Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc nhà nước huyện krông búk, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SỐT CHI TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN KRƠNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SỐT CHI TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN KRƠNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 834 04 02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thủy Lan

HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Thị Linh, xin cam đoan: Những nội dung trong luận văn, cụ


thể là những phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk, cùng những
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách kiểm sốt chi ngân sách nhà nước tại
Kho bạc này là do tôi nghiên cứu và thực hiện, khơng sao chép nội dung của cơng
trình nghiên cứu nào.
Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc
đầy đủ và rõ ràng.
Hà Nội, tháng 9 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời tri ân đến Quý thầy cô giảng viên của Khoa sau đại học,
trường Học Viện Khoa Học Xã Hội, những người đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập, làm nền tảng để tôi thực hiện
luận văn này.
Và tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thủy Lan đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo để tơi có thể hồn thành luận văn cao học này.
Trong q trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hồn thiện luận văn, trao đổi
và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Q thầy cơ và bạn bè, song cũng không thể
tránh khỏi những hạn chế trong nghiên cứu. Tơi rất mong sẽ nhận được những ý
kiến đóng góp và thông tin phản hồi quý báu từ Quý thầy cô cùng bạn đọc!
Hà Nội, tháng 9 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Linh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC.................................................................................................. 7
1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại kho bạc nhà nước ............ 7
1.2. Nội dung thực hiện chính sách kiểm soát chi .................................................. 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại Kho bạc ..... 15
1.4. Kinh nghiệm thực hiện kiểm soát chi NSNN và bài học cho KBNN huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SỐT CHI TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRƠNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ................... 23
2.1. Tổng quan bối cảnh nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại Kho bạc Nhà nước hụn
Krơng Búk ............................................................................................................. 25
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Krông Búk ............................................................................................ 26
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách kiểm sốt chi Kho bạc Nhà nước
hụn Krơng Búk .................................................................................................. 39
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM
SỐT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK52
3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại kho bạc huyện
Krông Búk ............................................................................................................. 52


3.2. Định hướng hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc

Nhà nước ............................................................................................................... 53
3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện chính sách kiểm sốt chi Kho
bạc Nhà nước hụn Krơng Búk tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 55
3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................. 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC

Bộ Tài chính

CKC

Cam kết chi

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi


KT-XH

Kinh tế xã hội

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

SDNS

Sử dụng ngân sách

SNCL

Sự nghiệp công lập

UBND


Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Krông Búk ............................. 24
Bảng 2. 1: Kết quả tiếp nhận kiểm soát chi NSNN ........................................... 31
Bảng 2. 2: Kết quả từ chối qua kiểm soát chi.................................................... 32
Bảng 2. 3: Từ chối thanh toán trong KS Chi Đầu tư qua KBNN Krông Búk .... 39
Biểu đồ 2.1: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Krông Búk
......................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2. 2: Kết quả kiểm sốt chi theo nhóm mục chi ................................... 35

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì hoạt
động của bộ máy quyền lực Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chi NSNN là
công cụ chủ yếu của Nhà nước và chính quyền các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị,
phát triển KT-XH, điều tiết vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng tiểm lực quốc
phịng, an ninh… góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ
tổ quốc. Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển. Trong đó chi thường xuyên nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước. Chi đầu tư nhằm phát triển các cơng

trình cơng cộng, các kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất nhằm phát triển kinh tế-xã hội.
Chi NSNN được thực hiện qua hệ thống kho bạc Nhà nước các cấp.
Có thể nói, thời gian qua, hoạt động thực hiện chính sách kiểm sốt chi NSNN
tại KBNN hụn Krong Búk, tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều cố gắng như ln đảm bảo đủ
nguồn kinh phí và đáp ứng kịp thời đối với các nhiệm vụ chi của các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn huyện; Kiểm soát các nhiệm vụ chi đã bám sát với dự toán được duyệt để
đảm bảo chi đúng mục đích, đúng đối tượng; Từng bước cải tiến quy trình, thủ tục kiểm
sốt chi NSNN qua kho bạc hụn đảm bảo thơng thống, minh bạch; Tăng cường cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt đối với các khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN....;
Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Chưa có cơng cụ
hữu hiệu để kiểm soát hiệu quả các nhiệm vụ chi; Hoạt động kiểm sốt chi của kho bạc
hụn Krơng Búk hiện cịn đang phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức nên cịn tình
trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; Chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực
hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử
dụng NSNN cịn tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được đào
tạo đồng đều… Do vậy, thực hiện cơng tác Kiểm sốt chi NSNN qua KBNN tại hụn
Krơng Búk cịn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng
ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế
đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế…Chính vì thế đề tài: Thực hiện chính sách kiểm
sốt chi tại kho bạc Nhà nước huyện Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk có tính cấp thiết
1


