Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực Đồng Bằng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.44 KB, 12 trang )

1

2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Việt Nam là nước nông nghiệp, cây lúa là cây trồng chủ đạo. Cây lúa trực tiếp góp

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết cơ bản về bảo hiểm cây lúa nói riêng và
các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân

phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Trong 3 thập niên qua, cây lúa của Việt Nam
được cả thế giới biết đến qua những con số xuất khẩu gạo đầy ấn tượng, đóng góp vào tốc

- Phân tích thực trạng bảo hiểm cây lúa ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Xác định mức độ và chiều tác động của các nhân tố này đến ý định tham gia bảo

độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam là không hề nhỏ. Mặc dù kết quả đạt được là rất lớn và đáng
ghi nhận, song những năm gần đây sản xuất lúa luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, như:

hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng
- Đưa ra các quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy tham gia bảo hiểm cây

thiên tai, sâu bệnh, thị trường... Để góp phần khắc phục hậu quả cho người nơng dân, từ năm
1982 đến hết 1983, Chính phủ đã thí điểm bảo hiểm cây lúa ở hai huyện Vụ Bản và Nam

lúa của hộ nông dân.

Ninh (Hà Nam Ninh cũ), DNBH thực hiện lúc đó là Bảo Việt. Chương trình thí điểm bảo
hiểm cây lúa trong giai đoạn này được Bộ tài chính đánh giá là khơng thành công, tỷ trọng



3. Câu hỏi nghiên cứu
- Sự khác biệt giữa bảo hiểm nông nghiệp truyền thống và bảo hiểm theo chỉ số là gì?
Ưu điểm, nhược điểm của bảo hiểm theo chỉ số là gì?

tham gia bảo hiểm rất thấp, chiếm chưa đến 3% tổng diện tích gieo trồng (Phạm Thị Định,
2013).

- Vì sao nhu cầu tham gia bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Hồng chưa cao?
- Mơ hình lý thuyết nào làm cơ sở cho nghiên cứu của luận án?

Ngày 01/03/2011, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 315/QĐ-TTg về thí
điểm trở lại BHNN trong giai đoạn 2011- 2013. Cây lúa được thí điểm bảo hiểm ở 7 tỉnh,

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nơng
dân? Nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất?

trong đó, đồng bằng sơng Hồng có 2 tỉnh là Nam Định và Thái Bình. Kết quả thí điểm bảo
hiểm cây lúa giai đoạn này đã gặt hái được khá nhiều thành cơng, song những vẫn cịn nhiều
bất cập hiện hữu. Kết thúc giai đoạn 2011-2013, BHNN tại Việt Nam một lần nữa bị đình
trệ. Đến tháng 4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2018/NĐ-CP về BHNN và Quyết

- Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân tham gia bảo hiểm cây lúa trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân.

định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26/6/2019 về thực hiện chính sách hỗ trợ BHNN nhằm
khuyến khích DNBH triển khai bảo hiểm cây lúa đại trà trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên,


- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây

tình hình bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sơng Hồng nói riêng và trên cả nước nói chung vẫn
chưa có dấu hiệu khả quan hơn.

lúa của hộ nông dân: nhân tố thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, truyền
thơng, thủ tục tham gia và chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ

Về mặt lý thuyết, bảo hiểm cây lúa mang lại rất nhiều lợi ích cho người nơng dân,
tuy nhiên trên thực tế, Chính phủ và các DNBH đã cố gắng triển khai nhiều lần nhưng đều

+ Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong các giai đoạn khác nhau từ 2011-2018
+ Về không gian: Luận án điều tra chọn mẫu tại Thái Bình và Nam Định.

thất bại. Để phát triển bảo hiểm cây lúa, một yếu tố đặc biệt quan trọng đó là hình thành ý
định tham gia bảo hiểm của các hộ nông dân. Nhằm xác định những yếu tố nào ảnh hưởng

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án kết hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng. Luận án phân tích

đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa, NCS chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh

nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mơ hình và giả thuyết

hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông
Hồng” để nghiên cứu, nhằm đưa ra các giải pháp thúc đẩy hình thành ý định tham gia bảo
hiểm cây lúa, hướng tới triển khai bảo hiểm cây lúa đại trà trong những năm tới.

nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 21.0


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tham gia bảo
hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng. Từ đó, đề xuất các giải pháp
thúc đẩy hình thành ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nơng dân.

6. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến bảo hiểm cây lúa, phương thức
bảo hiểm theo chỉ số thời tiết. Làm rõ thực trạng và lý giải vì sao các hộ nông dân chưa
thực sự mặn mà với bảo hiểm cây lúa. Luận án phát hiện ra khoảng trống về lý thuyết, thực
tế và về phương pháp nghiên cứu, từ đó lựa chọn mơ hình TPB để tiến hành nghiên cứu.


3
Những đóng góp mới về kết quả nghiên cứu của luận án
Từ ba nhân tố của mơ hình TBP, luận án đề xuất mơ hình gồm 6 nhân tố: thái độ,
chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, truyền thơng, thủ tục tham gia và chính sách
hỗ trợ phí của Chính phủ. Luận án đưa ra quan điểm về phát triển bảo hiểm cây lúa và đề

4
Myong Goo KANG (2007) khẳng định “Triển khai chương trình bảo hiểm nơng
nghiệp là sự cần thiết cho người nông dân” đồng thời đánh giá những hạn chế của bảo
hiểm truyền thống. Loại hình bảo hiểm chỉ số có thể đóng vai trị quan trọng trong việc
quản lý rủi ro khí hậu và tự nhiên (FAO, 2011). Vì thế, việc triển khai bảo hiểm nông

xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy ý định tham gia bảo hiểm cây lúa ở khu vực

nghiệp theo phương thức mới là cần thiết.

Như vậy, các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định trong các biện pháp quản trị rủi

đồng bằng sơng Hồng nói riêng, từ đó góp phần tiến tới triển khai bảo hiểm cây lúa đại trà

ro cho người nông dân, bảo hiểm là biện pháp mang tính chủ động và hiệu quả nhất.

trên cả nước: (1) Chính phủ tăng mức hỗ trợ phí bảo hiểm cho hộ nông dân; Ưu tiên hỗ trợ

b. Ở Việt Nam
Luyện Minh Đức (2012), phân tích bảo hiểm nông nghiệp là lá chắn hiệu quả cho hộ
nông dân trước các rủi ro trong quá trình sản xuất. GlobalAgRisk (2009) cho rằng Chính

phí bảo hiểm cho các hộ sản xuất hàng hóa; (2) Tăng cường hoạt động truyền thơng về bảo
hiểm cây lúa; (3) Hình thành chuỗi giá trị sản xuất lúa hàng hóa, DNBH tham gia vào chuỗi
này; (4) Hỗ trợ tài chính cho địa phương triển khai bảo hiểm cây lúa.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, các phụ lục thì nội dung luận án được trình bày với kết cấu 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở khoa học về bảo hiểm cây lúa và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nơng dân
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa
của hộ nông dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng
Chương 5: Quan điểm về phát triển bảo hiểm cây lúa và giải pháp thúc đẩy tham gia
bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về bảo hiểm nông nghiệp như một công cụ quản lý rủi

ro hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
a. Trên thế giới
Olivier Mahul (2005) khẳng định vai trò của bảo hiểm “là nhằm bù đắp các tổn thất
do thời tiết bất lợi và các sự kiện tương tự nằm ngồi kiểm sốt của người trồng”. Olivier
Mahul và Charles J. Stutley (2010), Olivier Mahul (2012) khẳng định bảo hiểm nông nghiệp
là “cơng cụ hiệu quả của Chính phủ” có vai trị tích cực đối với tăng trưởng kinh tế và xóa
đói giảm nghèo. Ủy ban Châu Âu (2001) và OECD (2011) đều coi bảo hiểm nông
nghiệp là một công cụ quản trị rủi ro, giảm thiểu thiệt hại rất hiệu quả.

phủ hỗ trợ thu thập số liệu, tính tốn chỉ số có ảnh hưởng đến sự tham gia Bảo hiểm nơng
nghiệp.
Phạm Thị Định (2010) và Nguyễn Đình Chính (2011) chỉ ra hoạt động tái bảo hiểm,
tiềm lực và chiến lược kinh doanh của DNBH, nhận thức và điều kiện tài chính của người
nơng dân có ảnh hưởng đến sự tham gia BHNN. Hệ thống chính sách chưa hồn thiện, sản
phẩm bảo hiểm chưa cụ thể cho mỗi nhóm đối tượng có tác động ngược chiều đến sự phát
triển bảo hiểm nơng nghiệp (Phạm Bảo Dương, 2011). Chính sách cứu trợ sau thiên tai dịch
bệnh có tác động ngược đến sự tham gia bảo hiểm nơng nghiệp (Nguyễn Bá Hn, 2014)
Hồng Triệu Huy, Phan Đình Khơi (2015); Triệu Đức Hạnh, Nguyễn Thị Mão
(2012) chỉ ra các nhân tố về quy mô sản xuất, thu nhập của hộ gia đình, hình thức phổ chính
sách bảo hiểm nơng nghiệp, và sự hỗ trợ của Chính phủ là các nhân tố tác động thuận chiều
đến khả năng tham gia của hộ gia đình. Bên cạnh đó, nhân tố nhận thức của người dân, học
vấn của chủ hộ, thói quen sản xuất (Nguyễn Thị Chính, Phan Anh Tuấn, 2013) ảnh hưởng
đến nhu cầu của hộ nông dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo
hiểm nông nghiệp của người dân
a. Trên thế giới
Smith và Baquet (1996) đưa ra các nhân tố thúc đẩy tham gia bảo hiểm như: vốn vay,
trình độ học vấn, thái độ đối với rủi ro. Điều đặc biệt trong nghiên cứu này là phí bảo hiểm
khơng ảnh hưởng đến quyết định bảo hiểm. Tuy nhiên, theo Shiva S. Makki & Agapi
Somwaru (2001) thì lựa chọn mua bảo hiểm phụ thuộc vào mức phí, mức bồi thường dự

