Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại blumen eber, gundelfingen, bang bavaria, cộng hòa liên bang đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THANH HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI NÔNG
NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI BLUMEN EBER, GUNDELFINGEN,
BANG BAVARIA, CỘNG HỊA LIÊN BANG ĐỨC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 – 2019

THÁI NGUN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHAN THANH HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI NÔNG
NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI BLUMEN EBER, GUNDELFINGEN,
BANG BAVARIA, CỘNG HỊA LIÊN BANG ĐỨC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Lớp

: 47– KHMT – N02

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 -2019

Giáo viên hướng dẫn

: T.S Đặng Thị Hồng Phương


THÁI NGUYÊN – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong toàn bộ thời gian học tập tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, cũng như trong thời gian thực tập 06 tháng tại trang trại Blumen
Eber, Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa lien bang Đức và thực hiện đề
tài tốt nghiệp chuyên ngành Khoa học môi trường với đề tài: “Đánh giá hiện
trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber,
Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa lien bang Đức”.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Môi trường và Trung tâm đào tạo và phát triển Quốc tế
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em có cơ hội đi thực
tập tốt nghiệp tại Cộng hòa liên bang Đức.
Em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo TS Đặng Thị Hồng Phương đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn trang trại hoa Blumen Eber đã giúp đỡ em cập nhật số
liệu và thực hành thực tế ngoài hiện trường. Đồng thời em xin bày tỏ lòng biết
ơn đến gia đình bà Isabella Eber đã giúp đỡ tạo điều kiện ăn ở công việc trong
suốt 06 tháng thực tập tại Cộng hòa liên bang Đức
Và cuối cùng em xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn động viên giúp đỡ em. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong
do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những
hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cơ giáo,
bạn bè để khóa luận của em được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Phan Thanh Hằng

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình phát sinh chất thải nông nghiệp qua các năm ................ 30
Bảng 4.2. Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt,
thu hoạch hoa năm 2017 ................................................................................. 31
Bảng 4.3 Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động đóng gói
năm 2017 ......................................................................................................... 32
Bảng 4.4 Thành phần chất thải nông nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động
trồng hoa năm 2017 ......................................................................................... 32
Bảng 4.5. Khối lượng rác và khối lượng thu gom thực tế của trang trại 50
trong trồng trọt qua các năm ........................................................................... 35
Bảng 4.6. Khối lượng rác từ nhà máy đóng gói .............................................. 36
Bảng 4.7. Khối lượng rác thải nông nghiệp nguy hại ..................................... 37


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình2.1: Bản đồ Đức ...................................................................................... 15

Hình2.2: Biểu đồ nhiệt độ tại Đức .................................................................. 17
Hình 2.3 Biểu đồ dân số Đức từ năm 1950 đến 2017 ..................................... 20
Hình 4.1. Bản đồ trung tâm khu vực Bang Bavaria ........................................ 23
Hình 4.2. Bản đồ Gundelfingen ...................................................................... 24
Hình 4.3. Hoa Dahlia (hoa thược dược) .......................................................... 26
Hình 4.4. Hoa Heuchera ................................................................................. 27
Hình 4.5. Hoa Zinnia( cúc ngũ sắc) ................................................................ 27
Hình 4.6 Hình ảnh máy trồng cây. .................................................................. 28
Hình 4.7. Hình ảnh khay ................................................................................. 33
Hình 4.8. Lưới phủ nhà kính ........................................................................... 33
Hình 4.9. Hình ảnh cây trồng đã hết vụ .......................................................... 33
Hình 4.10.Hình ảnh bầu đựng cây sau khi sử dụng ........................................ 33
Hình 4.11 Hình ảnh khay đựng giống cây ...................................................... 34
Hình 4.12. Khay đỡ cây hoa............................................................................ 34
Hình 4.13.Hình ảnh khay đựng giống hoa ...................................................... 34
Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ CTNH được thu gom thực tế
qua các năm ..................................................................................................... 38
Hình 4.17. Khay đựng được thu thập lại để mang đi tái chế .......................... 39
Hình 4.18. Cây hoa qua vụ sẽ được cắt bông để cắm thành giỏ hoa và bày bán
tại cửa hàng nhỏ. ............................................................................................. 40
Hình 4.19. Phế phụ phẩm sau khi băm nhỏ được trộn đều với đất ................. 40
Hình 4.20. Rác thải nơng nghiệp được ủ thành phân compost ....................... 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BVMT

