Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

dạy học yếu tố hình học toán 5 thông qua hoạt động trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

HÀ THANH HẢI

DẠY HỌC YẾU TỐ HÌNH HỌC TỐN 5
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8.14.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DƯƠNG HOÀNG

ĐỒNG THÁP - NĂM 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, đầy tâm huyết của
thầy hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Dương Hoàng (Trường Đại học Đồng Tháp)
đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn đến giáo viên chủ nhiệm cùng tập thể lớp 5
của 3 trường Tiểu học: Văn Lang, Phan Ngọc Hiển, Lạc Long Quân, thuộc
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, cùng Ban Giám đốc, nhân viên Thư viện và
Viện Bảo tàng tỉnh Cà Mau đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực
nghiệm đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của


các thày cơ giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn!
Cà Mau, ngày 20 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Hà Thanh Hải


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các dẫn chứng và kết quả nêu trong luận văn là chính xác, các trích dẫn trung
thực. Luận văn này chưa cơng bố trong bất kì một cơng trình khoa học nào.
Cà Mau, ngày 20 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Hà Thanh Hải


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
7. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 5

8. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 6
1.1. Định hướng chung về hoạt động trải nghiệm trong dạy học..................... 6
1.1.1. Hoạt động ......................................................................................... 6
1.1.2. Hoạt động dạy học............................................................................ 6
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm ...................................................................... 7
1.1.4. Các bước thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học....... 13
1.1.5. So sánh hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm...................... 17
1.2. Nội dung yếu tố hình học tốn lớp 5 và mối liên hệ với hoạt động trải nghiệm ..... 19
1.2.1. Nội dung và mục tiêu yếu tố hình học tốn 5 .................................. 19
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm yếu tố hình học tốn 5................................. 21
1.2.3. Mối liên hệ giữa dạy học yếu tố hình học toán lớp 5 với hoạt
động trải nghiệm ...................................................................................... 22
1.3. Thực trạng về tổ chức dạy yếu tố hình học tốn lớp 5 thông qua hoạt
động trải nghiệm .......................................................................................... 29
1.3.1. Mục đích khảo sát........................................................................... 29
1.3.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................... 29


iv

1.3.3. Nội dung khảo sát (Phụ lục)............................................................ 30
1.3.4. Kết quả khảo sát ............................................................................. 30
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC YẾU TỐ HÌNH HỌC TỐN
LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM............................ 39
2.1. Một số nguyên tắc xây dựng hoạt động trải nghiệm trong dạy dạy học
yếu tố hình học tốn 5 .................................................................................. 39
2.1.1. HĐTN gắn liền với thực tiễn đời sống ............................................ 39
2.1.2. Lựa chọn nội dung HĐTN phải phù hợp với nội dung môn học

và trình độ nhận thức của học sinh ........................................................... 39
2.1.3. Giáo viên phải là người hỗ trợ, hướng dẫn và học sinh trực tiếp
tham gia HĐTN........................................................................................ 40
2.1.4. Các hình thức tổ chức HĐTN phải đa dạng, phong phú và hợp
với điều kiện nhà trường và phụ huynh học sinh ...................................... 40
2.2. Xây dựng các hoạt động trải nghiệm trong dạy học yếu tố hình học
tốn 5 ........................................................................................................... 41
2.2.1. Xây dựng các bước thiết kế hoạt động trải nghiệm trong lớp học .. 41
2.2.2. Xây dựng các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài lớp học
theo chủ đề ............................................................................................... 59
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 75
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................. 76
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................... 76
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 76
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................... 76
3.2. Thời gian, đối tượng và địa điểm thực nghiệm ...................................... 77
3.3. Hình thức, phương pháp thực nghiệm.................................................... 78
3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 79