kiến, mức độ rủi ro và tính sẵn có của các công cụ quản lý rủi ro thay thế. Một nghiên cứu
khác của Ginder, Matthew G. Spaulding & Aslihan D (2006) cho thấy phí bảo hiểm là yếu
tố ảnh hưởng nhất đến quyết định tham gia bảo hiểm của hộ nông dân.
Nhân tố nhân khẩu học và sản xuất đều có ảnh hưởng (Bruce Sherrick, 2004), những
độ tuổi càng cao, diện tích canh tác lớn (Oyinbo O và cộng sự, 2013) có xu hướng tham gia
bảo hiểm nhiều hơn. Theo Goodwin và Mishra (2006), quyết định mua bảo hiểm nông


5

6

nghiệp cũng phụ thuộc vào độ tuổi, trình độ học vấn, quy mơ sản xuất, đặc điểm tài chính,
cơng tác truyền thơng. Thêm vào đó, Goodwin (1993) cho rằng hai yếu tố ảnh hưởng mạnh

và Kiểm sốt hành vi có tác động dương, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu áp dụng
mơ hình TPB. Ngồi ra nhân tố Tính phịng xa có tác động dương và mức độ chấp nhận rủi

nhất đến nhu cầu tham gia bảo hiểm nơng nghiệp là diện tích sản xuất và tổng chi phí sản
xuất.

ro tài chính có tác động âm đến ý định của người dân. Tác giả Nguyễn Hoài Trâm Anh
(2017) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm bao gồm: Quyết định mua,

Barry và cộng sự, (2004) cho thấy khả năng tham gia bảo hiểm mùa màng cao hơn
đối với các trang trại cũ, diện tích lớn. Nghiên cứu của Oynibo và cộng sự (2013) lại chỉ ra

Lợi ích và danh tiếng, Rào cản, Dịch vụ, Chi tiêu tiết kiệm, Ý kiến gia đình.
Khi nghiên cứu về ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, Nguyễn Thị Nguyệt


rằng các yếu tố liên quan đến nhân khẩu học và các yếu tố tiếp cận dịch vụ khuyến nông
không ảnh hưởng tới quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

Dung, Nguyễn Thị Sinh (2019) kết hợp mơ hình về ý định hành vi TPB và TAM, kết quả
chỉ ra rằng, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia của người lao động của là Hiểu biết,

Filip Branstrand và Fredrik Wester (2014) lại cho rằng, xã hội, tuổi tác, giáo dục, số
năm canh tác, diện tích sản xuất có tác động đến nhu cầu sử dụng bảo hiểm. Các ưu đãi cho

Truyền thông, Nhận thức về sự hữu ích và Thu nhập. Cịn nhóm tác giả Trương Thị
Phượng, Nguyễn Thị Hiển (2013) chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự

nông dân không cho thấy bất kỳ ý nghĩa thống kê nào đối với quyết định tham gia bảo hiểm.

nguyện đó là Nhận thức, Thái độ, Ảnh hưởng xã hội, Hiểu biết, Thu nhập và Truyền thông.
Trong khi hai tác giả Hoàng Thu Thuỷ, Bùi Hoàng Minh Thư (2018) phân tích cho thấy 5

b. Ở Việt Nam
Monte L. Vandeveer (2001) khi nghiên cứu về nhu cầu tham gia bảo hiểm của nơng
dân trồng vải khu vực phía Bắc Việt Nam, chỉ ra nhân tố năng suất, lịch sử thiệt hại, nhận
thức của nơng dân tác động tích cực đến nhu cầu tham gia bảo hiểm. Phạm Lê Thông (2013)
cho rằng diện tích canh tác lớn, trình độ học vấn cao thì có xu hướng mua bảo hiểm cao

biến: Hiểu biết về chính sách, Thái độ đối với việc tham gia, Cảm nhận rủi ro, Thủ tục tham
gia, Trách nhiệm đạo lý có ảnh hưởng đến ý định tham gia của nơng dân, cịn nhân tố Tun
truyền và Ảnh hưởng từ gia đình khơng ảnh hưởng.

hơn; tuy nhiên, kinh nghiệm sản xuất lại có tác động ngược chiều với xu hướng mua bảo
hiểm. Bên cạnh đó, các hộ có tham gia các chương trình tập huấn về bảo hiểm, sự dễ dàng
huy động nguồn lực, giá bán lúa thành phẩm ở mức giá cao thường có xu hướng tham gia

bảo hiểm cây lúa (Hồng Triệu Huy, Phan Đình Khơi, Phan Thị Ánh Nguyệt, 2014).

1.1.4. Khoảng trống và những vấn đề cần nghiên cứu
- Khoảng trống về lý thuyết: Chưa có cơng trình nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở khu vực đồng bằng sông
Hồng nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
- Khoảng trống về thực tế: Phần lớn các cơng trình chỉ đề cập đến BHNN, khơng đề

Nhóm tác giả Phan Đình Khơi và Quách Vũ Hiệp (2014) cũng cho rằng Trình độ học
vấn, Số năm kinh nghiệm, Tập huấn về kỹ thuật nông nghiệp, Thông tin về bảo hiểm, Vay

cập đến các nhân tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa. Nội dung chỉ được trình
bày dưới dạng nêu vấn đề và mang tính mơ tả, chưa gắn với địa bàn đồng bằng sơng Hồng.

vốn, Diện tích sản xuất, chi phí sản xuất là các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định tham gia
BHNN. Lương Thị Ngọc Hà (2014) khi nghiên cứu về mức độ sẵn sàng chi trả BHNN của

- Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: phần lớn các cơng trình áp dụng phương
pháp định tính để phân tích, đánh giá và đưa ra những nhận định sơ bộ có tính định hướng.

hộ gia đình ở Tiên Du, Bắc Ninh cũng cho kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham
gia bảo hiểm cây lúa bao gồm: Tuổi của chủ hộ, Học vấn của chủ hộ, Diện tích lúa của hộ

Có một số cơng trình nghiên cứu định lượng, song nhằm mục đích khác hẳn so với luận án.
Trong nghiên cứu này, luận án kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá

gia đình, Rủi ro và Thu nhập thay đổi từ sản xuất nông nghiệp.
Nguyễn Duy Chinh và cộng sự (2016) cho rằng, xu hướng tham gia bảo hiểm của

các nhân tố tác động đến ý định tham gia của hộ nơng dân, từ đó có cơ sở đưa ra những giải

pháp và kiến nghị gia tăng ý định tham gia bảo hiểm cây lúa, làm nền tảng phát triển bảo

người nơng dân có ảnh hưởng ngược chiều với phí bảo hiểm, diện tích trồng lúa, kinh
nghiệm trồng trọt, năng suất gieo trồng; và có quan hệ thuận chiều bởi sự đa dạng trong thu
nhập.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo

hiểm cây lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung.
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết về ý định và hành vi mua
Theo Ajzen (1991) “các ý định được giả định để nắm bắt các yếu tố động lực ảnh
hưởng đến hành vi, chúng cho biết con người đã cố gắng như thế nào để sẵn sàng thử và đã

hiểm nói chung và bảo hiểm cây lúa nói riêng
Khi nghiên cứu đến ý định tham gia bảo hiểm, Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2015)
cho thấy 5 nhân tố Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi cảm nhận, Tính phịng xa,

nỗ lực nhiều như thế nào để thực hiện hành vi”. Đồng thời, theo Ajzen (2002), ý định là tiền
đề trung gian của hành vi. Quan điểm từ kinh tế học hành vi thì cho rằng quyết định mua

Mức độ chấp nhận rủi ro tài chính có tác động đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
của của cư dân TP.Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy ba yếu tố Thái độ, Chuẩn chủ quan,

xuất phát từ nhiều khía cạnh, đặc biệt là sau khi lý thuyết về hành vi mua được phát triển bởi
Fishbein (1979); Ajzen (1985); Ajzen (2008); Fishbein và Ajzen (2011). Hành vi mua bị ảnh


7

8


hưởng bởi các yếu tố như chuẩn chủ quan, thái độ, niềm tin và ý định (Ogenyi Ejye và
Owusu-Frimpong, 2007; Omar, 2007; Fletcher và Hastings, 1984; Hastings và Fletcher,

hành vi; (ii) chuẩn chủ quan hay áp lực của xã hội lên hành vi của cá nhân đó; (iii) khả năng
kiểm sốt của cá nhân đó khi thực hiện hành vi.