Bảo vệ Môi trường

2

BVTV

Bảo vệ thực vật

3

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

CTNNNH

Chất thải nơng nghiệp nguy hại

5


CBS

Cục thống kê Trung ương

6

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

7

EU

Liên minh châu âu EU

8

GDP

Thu nhập bình quân đầu người

9

KTXH

Kinh tế xã hội
Tổ chức hợp tác và phát triển quốc

10


OECD

11

WB

Ngân hàng Thế Giới

12

NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao

tế


v

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4
2.1. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp và đặc điểm nền nông nghiệp công nghệ
cao tại các nước phát triển................................................................................. 4
2.1.1. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp tại các nước phát triển ....................... 4
2.1.2 Đặc điểm nền nông nghiệp công nghệ cao tại các nước phát triển.......... 5

2.2 Các giải pháp xử lý chất thải nông nghiệp đang áp dụng hiện nay trên thế
giới................................................................................................................... 10
2.2.1. Phương pháp thiêu đốt .......................................................................... 10
2.2.2. Phương pháp ủ sinh học ........................................................................ 10
2.2.3. Phương pháp chôn lấp ........................................................................... 11
2.2.4. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện ................................... 12
2.2.5. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex .............................. 12
2.2.6. Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin ...................................... 12
2.2.7. Xuất khẩu rác ........................................................................................ 13
2.3 Giới thiệu tổng quan về Cộng hòa liên bang Đức.................................... 14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 14
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Đức ....................................................... 17
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài ..................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 22
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo ................................... 22


vi

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực Gundelfingen, Bang
Beyern, Cộng hòa lien bang Đức .................................................................... 23
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 23
4.1.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 24
4.1.3.Tình hình phát triển văn hóa - xã hội ..................................................... 25
4.2. Giới thiệu về trang trại Blumen Eber ....................................................... 25

4.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế: ................................................................. 25
4.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ hoa tại trang trại Blumen Eber .... 27
4.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại
Blumen Eber .................................................................................................... 29
4.3.1. Hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber . 29
4.3.3. Thành phần rác thải nông nghiệp .......................................................... 31
4.4. Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen
Eber .................................................................................................................. 35
4.4.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải nông nghiệp ............................... 35
4.4.2. Công tác vận chuyển và xử lý rác thải tại trang trại Blumen Eber ....... 38
4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý rác thải nông
nghiệp tại trang trại Blumen Eber ................................................................... 41
4.5.1. Một số tồn tại trong quản lý rác thải ..................................................... 41
4.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
3 Hiện trạng thu gom, xử lý rác thải ............................................................... 44
5.2. Kiến nghị: ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế nâng cao, các nhu cầu của con
người ngày càng được đáp ứng nhiều hơn. Mặc dù vậy, mặt trái của sự phát
triển vượt bậc này là các vấn đề môi trường phát sinh trong mọi hoạt động của
con người. Khơng thể phủ nhận vai trị to lớn của ngành nông nghiệp là cung