v

3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 80
3.5.1. Tiêu chí đánh giá ............................................................................ 80
3.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................ 81
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN VĂN ............... 92
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Sơ đồ các bước tổ chức HĐTN....................................................... 14
Bảng 1.2. Thiết kế chi tiết hoạt động trên bảng giấy..................................... 16
Bảng 1.3. Bảng phân tích nội dung yếu tố hình học tốn 5 với nội dung
HĐTN........................................................................................... 22
Bảng 1.4. Một số chủ đề minh họa tổ chức hoạt động trải nghiêm
trong dạy học yếu tố hình học toán 5 ............................................ 27
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát đối với giáo viên................................................ 31
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát sự cảm nhận của học sinh về cách học yếu tố
hình học tốn 5 thơng qua hoạt động trải nghiệm ......................... 32
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát HS về kiến thức yếu tố hình học tốn 5 ............. 33
Bảng 3.1: Kết quả bài kiểm tra ..................................................................... 82
Bảng 3.2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương của trường
Tiểu học Văn Lang, Phường 4, thành phố Cà mau, tỉnh Cà Mau .. 82
Bảng 3.3: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương của trường
Tiểu học Lạc Long Quân, Phường 7, thành phố Cà Mau, tỉnh
Cà Mau......................................................................................... 83
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm lớp 5.1 và 5.2....................... 83
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm lớp 5.3 và 5.4....................... 84
Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm lớp 5.1 và 5.2.......................................... 84
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm lớp 5.3 và 5.4....................... 84
Biểu đồ 3.2. Kết quả thực nghiệm lớp 5.3 và 5.4.......................................... 85


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3



Hoạt động

4

HS ĐG

Học sinh đánh giá


5

GV ĐG

Giáo viên đánh giá

6

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

7

SGK

Sách giáo khoa

8

TH

Tiểu học

9

HTT

Hoàn thành tốt


10

HT

Hoàn thành

11

CHT

Chưa hoàn thành


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương
8 khóa XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng
giai đoạn sau năm 2015” [1]. Thực hiện Nghị quyết số 29 – NQ/TW, cơng
cuộc đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã được đẩy mạnh trên
quy mô cả nước. Mục tiêu của nền giáo dục mới hướng tới trang bị cho học
sinh 5 phẩm chất, 10 năng lực bao gồm: 5 phẩm chất (yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm); 10 năng lực (tự chủ và tự học, giao tiếp và

hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự nhiên
và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất). Để phát triển các năng lực,
phẩm chất đó, chương trình giáo dục phổ thơng và sách giáo khoa đang được
biên soạn mới cho phù hợp. Trong chương trình này sẽ có nhiều mơn học,
hoạt động giáo dục mới được thực hiện, trong đó có hoạt động trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm trong học tập của học sinh được coi trọng ở tất cả
các môn học từ lớp 1 đến lớp 12 nói chung (theo chương trình sách giáo khoa
mới) và mơn Tốn nói riêng. Nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra
các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời
là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành
hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình.
Trong hệ thống quốc dân, giáo dục tiểu học là nền tảng cơ sở cho việc
hình thành và phát triển tồn diện nhân cách ban đầu cho mỗi con người. Học


2

tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Ở tiểu học,
mơn tốn là một trong những môn học không những trang bị tri thức, rèn
luyện tư duy cho học sinh đồng thời áp dụng vào cuộc sống hàng ngày của
các em. Về nội dung và thời gian học mơn tốn ở tiểu học chiếm khá nhiều so
với các môn học khác; việc dạy học mơn tốn nói chung và dạy học các yếu
tố hình học lớp 5 nói riêng sẽ giúp cho học sinh có năng lực nhận biết các sự
việc, hiện tượng một cách nhanh chóng, logic và có khoa học. Đồng thời các
yếu tố hình học cịn gắn bó mật thiết với các mạch kiến thức khác như số học,
đại số, đại lượng, đo lường và giải các bài tốn có lời văn có liên quan đến
yếu tố hình học, ngồi ra còn áp dụng rất nhiều trong đời sống.
Mặt khác việc dạy yếu tố hình học tốn 5 cịn rèn luyện cho học sinh về
các đức tính và phẩm chất như: cần cù, chu đáo, khéo léo và chính xác,... trí
tưởng tưởng về không gian, năng lực tư duy và kỹ năng thực hành về hình

