quy mơ diện tích thuộc loại trung bình nhưng vì
dân số đơng nên diện tích đất bình qn theo đầu người vào loại thấp: với mức 0,1
ha/người( bằng 1/6 mức bình quân của thế giới). Hiện nay, toàn quốc đã đưa vào
sử dụng cho nơng nghiệp 24.997,2 nghìn ha (chiếm 75,5% tổng diện tích đất tự
nhiên). Trong đó, đất sản xuất nơng nghiệp 9.420,3 nghìn ha (chiếm 28,4% tổng
diện tích đất tự nhiên), đất lâm nghiệp 14.816,6 nghìn ha (chiếm 44,7% tổng diện
tích đất tự nhiên), đất ni trồng thủy sản 728,6 nghìn ha (chiếm 2,2% tổng diện
tích đất tự nhiên), đất làm muối 13,7 nghìn ha (chiếm 0,04% tổng diện tích đất tự
nhiên), đất nơng nghiệp khác 18,1 nghìn ha (chiếm 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên);
đất phi nơng nghiệp 3.385,8 nghìn ha, mặt nước ven biển 42,5 nghìn ha cịn lại là đất
chưa sử dụng (Dương Hà, 2010).
1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước



14

Với tổng diện tích đất tự nhiên trên 33,11 triệu ha, nước ta có ¾ diện tích
lãnh thổ là đồi núi, được phân bố ở các tỉnh phía Bắc 15,80 triệu ha (2,30 triệu ha
ở đồng bằng, tập trung tại hạ lưu các dịng sơng, các dải đất ven biển). Các tỉnh
phía Nam có 17,20 triệu ha diện tích đất tự nhiên với 6,70 triệu ha đất bằng chủ
yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trên địa bàn cả nước, diện tích đất đang được khai thác sử dụng vào các mục
đích nơng nghiệp và phi nơng nghiệp là 28.592.216 ha, chiếm 86,34% diện tích đất
tự nhiên; đất chưa sử dụng còn 4.522.836 ha, chiếm 13,66% tổng quỹ đất. Khoảng
36% diện tích đất đang sử dụng của cả nước tập trung ở 2 vùng Đông Bắc (với
5.221.914 ha, chiếm 18,26%) và Tây Nguyên (với 5.075.746 ha, chiếm 17,75%);
khoảng 42% tập trung ở vùng Bắc Trung Bộ (4.331.820 ha, chiếm 15,15%), vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (4.015.123 ha, chiếm 14,04%) và vùng Duyên hải Nam
Trung bộ (với 3.640.395 ha, chiếm 12,73%); còn lại 3 vùng chiếm tỷ lệ 22% (trong
đó, vùng có tỷ lệ thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng chiếm 5,09%) (Phương Hiếu,
2012).
1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước
Tổng diện tích các tổ chức sử dụng đất trong cả nước được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất (Trần Văn Lanh, 2011) có 7.833.142,70 ha chiếm 23,65 tổng diện
tích tự nhiên của cả nước với 144.485 tổ chức và 338.450 thửa đất, khu đất, trong
đó:
Trong tổng số 7.833.142,70 ha đất do các tổ chức sử dụng đất chủ yếu là
diện tích của các nơng – lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng (chiếm 77,88%
tổng diện tích đất của các tổ chức), tổ chức sự nghiệp công (chiếm 6,63%), tổ chức
kinh tế (chiếm 6,47%). Trong khối tổ chức là cơ quan nhà nước (cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ
chức sự nghiệp cơng) thì tổ chức sự nghiệp cơng sử dụng đất là chủ yếu (chiếm đến

92,16%).
Diện tích đất của các tổ chức phân bố ở các vùng, trong đó diện tích lớn
nhất là tại vùng Tây Nguyên với 2.515.166,38 ha, chiếm 32,11% tổng diện tích
sử dụng (trong đó tập trung chủ yếu diện tích sử dụng của các nơng – lâm trường