nghiên cứu nội dung, các biện pháp tổ chức thực hiện và góp phần đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm sốt chi NSNN tại địa phương.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách kiểm
sốt chi tại KBNN.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại Kho bạc nhà nước

huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những mặt đã đạt được, những mặt còn tồn tại
hạn chế và phân tích nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm sốt chi
tại KBNN huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NSNN và chính sách kiểm sốt chi tại KBNN.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại KBNN hụn
Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm sốt chi
tại KBNN hụn Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện kiểm soát chi của KBNN tại huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Thực hiện chính sách kiểm sốt chi NSNN của KBNN tại hụn
Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk.
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi KBNN huyện Krông Búk, tỉnh
Đắk Lắk
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 - 2019 đề xuất các giải pháp
cho năm 2020 và các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể bao gồm:

2


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ cơ sở lý luận của nội dung và
qui trình thực hiện kiểm soát chi tại KBNN; Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để

tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho vấn đề thực hiện chính sách kiểm soát chi
tại KBNN.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng: Luận văn sử
dụng số liệu thứ cấp của Bộ Tài chính, của Tỉnh Đắk Lắk,... kết hợp với phân tích tỷ lệ
và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm được, những
mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. Phương pháp phân
tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích thực trạng, luận văn
làm rõ bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến thực hiện chính sách kiểm sốt chi
tại KHNN nói chung và đến hụn Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn góp phần bổ sung căn cứ về thực hiện chính sách kiểm
soát chi tại KBNN.
Về thực tiễn: Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại
hụn Krơng Búk, phân tích, đánh giá, rút ra các vấn đề cần quan tâm và đề xuất một
số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp hụn nói chung và
hụn Krơng Búk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng cho thời gian tới.
6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách Kiểm sốt chi NSNN tại kho bạc nhà nước là vấn đề phức
tạp, có phạm vi rộng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp quản lý. Vì vậy, đã có
rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, có thể kể đến
một số nghiên cứu của các tác giả như:
Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc
nhà nước huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long” [1]. Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ
cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động kiểm sốt chi thường xuyên NSNN của KBNN Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát các khoản
chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN qua KBNN Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong chi tiêu NSNN. Tuy nhiên


3


luận văn chưa nói lên được kinh nghiệm của các đơn vị trong q trình thực hiện hồn
thiện chi thường xuyên, những giải pháp đưa ra đã có nhiều thay đổi không phù hợp
với các quy định hiện hành
Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” [27]. Tác giả đã khái
quát một số vấn đề về lý luận cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN, thông qua
đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch với 4 nhóm
nội dung chính đã đề xuất các giải pháp: Nguồn lực tài chính, hệ thống qui định; Nâng
cao trình độ, năng lực của cán bộ, cơng chức kiểm sốt chi; nâng cao hiệu quả thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc;...Các giải pháp kiến nghị có
tính hệ thống và xun suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế chính sách
phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.
Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” [40]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu hoạt động
của Kho bạc Nhà nước trong cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước, tuy nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ
nêu chung chung công tác kiểm sốt chi trước khi có luật ngân sách nhà nước và sau
khi có luật ngân sách nhà nước.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”[33]. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản
về chi ngân sách, quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; làm rõ
về lý luận vai trò của lập kế hoạch và chi tiêu ngân sách nói riêng, quản lý chi NSNN
nói chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản
lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian nghiên cứu qua đó đề
xuất các giải pháp hồn thiện quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian.

Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước
Quảng Bình”[32], tác giả đã đi sâu nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trên cơ sở tiếp cận cơng tác kiểm sốt chi

4


theo u cầu đổi mới cải cách tài chính cơng và kiểm sốt chi tiêu cơng của các nước
tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
đơn vị sử dụng ngân nhà nước, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua Kho
bạc Nhà nước Khánh Hoà” [38]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu cơng tác kiểm sốt
chi NSNN qua KBNN Khánh Hồ, trên cơ sở tiếp cận cơng tác kiểm sốt chi theo u
cầu cải cách tài chính cơng, đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
trong lĩnh vực quản lý NSNN.
Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ” [39]. Tác giả đã đánh giá sát thực trạng
cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước, đồng thời đã đề ra những
giải pháp để hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước Cẩm Lệ, tuy nhiên một số nội dung nghiên cứu đã khơng cịn phù
hợp với các quy định về kiểm soát chi thường xuyên hiện nay, nên cần nghiên cứu bổ
sung cho hoàn thiện.
Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện cơ chế kiểm sốt chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy” [37]. Tác giả đánh giá khá sát thực
cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đồng thời đã đề ra những giải pháp để hoàn
thiện cơ chế kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của

chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” [21]. Tác giả đã hệ thống hố
và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN. thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015.
Trên cơ sở đó tác giả đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm đổi mới kiểm sốt chi thường
xuyên NSNN của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại Việt .
Có thể nói, mặc dù đã có khá nhiều các nghiên cứu về vấn đề chi NSNN qua
kho bạc Nhà nước, tác giả có thể kế thừa một số phương pháp luận và các khái niệm

5


cơ bản, tuy nhiên do cách tiếp cận hoặc mục đích nghiên cứu nên những hầu hết các
nghiên cứu này hoặc ở tầm vĩ mô cho KBNN Trung ương, hoặc ở những địa bàn khác,
với những đặc điểm và thuận lợi khó khăn khơng giống như hụn Krơng Búk, tỉnh
Đắk Lắk nên rất khó khăn khi áp dụng. Mặt khác những nghiên cứu trên lại ở những
thời điểm đã lâu nên các văn bản quy định về công tác kiểm sốt chi đã có nhiều thay
đổi, do đó một số giải pháp hiện nay đã khơng cịn phù hợp. Vì thế vấn đề thực hiện
chính sách kiểm sốt chi NSNN tại kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk
vẫn là khoảng trống, cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách kiểm sốt chi tại Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại Kho bạc Nhà nước
hụn Krơng Búk tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại Kho bạc
Nhà nước hụn Krơng Búk tỉnh Đắk Lắk

6



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỂM SỐT CHI TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách kiểm sốt chi tại kho bạc nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của
nó phải tính tốn để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất
kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có NS, tức
có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi
có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của NS. Áp dụng vào lĩnh vực tài chính
cơng, NS của các cơ quan nhà nước được gọi bằng thuật ngữ riêng là NSNN. Ở các
nước khác nhau, NSNN cũng được định nghĩa khác nhau.
Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên
soạn, NSNN (le budget) là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các
khoản chi trong năm của nhà nước. Định nghĩa của nhà khoa học người Pháp này nhấn
mạnh tính kế hoạch thu, chi đã được phê chuẩn của nhà nước trong một niên hạn nhất
định (một năm) mà chưa chú ý đến vị trí, tầm quan trọng cũng như bản chất của
NSNN [21].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà
nước trong dự tốn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước [45]. So
với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại
NSNN.
Theo Luật NSNN năm 2015 “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”. Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của

các định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan

7


có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao [36].
Kế thừa các điểm chung đó, để đi đến nhận định: NSNN được hiểu là kế hoạch
thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử
dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình [21].
Trong khái niệm nêu trên có thể thấy: NSNN bao gồm hai nội dung chính (thu
NSNN, chi NSNN) và một nội dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và
thực hiện trong một khoảng thời gian xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể
là 3-5 năm).
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo ngun tắc khơng
hồn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức
năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể, khơng
chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ gốc và lãi vay của
Nhà nước; chi mua hàng dự trữ quốc gia; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật [36].
1.1.1.3. Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Kiểm soát chi NSNN là q trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm
định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do đơn vị
SDNS và các đơn vị có quan hệ với ngân sách để đảm bảo các khoản chi đúng nguyên
tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả
nguồn vốn NSNN.