cấp lương thực, thực phẩm cho con người, cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn
cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, … Tuy nhiên, tác động
đến môi trường từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng lớn. Nông
nghiệp truyền thống tại các nước đang phát triển và kém phát triển đang tạo
ra áp lực đáng kể và ngày càng tăng tới tài nguyên nước, do sử dụng 95%
lượng nước ngọt, ô nhiễm và suy thối nguồn đất, nước do sử dụng khơng
hợp lý hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón,… Nền nông nghiệp công nghệ
cao ở các nước phát triển cũng có những bài học trong cơng tác quản lý môi
trường.
Trong mọi xã hội, nông nghiệp vẫn luôn là ngành kinh tế quan trọng,
tạo ra các nguồn lương thực, thực phẩm ni sống con người. Do vậy, khơng
chỉ có các nước kinh tế kém phát triển, cơng nghiệp cịn lạc hậu mới tập trung
phát triển nông nghiệp, mà các nước công nghiệp hiện đại vẫn ngày càng tập
trung phát triển nông nghiệp mang lại năng suất, sản lượng ngày càng cao.
Cộng hòa liên bang Đức là một trong những nước có nền kinh tế phát triển
nhất thế giới. Khơng chỉ có nhiều thành tựu bậc nhất trong lĩnh vực kinh tế
mà Đức còn là quốc gia quan tâm phát triển nông nghiệp hiện đại hàng đầu
thế giới.
Nhằm củng cố kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng, tay nghề, thực
tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước hiện là hướng đi chủ


2

đạo trong công tác đào tạo tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là tại các nước phát triển. Chính vì những lý do trên, đề tài “Đánh giá
hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber,
Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức” đã được thực hiện
trong thời gian thực tập sinh 6 tháng tại Cộng hòa liên bang Đức.
1.2. Mục tiêu

* Mục tiêu chung
Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải từ hoạt động
nông nghiệp như công tác thu gom, lưu trữ, vận chuyên và xử lý rác thải tại
trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hịa liên bang
Đức. Từ đó đề xuất những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác
quản lý rác thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trong giai đoạn hiện nay.
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực Gundelfingen,
Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức trong những năm gần đây
- Tìm hiểu hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp của Trang trại
Blumen Bber
- Tìm hiểu về cơng tác thu gom và xử lý rác thải của trang trại
- Đánh giá chung về công tác quản lý rác thải tại trang trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức được tiếp thu từ ghế nhà trường và
những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập
- Nâng cao khả năng tiếp cân thông tin, thu thập và xử lý số liệu khi làm
đề tài
* Trong thực tiễn:


3

Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý rác thải tại cộng hịa liên bang Đức
sẽ góp phần tư liệu làm bài học kinh nghiệm cho công tác bảo vệ môi trường
nông nghiệp tại Việt Nam.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp và đặc điểm nền nông nghiệp cơng
nghệ cao tại các nước phát triển
2.1.1. Vai trị của sản xuất nông nghiệp tại các nước phát triển
Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã quan tâm đến
việc xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy
sáng tạo khoa học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80,
tại Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học cơng nghệ. Ở Anh quốc, đến năm
1988 đã có 38 khu vườn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800
doanh nghiệp. Phần Lan đến năm 1996 đã có 9 khu khoa học nơng nghiệp
cơng nghệ cao. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường
đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học
cơng nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp
để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu ứng
dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á
cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền
nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, cơng nghệ tự động
hố, cơ giới hố, tin học hố… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn,
hiệu quả.
Trên thế giới, rất nhiều nước đã thành công trong việc phát triển nền
nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt tấm gương sáng, thành công trong lĩnh
vực này là đất nước Israel, Nhật Bản, Phần Lan, Mỹ…
Hiện nay, châu Âu đặc biệt khuyến khích xu hướng áp dụng cơng nghệ
cao trong nơng nghiệp với chương trình Chính sách nông nghiệp chung



