Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.12 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN TRỌNG HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Phƣớc Trữ

Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước
(NSNN) có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế. Đồng thời, Đầu tư xây dựng cơ bản là nhân tố
quan trọng làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc
gia, địa phương, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, thu hút
lao động, giải quyết việc làm, tăng năng suất sản xuất, tăng thu nhập
xã hội, thúc đẩy phát triển cơng nghệ mới góp phần đẩy nhanh sự
nghiệp cơng nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên, đầu tư xây dựng cơ bản
ở Việt Nam còn nhiều yếu kém, thiếu sót.
Trong những năm qua, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
tại huyện Hiệp Đức đã góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của huyện. Do có vai trị quan trọng như vậy, việc đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý đầu tư cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà
nước, phân tích những tồn tại, hạn chế và từ đó tăng cường hiệu quả
của cơng tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
nhà nước là việc hết sức quan trọng trong thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
Xuất phát từ nhận thức nêu trên, cùng với mong muốn tìm
hiểu và góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản của huyện, tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung


2
Trên cơ sở phân tích thực trạng của cơng tác QLNN về đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Hiệp Đức trong giai đoạn
2014-2018, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này
trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận đối với QLNN về đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN nói chung và trên địa bàn huyện nói riêng.
Phân tích thực trạng công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2014 - 2018.
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Hiệp Đức trong thời gian
đến.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến QLNN về đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hoạt động QLNN về đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN tại huyện Hiệp Đức.
- Về thời gian: Hoạt động

QLNN về đầu tư XDCB bằng

nguồn vốn NSNN trong giai đoạn năm 2014 – 2018 và đề xuất giải
pháp đến năm 2025.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Luận văn sử dụng nguồn số liệu chủ yếu là thứ cấp được thu
thập từ các nguồn: Các văn bản pháp luật, chủ trương và chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, báo cáo liên quan của Trung ương, tỉnh Quảng


3
Nam và huyện Hiệp Đức; Niên giám thống kê năm 2014-2018 của
tỉnh Quảng Nam, huyện Hiệp Đức; các tư liệu về lĩnh vực đầu tư
XDCB trên các sách báo, tạp chí, các bài viết của các nhà khoa học,
các chuyên gia kinh tế.
Ngồi dữ liệu thứ cấp nói trên, tác giả còn sử dụng nguồn dữ
liệu sơ cấp thu thập trực tiếp các ý kiến đánh giá của đối tượng liên
quan về QLNN về đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện.
4.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin
Vận dụng lý luận chung về quản lý kinh tế và kinh tế học phát
triển, lý luận về vốn đầu tư từ NSNN. Kế thừa có chọn lọc kết quả
các cơng trình nghiên cứu trước đây. Đồng thời sử dụng tổng hợp các
phương pháp phân tích, gồm có: Phương pháp phân tích thống kê,
phương pháp so sánh,phương pháp chuyên gia.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt,
danh mục các bảng, hình vẽ và tài liệu tham khảo. Nội dung nghiên
cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu

tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam.
6. Tổng quan về tình hình nguyên cứu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc
a. Đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư xây dựng cơ bản: là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các
cơng trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản
xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế.
b. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn được tích lũy
của nền kinh tế được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để
cấp cho chủ đầu tư thực hiện các cơng trình theo kế hoạch hằng năm.
1.1.2. Vai trị và đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
a. Quản lý
b. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

vốn ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt


5
động XDCB của con người; do các cơ quan hành pháp thực hiện;
nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội cao và mục tiêu đề ra; đồng
thời, ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà
nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
- Chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư XBCD bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước là cơ quan hành pháp Nhà nước được phân cấp
theo thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư và tổ chức thực hiện
đầu tư XBCD bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Mục tiêu quản lý đầu tư XBCD bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước là bảo đảm đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật, đúng
mục đích đầu tư và hiệu quả của việc sử dụng vốn.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
1.2.1. Ban hành các văn bản và các chính sách liên quan
đến quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc
Pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật chính là hành
lang pháp lý để thực hiện việc QLNN về đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN được thuận lợi, chặt chẽ, nghiêm minh.
* Tiêu chí đánh giá cơng tác ban hành văn bản: (1) Phải bảo

đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất. (2) Phải phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện phát triển của địa phương. (3)
Phải tồn diện, đồng bộ, khả thi, cơng khai, minh bạch, đảm bảo phát
huy vai trò và hiệu lực. (4) Phải đảm bảo về quy trình ban hành văn
bản, hợp lý, kịp thời,cụ thể, chặt chẽ.