1983).
Từ quan điểm Marketing, Philip Kotler và cộng sự (2001) cho rằng, người tiêu dùng

1.2.6. Lý thuyết về mối liên hệ giữa thái độ, ý định và hành vi
Ajzen và Fishbein (2005) kết hợp các kết quả nghiên cứu của mình ở 2 mơ hình TRA

cho điểm các thương hiệu và hình thành nên ý định mua. Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ,
hành vi khách hàng bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận và những hành động mà họ thực

và TPB để cho ra đời mơ hình tổng hợp với sự xem xét tác động của biến thái độ đến hành
vi. Cốt lõi của mơ hình là một chuỗi các hiệu ứng nhân quả bắt đầu với sự hình thành niềm

hiện trong quá trình sử dụng sản phẩm. Những yếu tố như ý kiến từ người khác, quảng cáo,
thông tin về giá cả, bề ngồi sản phẩm…đều có thể tác động đến ý định và hành vi của

tin hành vi, quy phạm và kiểm soát. Những niềm tin này là giả định ảnh hưởng đến thái độ,
các chuẩn chủ quan và kiểm sốt hành vi nhận thức từ đó lần lượt tạo ra ý định và hành vi.

khách hàng.
Dự đoán hành vi của con người là mục tiêu cơ bản của các lý thuyết trong lĩnh vực

1.2.7. Một số mơ hình có liên quan
Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh (2019) đã loại nhân tố Thái độ ra khỏi


tâm lý xã hội học. Nhiều lý thuyết đã ra đời nhằm phục vụ mục tiêu này: thuyết hành động
hợp lý; lý thuyết hành vi có kế hoạch và các lý thuyết phát triển của nó…

mơ hình của mình, với lý giải rằng Thái độ chưa thể coi là một trung gian hoàn chỉnh để
đánh giá tác động của nhân tố Nhận thức sự hữu ích và Nhận thức tính dễ sử dụng lên nhân

1.2.2. Thuyết hành động hợp lý (TRA- Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 bởi Fishbein. Sau đó,

tố Ý định của hành vi. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã bổ sung hai nhân tố Thu nhập và
Truyền thông vào trong mơ hình. Cịn Hồng Thu Thuỷ, Bùi Hồng Minh Thư (2018)

lý thuyết này được tiếp tục nâng cấp (Fishbein & Ajzen, 1975 và Ajzen & Fishbein,
1980). Lý thuyết được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu và được đánh giá cao về tính

vận dụng mơ hình TRA và mơ hình TPB, bổ sung thêm nhân tố Tuyên truyền, Cảm
nhận rủi ro, Thủ tục tham gia, Trách nhiệm đạo lý. Từ hai mơ hình này, có thể thấy nhân

hữu ích trong việc dự đoán các hành vi khác nhau của con người (Madden, 1992).
Lý thuyết TRA xem xét các mối quan hệ giữa Niềm tin, Thái độ, Ý định và Hành vi.
Trong lý thuyết này, Ý định là nhân tố có ảnh hưởng đến Hành vi. Trong đó ý định được
quyết định bởi Thái độ của một người về hành vi đó và Chuẩn chủ quan liên quan đến hành

tố truyền thơng và nhân tố thủ tục tham gia có tác động đến ý định tham gia của người dân,
đây là gợi ý về nhân tố cho mơ hình nghiên cứu của luận án.
Như vậy, từ tổng quan nghiên cứu và các lý thuyết về ý định mua của khách hàng,
luận án đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông

vi.


dân khu vực đồng bằng sông Hồng là: Thái độ của hộ nông dân, Chuẩn chủ quan, Nhận
thức về kiểm sốt rủi ro, Truyền thơng và Thủ tục tham gia.

1.2.3. Thuyết hành vi có kế hoạch
Thuyết hành vi có kế hoạch là sự phát triển và cải tiến của Thuyết hành động hợp lý
(Ajzen & Fishbein, 1980; Fishbein & Ajzen, 1975). Ngồi hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

định là thái độ và chuẩn chủ quan, theo Ajzen (1991), nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến ý định là
Nhận thức kiểm soát hành vi. Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc thực hiện hành vi dễ
dàng hay khó khăn và việc thực hiện hành vi đó có bị hạn chế khơng? Trong nhiều nghiên
cứu tiếp theo cho thấy có mối quan hệ giữa kiểm soát hành vi và ý định (Armitage và Conner,
2001; Armitage, 2005; Fen và Sabaruddin, 2009; Shah Alam và Mohamed Sayuti, 2011).
1.2.4. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM
TAM cung cấp cơ sở cho việc khảo sát tác động của nhân tố bên ngoài đối với niềm
tin bên trong (Davis & cộng sự) của một người về việc chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ
(Davis & Vankatest, 2000). Theo Ajzen & Fishbein (1975) những tác động bên ngoài ảnh
hưởng đến thái độ một cách gián tiếp thông qua niềm tin của người đó.
1.2.5. Mơ hình kết hợp TPB và TAM
Mơ hình kết hợp TPB và TAM, được đề xuất bởi Taylor và Todd (1995). Theo mơ
hình này, một ý định hành vi chịu tác động bởi 3 yếu tố: (i) thái độ của cá nhân đối với một

2.1. Quy trình nghiên cứu
Trên cơ sở mơ hình nghiên cứu, luận án thiết lập quy trình nghiên cứu bao gồm 6
bước
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu.
Bước 2: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các cơng trình trước đó.

Bước 3: Nghiên cứu định tính, điều tra DNBH và hộ nơng dân.
Bước 4. Nghiên cứu định lượng.
Bước 5: Tiến hành phân tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA nhằm kiểm định giá trị các biến và đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức.
Bước 6: Phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mơ hình và giả thuyết nghiên
cứu.


9

10

2.2. Thiết kế nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên gia,
mục đích là:

EFA; chỉ số KMO thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp EFA; giá trị Eigenvalue thể
hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộ các nhân tố.

- Kiểm tra và khám phá thêm các biến độc lập ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo
hiểm cây lúa trong mơ hình lý thuyết ban đầu (được hình thành trên cơ sở tổng quan lý

gia bảo hiểm cây lúa có sự khác nhau hay khơng.

Phân tích phương sai ANOVA
Phân tích phương sai ANOVA giúp xem xét các thuộc tính khác nhau thì ý định tham

thuyết).
- Điều chỉnh bổ sung thang đo. Thông qua phỏng vấn sâu, tác giả muốn kiểm tra xem


Phương pháp phân tích hồi quy
Luận án sử dụng mơ hình hồi quy Binary Logistics với phương trình như sau:
Y= βo + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5 X5 + β6X6

đối tượng điều tra có hiểu đúng ý nghĩa của các thang đo hay khơng, về cấu trúc, từ ngữ của
thang đo có dễ hiểu khơng, dễ trả lời hay khơng. Từ đó các thang đo sẽ được điều chỉnh

Trong đó:
+ Biến Y1 là biến phụ thuộc đại diện cho ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ

trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng.
2.2.2. Nghiên cứu định lượng
+ Về phía DNBH: luận án gửi phiếu khảo sát đến các doanh nghiệp BHPNT trên thị
trường bảo hiểm Việt Nam, đối tượng khảo sát là lãnh đạo DNBH.
+ Về phía hộ nơng dân: NCS tiến hành khảo sát tại Thái Bình và Nam Định theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: mỗi tỉnh chọn 3 huyện, mỗi huyện chọn 3 xã,
mỗi xã chọn 3 thôn, mỗi thôn chọn 10 hộ gia đình. Vì vậy, kích thước mẫu là 540 hộ, thõa
mãn cả điều kiện nghiên cứu của Hair & cộng sự, (1998) và Tabachnick & Fidell (1991)
Công cụ sử dụng để chạy mơ hình là phần mềm SPSS 21.0
2.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp
Phương pháp áp dụng khi sử dụng loại dữ liệu này chủ yếu là phương pháp thống kê
mô tả, như: phương pháp so sánh, phân tổ, đồ thị...

nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng.
+ Các biến X1, X2, X3, X4, X5, X6 là các biến độc lập đại diện cho các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa.
+ βo, β1, β3, β4, β5, β6, là các hệ số của mơ hình hồi quy.