5

(PAC). Theo số liệu mới đây, có tới 9/10 nơng dân sử dụng Internet để điền
đơn xin trợ giúp của PAC.
Tuy nhiên, so với người làm nông bên kia bờ Đại Tây Dương (Mỹ,
Canada), việc ứng dụng Internet tại châu Âu còn hạn chế, đắt đỏ và chưa thực
sự phổ cập. Ngoài ra, các nguyên nhân như hạ tầng cơ sở kém, độ tuổi nông
dân tại "lục địa già" khá cao (chỉ có 6% nơng dân châu Âu ở độ tuổi dưới
35)... dẫn tới hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Trong tương lai, châu Âu sẽ tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, khi
nhiều thanh niên bày tỏ họ sẵn sàng làm công việc nhà nông, nhưng không
phải với điều kiện như những năm 90 của thế kỷ trước. Từ nay đến 2020, Liên
minh châu Âu (EU) hy vọng toàn bộ các gia đình châu Âu được kết nối
Internet với tốc độ đường truyền tối thiểu là 30 MB/giây.
Ngoài ra, vấn đề đào tạo nông dân tiếp cận các công cụ kỹ thuật số
nhằm phục vụ hiện đại hóa các trang trại, tạo thêm việc làm và thành lập mới
các doanh nghiệp tại khu vực nông thôn, cũng đang được lưu tâm.
2.1.2 Đặc điểm nền nông nghiệp công nghệ cao tại các nước phát triển
2.1.2.1 Ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) trong canh tác cây trồng trên thế giới
- Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến
trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, con vật ni có những
tính chất ưu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao
đối với điều kiện ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự phát triển về
mặt năng suất và chất lượng cây trồng, vật ni, có nhu cầu ứng dụng cao
trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô
được hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu
cây giống sạch bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào
khoảng 15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm.



6

- Cơng nghệ trồng cây trong nhà kính: nay được gọi là nhà màng do
việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house)
hay nhà lưới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã
được hồn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng
miền khác nhau những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong
nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của
từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy
nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ,
động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro.
- Cơng nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên
giá thể: Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ
sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics)
– dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật
trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua
giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là
biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh vì giá thể này được làm
từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở
các nước có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước
tưới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ
thống tưới nhỏ giọt được gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân
bón cho từng lọai cây trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước và phân bón.
* Trong chăn ni và thuỷ sản:
- Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào
sản xuất: Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và
tiện lợi cho việc nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông



7

lạnh thay vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ
thuật phức tạp.
- Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi
giới tính ở cá: giúp nâng cao năng suất ni trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ
trứng và cá đực Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Ví dụ cá đực tilapia chuyển
thành cá cái khi xử lý với oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái
bình thường sẽ đẻ ra tồn cá đực do đó tăng năng suất ni trồng khá cao.
- Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng
được áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc
biến đổi thức ăn để vật ni dễ tiêu hố hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu
hố và hơ hấp của vật ni để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.
- Cơng nghệ trong chuẩn đốn bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa
trên nền tảng cơng nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh
và giám sát tác động của các chương trình kiểm sốt bệnh ở mức độ chính xác
cao mà trước đây chưa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi
rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm) có thể xác định được nguồn lây nhiễm của
chúng thông quan phương pháp nhân gen.
2.1.2.2 Nông nghiệp công nghệ cao tại một số nước phát triển
*Vườn hoa Keukenhof , Hà Lan
Nói đến NNCNC, khơng thể khơng nhắc đến Hà Lan. Đất nước vốn là
vùng đất thấp ngập nước nhất thế giới đã tận dụng khoa học công nghệ hết
sức hiệu quả để trở thành đơn vị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp lớn thứ 2
thế giới – một trong số sản phẩm đó là các lồi hoa.
Hà Lan có vơ số những vườn hoa tươi đẹp khắp đất nước, nhưng được
biết đến nhiều nhất là vườn hoa Keukenhof. Vườn hoa này rộng 32 héc-ta,
trồng gần 7 triệu cây hoa tulip, với trên 100 giống khác nhau. Nơi đây đem lại
doanh thu hàng trăm triệu euro mỗi năm. Không những thế, vườn hoa còn trở