6
1.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
a. Xây dựng quy hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Công tác quản lý quy hoạch trong QLNN về đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN là quản lý việc lập quy hoạch xây dựng phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
* Tiêu chí đánh giá xây dựng quy hoạch: (1) Phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. (2) Tổ chức, sắp xếp không
gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. (2) Đáp ứng nhu cầu sử
dụng hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống
nhất cơng trình hạ tầng kỹ thuật. (3) Bảo vệ mơi trường, phịng,
chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. (5) Xác lập cơ sở
cho cơng tác kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý.
b. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Kế hoạch đầu tư là một tập hợp các mục tiêu, định hướng,
danh mục chương trình, dự án đầu tư; cân đối nguồn vốn đầu tư,
phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển
khai thực hiện.
* Tiêu chí đánh giá cơng tác lập kế hoạch: (1) Kế hoạch đầu

tư hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn đã được
phê duyệt. (2) Phù hợp chiến lược và các quy hoạch đã được phê
duyệt. (3) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư. (4) Đảm
bảo công khai, minh bạch, công bằng. (5) Phải tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư cơng trong từng giai đoạn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


7
1.2.3. Quản lý quy trình đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
a. Quản lý về lập dự án, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá của người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện
dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
* Tiêu chí đánh giá cơng tác thẩm định, phê duyệt, quyết định
đầu tư: (1) Phù hợp về quy hoạch; khả năng đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất, giải phóng mặt bằng; giải pháp bảo vệ mơi trường; phòng
chống cháy nổ; bảo đảm quốc phòng – an ninh và các yếu tố khác;
(2) Bảo đảm tính hiệu quả của dự án. (3) Đáp ứng nhu cầu tăng thêm
về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng trong từng thời kỳ.
b. Quản lý về lựa chọn nhà thầu xây dựng
Đấu thầu (lựa chọn nhà thầu) là quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và
thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự
án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
* Tiêu chí đánh giá cơng tác lựa chọn nhà thầu: (1) Việc lựa

chọn nhà thầu phải đảm bảo quy định, quy trình của pháp luật. (2)
Khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; nhà thầu phải đủ điều
kiện hoạt động, năng lực thực hiện. (3) Giá trị trúng thầu phải đảm
bảo đúng và đầy đủ các nội dung chi phí cơng trình, dự án đầu tư
XDCB được phê duyệt. (4) Việc thẩm định, phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu phải đúng theo thẩm quyền.


8
c. Quản lý về đền bù giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các cơng việc liên
quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và
một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho
việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới.
* Các tiêu chí đánh giá đối với cơng tác giải phóng mặt bằng:
(1) Phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân có liên quan. (2) Chính sách về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của Nhà nước phù hợp từng địa phương, đối tượng. (3)
Đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng.
d. Quản lý về tạm ứng, thanh tốn, quyết tốn dự án hồn
thành
*Cơng tác tạm ứng, thanh tốn vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc:
Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư là quá trình Kho bạc nhà nước
(KBNN) thực hiện đề nghị của chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán vốn
đầu tư đến tay các nhà thầu (tư vấn, xây dựng, cung ứng thiết bị) và
chi tiêu cho việc quản lý của chủ đầu tư.
* Các tiêu chí đánh giá cơng tác tạm ứng, thanh toán vốn: (1)
Phải phù hợp với tiến độ của cơng trình theo kế hoạch đã được duyệt.
(2) Đảm bảo vốn cấp không được vượt quá kế hoạch vốn đầu năm

phân bổ cho dự án. (3) Đảm bảo giá trị cấp phát mỗi quý trong một
năm kế hoạch (cấp theo tiến độ) phải phù hợp với khối lượng nghiệm
thu của cơng trình. (4) Bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.
* Cơng tác quyết tốn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc:
Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị chủ đầu tư lập bảng báo