2.4. Xây dựng mơ hình và thang đo
2.4.1. Xây dựng mơ hình nghiên cứu
Luận án quyết định lựa chọn mơ hình TPB để tiến hành nghiên cứu, quá trình khảo
sát được thực hiện qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1, NCS gửi phiếu điều tra tới các DNBH phi
nhân thọ trên thị trường Việt Nam, đồng thời phỏng vấn sâu 15 chun gia. Mục đích là để
rà sốt các thang đo và xác định ngồi 3 nhân tố trong mơ hình TPB thì các nhân tố mới mà
luận án dự định đưa vào mơ hình là Truyền thơng về bảo hiểm cây lúa, Thủ tục tham gia
bảo hiểm cây lúa, Chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ có khả quan hay không. Ở giai đoạn
2, sau khi xác định được các nhân tố khả quan, luận án xây dựng bảng hỏi, điều tra các hộ
gia đình để kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến ý định tham gia bảo hiểm cây

Dữ liệu sơ cấp
+ Dữ liệu từ phía hộ nơng dân: khảo sát 540 hộ nơng dân ở Thái Bình và Nam Định.

lúa của họ.
Kết quả của giai đoạn 1 cho thấy các biến độc lập luận án dự định đưa vào mơ hình

+ Dữ liệu từ phía DNBH: NCS phỏng vấn và khảo sát các chuyên gia từ các DNBH.

có thể có tác động đến biến phụ thuộc. Từ đó, NCS đề xuất mơ hình nghiên cứu có 6 biến
độc lập và 1 biến phụ thuộc như sau:

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Luận án sử dụng công cụ thống kê mơ tả để xử lý số liệu, phân tích kết quả, hiệu quả
triển khai bảo hiểm cây lúa nói riêng.
Phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo
Luận án kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha với tiêu
chuẩn: Cronbach’s Alpha >= 0,6: Chấp nhận được với những nghiên cứu mới; Cronbach’s
Alpha từ 0,7 đến 0,8: Thang đo sử dụng được; Cronbach’s Alpha > 0,8: Thang đo tốt

Phân tích nhân tố khám phá EFA
Luận án kiểm định Factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của

Thái độ đối với việc tham gia
bảo hiểm cây lúa
H1
Chuẩn chủ quan
Nhận thức về kiểm sốt hành
vi tham gia bảo hiểm cây lúa
Truyền thơng về bảo hiểm
cây lúa
Thủ tục tham gia bảo hiểm
cây lúa

H2
H3
H4
H5
H6

Ý định tham gia bảo
hiểm cây lúa


11

12
b. Bảo hiểm mọi rủi ro
3.2.1.2. Căn cứ theo phương thức bảo hiểm, người ta chia ra: bảo hiểm truyền thống và bảo
hiểm chỉ số.

a. Bảo hiểm truyền thống
b. Bảo hiểm cây lúa theo chỉ số
3.2.2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm cây lúa là sản lượng thu hoạch vào cuối mùa vụ.
Thời gian bảo hiểm thường tính từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch xong sản phẩm.

2.4.2. Xây dựng thang đo nghiên cứu
Để đo lường các biến, luận án dựa vào các nghiên cứu trước đó và kết quả khảo sát

3.2.3. Giá trị bảo hiểm và Số tiền bảo hiểm
Đối với cây lúa, người nông dân mua bảo hiểm trước mỗi mùa vụ, vì thế GTBH,

DNBH cũng như phỏng vấn chuyên gia để xây dựng thang đo. Thang đo được sử dụng là
thang đo Likert với 5 mức độ phổ biến từ Hồn tồn khơng đồng ý đến Hồn tồn đồng ý

STBH được xác định căn cứ vào sản lượng thu hoạch thực tế bình quân trong một số năm
về trước và giá cả bình quân một đơn vị sản lượng trong những năm đó.

2.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Có 6 giả thuyết được đưa ra tương ứng với 6 nhân tố này:

3.2.4. Kiểm sốt rủi ro, đề phịng và hạn chế tổn thất
a. Kiểm soát rủi ro

H1: Thái độ đối với hành vi tham gia bảo hiểm cây lúa có tác động dương đến ý định
tham gia bảo hiểm cây lúa
H2: Chuẩn mực chủ quan có tác động tích cực đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa
H3: Kiểm sốt nhận thức hành vi có tác động tích cực đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa
H4: Truyền thơng về bảo hiểm cây lúa có tác động tích cực đến ý định tham gia bảo
hiểm cây lúa


b. Đề phòng, hạn chế tổn thất
3.2.5. Giám định và bồi thường tổn thất
Công tác giám định là kiểm tra hiện trường nguyên nhân và mức độ tổn thất. Và khi
bồi thường, DNBH phải chú ý đến tỷ lệ bồi thường, mức miễn thường, giá trị tận thu…
3.2.6. Phòng chống trục lợi trong bảo hiểm cây lúa
Để phòng chống trục lợi trong bảo hiểm cây lúa, các điều khoản, quy tắc bảo hiểm

H5: Thủ tục tham gia bảo hiểm cây lúa có tác động tích cực đến ý định tham gia bảo
hiểm cây lúa

cần được xây dựng chặt chẽ. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh, để các
hộ nông dân thấy được tác hại lâu dài của việc trục lợi bảo hiểm

H56: Chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm cây lúa có tác động tích cực đến ý định tham
gia bảo hiểm cây lúa

3.2.7. Tái bảo hiểm trong bảo hiểm cây lúa
Việc thu xếp tái bảo hiểm là vấn đề bắt buộc. Mục đích của thu xếp tái bảo hiểm cây
lúa là để bảo vệ cho doanh nghiệp bảo hiểm, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho hộ nông dân.

CHƯƠNG 3
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BẢO HIỂM CÂY LÚA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ NÔNG DÂN
3.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò Bảo hiểm cây lúa
3.1.1. Sự cần thiết khách quan
3.1.2. Vai trò của Bảo hiểm cây lúa
3.2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm cây lúa
3.2.1. Hình thức bảo hiểm
3.2.1.1. Căn cứ theo phạm vi bảo hiểm, có thể triển khai bảo hiểm cây lúa theo 2 hình thức:

bảo hiểm rủi ro chỉ định và bảo hiểm mọi rủi ro.
a. Bảo hiểm rủi ro chỉ định

3.3. Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân
3.3.1. Hành vi của khách hàng
Theo hiệp hội Marketing Mỹ, hành vi khách hàng là sự tác động qua lại giữa các yếu tố
kích thích của mơi trường với nhận thức và hành vi của con người mà qua đó con người thay
đổi cuộc sống của họ. Theo Phillip Kotker và Levy (2001), hành vi khách hàng là những hành
vi cụ thể của cá nhân khi quyết định mua sắm, sử dụng hay vứt bỏ sản phẩm, dịch vụ. Như vậy,
hành vi khách hàng là toàn bộ quá trình diễn biến của khách hàng từ khi họ có nhu cầu về hàng
hóa, dịch vụ nào đó cho đến khi họ lựa chọn mua và sử dụng những hàng hóa, dịch vụ này.
3.3.2. Ý định và quyết định của khách hàng
Các giai đoạn trong quy trình mua hàng được giới thiệu bởi Engel và cộng sự (1968).
Giai đoạn 1: Nhận thức nhu cầu
Giai đoạn 2: Tìm kiếm thơng tin


13

14

Giai đoạn 3: Đánh giá các phương án
Giai đoạn 4: Ra quyết định: Bình thường người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm

phí bảo hiểm đã thay đổi đáng kể trong khoảng từ 0,47% năm 1998 đến 0,58% năm 2008 và
Chính phủ là nhà tái cuối cùng cho các DNBH.

theo ý định của họ, nhưng có hai yếu tố có thể gây ảnh hưởng đó là thái độ của người khác
và những yếu tố bất ngờ của hoàn cảnh.


3.3.1.2. Ở Mỹ
Chính phủ Mỹ thành lập Tổng cơng ty bảo hiểm cây trồng liên bang (FCIC) là doanh

Giai đoạn 5: Hành vi sau mua
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân
3.4.1. Thái độ đối với hành vi
Thái độ là hành vi được định nghĩ là “đánh giá của một cá nhân về kết quả thu được

nghiệp 100% vốn Nhà nước và hiện nay chịu sự quản lý của cơ quan quản lý rủi ro (RMA).
Mỹ là quốc gia thực hiện đa dạng các chương trình bảo hiểm. Chương trình Bảo hiểm mùa
màng đa rủi ro (Multi-Peril Crop Insurance), bao gồm 3 chương trình: Bảo hiểm rủi ro thảm
họa (CAT);Bảo hiểm tồn phần (Buy-up Coverage); Bảo hiểm rủi ro nhóm (GRP). Chương

từ việc thực hiện một hành vi” (Ajzen, 1991), hay là “ý kiến nói chung của một người về
việc tán thành hay không tán thành đối với hành vi cụ thể nào đó (Ajzen & Fishbein, 1980).

trình Bảo hiểm thu nhập (Revenue Insurace) bao gồm 3 chương trình: Bảo vệ thu nhập
(Income Protection), Đảm bảo thu nhập mùa màng (CRC), Bảo đảm doanh thu (RA).

3.4.2. Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan được mô tả là “nhận thức của một người về việc hầu hết những

Chính phủ Mỹ hỗ trợ bằng nhiều cách: cung cấp các khoản trợ cấp bảo hiểm, miễn
phí bảo hiểm năng suất thiên tai cơ bản cho toàn bộ diện tích cây trồng, hỗ trợ bồi thường,

người quan trọng đối với cá nhân này nghĩ là người đó nên hay khơng nên thực hiện một
hành vi nào đó” (Ajzen & Fishbein, 1980) hay là “nhận thức của cá nhân về các áp lực của

hỗ trợ chi phí quản lý cho các cơng ty bảo hiểm và Chính phủ nhận tái bảo hiểm
3.3.1.3. Ở Ấn Độ


xã hội đối với việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi” (Ajzen, 1991).