học thơng qua các hoạt động trải nghiệm.
Thực tế việc dạy học yếu tố hình học cho học sinh lớp 5 có những khó
khăn như: Phương tiện dạy học chưa đồng bộ, nội dung kiến thức cịn trừu
tượng hóa đối với học sinh, chương trình sách giáo khoa mơn tốn ở tiểu học
cịn nặng nhiều về lý thuyết và nội dung bài tập nhưng hạn chế về phần thực
hành và các hoạt động trải nghiệm. Đa số các em chỉ học qua lý thuyết và
những lời giảng hay gợi ý của giáo viên, chỉ hình thành cho các em về cơng
thức và quy tắc, sau đó các em làm những bài tập trong sách giáo khoa theo lý
thuyết mà giáo viên đã cung cấp. Từ đó, nhiều em học thuộc lịng các cơng
thức, quy tắc để thực hiện làm bài tập trong sách giáo khoa hay những bài tập
của giáo viên nêu ramà các em không biết mình làm bài đó để làm gì? Nhằm
mục đích gì?... Có nhiều em ngay sau khi học lý thuyết xong thì các em có thể
làm được bài tập trong SGK nhưng sau một thời gian thì các em quên cách
tính hay khi áp dụng những bài tốn thực tiễn hay những tình huống thực tế
trong cuộc sống thì đa số các em không thực hiện được.


3

Làm thế nào để khắc phục các hạn chế trên, đồng thời nâng cao chất
lượng dạy học các yếu tố hình học tốn 5 đáp ứng mục tiêu chương trình giáo
dục mới. Việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm sẽ mang lại hiệu quả nhất
định. Vấn đề đặt ra là các hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức và thực hiện
như thế nào trong dạy học yếu tố hình học tốn 5?
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trong dạy
học toán. Chẳng hạn như: Nguyễn Thị Thu Hà [13] “Một số biện pháp dạy
học giải tốn có nội dung hình học cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động
trải nghiệm theo mơ hình của Lêwin”; Đồn Thu Hằng [16] “Hoạt động trải
nghiệm trong dạy học Hình học (Tốn 4) ở trường tiểu học”; Nguyễn Thị
Nhi [21] “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán cho học sinh

lớp 5”; Phan Duy Nghĩa [23]“Hoạt động trải nghiệm mơn Tốn cho học
sinh tiểu học như thế nào?”Nguyễn Hữu Tuyến [27]“Những yếu tố ảnh
hưởng tới việc thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn của
học sinh THCS”. Đồng thời một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về dạy học
yếu tố hình học ở tốn 5 như: Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Tuyết Hài [14]
“Bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh trong dạy học các yếu tố hình
học ở tốn 5”và luận văn thạc sĩ của Phạm Quốc Việt [29] “Vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực vào dạy học chương trình hình học tốn 5”.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học
yếu tố hình học tốn 5 thơng qua hoạt động trải nghiệm.Vì vậy chúng tơi
quyết định lựa chọn đề tài “Dạy học yếu tố hình học tốn 5 thông qua hoạt
động trải nghiệm” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học
yếu tố hình học tốn 5 nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học
sinh lớp 5 trong trường tiểu học.


4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học tiểu học.
- Xác định các nội dung tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy
học các yếu tố hình học tốn lớp 5.
- Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm hiện nay ở
trường tiểu học nói chung và việc dạy học các yếu tố hình học nói riêng.
- Đề xuất và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học các
yếu tố hình học tốn lớp 5.
- Thực nghiệm kiểm tra tính khả thi của các hoạt động đã đề xuất.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các hoạt động trải nghiệm trong dạy học yếu tố hình
học tốn 5 và thực hiện một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao tính ứng
dụng thực tiễn trong dạy học yếu tố hình học tốn 5. Từ đó góp phần nâng cao
chất lượng học tập tốn ở trường tiểu học.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học yếu tố hình học trong tốn lớp 5.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học các yếu tố hình lớp 5 của một số
trường tiểu học thuộc thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu của lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, nghiên cứu
chương trình các yếu tố hình học lớp 5 khi thực hiện dạy học thông qua hoạt
động trải nghiệm để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.