9
cáo tổng hợp quyết tốn vốn đầu tư có đối chiếu số liệu thanh toán
VĐT từng dự án về số thanh toán trong năm theo biểu mẫu quy định
và tổng số vốn đã thanh toán đến hết niên độ NSNN gửi KBNN kiểm
tra, đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và lũy kế từ
khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do Chủ đầu tư lập.
* Tiêu chí đánh giá cơng tác quyết toán vốn đầu tư theo niên
độ ngân sách hằng năm:(1) Quyết toán vốn đầu tư XDCB đúng thời
gian quy định. (2) Số quyết toán vốn đầu tư phản ánh đúng giá trị
khối lượng thực hiện của vốn đầu tư trong năm. (3) Việc thẩm định,
phê duyệt quyết toán phải đúng theo thẩm quyền.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát trong QLNN về đầu tư

XDCB bằng nguồn vốn NSNN nhằm phát hiện và có biện pháp
ngăn chặn kịp thời những vấn đề tiêu cực, đồng thời điều chỉnh
những bất cập góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả của đầu tư.
* Tiêu chí đánh giá cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: (1)
Khách quan, công tâm, công khai, minh bạch. (2) Đảm bảo tính kịp
thời.(3) có kế hoạch phối hợp với các ngành, các cấp.

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN.
1.3.1. Các cơ chế, chính sách, quy định của Trung ƣơng và
của tỉnh
1.3.2. Chất lƣợng công tác quy hoạch


10
1.3.3. Tổ chức bộ máy và năng lực, phẩm chất của cán bộ
quản lý
1.3.4. Thời gian, phƣơng thức giải ngân và tạm ứng vốn
1.3.5. Tiến độ giải phóng mặt bằng
1.4. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN HIỆP ĐỨC
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN HIỆP ĐỨC
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hiệp Đức
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế
b. Thu nhập bình quân đầu người
c. Về tình hình thu - chi ngân sách

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ XDCB bằng nguồn
vốn NSNN ở huyện Hiệp Đức
2.1.4. Tình hình đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại
huyện Hiệp Đức
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản và các chính sách
liên quan đến quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN
Trên cơ sở Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật quy hoạch
đô thị, Luật ngân sách nhà nước và các luật, nghị định, thông tư liên
quan, các văn bản quy phạm của tỉnh, hằng năm HĐND, UBND
huyện Hiệp Đức ban hành một số văn bản triển khai nhằm cụ thể hóa
kế hoạch, chủ trương, quy định về QLNN về đầu tư XDCB. Căn cứ
vào dự toán ngân sách hằng năm, HĐND huyện phẩn bổ dự toán
ngân sách để UBND huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
nhiệm vụ của địa phương.


12
Nhìn chung, cơng tác ban hành văn bản về đầu tư XDCB tại
huyện Hiệp Đức đảm bảo về quy trình, kịp thời, đảm bảo theo các
quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, là cơ sở để các cơ
quan chuyên môn triển khai thuận lợi công tác quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB.
2.2.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ
phát triển từ nguồn vốn NSNN
a. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch
Trong những năm qua công tác quy hoạch trên địa bàn huyện
Hiệp Đức đã được UBND huyện tích cực chỉ đạo thực hiện, phối hợp

với các sở, ngành của tỉnh tập trung xây dựng quy hoạch trên địa bàn
huyện, huyện đã tập trung đầu tư cho công tác quy hoạch tổng thể và
các khu vực trọng điểm. Một số đề án quy hoạch hồn thành và được
phê duyệt.
Nhìn chung, cơng tác xây dựng quy hoạch của huyện thời gian
gần đây đã được UBND huyện tập trung chỉ đạo và có những kết quả
tích cực, nhiều đồ án quy hoạch được phê duyệt là cơ sở quan trọng
để huyện triển khai xây dựng kế hoạch vốn hằng năm.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch của huyện hiện nay chỉ phân bổ
nguồn lực cho những khu trọng điểm, còn nhiều xã chưa được xây
dựng quy hoạch, việc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Hiệp Đức
giai đoạn đến năm 2020 và 2030 vẫn chưa hoàn thành và chưa được
phê duyệt. Bên cạnh đó, chất lượng cơng tác quy hoạch chưa được
đánh giá một cách có hệ thống, cịn tình trạng điều chỉnh quy hoạch.
b. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch
Tổng mức đầu tư trong năm kế hoạch tăng dần qua các năm.
Năm 2014, tổng mức đầu tư 298,34 tỷ đồng thì đến năm 2018 là
363,46 tỷ đồng, tăng hơn 65 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 21,82%). Đồng thời,