8

thành địa điểm thu hút khách tham quan du lịch nổi tiếng thế giới với hàng
triệu lượt khách mỗi năm.
*Nông trại Anna Creek Station, Úc
Đây là nông trại lớn nhất của Úc và cũng là một trong những nông trại
rộng lớn nhất thế giới. Nông trại nằm trên khu đất hơn 2,4 triệu ha, lớn hơn
diện tích của cả nước Israel.
Trước đây nông trại này chuyên nuôi cừu, nhưng do cừu bị chó sói bắt
nhiều nên sau này người ta chuyển sang chăn ni bị và một số loại gia súc
khác. Hiện số lượng bò hàng năm trong trang trại khoảng 20.000 con. Tồn
bộ bị đều được gắn cảm ứng đếm bước và định vị để theo dõi tình trạng sức
khỏe, tuổi đời cũng như vị trí mỗi con bị để chủ động xử lý khi cần thiết.
* Trang trại táo California, Mỹ
Đứng đầu bảng xếp hạng xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp trên thế giới,
tất nhiên, Mỹ cũng có một nền NNCNC hàng đầu.
Hầu hết các công việc trong nông nghiệp đã được công nghệ hỗ trợ và
lao động trong ngành nông nghiệp Mỹ hiện chiếm chưa đến 0.7% dân số
nhưng sản xuất ra sản lượng lương thực thực phẩm đứng đầu tồn cầu. Ngành
nơng nghiệp Mỹ sản xuất ra sản lượng lương thực thực phẩm đứng đầu toàn cầu.
Kinh tế trang trại ở Mỹ hết sức phát triển, với tổng cộng hơn 2.1 triệu
trang trại trên khắp cả nước, trung bình mỗi trang trại rộng 174ha, và khơng
một trang trại nào không áp dụng các ứng dụng công nghệ mới.
Phổ biến nhất là hệ thống máy bay không người lái, các loại máy tự
động có hoặc khơng có người lái, công nghệ nhân giống, tưới tự động, cảm
ứng cảnh báo sức khỏe cây trồng, vật nuôi…
Nhiều trang trại ở Mỹ hiện còn được khai thác làm du lịch, nhà hàng
hay resort để du khách đến nghỉ ngơi và thu hoạch sản phẩm. Điển hình như



9

những trang trại táo ở California, một điểm đến yêu thích của nhiều người dân
California cũng như du khách hiện nay.
*Các làng Moshav ở Israel
Israel từ lâu đã là một quốc gia đi đầu trong NNCNC. Từ một quốc gia
nhỏ bé vùng sa mạc với điều kiện canh tác khó khăn, Israel đã trở thành cái
tên nổi bật trong nền nông nghiệp thế giới.
Ở quốc gia này, nông nghiệp là lĩnh vực mà 95% nguyên nhân thành
công là nhờ khoa học, và chỉ có 5% nhờ sức lao động của con người.
Họ sử dụng phương pháp khử mặn đất, phát minh ra công nghệ tưới
nhỏ giọt hiệu quả, sử dụng nước từ khơng khí, thuốc trừ sâu bằng động vật và
thậm chí ni cá ngay trên sa mạc cằn cỗi để cải tạo đất và tăng năng suất
nông sản. Các làng Moshav là cộng đồng nơng nghiệp Israel điển hình,
thường bao gồm các trang trại tư nhân nhỏ tập trung gần nhau và được qui
hoạch kết nối với nhau, tạo thành một vịng trịn khép kín và hiệu quả từ khâu
nhân giống cho đến khâu tiêu thụ. Các làng Moshav là cộng đồng nơng
nghiệp Israel điển hình, thường bao gồm các trang trại tư nhân nhỏ tập trung
gần nhau và được qui hoạch kết nối với nhau, tạo thành một vịng trịn khép
kín và hiệu quả từ khâu nhân giống cho đến khâu tiêu thụ.
Có vơ số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thành công của Israel hiện
đang được các nước học tập và áp dụng.
*Trang trại sân thượng Brooklyn Grange, New York, Mỹ
Brooklyn Grange là trang trại sân thượng lớn nhất của Mỹ với diện tích
hơn 10.000m2 trên tầng thượng của một nhà kho 6 tầng, hiện mỗi năm cung
ứng cho người dân trong vùng hơn 200 tấn rau hữu cơ các loại. Không chỉ
trồng rau, trang trại này cịn ni gà, chim và ong. Trang trại được làm rất
cơng phu, với nhiều lớp thốt nước trên bề mặt sân thượng. Đầu tiên là một