5

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát: Thông qua phiếu phỏng vấn, quan sát trực tiếp thực tiễn hoạt
động dạy - học của học sinh và giáo viên trong nội dung yếu tố hình học tốn
5 trọng tâm là hoạt động trải nghiệm để xác định thực trạng về thực hiện hoạt
động trải nghiệm trong dạy học yếu tố h́ nh học tốn 5 nói riêng và học tốn 5
nói chung.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đối với học sinh lớp 5 ở
một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau để xem
xét khả thi và hiệu quả khi thực hiện các hoạt động trải nghiệm đã đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng thống kê toán học để đánh giá mức độ tin cậy của các hoạt động
trải nghiệm đề xuất.
7. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức hoạt động dạy học
yếu tố hình học lớp 5 thông qua hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao kỹ
năng vận dụng thực tiễn của học sinh.
- Thiết kế các hoạt động trải nghiệm và cách thức tổ chức dạy học yếu
tốhình học lớp 5 thơng qua hoạt động trải nghiệm.
- Có thể sử dụng luận văn làm tư liệu cho người dạy và người học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận thì Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Tổ chức dạy học yếu tố hình học tốn lớp 5 thông qua hoạt
động trải nghiệm
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng chung về hoạt động trải nghiệm trong dạy học
1.1.1. Hoạt động
Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động [24, tr.562]:
+ Là vận động, cử động, thường nhằm một mục đích nào đó;
+ Là thực hiện một chức năng nào đó trong một chỉnh thể;
+ Là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một
mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định.
Theo [11, tr.18], HĐ là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa
mình với thế giới bên ngồi, giữa mình với người khác, giữa mình với bản

thân. Trong q trình quan hệ đó có hai q trình diễn ra đồng thời và bổ sung
cho nhau, thống nhất với nhau.
Theo [15, tr.1], HĐ “là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào
đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết
quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể”.
Theo [15, tr.2], Lý thuyết về quan niệm cuộc đời con người là chuỗi hoạt
động. Có thể chia hoạt động con người thành 2 loại: hoạt động đơn phương và
hoạt động tương tác. HĐ đơn phương là hoạt động của chủ thể tác động đến
một đối tượng nhất định để đem lại kết quả nào đó. HĐ tương tác là hoạt động
diễn ra giữa các cá nhân hay nhóm (tổ chức) xã hội. Trên lĩnh vực khoa học sư
phạm, “Các hoạt động dạy- học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò”.
1.1.2. Hoạt động dạy học
Theo [15, tr.2], Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác có tính
đặc thù.
Theo [15, tr.2], Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo
một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm


7

hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người
học. GV xây dựng, thiết kế HĐ dạy học một cách đầy đủ và cụ thể bao nhiêu
thì cơng việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu.
Theo [15 tr.3] “Các hoạt động dạy- học là các HĐ cùng nhau của thầy và
trò” đã chỉ ra sự tương tác trong hoạt động dạy học mang tính đặc thù.Nói là
đặc thù vì, thứ nhất, hoạt động dạy học nằm trong chuỗi hoạt động của con
người nhưng là hoạt động nghề nghiệp, không phải là hoạt động của mọi
người.Người hoạt động dạy học phải có tiêu chuẩn và năng lực nghề nghiệp
mới tham gia được hoạt động này. Thứ hai, hoạt động dạy học là hoạt động
tương tác. GV tác động vào HS, HS phát triển, GV căn cứ vào sự thay đổi ở