13
tỷ lệ phân bổ vốn so với tổng mức đầu tư cũng được tăng dần qua
các năm, năm 2014 chỉ đạt 67,2% thì đến năm 2016 tỷ lệ phân bổ
vốn ở mức ổn định trên 82%.
Tình trạng nợ vốn trong tổng mức vốn đầu tư cịn cao, mặc dù
có xu hướng giảm qua các năm, năm 2014 nợ vốn đến hơn 97,85 tỷ
đồng thì đến năm 2018 là 64,9 tỷ đồng.
2.2.3. Thực trạng quản lý quy trình đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại huyện Hiệp Đức
a. Thực trạng quản lý về thẩm định, phê duyệt dự án, quyết

định đầu tư
Công tác thẩm định được tổ chức nghiêm túc, các dự án đều
được tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt đầu tư, quá trình thẩm
định đã chỉ ra những điểm chưa hợp lý ở một số hồ sơ và thực hiện
điều chỉnh bổ sung để tiếp tục thẩm định, phê duyệt.
Tuy nhiên, công tác thẩm định các dự án đầu tư XDCB ở
huyện hiện nay đa số chú trọng việc thẩm định về kỹ thuật, chi phí
đầu tư, phù hợp với quy hoạch, khả năng giải phóng mặt bằng,.., việc
đánh giá về mặt hiệu quả KT-XH, phân tích rủi ro của dự án vẫn
chưa được quan tâm, chú trọng.
b. Thực trạng quản lý về chọn nhà thầu xây dựng
Trên cơ sở Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số
30/2015/NĐ-CP của Chính phủ, cơng tác lựa chọn nhà thầu trong
đầu tư XDCB được huyện Hiệp Đức tổ chức chặt chẽ, tuân thủ
nghiêm các quy định về đấu thầu.Tất cả các dự án đầu tư XDCB tại
huyện đều tổ chức lựa chọn nhà thầu đã tiết kiệm được hơn 3,7 tỷ
đồng cho ngân sách nhà nước (tỷ lệ 0,79%). Qua tổ chức lựa chọn
nhà thầu, đã tiết kiệm được một phần ngân sách nhà nước trong đầu
tư XDCB, lựa chọn được nhà thầu có năng lực tốt, hạn chế phát sinh


14
chủ quan, nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước.
c. Thực trạng quản lý về giải phóng mặt bằng
Cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại ở huyện đa
phần tạo được sự đồng thuận. Tuy nhiên, còn một số hộ dân chưa
thỏa đáng về giá đất tính tiền bồi thường về đất ở còn thấp hơn so với
giá trị trường. Việc xác định phân loại cấp nhà, bồi thường đối với
nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất, cây trồng, hoa màu, chính
sách hỗ trợ góp phần bù đắp những thiệt thòi cho người bị thu hồi

đất.
d. Thực trạng quản lý về tạm ứng, thanh toán, quyết tốn dự
án hồn thành
* Tạm ứng, thanh tốn vốn
Cơng tác thanh tốn, tạm ứng vốn các cơng trình XDCB tại
huyện Hiệp Đức trong thời gian qua đã thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 hướng dẫn về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
* Quyết toán vốn đầu tư XDCB
Cơng tác quyết tốn vốn đầu tư dự án hoàn thành những năm
qua ở huyện Hiệp Đức được thực hiện nghiêm túc. Qua công tác
thẩm tra đã loại bỏ những chi phí khơng hợp lý mà chủ đầu tư và các
nhà thầu đưa vào giá trị quyết toán, giảm thất thốt lãng phí trong
quản lý chi đầu tư từ NSNN trong cơng tác quyết tốn.
Tuy nhiên, tỷ lệ giảm sau thẩm tra quyết tốn lớn cũng cho
thấy cơng tác quản lý chấp hành nhiệm vụ chi đầu tư còn hạn chế, có
thể nói thiếu kiểm tra hoặc quản lý chưa chặt chẽ trong khâu nghiệm
thu khối lượng, kiểm soát việc chấp hành các quy định về quản lý chi
phí đầu tư chưa được tốt dẫn đến việc khi trình phê duyệt quyết toán,