8


Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới luật, kiểm sốt chi NSNN bao
gồm 3 hình thức: Kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi, kiểm soát sau khi chi.
Cụ thể như sau:
- Kiểm soát trước khi chi: Kiểm soát trước khi chi NSNN là kiểm soát việc lập,
quyết định và phân bổ dự toán chi NSNN. Kiểm soát việc lập, quyết định và phân bổ dự
tốn là khâu đầu tiên của chu trình quản lý ngân sách nhằm bảo đảm cho việc bố trí
ngân sách tiết kiệm ngay từ đầu và đảm bảo được việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước trước khi bước vào thực chi.
- Kiểm soát trong khi chi: Hay cịn gọi là kiểm sốt q trình thanh tốn các khoản
chi của NSNN. Đây có thể nói là giai đoạn có tính chất quyết định đến tính hiệu quả và
tiết kiệm của chi ngân sách và Kiểm soát chi. Việc kiểm sốt trước khi thanh tốn có thể
ngăn ngừa, loại bỏ các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng,
mục đích đảm bảo vốn NSNN sử dụng có hiệu quả, chống thất thốt, lãng phí.
- Kiểm sốt sau khi chi: Là kiểm sốt tình hình sử dụng NSNN sau khi được xuất
tiền ra khỏi quỹ NSNN. Kiểm sốt sau khi chi được tiến hành thơng qua các báo cáo kế
toán, quyết toán và do các cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền quyết định
quyết toán như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Cơ quan Tài chính, thanh tra,
kiểm tốn nhà nước thực hiện.
1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước

Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những
tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Nội dung của chi NSNN rất đa dạng và
phong phú, sự phân loại ở các nước thường không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các mục
tiêu khác nhau mà có các cách phân loại khác nhau, cụ thể:
- Chi đầu tư phát triển gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng
ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và
địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi dự trữ quốc gia.

9


- Chi thường xuyên cho các lĩnh vực: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn
xã hội; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thơng tin; Sự nghiệp phát thanh,
truyền hình, thông tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các
hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt
động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ
thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ,
chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.
- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài
nước.

- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới.
1.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong cơng tác kiểm sốt chi
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các
quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện
việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức
phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Luật NSNN ra đời với những quy định rõ ràng về tồn bộ q trình phân cấp, lập,
chấp hành và quyết tốn NSNN; trong đó, nhiệm vụ kiểm sốt chi NSNN được thống
nhất giao cho hệ thống KBNN đảm nhiệm. Đây là một văn bản có tính pháp lý cao nhất
nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý và điều hành NSNN trong tình hình mới.

10


Mục tiêu của việc Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là nhằm đảm bảo việc sử dụng
NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện tốt cơng tác Kiểm sốt chi
của NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính của đất nước; tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu
dùng; tăng cường kỷ luật tài chính; nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý,
điều hành của cơ quan chính quyền các cấp. Đồng thời, thơng qua q trình này, Nhà
nước sử dụng nó như là một công cụ để thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết
định hướng phát triển thông qua xác định cơ cấu chi cho từng mục đích trong những giai
đoạn nhất định và thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội khác.
Đến nay hệ thống KBNN đã xây dựng được cơ chế, quy trình quản lý, kiểm sốt
chi NSNN qua KBNN phù hợp với thơng lệ quốc tế; tăng cường phương thức cấp thanh

toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong cơng tác kiểm sốt chi, thơng qua cơng tác này đã góp phần thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và phịng chống tham nhũng.
Vì vậy có thể khẳng định rằng, KBNN có vai trị hết sức quan trọng đối với cơng
tác Kiểm sốt chi NSNN. KBNN là “trạm canh gác cuối cùng” khi đồng vốn của nhà
nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN có quyền từ chối thanh tốn đối với các khoản chi
khơng có trong dự tốn, khơng đúng mục đích, khơng có hiệu quả hoặc không đúng chế
độ của Nhà nước qua đó đảm bảo cho q trình quản lý, sử dụng ngân quỹ quốc gia
được chặt chẽ, đặc biệt là việc sử dụng các nguồn vốn thường xun có tính chất đầu tư
như mua sắm, sửa chữa, xây dựng…đồng thời với cơ chế thanh toán chuyển khoản cho
đối tượng thụ hưởng trực tiếp NSNN góp phần kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt
trong thanh toán, đảm bảo sự ổn định lưu thơng tiền tệ. Thơng qua q trình thanh toán
các khoản chi NSNN, KBNN tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến nghị, rút
kinh nghiệm từ đó cùng cơ quan hữu quan nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế thanh toán,
chi trả và kiểm soát NSNN qua hệ thống KBNN. Đồng thời cung cấp thông tin phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo chính quyền các cấp.
1.1.4. Các bước kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Cán bộ kiểm soát chi sẽ kiểm tra các điều kiện chi trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu và
chứng từ chi của đơn vị, cụ thể:
- Kiểm tra, đối chiếu khoản chi với dự toán, đảm bảo các khoản chi đã có trong dự