HS để điều chỉnh hoạt động dạy. Thứ ba, hoạt động dạy học nhìn từ phía hoạt
động của người thầy trong tương tác với họat động học của trò là hướng dẫn,
tổ chức và điều khiển hoạt động học của HS.
Theo [21], Trong cuốn Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, các tác
giả đã định nghĩa hoạt động dạy học như sau: “Hoạt động dạy là hoạt động của
người lớn tổ chức điều khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền
văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng”.
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm
a. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm hầu hết các nước phát triển đều quan tâm, nhất
là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển
năng lực; giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sốngnhư: Hàn
Quốc, Trung Quốc, Singapore, Australia,…[8].
Theo [5, tr.3], Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được
thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi là hoạt động
trải nghiệm, ở trung học cơ sở và trung học phổ thông được gọi là hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp.


8

Theo [6, tr.30], Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà
giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh
tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh
nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác
nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề
của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi;
thơng qua đó, chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới,
kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với
cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.

Theo [11], Hoạt động trải nghiệm là một biểu hiện của hoạt động giáo dục
đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. Hoạt động trải nghiệm là
hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà
trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể
hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ
và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng
phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động day học trong
chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục.
Theo [21, tr.39], “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó
HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ
năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và
tham gia HĐ phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số
năng lực thành phần đặc thù của HĐ này: năng lực thiết kế và tổ chức HĐ;
năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống”.
Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các tác
giả đều thống nhất ở một quan điểm: coi hoạt động trải nghiệm là hoạt động
giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm nhằm góp phần phát
triển tồn diện nhân cách học sinh.


9

Như vậy hoạt động trải nghiệm được coi là một khơng gian giáo dục trong
nhà trường phổ thơng, trong đó có sự tích hợp nội dung học tập trong nhà
trường từ các môn học gắn với kinh nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc
sống và năng lực sở trường của học sinh trong từng lĩnh vực để thích nghi với
cuộc sống đang diễn ra bên trong và bên ngoài nhà trường. Đó cũng là khơng
gian để tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng như giáo dục định hướng
nghề nghiệp, các hoạt động giáo dục phát triển năng lực đặc thù cho các nhóm

học sinh, gắn hoạt động của nhà trường với cuộc sống, tạo sự liên kết đa dạng
giữa các mơn học trong những tình huống thực tiễn, xây dựng các giá trị cuộc
sống cho công dân theo định dướng các kĩ năng mềm mà trong các môn học
không thể chuyển tải được, tổ chức các hoạt động giáo dục định hướng công
dân… Đặc biệt không gian của hoạt động trải nghiệm cũng được tối ưu hóa
qua việc dạy học bộ môn khi tổ chức các hoạt động khám phá khoa học, phát
huy năng lực sáng tạo cần khơng gian và thời gian lớn vượt ngồi khn khổ
cho phép của từng môn học riêng lẻ.
Hoạt động trải nghiệm có thể có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau
nhưng đều có các đặc trưng sau:
- Tính tham gia trực tiếp của học sinh vào từng hoạt động.
- Tính tự chủ của học sinh trong kế hoạch và hành động của cá nhân.
- Tính tập thể của học sinh.
- Tính tiếp cận với mơi trường cuộc sống trong và ngồi nhà trường.
- Tính sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị mới cho bản thân.
-

Tính cơng dân có trách nhiệm khi đặt người học vào các tình huống mới.

-

Học sinh được khẳng định giá trị bản thân qua huy động kinh nghiệm

và năng lực của mình.
-

Học sinh hình thành các ý thức, phẩm chất và sống có trách nhiệm với

bản thân và xã hội.