15
cơ quan chun mơn đã phát hiện sai xót và giảm trừ.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tƣ XDCB bằng
NVNSNN
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư XBCD
được duy trì thực hiện hằng năm. Qua thanh tra đã phát hiện một số
trường hợp sai phạm trong sử dụng vốn, tạm ứng quá thời gian quy
định, xử phạt hành chính đối với trường hợp sai quy định và kiến

nghị thu hồi nộp trả NSNN.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu
tư XDCB chưa thường xuyên, số lượng dự án được thanh tra hằng
năm còn thấp so với tổng số dự án đầu tư. Chưa xây dựng kế hoạch
phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, giám sát nhằm phát huy hiệu
quả trong việc ngăn ngừa sai phạm, thất thoát trong đầu tư XDCB.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI
HUYỆN HIỆP ĐỨC
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Công tác ban hành văn bản được thực hiện kịp thời, đảm bảo
quy định của pháp luật, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm cụ thể.
- Công tác xây dựng quy hoạch thời gian vừa qua được UBND
huyện quan tâm chỉ đạo, một số quy hoạch trọng điểm được phê
duyệt.
- Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư được huyện thực hiện tuân
thủ các quy định của nhà nước.
- Công tác đấu thầu đã thực hiện cơ bản tuân thủ theo quy định
của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
- Cơng tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốn cơng trình đang từng


16
bước nâng cao, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước.
2.3.2. Những tồn tại
- Một số quy hoạch chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu,
thiếu đồng bộ. Quy hoạch nhiều xã chưa được quan tâm, chưa thực
hiện quy hoạch, thiếu quy hoạch chi tiết, rời rạc, thiếu tính gắn kết
tổng thể giữa các loại quy hoạch như quy hoạch hệ thống giao thông,

hạ tầng điện, nước…
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hiệp Đức giai đoạn đến
năm 2020 và 2030 chưa được phê duyệt.
- Công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư tại huyện cịn tình
trạng nợ đọng vốn trong đầu tư cịn cao, vẫn cịn tình trạng phải điều
chỉnh kế hoạch trong năm.
- Công tác đấu thầu chưa phát huy hiệu quả cao, tỷ lệ giảm
thầu vẫn cịn rất thấp.
- Cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại vẫn cịn
vướng mắt, trong đó vướng mắc lớn nhất là giá tính tiền bồi thường
về đất ở cịn thấp hơn so với giá trị trường.
- Cơng tác giải ngân thanh tốn vốn đầu tư, vẫn cịn tình
trạng chậm trễ.
- Công tác thanh tra, giám sát chưa đạt yêu cầu; chưa xây
dựng kế hoạch tổng thể trong thanh tra, giám sát. Giám sát cộng
đồng chưa phát huy được vai trị trong giám sát.
2.3.3. Ngun nhân
- Cơng tác quy hoạch chưa được coi trọng đúng mức, kinh phí
phân bổ quy hoạch còn rất thấp, sự phối hợp các ngành, bộ phận
trong công tác lập quy hoạch chưa cao.
- Công tác lựa chọn nhà thầu chậm triển khai thực hiện đấu
thầu qua mạng, chưa tạo được cơ chế cạnh tranh cao trong đấu thầu.