11


toán chi NSNN được giao.
Dự toán chi NSNN của các đơn vị phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Cơ quan Tài chính
cùng cấp có trách nhiệm thẩm tra kết quả giao dự tốn ngân sách của các đơn vị.
Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì cơ quan đơn vị phân bổ, tiếp thu,
điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường hợp khơng thống nhất nội

dung điều chỉnh thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với những
khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, thì KBNN căn cứ vào dự
toán chi của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê dụt để kiểm sốt.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chuẩn chi đã được thủ trưởng đơn vị
SDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm tra việc quyết định chi của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài
khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Chuẩn chi của
chủ tài khoản được thể hiện có đầy đủ dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng của
đơn vị vào lệnh chuẩn chi (Giấy rút dự toán ngân sách, Ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt);
mẫu dấu, chữ ký phải phù hợp với mẫu dấu, mẫu chữ ký đã được đăng ký với KBNN.
- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ có liên quan.
Các hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi đến KBNN là căn cứ pháp lý để KBNN kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi NSNN. Vì vậy mỗi khoản chi đều phải được lập đúng theo biểu mẫu
chứng từ quy định và hồ sơ chứng từ thanh tốn kèm theo phải đảm bảo tính hợp pháp,
hợp lệ, đầy đủ. KBNN có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các
hồ sơ, chứng từ đó trước khi thanh tốn, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị SDNS.
- Kiểm tra các yếu tố hạch toán, tùy theo từng nội dung chi thì đơn vị phải hạch
toán đúng mã chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách kiểm sốt chi
Mọi khoản chi đều được kiểm soát trước khi thanh toán chi trả. Việc kiểm soát chi
của KBNN dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ và các điều kiện chi, sau đó thực hiện xuất
quỹ NSNN thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi

12


của KBNN bao gồm:

1.2.1. Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN
Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN, bao gồm:
chứng từ chi phải có đầy các yếu tố theo quy định; đảm bảo tính hợp pháp về dấu của
đơn vị, chữ ký của người chuẩn chi…;
Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (Đối với khoản chi có giá trị hợp đồng từ
hai mươi triệu đồng trở lên); Trường hợp khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;
- Quy chế chi tiêu nội bộ và/hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm
quyền;
- Đối với các khoản chi tiền lương: Văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duyệt
(gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi);
- Đối với các khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng,
phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản
đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: Danh sách những người hưởng tiền
công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức;
Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; Danh sách học
bổng (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh);
- Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo chế
độ, khốn văn phịng phẩm, khốn điện thoại, khoán chi xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật: Danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi
khi có phát sinh thay đổi).
Ngồi ra khi có nhu cầu chi tiêu, đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi KBNN các
hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh tốn có liên quan theo quy định: Giấy rút dự toán ngân
sách, Ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt, các hồ sơ khác tùy theo tính chất của từng khoản
chi.”
1.2.2. Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định


13


Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định bao gồm:
+ Dự toán chi NSNN của các đơn vị phải phản ảnh đầy đủ các khoản chi theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do đơn vị sử dụng NSNN lập và cơ quan có thẩm
quyền duyệt. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, trong dự toán phải ghi rõ các nguồn
thu của đơn vị được sử dụng và phần hỗ trợ của NSNN; các khoản chi phải được giao
theo nguồn, mã Bộ chủ quản, mã ngành, lĩnh vực kinh tế. Cơ quan tài chính cùng cấp
có trách nhiệm kiểm tra kết quả lập và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị. Nếu có
sự sai lệch so với nội dung dự tốn được cấp có thẩm quyền giao thì u cầu đơn vị
điều chỉnh lại.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Định mức tiêu chuẩn chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành là căn cứ quan trọng để KBNN KSC khi cấp phát thanh
toán cho đơn vị sử dụng NSNN. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, KBNN căn cứ vào dự tốn được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
+ Các khoản chi phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi. Trong
quản lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho phép, đồng ý chi. Thẩm quyền
chuẩn chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời là chủ
tài khoản. Chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký mẫu và con dấu của cơ quan, đơn vị tại
KBNN nơi đơn vị sử dụng NSNN giao dịch.
+ Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản chi đều phải có
đầy đủ các loại hồ sơ, chứng từ theo mẫu chứng từ quy định. KBNN có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trước khi cấp phát, thanh tốn kinh phí NSNN cho đơn
vị sử dụng NSNN.
Ngồi những nội dung trên, trong quá trình KSC NSNN qua KBNN cần thực
hiện một số yêu cầu như: Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư sửa
chữa, mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc phải thực hiện đúng các quy định về