lớp cản rễ để tránh rễ cây bám vào bề mặt tòa nhà, rồi đến một lớp nỉ dày, các


10

tấm thảm thoát nước gắn những cốc nhỏ để giữ nước khi mưa lớn đồng thời
cung cấp lại nước cho đất khi đất bị khô, và cuối cùng là một lớp nỉ mỏng để
thảm không bị theo nước xả trôi. Đất hỗn hợp không chứa thành phần đất
thực được sử dụng để tránh mầm bệnh ngay từ đầu. Đất hỗn hợp không chứa
thành phần đất thực được sử dụng để tránh mầm bệnh ngay từ đầu.
2.2 Các giải pháp xử lý chất thải nông nghiệp đang áp dụng hiện nay trên
thế giới
2.2.1. Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối
thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ
mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý
tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn
rác cao hơn khoảng 10 lần. Tuy nhiên, việc thu đốt rác bao gồm nhiều chất
thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc, nếu khơng xử lý được loại khí này là rất
nguy hiểm tới sức khoẻ. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi,
lò sưởi hoặc cho ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Hiện nay, Israel có xu
hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường
cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý
rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác thải cơng nghiệp vì các
phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được.
2.2.2. Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm sốt một cách khoa
học tạo mơi trường tối ưu đối với quá trình. Quá trình ủ được coi như q
trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất

mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Quá trình tự tạo
ra nhiệt riêng nhờ q trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là


11

CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulo, sợi… Xử lý
rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả như: tạo độ tơi xốp, cung
cấp chất dinh dưỡng cho đất, rất tốt cho việc cải tạo đất.
2.2.3. Phương pháp chôn lấp
- Các chất thải không thể tái chế và chất thải không thể tái sử dụng
được gửi đi để chôn cất. Trước khi chơn lấp, chất thải phải trải qua một q
trình ổn định và giảm thể tích phức tạp. Sử dụng phương pháp tiên tiến tại bãi
chôn lấp để thu gom và xử lý nước rỉ để bảo vệ đất và nước ngầm. Đất dự trữ
để chôn lấp được quản lý cẩn thận và duy trì ở mức cao, để khai thác tối đa.
- Các tế bào thải ở các bãi chơn lấp có thể được sử dụng như các
bioreactor tự nhiên để tạo ra khí tự nhiên tự phát - một nguồn năng lượng tái
tạo hiệu quả. Theo đó, bãi chôn lấp được thiết kế để sử dụng năng lượng khí
sinh học. Một hệ thống giếng khoan tinh vi cho phép bơm biogas từ các tế
bào. Sau khi làm sạch và xử lý, khí biogas được sử dụng để sản xuất điện
xanh. Điện sau đó được sử dụng bởi bãi chôn lấp, hoặc bán cho lưới điện
quốc gia.
- Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước
đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên
dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống,
dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày
phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật
làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác
tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chơn lấp rác thải
phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm.

Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm
bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom
và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi


12

thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải thiêu đốt, ủ sinh học làm Compost. Các
phương pháp khác tiêu hủy tại bãi chôn lấp thành năng lượng là một trong
những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp
này có các ưu điểm là: Cơng nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó cũng có
một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn, việc tìm kiếm xây
dựng bãi chơn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ơ nhiễm mơi
trường nước, khơng khí và gây cháy nổ.
2.2.4. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom tại bãi rác. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên
băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon,
giấy, thủy tinh, nhựa…được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm
tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện
rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các
vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát.
2.2.5. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục
vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nơng nghiệp hữu ích.
Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và
sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải được thu
gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt nghiền
nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn.

2.2.6. Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin
Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát
triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin. Có thể tóm tắt q
trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như sau:


13

- Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi
sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại.
- Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói.
- Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại
khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ
phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới
máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật đặc biệt được
phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt
một số tác nhân độc hại.
- Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ
có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục
khử vi khuẩn. - Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ
thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc
biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân
hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10
ngày. Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin
(chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân hữu cơ vi sinh. Như
vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải
sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu
xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp.
2.2.7. Xuất khẩu rác
Xuất khẩu rác là phương pháp tiện lợi nhất, vì vừa khơng mất chi phí

cho việc xử lý rác thải, vừa thu được lợi nhuận sau khi xuất khẩu
Năm 1950, Đức có khoảng 50.000 bãi chôn lấp rác. Đến năm 2016, con
số này đã giảm xuống chỉ còn 300 và tất cả các bãi chôn lấp đều không chấp
nhận rác chưa qua phân loại. Chính phủ Đức đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ


14

xóa bỏ tất cả các bãi chơn lấp rác hiện có, đồng thời lên kế hoạch tái chế tồn
bộ lượng rác thải và biến rác thải thành năng lượng.
Theo ước tính, việc tái chế rác và biến rác thành năng lượng sẽ giúp
Đức tiết kiệm 3,7 tỷ euro mỗi năm. Các hệ thống xử lý rác thải đã giúp tiết
kiệm 20% chi phí nhập khẩu kim loại và 3% chi phí nhập khẩu năng lượng.
Các hệ thống xử lý rác thải tiên tiến cần nguồn tiền đầu tư lớn hơn
nhiều so với các biện pháp xử lý rác truyền thống. Vì vậy, các doanh nghiệp
Đức coi đây là một cơ hội đầu tư, kinh doanh. Họ cho rằng, nhờ các sáng kiến
đột phá về xử lý rác thải, các doanh nghiệp Đức hiện đang dẫn đầu thế giới
trong một lĩnh vực giàu tiềm năng phát triển.
Một trong những sáng kiến về tái chế rác của Đức được nhiều quốc gia
liên minh châu Âu làm theo, đó là nâng cao trách nhiệm của nhà sản xuất
trong việc hạn chế lượng rác thải. Theo sáng kiến của Đức, các nhà sản xuất
và bán lẻ phải trả tiền để có được Green Dot (điểm xanh) in trên bao bì sản
phẩm. Nếu lượng bao bì càng lớn, doanh nghiệp càng phải trả nhiều chi phí.
Để tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp buộc phải sử dụng ít giấy hơn, thủy tinh
mỏng hơn và hạn chế kim loại, nhờ vậy, lượng rác thải ra môi trường sẽ giảm
đi rất nhiều.
2.3 Giới thiệu tổng quan về Cộng hịa liên bang Đức
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Đức là một quốc gia tại Trung Âu, trải dài từ dãy Alpen, qua đồng bằng

Bắc ÂU đến biển Bắc và biển Baltic. Đức là quốc gia có dân số đơng thứ hai


diện

tích

lớn

thứ

7

châu

Âu.

Lãnh

thổ

của

Đức

rộng

357.021 km2 (137.847 sq mi), trong đó bao gồm 349.223 km2(134.836 sq mi)
diện tích đất và 7.798 km2 (3.011 sq mi) mặt nước.



15

Đức có các đỉnh núi cao trên dãy Alpen, trong đó có đỉnh cao
nhất: Zugspitze có cao độ 2.962 mét (9.718 ft) ở phía nam đến bờ biển
Bắc (Nordsee) ở Tây Bắc và biển Baltic (Ostsee) ở Đông Bắc. Vùng núi rừng
nằm ở trung bộ nước Đức và vùng đất thấp ở phía bắc (điểm thấp
nhất: Neuendorf- Sáchenbande ở 3,54 mét (11,6 ft) dưới mức nước biển), một
số sơng chính của châu Âu chảy qua nước Đức La Rhine, Danupe và Elbe
Đức có biên giới với 9 quốc gia châu Âu, chỉ xếp thứ hai sau Nga: Đan
Mạch ở phía bắc, Ba Lan và Cộng hịa Séc ở phía đơng, Áo và Thụy Sĩ ở phía
nam, Pháp ở phía tây nam và Bỉ, Luxembourg và Hà Lan ở phía tây.
Đức chia sẻ biên giới với chín quốc gia châu Âu, chỉ đứng thứ hai sau
Nga: Đan Mạch ở phía Bắc, Ba Lan và Cộng hồ Séc ở phía đơng, Áo và
Thụy Sĩ ở phía nam, Pháp ở phía Tây Nam và Bỉ, Luxembourg và Hà Lan ở
phía tây.