10

-

Học sinh được tiếp cận với các giá trị cuộc sống trong các tình huống

thực tiễn.
Qua đó, chúng tơi thống nhất chung về khái niệm HĐTN là:
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt
động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội qua đó phát triển tình cảm, đạo
đức, phẩm chất nhân cách, các nâng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tìm năng sáng tạo của cá nhân. [30, tr.9]
b. Bản chất của hoạt động trải nghiệm
Theo [16], Bản chất của HĐTN là hoạt động giáo dục được tổ chức
theo con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động, hình thành và phát triển cho học sinh niềm tin, tình cảm
năng lực cần có của người công dân trong tương lai. Học từ trải nghiệm là q
trình học, theo đó kiến thức, thái độ, năng lực được tạo ra thơng qua việc hình
thành, chuyển hóa kinh nghiệm: Kinh nghiệm cũ kết hợp với tình huống mới
và thử nghiệm mới sẽ hình thành kinh nghiệm mới.
Ví dụ: Hình thành quy tắc tính diện tích hình bình hành trên cơ sở cách
tính diện tích hình chữ nhật.
- u cầu: HS tự tìm tịi, xây dựng được quy tắc tính diện tích hình bình
hành dựa vào mối quan hệ giữa hình bình hành và hình chữ nhật.
- Cách thực hiện:
+ Bước 1: GV yêu cầu HS vẽ một hình chữ nhật và nêu quy tắc tính
diện tích hình chữ nhật. HS vẽ hình chữ nhật và nêu quy tắc tính diện tích
hình chữ nhật. (Vì HS đã học về hình chữ nhật và cách tính diện tích hình

chữ nhật).
+ Bước 2: GV giới thiệu và vẽ hình bình hành trên bảng (theo hình vẽ)


11

GV: Vậy muốn tính diện tích hình bình hành dựa trên cơ sở hình chữ
nhật thì các em làm thể nào để hình bình hành trở thành hình chữ nhật?
Bước 3: HS cắt (tách) và sau đó ghép lại để trở thành hình chữ nhật.
HS: Có thể thực hiện theo (hình vẽ):
Trước khi cắt

Sau khi ghép lại

Bước 4: HS trình bày kết quả đã thực hiện. Từ đó học sinh rút ra kết
luận tính diện tích hình bình hành dựa trên cở sở hình chữ nhật. Thơng qua
trải nghiệm thực hành từ tình kinh nghiệm cũ “đã biết cách tính diện tích hình
chữ nhật”. Kết hợp với tình huống mới là làm thế nào để tính được diện tích
hình bình hành. Thử nghiệm mới là: “Cắt hình bình hành và ghép lại để trở
thành hình chữ nhật”
c. Vai trị của hoạt động trải nghiệm
Theo [26], Tri thức được hình thành bền vững và sâu sắc. Học tập qua trải
nghiệm là cách học bằng tìm tịi, khám phá. Chính q trình trải nghiệm để rút ra
chi thức đã giúp cho cơ chế hoạt động của não bộ người học có đủ thời gian để
xử lí và lưu giữ thơng tin, học lâu mới biết. Khi biết rồi thì rất thơng tỏ và chí lí.
Trong thời buổi bùng nổ thồng tin như hiện nay, dạy cách học chính là nhiệm vụ
lớn lao nhất của nền giáo dục và nhiệm vụ quan trọng đối với người học chính là