hình thức đấu thầu, chọn nhà thầu phù hợp hoặc phải thẩm định giá theo quy định; Các
khoản chi có tính chất thường xun được chia đều cho 12 tháng trong năm để chi, các
khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất khơng thường
xun khác phải thực hiện theo dự toán năm.

14


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước
Hiện nay cơ chế quản lý ngân sách là thanh toán theo dự toán, đây là một phương
thức kiểm soát thanh toán tiên tiến, khắc phục được những nhược điểm cơ bản của
phương thức cấp phát theo hạn mức kinh phí trước đây. Thực chất của phương thức này
là từ bỏ việc điều hành ngân sách theo hạn mức quý, tháng để thực hiện điều hành ngân
sách theo dự tốn năm được dụt. Phương thức này góp phần quan trọng trong cải cách
quy trình chi bởi vì dự toán NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều nhằm
tạo ra khn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phát triển kinh tế
xã hội trong năm kế hoạch đồng thời tạo căn cứ cho việc điều hành thu, chi ngân sách
một cách khoa học và hợp lý. Dự toán NSNN đã được phê duyệt phải là căn cứ pháp lý
quan trọng để KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát q trình chấp hành và quyết tốn
NSNN của các đơn vị thụ hưởng, phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác. Nếu việc lập,
duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN hằng năm được kịp thời, chính xác, đầy đủ, chi tiết,
cân đối với nguồn thu thì cơng tác Kiểm sốt chi NSNN của KBNN có nhiều thuận lợi,
cơng tác kế toán và quyết toán đảm bảo chất lượng và đúng thời gian. Ngược lại, nếu
cơng tác này thiếu chính xác thì cơng tác kiểm sốt chi gặp nhiều khó khăn.
Ngồi ra cịn một số phương thức cấp phát như: Cấp bằng lệnh chi tiền từ cơ quan
Tài chính, ghi thu - ghi chi theo lệnh của CQTC, cấp phát kinh phí ủy quyền. Vì vậy,
quy trình chuyển kinh phí, kiểm soát hạch toán chưa được quy định thống nhất giữa

CQTC và KBNN dẫn đến quy trình, nội dung kiểm sốt các khoản chi từ NSNN có thể
khơng thống nhất do các cơ quan kiểm soát chi khác nhau; đồng thời cũng gây khó khăn
cho cơng tác tổng hợp, thống kê, báo cáo.
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cùng các văn bản pháp quy khác
vừa là nhân tố quan trọng, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng cơng tác kiểm sốt
chi. Bởi vì, trên cơ sở pháp lý KBNN mới có thể xây dựng được quy trình nghiệp vụ để
thực hiện nhiệm vụ của mình, bảo đảm cho mọi khoản chi NSNN phải được kiểm sốt
chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.
Đối tượng của Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là các khoản chi tiêu của các cấp
chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, về cơ bản

15


thể hiện là các khoản chi của NSNN hàng năm được Quốc hội thơng qua. Do đó, cơ chế
về Tài chính đối với đơn vị sử dụng NSNN có tác động khơng nhỏ đến hoạt động Kiểm
sốt chi NSNN của KBNN. Để chủ động sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích,
tiết kiệm và có hiệu quả, các đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN có căn cứ thực hiện
kiểm soát chi. Kiểm soát chi tiêu của các cấp Chính quyền, các đơn vị do NSNN cấp
tồn bộ chi phí thì đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định.
1.3.1.2. Chất lượng dự toán Ngân sách nhà nước của đơn vị thụ hưởng ngân sách
Dự toán NSNN là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực hiện
nhiệm vụ kiểm sốt chi NSNN. Vì vậy, dự tốn NSNN phải đảm bảo kịp thời, chính xác
về nội dung chi, mức chi phải phù hợp thực tế; phải đầy đủ, bao quát hết các nhu cầu chi
tiêu của đơn vị trong năm ngân sách và phải chi tiết, dự toán NSNN càng chi tiết thì việc
kiểm sốt chi của KBNN càng thuận lợi và chặt chẽ. Dự toán NSNN làm căn cứ cho
KBNN kiểm tra, kiểm sốt q trình chi tiêu của đơn vị.
Đối với các cơ quan có thẩm quyền được phê duyệt, giao dự toán, nhiệm vụ chi