17
- Việc thực hiện hiện thủ tục thanh toán kéo dài do tiến độ thi
công ảnh hưởng không nhỏ đến cơng tác giải ngân, quyết tốn cơng
trình.
- Cơ chế chính sách đền bù giải phóng mặt bằng cịn nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ, bất hợp lý trong chính sách giá bồi thường làm

phát sinh khiếu kiện phức tạp, khiến công tác đền bù, GPMB gặp
nhiều khó khăn.
- Chưa quy định rõ trách nhiệm trong giám sát, thiếu cơ chế,
chưa có quy định xử lý trách nhiệm của cơ quan thanh tra, giám sát
khi để xảy ra sai phạm nghiệm trọng trong quản lý dự án đầu tư
XBCD mà không kịp thời phát hiện. Chưa có cơ chế bảo vệ và phát
huy vai trò giám sát của nhân dân.
- Năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý chưa đáp ứng
được yêu cầu.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN
HIỆP ĐỨC GIAI ĐOẠN 2020-2025
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
3.1.2. Định hƣớng hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Hiệp Đức
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC
3.2.1. Hồn thiện cơng tác ban hành văn bản trong quản lý

đầu tƣ XDCB bằng NVNSNN
- Tập trung hoàn thiện theo hướng loại bỏ dần tình trạng khép
kín trong hoạt động đầu tư, tách chức năng quản lý Nhà nước với
việc tổ chức thực hiện.
- UBND huyện ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong
công tác QLNN về đầu tư XBCD, công tác thanh tra, kiểm tra tạo ra
đồng bộ, thống nhất trong thực hiện.
- Ban hành quy định giá vật liệu, nhân công phù hợp với thị
trường, thường xuyên cập nhập điều chỉnh.


19
3.2.2 Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch
- Về cơng tác quy hoạch:
Tập trung rà sốt, bổ sung các quy hoạch ngành, quy hoạch
các xã phù hợp với quy hoạch tổng thể của huyện.
Hội đồng nhân dân huyện cần xem xét phân bổ kinh phí phù
hợp đáp ứng được nhiệm vụ quy hoạch.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, khắc phục tình trạng
chủ quản, thiếu luận cứ khoa học, cục bộ, chồng chéo trong quy
hoạch.
Tăng cường công tác giám sát cộng đồng trong công tác xây
dựng quy hoạch, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc công khai quy
hoạch theo quy định.
- Về công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn:
UBND huyện tập trung chỉ đạo các ngành đánh giá tính cấp
thiết, khả năng huy động vốn, tính hiệu quả đầu tư một cách chặt chẽ,
khoa học. Cương quyết loại bỏ tình trạng “xin - cho” trong xây dựng
kế hoạch vốn đầu tư XDCB hằng năm, đảm bảo thực hiện công bằng,
khách quan.

Công tác xây dựng kế hoạch vốn hằng năm phải tuân thủ
nghiêm các quy định của Nhà nước.
Quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc bố trí mức
vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư cho từng dự án trong năm kế hoạch.
Ngoài ra, khi xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm,
cần quan tâm đến chỉ tiêu thu cụ thể, đặc biệt là thu nội địa của
huyện để góp phần nâng cao nguồn vốn chi cho đầu tư, giảm bớt
công nợ XDCB.


20
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý quy trình đầu tƣ xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
- Về công tác thẩm định, phê duyệt, quyết định đầu tư:
Tăng cường công tác thẩm định thiết kế, kết cấu cơng trình đặc
biệt là việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại,
từng cấp công trình.
Đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây
dựng, quy mô, công nghệ, công suất thiết kế, cấp cơng trình.
Những vấn đề về khối lượng phát sinh do lỗi của những tổ
chức, đơn vị vì khơng tính tốn kỹ lưỡng trong q trình lập, thẩm
định phải được quy trách nhiệm và có những hình thức kỷ luật rất cụ
thể để nâng cao trách nhiệm đối với từng cá nhân, đơn vị tham gia.
Về thời gian thẩm định dự án: cần quy định và áp dụng
nghiêm ngặt giấy giao nhận hồ sơ thẩm định, việc giải trình làm rõ
hồ sơ cần phải có biên bản qua đó tránh được tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà.
- Về cơng tác giải phóng mặt bằng:
Xây dựng mức giá bồi thường phù hợp với thị trường, đảm
bảo quyền lợi của người bị giải tỏa.