Hình2.1: Bản đồ Đức
Một phần ba phía bắc đất nước nằm trên đồng bằng Bắc Âu, với địa
hình bằng phẳng và có các dịng sơng chảy theo hướng bắc
như Elbe, Ems, Weser, Oder. Các vùng đất ngập nước và đầm lầy nằm gần


16

biên giới với Hà Lan và dọc theo bờ biển Friesland. Vùng Mecklenburg có
nhiều hồ được tạo thành từ các sơng bằng có niên đại từ thời kì băng hà cuối.
Về phía nam, vùng trung bộ nước Đức có địa hình gồ ghề và các dãy
núi, một số trong đó hình thành tờ cscs hoạt động núi lửa từ thời cổ đại.
Thung lũng Rhine cắt qua phần phía tây của khu vực này. Vùng cao trung tâm

tiếp tục kéo dài về phía đơng và bắc xa đến tận Saale và hòa với dãy núi Ore
trên biên giới với Cộng hòa Séc. Khu vực vùng cao bao gồm Eifel, Hunstrusc
và Rừng Flanz phía tây của Rhine, Vùng đồi Taunus ở phía bắc Frankfurt,
khối núi Volgensburg, Rhon, và Rừng Thuringer. Phía nam Berlin, phần
đông-trung của đất nước giốn với vùng thấp ở phía bắc hơn, với đất cát và các
vùng đất ngập nước như tại Spreewall.
Địa mạo nam bộ nước Đức được xác định với các vùng đồi tuyến tính
và các dãy núi như như hai dãy cổ là Schwäbische Alb và Fränkische Alb (từ
nguồn

sông Donau ở

tây

nam Baden-Württemberg,

qua Schwaben đến Mittelfranken và

tới

thung

nam Stuttgart,

lũng Main)

và Rừng

Bayern dọc theo biên giới giữa Bayern và Cộng hịa Séc. Alpen ở biên giới
phía nam là một dãy núi núi, song địa hình tại Đức tương đối thấp hơn (tại

đông nam Schwaben và Thượng Bayern) so với ở Áo và Thụy Sĩ. Rừng Đen,
nằm trên biên giới tây nam với Pháp, phân tách Rhine với thượng
nguồn Donautrên sườn núi phía đơng.
b. Khí hậu
Nước Đức có khí hậu ôn đới và đại dương, với mùa đông mát, u ám và
ẩm và đến mùa hè thỉnh thỏang có luồng gió phơn ấm thổi từ phương nam.
Phần lớn nước Đức nằm trong vùng khí hậu mát/ơn hịa trong đó gió tây ẩm
chiếm ưu thế. Ở tây bắc và bắc, khí hậu mang tính đại dương rất cao và có
mưa quanh năm. Mùa đông tương đối êm dịu và mùa hè tương đối mát mẻ. Ở


17

phía đơng, khí hậu mang đặc tính lục địa rõ rệt hơn; mùa đơng có thể rất lạnh
và kéo dài, mùa hè có thể rất ấm áp và thường có một khoảng thời gian khơ hạn.
Phần trung tâm và phía nam có khí hậu chuyển tiếp và tùy thuộc vào vị
trí, có thể chủ yếu mang tính đại dương hay lục địa. Mùa đơng khá êm dịu và
mùa hè có xu hướng mát mẻ, mặc dù nhiệt độ tối đa có thể lên tới
30 °C(86 °F) trong vài ngày do ảnh hưởng của các dãy sóng nhiệt. Những ấm
sáp nhất nước Đức nằm ở vùng tây nam. Mùa hè ở vùng này có thể nóng với
nhiều ngày có nhiệt độ trên 30 °C (86 °F). Đôi khi nhiệt độ tối thấp không
xuống dưới 20 °C (68 °F), tương đối hiếm tại các khu vực khác.

(Nguồn: theo WordPress.com- Climate-Germany)
Hình2.2: Biểu đồ nhiệt độ tại Đức
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Đức
a. Điều kiện kinh tế
Với 3,405 ngàn tỷ euro tổng sản phẩm quốc nội, nước Đức có nền kinh
tế đứng hàng thứ tư trên thế giới và lớn nhất châu Âu. Đức xuất khẩu nhiều



×