cho các đơn vị sử dụng NSNN cũng ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến cơng tác kiểm
sốt chi của KBNN. Những sai sót, vướng mắc trong cơng tác kiểm sốt chi do liên
quan đến các cơ quan này luôn là những vấn đề khó khăn nhất trong thực hiện nhiệm vụ
của KBNN ở địa phương.
1.3.1.3. Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
Các chính sách, chế độ tài chính kế toán liên quan đến kiểm soát chi NSNN như:
Kế toán nhà nước, mục lục NSNN, định mức phân bổ NSNN, tiêu chuẩn, định mức chi
NSNN, hợp đồng mua sắm tài sản cơng, cơng cụ thanh tốn, kế tốn NSNN.
Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng trong việc
xây dựng, phân bổ và kiểm sốt chi NSNN. Vì vậy, nó phải đảm bảo tính chính xác, phù
hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, đơn vị thụ
hưởng NSNN và tính đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế.
1.3.1.4. Công tác phối hợp của các đơn vị có liên quan
Cơng tác kiểm sốt chi NSNN của KBNN có hai chủ thể là người kiểm soát là
KBNN và người bị kiểm soát là đơn vị sử dụng NSNN. Do vậy, việc phối hợp, chấp

16


hành chế độ chính sách của đơn vị sử dụng NSNN cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi của KBNN. Nếu các đơn vị am hiểu chính sách
pháp luật về tài chính, chấp hành đúng các quy định về chế độ tài chính kế tốn, về định
mức, tiêu chuẩn, điều kiện chi,… thì rất thuận lợi cho cơng tác kiểm sốt chi của
KBNN. Ngược lại, nếu các đơn vị sử dụng NSNN không am hiểu hoặc cố tình thực hiện
sai các quy định về chế độ tài chính, kế tốn, cơng tác kiểm soát chi của KBNN sẽ rất
vất vả, tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho công chức KBNN.
Việc phối hợp, chấp hành chế độ chính sách của các đơn vị quản lý nhà nước trong
cơng tác tài chính trên địa bàn cũng ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi của KBNN.
Nếu công tác phối hợp giữa các cơ quan không tốt sẽ ảnh hưởng đến việc xử lý những
phát sinh trong công tác quản lý thu, chi NSNN ở địa phương. KBNN ln là người

hạch tốn và xử lý sau cùng nên rất vất vả trong quá trình thực hiện.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Năng lực bộ máy tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Hiện nay, bộ máy kiểm soát chi được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa
phương. Tổ chức bộ máy phải gọn nhẹ, phù hợp với thực tế và mục tiêu quản lý trong
từng thời kỳ, tránh trùng lắp nhưng vẫn kiểm tra, kiểm sốt được lẫn nhau trong q
trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu tổ chức bộ máy khơng phù hợp thì cơng tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN sẽ kém hiệu quả, chất lượng thấp, dễ gây thất thốt lãng phí cho
NSNN.
Quy trình và phương pháp kiểm soát chi cũng ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt
chi, cụ thể KBNN cần áp dụng phương pháp kiểm soát đảm bảo giảm thiểu được thời
gian thực hiện kiểm soát và kết quả thu được, mức độ phát hiện sai phạm cao hơn.
Phương pháp kiểm sốt phải được áp dụng một cách có hệ thống cho toàn hệ thống và
cho từng hoạt động nghiệp vụ. Quy trình kiểm sốt chi cần thiết phải xây dựng, cập nhật
thường xuyên. Trong quá trình thực hiện phát hiện những hạn chế của quy trình để hoàn
thiện nhằm đạt được đúng mục tiêu đề ra.
1.3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực của Kho bạc Nhà nước
Chất lượng và trình độ của con người là yếu tố then chốt quyết định sự hồn thành
nhiệm vụ của một tổ chức. Vì vậy, chất lượng cơng tác kiểm sốt chi NSNN phụ thuộc
rất lớn vào trình độ của cán bộ công chức KBNN nói chung và đội ngũ cán bộ làm

17


×