Ấn Độ thực hiện Bảo hiểm nông nghiệp bắt buộc đối với người vay vốn. Hiện nay có
các chương trình bảo hiểm: Chương trình bảo hiểm cây trồng tồn diện (CCIS); Chương

3.4.3. Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi được định nghĩa là “cảm nhận của cá nhân về việc dễ
hay khó khi thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991). Nhận thức kiểm soát hành vi thể hiện mức độ
một cá nhân cảm nhận về khả năng thực hiện một hành vi nào đó là độ dễ hay khó.
3.4.3. Truyền thơng
Truyền thơng được hiểu là q trình trao đổi thơng tin, tương tác thơng tin với nhau
giữa hai hoặc nhiều người với nhau tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức.

trình bảo hiểm nơng nghiệp quốc gia (NAIS); Chương trình thí điểm bảo hiểm mùa vụ dựa
trên thời tiết (WBCIS); Chương trình bảo hiểm cây trồng quốc gia (NCIP). Các hộ nơng dân
có quy mơ sản xuất nhỏ và trung bình được hỗ trợ 50% phí bảo hiểm từ Chính phủ và chính
quyền bang (đồng tài trợ). Những tổn thất vượt quá 150% phí bảo hiểm, sẽ do Quỹ cứu trợ
nơng nghiệp do Chính phủ trung ương và chính quyền bang đồng bồi thường theo tỷ lệ 1:1.
Bên cạnh đó Chính phủ cũng hỗ trợ chi phí quản lý của chương trình.

3.4.5. Thủ tục tham gia
Thủ tục tham gia thể hiện quá trình tiếp cận, tìm hiểu các thơng tin liên quan của

3.3.1.4. Ở Trung Quốc
Ủy ban Điều hành bảo hiểm Trung Quốc hình thành 4 cơng ty bảo hiểm chun về

khách hàng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp.

bảo hiểm nơng nghiệp. Chính quyền địa phương ở một số tỉnh làm việc chặt chẽ với PICC

và CUPIC để phát triển và thí điểm một hàng loạt sản phẩm nơng nghiệp và các chương

3.4.6. Chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ
Chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ là sự tài trợ một phần hoặc tồn bộ phí bảo
hiểm cho người tham gia. Chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm giúp hộ nơng dân giảm nhẹ gánh
nặng tài chính khi tham gia bảo hiểm, đồng thời giúp họ tin tưởng hơn vào chính sách.
3.3. Bảo hiểm nơng nghiệp của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
3.3.1. Bảo hiểm nông nghiệp của một số nước trên thế giới
3.3.1.1. Ở Tây Ban Nha
Ở Tây Ban Nha, có ba chương trình được cung cấp: Bảo hiểm thiệt hại Đa rủi ro, Bảo
hiểm năng suất, dựa trên khu vực địa lý, Bảo hiểm năng suất, dựa trên trang trại cá nhân.
Trợ cấp phí bảo hiểm là yếu tố chính trong chính sách của Tây Ban Nha. Tỷ lệ trợ cấp cho

trình mới. Chính phủ Trung Quốc hỗ trợ khoảng 35% phí bảo hiểm cho nơng dân, chính
quyền cấp tỉnh trợ cấp 25%, cịn chính quyền cấp huyện trợ cấp khơng dưới 10% phí bảo
hiểm cho nơng dân. Như vậy hộ nông dân chỉ phải trả khoảng 10-30% phí bảo hiểm.
3.3.1.5. Ở Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia điển hình trong việc xây dựng Hội tương hỗ bảo hiểm nông
nghiệp theo ba cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp thôn bản. Bảo hiểm nông nghiệp Nhật Bản
dựa trên sự hợp tác của nông dân địa phương để thành lập quỹ dự trữ chung bằng cách tích
lũy phí bảo hiểm nhằm giảm thiểu thiệt hại của người nông dân khi gặp thiên tai. Chính phủ
Nhật Bản tài trợ khoảng 50% phí bảo hiểm và là nhà tái bảo hiểm cuối cùng.
3.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam


15

16


Thứ nhất, Bảo hiểm cây lúa được thiết kế là sản phẩm thương mại, phát triển dựa
trên quy luật cung cầu. Thứ hai, Nhà nước thường tiến hành tài trợ cho bảo hiểm nông

4.2.2. Giai đoạn từ năm 2011 - 2013
4.2.2.1. Cơ sở triển khai bảo hiểm cây lúa khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2011-2013

nghiệp, nhất là trong giai đoạn đầu triển khai. Thứ ba, Kết hợp BHNN cùng các cơng cụ tài
chính khác và Nhà nước đóng vai trị là người nhận tái bảo hiểm cuối cùng cho các doanh

Ngày 01/03/ 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 315/QĐ-TTg về thực
hiện thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại 21 tỉnh thành trong giai đoạn 2011-2013; trong đó

nghiệp bảo hiểm. Thứ tư, phải đảm bảo được quy luật số đông trong bảo hiểm nông nghiệp.
Thứ năm, hầu hết các nước đã tiến hành bảo hiểm trên phạm vi tồn quốc, đồng thời quy

có 7 tỉnh triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa. Chính Phủ cũng quy định 2 DNBH triển khai
thí điểm là Bảo Việt và Bảo Minh. Đồng thời, Chính phủ cũng quy định hỗ trợ phí bảo hiểm

định một số nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm để hạn chế tình trạng lựa chọn đối
nghịch. Thứ sáu, Nhà nước thường tạo “cú hích” cho thị trường bảo hiểm nơng nghiệp. Thứ

theo phân loại hộ nông dân. Từ khi Quyết định 315/2011/QĐ-TTg ra đời, Chính phủ và các
bộ ngành liên quan đã liên tiếp ra một loạt các văn bản nhằm định hướng triển khai loại hình

bảy, thiết kế sản phẩm đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhu cầu và khả năng của hộ nông dân,
kết hợp triển khai bảo hiểm truyền thống với bảo hiểm chỉ số; về lâu dài đều hướng tới bảo

này

hiểm theo chỉ số. Thứ tám, lựa chọn mơ hình triển khai bảo hiểm nơng nghiệp phù hợp

4.2.2.2. Đánh giá tình hình tham gia bảo hiểm cây lúa
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM
CÂY LÚA CỦA HỘ NÔNG DÂN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực đồng bằng sông Hồng với phát triển
sản xuất lúa
4.1.1. Về điều kiện tự nhiên
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.2. Thực trạng bảo hiểm cây lúa ở khu vực đồng bằng sơng Hồng
4.2.1. Giai đoạn trước năm 2011
Năm 1982, Chính phủ đã bắt đầu triển khai chương trình thí điểm bảo hiểm cây lúa ở
hai huyện Vụ Bản và Nam Ninh (tỉnh Hà Nam Ninh cũ). DNBH được chỉ định triển khai
bảo hiểm cây lúa lúc đó là Bảo Việt. Thời gian thí điểm từ năm 1982 đến hết năm 1983.
Sang năm 1984, do thay đổi phương thức sản xuất từ mơ hình hợp tác xã sang mơ hình sản
xuất kinh tế hộ, đồng thời người dân được mùa nên phần lớn hộ nông dân tham gia bảo
hiểm cây lúa khơng gặp tổn thất, điều này khiến họ khơng cịn nhu cầu tham gia bảo hiểm
cây lúa nữa, vì thế từ 1984, Bảo Việt phải dừng triển khai.
Đến năm 1993, Bảo Việt triển khai trở lại bảo hiểm cây lúa ở 12 tỉnh. Tuy các tỉnh
này là những tỉnh trồng lúa điển hình nhưng những vùng được bảo hiểm lại chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng diện tích gieo trồng của tỉnh. Kết quả sau đó cho thấy đối tượng chính
tham gia bảo hiểm là những nơng hộ đến từ khu vực có nguy cơ thiệt hại cao nhất, thực
trạng lựa chọn đối nghịch này đã gây ra nhiều khó khăn nghiêm trọng cho Bảo Việt (FAO,
1999).
Năm 1997, Bảo Việt tiếp tục mở rộng bảo hiểm cây lúa ở 16 tỉnh. Tuy nhiên, kết quả
đạt được chưa thực sự có ý nghĩa, bởi vì diện tích tham gia bảo hiểm chỉ chiếm một phần rất
nhỏ, vì thế sau 2 năm buộc phải chấm dứt do những tổn thất quá lớn.

Do Quyết định 315/2011/QĐ-TTg được áp dụng từ ngày 01/7/2011, khi đó vụ xn
và vụ mùa đã qua, vì thế năm 2011 ở đồng bằng sơng Hồng khơng có bảo hiểm cây lúa. Đến
2012 và 2013, số hộ dân tham gia bảo hiểm và diện tích trồng lúa được bảo hiểm cũng tăng

lên trong ba năm triển khai thí điểm này. Mặc dù diện tích trồng lúa năm 2013 có giảm
xuống so với 2012, song tỷ lệ tham gia bảo hiểm lại cao hơn do diện tích tham gia bảo hiểm
tăng. Trong 3 năm thí điểm, cơ cấu hộ nghèo tham gia bảo hiểm nông nghiệp ở hai tỉnh này
vẫn chiếm đa số: 96,74% năm 2012 và 94,84% năm 2013 ở Thái Bình; 95% năm 2012 và
94,3% năm 2013 ở Nam Định. Năm 2012, Sau cơn bão số 8, Bảo Việt đã chi trả hơn 2,690
tỷ đồng cho các hộ dân ở huyện Tiền Hải, Thái Thụy.
4.2.3. Giai đoạn từ năm 2014 - 2019
Từ sau khi Quyết định 315/2011/QĐ-TTg hết hiệu lực vào năm 2013, cơ sở triển
khai bảo hiểm cây lúa của Bảo Việt và Bảo Minh khơng cịn như trước, động lực tham gia
bảo hiểm cây lúa của hộ nơng dân cũng biến mất.
Ngày 18/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông
nghiệp. Nghị định này quy định chính sách hỗ trợ BHNN thơng qua việc hỗ trợ phí bảo
hiểm nơng nghiệp cho một số tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, đối tượng bảo hiểm,
rủi ro được bảo hiểm và trong phạm vi địa bàn nhất định. Đến ngày 26/6/2019, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ BHNN,
trong đó có đối tượng là cây lúa. Về cơ bản mức hỗ trợ phí bảo hiểm cây lúa theo quy định
của Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg đã thấp hơn so với giai đoạn 2011 - 2013.
Từ khi Quyết định 315/2011/QĐ-TTg hết hiệu lực cho đến khi hai văn bản mới có
hiệu lưc, bảo hiểm cây lúa gần như không được triển khai.
4.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, song kết quả thí điểm
bảo hiểm nơng nghiệp vẫn cịn một số hạn chế như: Diện tích tham gia bảo hiểm chưa lớn,