15

với 2.311.993,26 ha) và thấp nhất tại vùng Tây Bắc với 176.381,38 ha, chiếm
2,25% tổng diện tích sử dụng. Vùng Đồng bằng sông Hồng nơi chiếm đến 22,69%
tổng số tổ chức trong cả nước nhưng chỉ chiếm 3,07% diện tích sử dụng đất của
các tổ chức và phần lớn là diện tích đất của khối tổ chức các cơ quan nhà nước.
Năm 2010 diện tích quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là 7.833.142,70
ha được phân theo các hình thức sử dụng chủ yếu là giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
* Tình hình giao đất (QL, 2010):
Theo kết quả kiểm kê đối với diện tích được nhà nước giao (có giấy tờ về
giao đất) thì diện tích đất giao cho các loại hình tổ chức sử dụng trên phạm vi toàn
quốc 5.149.526,27 ha, chiếm 65,74% tổng diện tích của các hình thức do các loại
hình tổ chức sử dụng và chiếm 15,55% so với tổng diện tích tự nhiên tồn quốc,
trong đó giao đất khơng thu tiền 5.097.118,91 ha và giao đất có thu tiền 52.443,36
ha. Như vậy, diện tích sử dụng đất của cá tổ chức chủ yếu được nhà nước giao đất
khơng thu tiền, trong đó tổ chức quốc phịng an, ninh và các tổ chức nơng lâm
trường có tỷ lệ diện tích được nhà nước giao tương đối cao.
* Tình hình th đất (QL, 2010):
Diện tích đất do các loại hình tổ chức th sử dụng trên phạm vi tồn quốc
1.307.606,14 ha, chiếm 16,96% tổng diện tích đất của các tổ chức và chiếm 3,95%
tổng diện tích tự nhiên của tồn quốc, trong đó th đất trả tiền một lần 8.457,04
ha và thuê đất trả tiền hàng năm là 1.299.149,10 ha. Trong đó tổng diện tích sử

dụng 8.457,04 ha của hình thức thuê đất trả tiền một lần thì diện tích sử dụng tập
trung chủ yếu ở tổ chức kinh tế 7.804,17 ha chiếm 92,28% (trong đó, lớn nhất là
Tây Nguyên 2.062,40; Đồng bằng sông Hồng 1.902,,86 ha, Đông Nam bộ
1.863,24 ha và Duyên hải Nam Trung bộ 1.020,24 ha). Trong tổng diện tích sử
dụng 1.299.149,10 ha của hình thức th đất trả tiền hàng năm thì diện tích tập
trung chủ yếu các nông – lâm trường 998.460,14 ha, chiếm 76,85%, các loại hình
tổ chức khác chiếm tỷ lệ dưới 0,1%.
* Công nhận quyền sử dụng đất (QL, 2010):


16

Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức sử dụng đất được công nhận
quyền sử dụng đất là 684.476,66 ha chiếm 8,74% tổng diện tích của các hình thức
do các loại hình tổ chức sử dụng, trong đó được công nhận quyền sử dụng đất
không thu tiền 626.231,49 ha và được cơng nhận quyền sử dụng đât có thu tiền
58.245,17 ha.
Trong tổng diện tích được cơng nhận quyền sử dụng đất khơng thu tiền
626.231,49 ha thì diện tích sử dụng tập trung chủ yếu ở các nông, lâm trường
444.028,02 ha chiếm 20,90%, UBND cấp xã 100.374,23 ha chiếm 16,03%; quốc
phòng, an ninh 39.906,35 ha, chiếm 6,37 %, tổ chức sự nghiệp công 25.687,19ha,
chiếm 4,10%, tổ chức kinh tế 9.408,07 ha, chiếm 1,50%, các loại hình tổ chức cịn
lại chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 1%.
* Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trả tiền có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước (Thu Phương, 2009):
Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước là 779,02 ha, chỉ chiếm 0,01%
tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ chức sử dụng. Trong đó, lớn
nhất là tổ chức sự nghiệp cơng 261,62 ha, chiếm 33,58%, cơ quan nhà nước
143,21 ha chiếm 18,38%, UBND xã 102,94 ha, chiếm 13,21%, nông-lâm trường

93,62 ha, chiếm 12,02%.
* Hình thức sử dụng khác (Thu Phương, 2009):
Hình thức sử dụng khác là những hình thức do các loại hình tổ chức đang
sử dụng đất mà chưa được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đât. Tổng diện tích hình thức
sử dụng khác do các loại hình tổ chức đang sử dụng đất trên phạm vi cả nước là
690.718,61 ha, chiếm 8,82% tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ
chức sử dụng. Trong đó lớn nhất là nơng-lâm trường 343.327,28 ha, chiếm
49,69%, tổ chức sự nghiệp công 146.821,77 ha, chiếm 21,26%, UBND xã
131.335,24 ha, chiếm 19,01%, tổ chức kinh tế 27.943,32 ha, chiếm 4,05%, quốc
phòng, an ninh 23.968,72 ha, chiếm 3,47%, cơ quan nhà nước 16.727,67 ha chiếm
2,42%, các loại hình tổ chức còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 0,1%.


×