Áp dụng các cơ chế bồi thường, hỗ trợ khác: như hỗ trợ tái
định cư, hỗ trợ mất việc làm, hỗ trợ tiền di dời chỗ ở, khen thưởng
việc chấp hành di dời trước thời hạn…
Tăng cường công tác giám sát cộng đồng trong kiểm kê tài sản
thiệt hại, xác định loại đất bị thu hồi đảm bảo sự cơng khai, minh
bạch, chính xác và quyền lợi của người bị giải tỏa.
- Về công tác lựa chọn nhà thầu:
Về quy trình thủ tục lựa chọn nhà thầu: Thực hiện việc đấu
thầu rộng rãi đối với tất cả các gói thầu, hạn chế tối đa hình thức chỉ


21
định thầu hoặc đấu thầu hạn chế.
Tăng cường thực hiện đấu thầu qua mạng và thành lập tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp trực thuộc cơ quan Nhà nước.
Xử lý nghiêm các tổ chức cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm
trong đấu thầu.
- Về công tác tạm ứng, thanh tốn, quyết tốn dự án hồn
thành:
Các cấp chính quyền cần chỉ đạo các ngành, các đơn vị trực
thuộc rà soát nắm chính xác số lượng dự án đầu tư hồn thành bằng
vốn Nhà nước đến nay chưa được duyệt quyết tốn theo quy định, để
có giải pháp xử lý.
Đối với dự án mới hoàn thành cần hướng dẫn chủ đầu tư và
nhà thầu lập báo cáo quyết toán theo chế độ trong thời gian quy định.
Cơ quan tài chính, cán bộ trực tiếp được giao nhiệm vụ thẩm
tra quyết toán phải có năng lực, trình độ chun mơn về quản lý đầu
tư xây dựng.
3.2.4. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Nghiên cứu ban hành quy chế, quy định cụ thể về nội dung,

thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan liên quan. Quy định rõ cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan trong thanh tra, giám sát.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra thường xuyên, đột xuất.
- Kết quả thanh tra, xử lý vi phạm trong đầu tư XBCD cần
được công khai theo quy định.
- Tập trung giải quyết những vấn đề khiếu nại của dân như đền
bù giải phóng mặt bằng, nhà ở đất ở của một số cá nhân.
- Hội đồng nhân dân các cấp cần xây dựng chương trình, kế
hoạch giám sát thường xun cơng tác đầu tư XDCB.
- Xây dựng cơ chế phát huy vai trò giám sát của nhân dân, dư


22
luận xã hội trong lĩnh vực đầu tư XBCD.
3.2.5. Những giải pháp khác
- Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý đối với công tác quản
lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tại huyện
Tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách cơ bản đội ngũ cán
bộ, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho hợp lý, bố trí đúng người
đúng việc, phù hợp với khả năng và trình độ chun mơn của cán bộ.
Huyện cần có kế hoạch cụ thể cho chiến lược đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về ĐTXD.
Đối với công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm nhiệm
vụ quản lý đầu tư XDCB cần được chú ý đúng mức, thông qua việc
mở các lớp tập huấn chuyên môn để cập nhật kịp thời kiến thức mới
về quản lý đầu tư XDCB, đáp ứng yêu cầu.
Về lâu dài, phải có kế hoạch tuyển dụng, chế độ hỗ trợ phù
hợp để động viên khuyến khích nhân tài.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các phòng, ngành liên quan,
UBND các xã, thị trấn về cải cách thủ tục hành chính và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi
3.3. KIẾN NGHỊ
Đối với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ƣơng:
Đối với UBND tỉnh Quảng Nam:

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước là một lĩnh vực phức tạp, nhiều nội dung, quy
trình, quy định, liên quan đến nhiều ngành, đòi hỏi sự phối hợp đồng
bộ, chặt chẽ. Đối với huyện Hiệp Đức, trong thời gian qua công tác
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đã đạt được những
thành kết quả tích cực, góp phần thay đổi kinh tế - xã hội của tồn
huyện, nhiều tuyến đường giao thơng quan trọng, trường học, bệnh
viện được đầu tư xây dựng, một số cụm cơng nghiệp trên địa bàn
huyện được hình thành, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện còn
những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả của đầu tư xây dựng
cơ bản.
Qua nghiên cứu và phân tích, luận văn: “Quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, từ đó phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng cơ bảng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2014-2018. Qua đó, luận văn đã rút ra những tồn
tại và nguyên nhân của tồn tại, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bảng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Hiệp Đức trong những năm
tiếp theo.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng và đất nước nói chung, đồng thời, là


×