17

18

Số hộ nơng tham gia bảo hiểm nơng nghiệp ít, đa số là các hộ nông dân nghèo. Các doanh
nghiệp bảo hiểm vẫn thực sự chưa mặn mà với việc triển khai bảo hiểm cây lúa.


giá trị lớn hơn 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các nhân tố đều lớn hơn 0.7. Vì vậy
có thể kết luận rằng thang đo của 6 biến độc lập (25 biến quan sát) và một nhân tố phụ thuộc

Những hạn chế trên do một số ngun nhân sau:
1) Về phía hộ nơng dân: Thứ nhất: Nhận thức về quản lý rủi ro và bảo hiểm còn thấp;

(5 biến quan sát) được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy.

Thứ hai: Khả năng tài chính để tham gia bảo hiểm còn hạn chế; Thứ ba: Sản xuất lúa ở quy
mô nhỏ, manh mún; Thứ tư: Sản xuất lúa chủ yếu dựa vào kinh nghiệm; Thứ năm: Tâm lý ỷ

4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trước khi kiểm định giá trị của các thang đo bằng kiểm định EFA, NCS kiểm tra
xem dữ liệu có đủ điều kiện để phân tích hay khơng bằng kiểm định KMO và kiểm

lại vào cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước vẫn cịn tồn tại phổ biến
2) Về phía các doanh nghiệp bảo hiểm: Thứ nhất: Các DNBH có chung nhận định về

định Barlett (KMO and Bartlett’s Test). Kết quả cho thấy 25 biến quan sát sau khi phân
tích nhân tố đã thỏa mãn tất cả các điều kiện.

cây lúa có rủi ro phức tạp, tần suất xảy ra rủi ro lại khá cao, việc xác định tính chất cùng với
nguyên nhân xảy ra rủi ro khó khăn; Thứ hai: Lợi nhuận thu được từ hoạt động bảo hiểm

4.3.4. Mô hình hồi quy và các kiểm định
4.3.4.1. Thống kê mơ tả các biến

cây lúa thấp; Thứ ba: DNBH gặp nhiều khó khăn trong quản lý rủi ro; Thứ tư: mức độ thiệt
hại có xu hướng vượt quá năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Thứ năm: Doanh


Dựa trên kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình có thể thấy rằng giá trị trung
bình (Mean) của các biến dao động từ 4.1 đến 4.4, điều này thể hiện rằng có số đơng người

nghiệp bảo hiểm chưa đầu tư thích đáng về nguồn nhân lực thực hiện bảo hiểm nông
nghiệp. Thứ sáu: Các nhà bảo hiểm cũng chưa thể chủ động kiểm sốt quy trình canh tác.

đồng ý cho các nhận định đối với các biến này. Nhân tố có nhiều sự đồng ý cao nhất thuộc
về Truyền thơng, nhân tố ít sự đồng ý thuộc về nhân tố Chuẩn mực chủ quan. Giá trị trung

3) Về phía Nhà nước: Thứ nhất: Chính phủ đang tập trung hỗ trợ đối tượng là hộ
nghèo; Thứ hai: Thời gian thực hiện thí điểm q ngắn, quy mơ thí điểm rộng; Thứ ba: Nhà

bình của biến Ý định mua là 4,31 lớn hơn 4 chứng tỏ rằng ý định mua bảo hiểm cây lúa của
các hộ nông dân là tương đối cao.

nước chưa hỗ trợ đúng mức về công tác truyền thơng. Thứ tư: Nhà nước chưa hỗ trợ kinh
phí thực hiện cho các địa phương; Thứ năm: Chính phủ chưa chú trọng công tác điều tra,
nghiên cứu, dự báo dẫn đến thiếu cơ sở dữ liệu để tính tốn phí và xây dựng chỉ số bảo
hiểm; Thứ sáu: Chưa xây dựng cơ chế hợp tác chặt chẽ, thường xuyên giữa doanh nghiệp

4.3.4.2. Phân tích hệ số tương quan giữa các biến
Kiểm định hệ số tương quan Peason được sử dụng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Hệ số tương quan của các biến độc lập với biến
phụ thuộc tương đối cao, dao động từ 0,609 đến 0,743, do vậy có thể kết luận sơ bộ là các

bảo hiểm với chính quyền địa phương và các ngành liên quan trong việc triển khai bảo hiểm
nơng nghiệp; Thứ bảy: Chưa có sự tham gia tích cực của Nhà nước vào thị trường bảo hiểm

biến này phù hợp để đưa vào mô hình giải thích cho biến Ý định mua bảo hiểm cây lúa. Bên

cạnh đó, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,8, do đó khơng có dấu hiệu

cây lúa.

của hiện tượng đa cộng tuyến cao trong mơ hình.
4.3.4.3. Mơ hình hồi quy đa biến

4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ
nông dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng
4.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Luận án khảo sát 540 hộ dân ở Nam Định, Thái Bình; thu được 426 phiếu, sau khi
loại 28 phiếu khơng hợp lệ, NCS tiến hành phân tích 398 phiếu hợp lệ cịn lại. Trong đó, có

Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến thể hiện mối quan hệ của 06 yếu tố ảnh
hưởng đến Ý định mua bảo hiểm cây lúa có dạng như sau:
YD = b0 + b1TD + b2CQ + b3NT + b4TT + b5HT + b6Ttu
Trong đó, các biến độc lập là Thái độ đối với việc tham gia bảo hiểm cây lúa (TD),

188 hộ gia đình ở tỉnh Nam Định chiếm 47,2% và 210 hộ gia đình ở tỉnh Thái Bình chiếm
52,8% mẫu khảo sát. Có 351 nam giới tương ứng với tỷ lệ 88,2% và 47 nữ giới chiếm tỷ lệ

Chuẩn chủ quan (CQ), Nhận thức về kiểm soát hành vi tham gia BH cây lúa (NT), Truyền
thơng (TT), Chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm (HT) và Thủ tục tham gia (TTu) với biến phụ

11,8%. Độ tuổi của chủ hộ gia đình dao động từ 26 đến 67 tuổi, trong đó đơng nhất là các
hộ gia đình trong độ tuổi từ 40 đến 50. Đa số các hộ gia đình có thu nhập tháng từ 5 đến
dưới 10 triệu đồng. Có 285 hộ đã từng tham gia bảo hiểm cây lúa, chỉ có 113 hộ chưa tham

thuộc Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân (YD)
Theo kết quả ước lượng của mơ hình: R Square = 0.613; như vậy, các biến độc lập

trong mơ hình giải thích được 61.3% cho sự biến động của biến phụ thuộc. Hệ số Sig của

gia bảo hiểm

các biến độc lập TD, NT, TT và HT trong mơ hình nhỏ hơn 0.05 nên các biến độc lập này
đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, đặc biệt hai biến TD và HT có hệ số Sig <0.01

4.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo
Các biến đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Kết quả các hệ số tương quan của từng biến tổng với các biến đo lường thành phần đều đạt

nên 2 biến này có ý nghĩa ở mức thống kê 1%. Biến CQ có tỷ lệ Sig = 0,152 > 0.1 và biến
TTu có tỷ lệ Sig. = 0.564 > 0.1 nên biến CQ và TTu khơng có ý nghĩa thống kê ở mức ý


19

20

nghĩa 10% và 5%. Giá trị thống kê F từ bảng phân tích ANOVA bằng 65.149, giá trị Sig. =
.000, như vậy mơ hình hồi quy tuyến tính là phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Kết quả kiểm định phương sai ANOVA cho thấy tỷ lệ Sig. = 0,014 < 0,05 do đó,
ở độ tin cậy 95% Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa giữa các nhóm hộ gia đình hộ gia

Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được biểu diễn dưới dạng
phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:

đình theo các mức thu nhập khác nhau là khác nhau. Cụ thể, trung bình về ý định tham gia
của nhóm hộ nơng dân có thu nhập cao thì lớn trung bình ý định tham gia của nhóm hộ


YD = 0.19*TD + 0.072*CQ + 0.111*NT + 0.136*TT + 0.301*HT +0.032*TTu
Như vậy, theo bảng hệ số hồi quy, các biến độc đều có ảnh hưởng đến Ý định mua

4.4. Bình luận về kết quả phân tích cách nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo

bảo hiểm cây lúa của các hộ nông dân, tất cả các nhân tố thuộc mơ hình đều có ý nghĩa
thống kê và có mối quan hệ tương quan dương đến ý định mua bảo hiểm cây lúa, các hệ số

hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng
Luận án kiểm định mối ảnh hưởng giữa các biến độc lập: Thái độ đối với việc tham

hồi quy b đều lớn hơn 0. Do đó, kết quả kiểm định các giả thuyết trong mơ hình đều cho kết
luận bác bỏ H0, chấp nhận H1, H2, H3, H4, H5 và H6. Tức là Thái độ đối với việc tham gia

gia bảo hiểm cây lúa (TD), Chuẩn chủ quan (CQ), Nhận thức về kiểm soát hành vi tham gia
bảo hiểm cây lúa (NT), Truyền thơng (TT), Chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm (HT) và Thủ tục

bảo hiểm cây lúa, Chuẩn mực chủ quan, Nhận thức về kiểm soát hành vi tham gia bảo hiểm
cây lúa, Chính sách truyền thơng về bảo hiểm cây lúa, Chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ,

tham gia (TTu) với biến phụ thuộc Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu
vực đồng bằng sông Hồng (YD).