12


cách học. Q trình học tập trải nghiệm chính là quá trình người học sử dụng các
giác quan để quan sát đối tượng, thực hành, trải nghiệm…
Chẳng hạn: Khi dạy cho học sinh về cách tính chu vi, diện tích của một
hình chưa có dạng hình đã học thì GV có thể giúp HS cách tìm ra cách tính
hình đó: HS có thể cắt hình đó ra, hoặc kẻ thêm đường phụ nhằm bổ sung vào
hình đó một số hình để đưa về những dạng hình đã học.
d. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong và ngồi nhà
trường phổ thơng
Theo [21, tr.40, tr.41]
- Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại
khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự
hướng dẫn của những nhà giáo dục nhằm tạo mơi trường giao lưu, thân thiện,
tích cực các HS với nhau và giữa HS với thầy cơ giáo.
Ví dụ1: CLB Tốn tuổi thơ, CLB Tiếng Anh, CLB thể thao,…
- Hoạt động tổ chức trò chơi học tập: Trị chơi học tập là hình thức tổ
chức các HĐ vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có
tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Qua trò chơi giúp HS quan tâm,
hứng thú đến nội dung của chủ đề từ đó giúp HS tìm cách tiếp cận, tự học và bộc
lộ hết khả năng một cách tự nhiên, đảm bảo đầy đủ “hành động” và “cảm xúc”.
Ví dụ 2: Trị chơi Tangram, Đấu trường 100, Rung chuông vàng,…
- Tham quan, dã ngoại: Đây là một hình thức tổ chức học tập thực tế
hấp dẫn đối với HS. Mục đích là giáo dục tổng hợp đối với HS như: giáo dục
lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cho HS.
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức trải nghiệm tốt trong giáo dục
toán học cho HS tiểu học vì HS tiểu học nhận thức vẫn cịn cảm tính nên kết
hợp giữa vận động, ngơn ngữ, nhận thức qua hình ảnh, thực tế sẽ giúp HS dễ
hiểu, nhớ lâu và gợi nhiều tưởng tượng sáng tạo, tăng khả năng đo đạc, ước
lượng các đại lượng về độ dài, diện tích, thể tích,...



13

Ví dụ 3: Có thể tổ chức cho HS đi thăm, tìm hiểu và học hỏi bằng cách:
tìm hiểu về một di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà máy, làng nghề truyền
thống; tham quan bảo tàng hay thư viện;...
- Hội thi hoặc cuộc thi: Là một trong những hình thức hấp dẫn, lơi cuốn
HS và đạt hiệu quả cao trong học tập, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị
cho HS. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể ln
ln HĐ tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn của cuộc thi.
Ví dụ 4: Thi giải tốn, thi vẽ về hình học, thi thiết kế hình học, thi làm
mơ hình kiến trúc hình học, ...
1.1.4. Các bước thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
1.1.4.1. Các bước thiết kế một tiết học tốn thơng qua hoạt động trải nghiệm
Theo [26], Quy trình thiết kế gồm 4 bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung trọng tâm cần hình thành cho
HS tiểu học HS tiểu học. Nhiệm vụ trước tiên của mọi hoạt động thiết kế dạy
học chính là xác định mục tiêu học tập của người học.
Bước 2: Liên kết bài học với thực tiễn. Một trong những nhiệm vụ không
dễ dàng nhưng có ý nghĩa lớn trong dạy học nói chung và trong dạy học theo
hướng hoạt động trải nghiệm nói riêng là tìm kiếm một ý tưởng hay xác định vấn
đề trong thực tiễn độc đáo, có tính hấp dẫn đối với HS.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập của HS trong bài học thông qua
hoạt động trải nghiệm.
+ Kinh nghiệm cụ thể (học tập thông qua các hoạt động, hành vi, thao tác
cụ thể, trực tiếp gắn với bối cảnh thực tế).
+ Quan sát phản ảnh (học tập thông qua quan sát các hoạt động do người
khác thực hiện, suy ngẫm đúc kết những ý tưởng trải nghiệm mới).
+ Khái niệm hóa trừu tượng (học tập thơng qua việc xây dựng các khái
niệm, tổng hợp và phân tích những gì quan sát được).



14

+ Thử nghiệm (học tập thông qua những đề xuất, thử nghiệm các phương
án giải quyết vấn đề)
Bước 4: Thiết kế đồ dùng, phương tiện, tài liệu để học sinh học tập trải
nghiệm. Trong quá trình học tập qua trải nghiệm, người học thường xuyên phải
sử dụng các phương tiện học tập như: thực hành, các phương tiện quan sát, ghi
chép thông tin, phiếu thảo luận,…
1.1.4.2. Các bước thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm cho một chủ đề
Theo [12], Q trình tổ chức HĐTN có thể được tiến hành theo các bước sau:
Bảng 1.1: Sơ đồ các bước tổ chức HĐTN
Xác định nhu cầu tổ chức
Đặt tên
Xác định mục tiêu

Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
Lập kế hoạch
Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình
Lãnh đạo, tổ chức thực hiện
Đánh giá

Sử dụng kết quả


15

Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTN

+ Dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục tiến hành khảo
sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
+ Xác định rõ đối tượng thực hiện giúp thiết kế hoạt động phù hợp đặc
điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phịng ngừa những đáng tiếc có thể
xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
+ Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
+ Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
+ Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Đặc tên cho hoạt động phù hợp với mục tiêu và nhằm tạo ra sự hấp dẫn,
lơi cuốn, tích cực tham gia.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
+ Năng lực.
+ Phẩm chất.
+ Kinh nghiệm.
Xác định mục tiêu giúp dự kiến trước kết quả của hoạt động và là căn cứ
để định hướng hoạt động, căn cứ đánh giá, kích thích tích cực tham gia.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những năng lực ở mức
độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những phẩm chất nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những năng lực, phẩm chất nào có thể được hình thành hay thay đổi ở
học sinh sau hoạt động?
- Những kinh nghiệm nào của học sinh được nâng lên sau hoạt động?


16

Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình

thức của hoạt động
+ Từ mục tiêu và điều kiện,tiến hành xác định nội dung.
+ Từ nội dung tiến hành xác định phương pháp, phương tiện.
+ Từ phương pháp, phương tiện xác định Hình thức (chủ đạo và phụ trợ).
Bước 5: Lập kế hoạch
+ Huy động các nguồn lực.
+ Cân đối và lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bảng giấy
Trong bước này, cần phải làm rõ:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Lực lượng tham gia là ai?
- Người chịu trách nhiệm chính?
- Phương pháp, cơng cụ, phương tiện là gì?
- Hình thức, địa điểm, yêu cầu cần đạt,…?
Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên thiết kế kế hoạch trên
các cột. Ví dụ:
Bảng 1.2: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bảng giấy

TT

Nội
Lực
dung Thời lượng
hoạt gian tham
động
gia

Người

chịu
trách
nhiệm
chính

Phương
Phương Hình
pháp,
tiện
thức
cơng cụ

u cầu
cần đạt
Địa
Ghi
(hoặc
điểm
chú
sản
phẩm)


17

Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
+ Rà sốt lại tất cả các bước trên, điều chỉnh (nếu có).
+ Khảo sát thực địa, điều chỉnh (nếu có).
+ Cụ thể hóa bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lãnh đạo, tổ chức thực hiện

+ Phân công, phối hợp các bên gia đình, lực lượng xã hội.
+ Phối hợp thầy-trị, trị-trị
Trong q trình tổ chức cần phát huy tính tích cực, chủ thể, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
Bước 9: Đánh giá
+ Chú trọng vào đánh giá năng lực, phẩm chất: kiến thức, kỹ năng, thái
độ học ở trường
+ Kinh nghiệm của bản thân thu được từ trải nghiệm bên ngoài.
+ Xác định mục đích, nội dung, phương pháp, cơng cụ, thời điểm đánh
giá,… Có thể HS tự đánh giá, Nhóm-nhóm, Giáo viên-học sinh, Cộng đồnghọc sinh,...
Bước 10: Sử dụng kết quả
+ Lưu trữ hồ sơ học sinh.
+ Khẳng định mức độ năng lực; sự trưởng thành, tiến bộ của học sinh.
+ Sử dụng kết quả cho đánh giá học tập.
+ Học sinh tự điều chỉnh.
+ GV, quản lý, phụ huynh, lực lượng xã hội sử dụng để điều chỉnh cho
các lần tiếp theo.
1.1.5. So sánh hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm
Theo [8, tr.22], So sánh Hoạt động dạy học với hoạt động trải nghiệm
trong chương trình giáo dục phổ thông mới được thể hiện trong bảng sau:


×