Khả năng cung ứng bảo hiểm cây lúa đều tác động thuận chiều đến Ý định mua bảo hiểm
cây lúa của các hộ nông dân. Mức độ tác động của 6 yếu tố được xếp thứ tự giảm dần lần

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các nhân tố cho thấy thang đo của các
nhân tố đều phù hợp và đáng tin cậy. Luận án kiểm định KMO và kiểm định Barlett (KMO


lượt là (1) Chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ (β chuẩn hóa bằng .301), (2) Thái độ đối với
việc tham gia bảo hiểm cây lúa (β chuẩn hóa bằng .190), (3) Chính sách truyền thơng về bảo

and Bartlett’s Test) thì kết quả cho thấy các biến có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để
phân tích EFA. Luận án phân tích EFA bằng phương pháp Principal component với phép

hiểm cây lúa (β chuẩn hóa bằng .136), (4) Nhận thức về kiểm soát hành vi tham gia bảo
hiểm cây lúa (β chuẩn hóa = .111), (5) Chuẩn mực chủ quan (β chuẩn hóa = .072), (6) Thủ
tục tham gia bảo hiểm cây lúa (β chuẩn hóa = .032).

quay nhân tố là Varimax. Hệ số tương quan của các biến dao động từ 0,609 đến 0,743 - điều
này có thể kết luận các biến độc lập phù hợp để đưa vào mơ hình giải thích cho biến phụ
thuộc. Bên cạnh đó khơng có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến cao trong mơ hình.
Theo kết quả hồi quy, các biến độc đều có ảnh hưởng đến Ý định mua bảo hiểm cây

4.3.5. Phân tích phương sai ANOVA
4.3.5.1. Đánh giá sự khác biệt về ý định tham gia giữa hai nhóm hộ nơng dân đã từng và
chưa từng tham gia bảo hiểm cây lúa

nơng dân có thu nhập thấp.

lúa của các hộ nơng dân, các nhân tố thuộc mơ hình đều có ý nghĩa thống kê và có mối quan
hệ tương quan dương đến ý định mua bảo hiểm cây lúa. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và

Kết quả kiểm định phương sai ANOVA cho thấy tỷ lệ Sig. = 0,000 < 0,05 do đó, ở
độ tin cậy 95% cho thấy Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa giữa hai nhóm hộ gia đình đã

các biến độc lập được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
YD = 0.19*TD + 0.072*CQ + 0.111*NT + 0.136*TT + 0.301*HT + 0.032*TTu


từng và chưa từng tham gia bảo hiểm cây lúa là khác nhau. Cụ thể, trung bình ý định của
nhóm hộ chưa từng tham gia là 4,16 thấp hơn trung bình ý định của nhóm hộ đã từng tham

Theo phương trình hồi quy đã chuẩn hóa, mức độ và thứ tự ảnh hưởng của các biến
như sau: mạnh nhất là biến Chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm của Chính phủ đóng góp 35,75%

gia là 4,37.
4.3.5.2. Đánh giá sự khác biệt về ý định tham gia bảo hiểm cây lúa theo giới tính

trong sự hình thành ý định tham gia bảo hiểm cây lúa (β chuẩn hóa bằng .301), tiếp đó là
Thái độ đối với việc tham gia bảo hiểm cây lúa đóng góp 22,57% (β chuẩn hóa bằng .190),

Kết quả kiểm định phương sai ANOVA cho thấy tỷ lệ Sig. = 0,003 < 0,05 do đó,
ở độ tin cậy 95% Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa giữa nhóm chủ hộ là nam và chủ hộ

Truyền thơng về bảo hiểm cây lúa 16,15% (β chuẩn hóa bằng .136), Nhận thức về kiểm soát
hành vi tham gia bảo hiểm cây lúa 13,18% (β chuẩn hóa = .111), Chuẩn chủ quan 8,55% (β

là nữ là khác nhau. Cụ thể, trung bình về ý định tham gia của nhóm chủ hộ là nữ cao
hơn trung bình về ý định tham gia của nhóm chủ hộ là nam. Bên cạnh đó, có thể thấy
dải giá trị về ý định tham gia của các nữ chủ hộ là từ 2,6 đến 5,0; trong khi đó dải giá

chuẩn hóa = .072), cuối cùng là Thủ tục tham gia bảo hiểm cây lúa 3,80% (β chuẩn hóa =
.032).

trị về ý định tham gia của các nam chủ hộ nông dân là từ 1,0 đến 5,0, điều này chứng
tỏ các chủ hộ là nữ có ý định tham gia bảo hiểm cây lúa cao hơn chủ hộ nam.

CHƯƠNG 5


4.3.5.3. Kiểm định sự khác biệt về ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của những hộ nông dân
theo thu nhập

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY THAM GIA BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA
HỘ NÔNG DÂN Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG


21

5.1. Định hướng và quan điểm về phát triển Bảo hiểm cây lúa
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm phát triển nông nghiệp, xác định đây là nhiệm vụ
chiến lược. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành một số quy định thể hiện định
hướng và quyết tâm phát triển BHNN nói chung trong đó có bảo hiểm cây lúa. Trên nền
tảng đó, luận án đề xuất 3 quan điểm phát triển bảo hiểm cây lúa trong thời gian tới như sau:
Quan điểm 1: Chính phủ xem bảo hiểm cây lúa là sản phẩm được vận hành theo cơ
chế thị trường, để phát triển bảo hiểm cây lúa cần tiếp cận trên quan hệ cung - cầu. Nhu cầu
của khách hàng là động lực dẫn dắt các DNBH triển khai sản phẩm bảo hiểm cây lúa. Quan
điểm 2: Bảo hiểm cây lúa là nghiệp vụ bảo hiểm đặc biệt. Vì vậy, Chính phủ cần xây dựng
khung pháp lý đặc thù, và thể hiện vai trò trong việc thiết lập một chương trình bảo hiểm
quốc gia. Trong đó, địi hỏi có quỹ tài chính cơng để trợ cấp phí bảo hiểm, cũng như phát
triển cơ sở hạ tầng pháp lý và thể chế. Quan điểm 3: Trong ngắn hạn, Chính phủ tiếp tục thí
điểm bảo hiểm cây lúa tại các tỉnh đã triển khai và mở rộng hơn. Về lâu dài, Nhà nước cần
có quy định bắt buộc triển khai bảo hiểm cây lúa đối với một số DNBH và một số đối tượng
hộ nông dân.

22
Nhân tố thái độ của hộ nơng dân có tác động 22,57% đến ý định tham gia bảo hiểm
cây lúa, vì thế, việc nâng cao thái độ của hộ nông dân đối với bảo hiểm cây lúa là cần thiết.
Để làm được như vậy, điều quan trọng là giúp họ nhận thức được những lợi ích của bảo
hiểm cây lúa. Bản thân các hộ nông dân cần tích cực tham gia các khóa tập huấn, tuyên

truyền về bảo hiểm cây lúa để hiểu rõ hơn và có cái nhìn cởi mở hơn đối với bảo hiểm cây
lúa.
5.3.4. Đề cao tính chủ động của hộ nơng dân khi tham gia bảo hiểm cây lúa
Đối với các hộ nông dân không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo cần chủ động tìm
hiểu và tham gia bảo hiểm cây lúa. Mặt khác, việc khai báo các rủi ro cần được thực hiện
một cách nghiêm túc và trung thực, đồng thời các hộ nông dân cần tuân thủ các quy định về
phòng chống rủi ro và giảm thiểu tốt thất.
5.3.5. Cải thiện thủ tục tham gia bảo hiểm cây lúa
DNBH chú trọng giải thích rõ ràng các thuận ngữ, điều khoản về bảo hiểm cây lúa.
Tư vấn viên hướng dẫn hộ nơng dân các quy trình tham gia bảo hiểm cũng như quy trình
khiếu nại bảo hiểm. Các quy trình này cần được hoàn thiện và tinh giản để tránh gây phiền
tối cho hộ nơng dân, tránh làm cho hộ nơng dân cảm thấy “đóng bảo hiểm dễ, được bồi
thường khó”

5.2. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình triển khai bảo hiểm cây lúa
5.2.1. Thuận lợi
5.2.2. Khó khăn

5.3.6. Lựa chọn hình thức triển khai bảo hiểm cây lúa phù hợp
Bên cạnh việc triển khai bảo hiểm cây lúa truyền thống, các DNBH phối hợp với các
cơ quan liên quan như cơ quan khí tượng thủy văn, phịng thống kê ở các huyện… tích cực

5.3. Giải pháp thúc đẩy tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở đồng bằng sơng
Hồng
5.3.1. Hỗ trợ phí cho hộ nơng dân tham gia bảo hiểm cây lúa
Từ nghiên cứu cho thấy chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm có tác động lớn nhất đến ý

số

định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nơng dân (35,75%). Do đó, Chính phủ cần xác định

đối tượng ưu tiên trợ cấp, nên ưu tiên các đối tượng sản xuất hàng hóa, vì đây là đầu tàu phát
triển kinh tế nơng nghiệp, có diện tích gieo trồng lớn, có nhu cầu và khả năng tham gia bảo
hiểm cao.
5.3.2. Tăng cường truyền thông các nội dung liên quan đến bảo hiểm cây lúa cho người
nông dân
Nhân tố truyền thơng có tác động 16,15% đến ý định tham gia của hộ nơng dân. Vì
thế, các DNBH cùng với Chính phủ cần tích cực tuyên truyền bảo hiểm cây lúa, tập trung
hướng tới các hộ đã từng tham gia thí điểm bảo hiểm cây lúa trong giai đoạn trước. Đồng
thời, kết quả điều tra cho thấy nhân tố chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến 7,2%, vì thế,
việc tun truyền cần chú trọng truyền thơng lan tỏa qua những hộ đã tham gia bảo hiểm.

5.3.3. Nâng cao nhận thức và thái độ tham gia bảo hiểm bảo hiểm cây lúa của hộ nông
dân

và chủ động thu thập số liệu về thời tiết, lượng mưa, thiệt hại sản lượng hoặc diện tích lúa
do thiên tai… để xây dựng bộ chỉ số bảo hiểm, tiến tới triển khai bảo hiểm cây lúa theo chỉ
5.3.7. Xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực triển khai bảo hiểm cây lúa
Cùng với Chính phủ, DNBH chủ động xây dựng đội ngũ nhân viên am hiểu về bảo
hiểm và cây lúa. DNBH cần thiết lập hệ thống đại lý đến tận làng, xã. Liên kết với các tổ
chức, cơ quan địa phương: đồn thanh niên, hội nơng dân, hội phụ nữ… Tại mỗi khu vực
triển khai bảo hiểm cây lúa, doanh nghiệp xây dựng bộ phận quản lý rủi ro, giám định tổn
thất để giám sát quy trình sản xuất, đưa ra các tư vấn và hỗ trợ nông dân trong công tác đề
phòng rủi ro, hạn chế tổn thất và giám định khi có thiệt hại xẩy ra.
5.4. Kiến nghị
5.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
5.4.1.1. Xây dựng chính sách hỗ trợ và thúc đẩy hộ nông dân tham gia bảo hiểm cây lúa
Tăng mức hỗ trợ phí bảo hiểm cho hộ nơng dân; Ưu tiên hỗ trợ phí cho các hộ sản xuất
hàng hóa; Quy định cụ thể chỉ tiêu xét hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm; Quy định một số nhóm hộ
nơng dân bắt buộc tham gia bảo hiểm cây lúa; Có chính sách ưu đãi tín dụng cho hộ nông dân
tham gia bảo hiểm cây lúa; Hỗ trợ nơng dân các chi phí đào tạo kiến thức về sản xuất



23

24

5.4.1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bảo hiểm cây lúa, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho hộ nông dân tiếp cận bảo hiểm

DNBH cần xây dựng chương trình tun truyền lợi ích, cũng như trách nhiệm của
người nông dân khi tham gia bảo hiểm cây lúa; kết hợp phân phối sản phẩm bảo hiểm cây

Chính phủ xây dựng cơ chế khuyến khích các DNBH tham gia bảo hiểm cây lúa; Chỉ
định một số DNBH bắt buộc tham gia triển khai bảo hiểm cây lúa; Hỗ trợ DNBH đào tạo

lúa theo kênh truyền thống và phi truyền thống; tích cực trao đổi đàm phán với các doanh
nghiệp tái bảo hiểm trong và ngoài nước về các điều kiện nhượng tái, nhận tái.

nguồn nhân lực triển khai bảo hiểm cây lúa; Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu về cây lúa.
5.4.1.3. Hỗ trợ tài chính cho địa phương triển khai bảo hiểm cây lúa

5.4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác giám định và bồi thường tổn thất
Công tác giám định, bồi thường bảo hiểm cây lúa cần được thực hiện thống nhất với

Chính phủ nghiên cứu hỗ trợ kinh phí thực hiện thí điểm bảo hiểm cây lúa cho các
địa phương, tạo động lực giúp họ triển khai bảo hiểm cây lúa triệt để hơn. Tuy nhiên, phải

các hình thức triển khai và nếu thực hiện tốt sẽ kích thích người nơng dân tích cực tham gia
hơn


có biện pháp quản lý tài chính sát sao, tránh hiện tượng bịn rút, tham nhũng.
5.4.1.4. Chính phủ tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến bảo hiểm cây

5.3.3. Kiến nghị đối với Cấp ủy, Chính quyền địa phương
5.3.3.1. Tích cực tham gia cơng tác tun truyền về bảo hiểm cây lúa

lúa đến người nông dân
- Nhà nước đóng vai trị chính trong cơng tác tun truyền bảo hiểm cây lúa. Hoạt

5.3.3.2. Chủ động thu thập các dữ liệu về sản suất lúa cũng như rủi ro và thiệt hại trên địa bàn

động tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời trước mỗi mùa vụ. Lấy thực
tiễn từ những hộ nông dân đã được bồi thường để làm minh họa cụ thể lợi ích của bảo hiểm.
- Nghiên cứu giản lược các văn bản pháp lý liên quan đến bảo hiểm cây lúa nói riêng
để quá trình tuyên truyền được thuận tiện, dễ hiểu.
5.4.1.5. Quy định phối hợp giữa các bên liên quan trong việc thiết kế và triển khai sản phẩm
đến người nông dân tham gia bảo hiểm thuận lợi
Bên cạnh các quy định của Chính phủ, các Bộ, ban ngành liên quan và Chính quyền
các cấp cũng cần có những trách nhiệm cụ thể trong quá trình triển khai bảo hiểm cây lúa.

KẾT LUẬN
Dựa trên mơ hình TPB, luận án xây dựng xây dựng mơ hình nghiên cứu với 6 biến
độc lập, 1 biến phụ thuộc. Kết quả kiểm định cho thấy, nhân tố Chính sách hỗ trợ phí bảo
hiểm của Chính phủ có mức ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo đến nhân tố Thái độ đối với việc
tham gia bảo hiểm cây lúa, thứ ba là nhân tố Truyền thông về bảo hiểm cây lúa, thứ tư là
nhân tố Nhận thức về kiểm soát hành vi tham gia bảo hiểm cây lúa, tiếp theo là nhân tố
Chuẩn chủ quan và nhân tố Thủ tục tham gia bảo hiểm cây lúa có mức độ ảnh hưởng thấp

5.4.1.6. Hình thành chuỗi giá trị sản xuất lúa hàng hóa, kích thích nhu cầu tham gia bảo


nhất. Đây là căn cứ để luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy ý định
tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng trong tương lai,

hiểm của hộ nông dân thuộc chuỗi giá trị
Xây dựng chuỗi giá trị sản xuất lúa hàng hóa và DNBH tham gia vào chuỗi này, góp

hướng tới có thể áp dụng đại trà trong phạm vi cả nước.

phần cam kết đảm bảo chất lượng hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu tham gia bảo hiểm cây lúa.
5.4.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp bảo hiểm
5.4.2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm lựa chọn phương thức triển khai bảo hiểm cây lúa và thiết
kế sản phẩm phù hợp, dễ hiểu

Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận án còn một số hạn chế như sau:
-

Thứ nhất: Nghiên cứu chỉ mới thực hiện khảo sát được tại hai tỉnh đồng bằng sông
Hồng là Nam Định và Thái Bình, khả năng khái qt hóa của nghiên cứu vì thế
chưa cao, có thể ở các tỉnh khác sẽ có những đặc thù riêng ảnh hưởng đến ý định
tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân

-

Thứ hai: Mặc dù nghiên cứu có kiểm định Đánh giá sự khác biệt về ý định tham gia
giữa hai nhóm hộ nơng dân theo giới tính, nhưng Nghiên cứu chỉ mới chỉ ra được

Bên cạnh việc áp dụng phương thức bảo hiểm truyền thống các doanh nghiệp bảo
hiểm cần nghiên cứu triển khai bảo hiểm theo chỉ số.
5.4.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực và mở rộng mạng lưới triển khai bảo hiểm cây lúa, tại điều

kiện thuận lợi cho hộ nông dân tiếp cận thông tin và tham gia bảo hiểm
DNBH chủ động xây dựng đội ngũ nhân viên am hiểu về bảo hiểm và cây lúa… Tổ
chức các khóa đào tạo về kiến thức nông nghiệp dành cho các nhân viên bảo hiểm.
5.4.2.3. Đẩy mạnh công tác truyền thông về doanh nghiệp và sản phẩm bảo hiểm cây lúa
đến với người nông dân

sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc mà chưa thực hiện dưới sự
kiểm sốt của biến nhân khẩu học
Đây có thể là hướng nghiên cứu mới được mở ra cho nghiên cứu sinh có thể phát triển
nghiên cứu sau này, nhằm khắc phục những hạn chế và tìm tịi những tri thức mới.



×