Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Biện pháp giáo dục về biển đảo qua hoạt động làm quen MTXQ với cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non tại thành phố cao lãnh, đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.19 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NCKH CỦA SINH VIÊN NĂM HỌC 2018 - 2019

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VỀ BIỂN - ĐẢO QUA
HOẠT ĐỘNG LÀMQUEN VỚI MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH, ĐỒNG THÁP

SPD2018.02.35

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thoại Mỹ
Lớp: ĐHGDMN15G
Người tham gia thực hiện: Lưu Thị Kim Ngân
Nguyễn Hải Yến
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Nguyễn Thị Như Mai

Đồng Tháp, 08/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NCKH CỦA SINH VIÊN NĂM HỌC 2018 - 2019

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VỀ BIỂN - ĐẢO QUA
HOẠT ĐỘNG LÀMQUEN VỚI MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG


MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH, ĐỒNG THÁP

SPD2018.02.35
Giảng viên hướng dẫn
(ký, ghi rõ họ tên)

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)

Xác nhận của Chủ tịch hội đồng
(ký, ghi rõ họ tên)

Đồng Tháp, 08/2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tơi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương này là trung thực, chính xác, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình
nào khác.
Tác giả đề tài
Nguyễn Thị Thoại Mỹ
Lưu Thị Kim Ngân
Nguyễn Hải Yến


ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Đồng
Tháp và quý thầy cơ Khoa Giáo dục đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn cho chúng tôi
trong suốt thời gian học tập vừa qua tại trường.
Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trần Nguyễn Thị
Như Mai đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô các trường Thực hành sư
phạm Mầm non Hoa Hồng, trường Mầm non Hoa Sữa, trường Mầm non Sao Mai đã
nhiệt tình trao đổi thông tin, kinh nghiệm công tác trong ngành trong suốt q trình
chúng tơi nghiên cứu đề tài.
Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót, rất mong
nhận được những sự nhận xét và góp ý của các thầy cơ, để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, tháng 07 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thoại Mỹ
Lưu Thị Kim Ngân
Nguyễn Hải Yến


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Thông tin kết quả nghiên cứu ........................................................................................ vi
Danh mục các cụm từ viết tắt .......................................................................................vii

Danh mục các bảng, biểu đồ ...................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .....................................................................................1
2. Các vấn đề nghiên cứu về việc giáo dục biển - đảo qua hoạt động làm quen môi
trường xung quanh.................................................................................................. 4
3. Kết quả nghiên cứu việc nâng cao nhận thức về biển – đảo theo đề án, văn bản chỉ
đạo; theo Chương trình Giáo dục mầm non liên quan về giáo dục biển - đảo ......... 9
4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................16
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................17
6. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................................17
7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..........................................................................18
8. Giả thuyết khoa học .................................................................................................19
9. Giới hạn phạm vi và thời gian nghiên cứu................................................................19
10. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................19
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC VỀ BIỂN - ĐẢO
QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1.

Những khái niệm cơ bản ................................................................................... 20

1.2. Nội dung giáo dục biển - đảo trong hoạt động làm quen môi trường xungquanh ... 22
1.2.1. Tìm hiểu khái quát về bãi biển, các đảo và quần đảo lớn của nước ta ............. 22
1.2.2. Đặc điểm của các ngành kinh tế biển.............................................................. 22
1.2.3.Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi ...................... 22


iv


1.3. Ý nghĩa của việc giáo dục biển - đảo qua hoạt động làm quen môi trường
xung quanh cho trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................................................ 23
1.4. Cơ sở tâm, sinh lý của việc giáo dục về biển - đảo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
thông qua hoạt động làm quen MTXQ ......................................................................... 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục về biển - đảo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
thông qua hoạt động làm quen MTXQ ......................................................................... 25
1.5.1. Yếu tố thứ 1: Bản thân trẻ .............................................................................. 25
1.5.2. Yếu tố thứ 2: Môi trường ............................................................................... 25
1.5.3. Yếu tố thứ 3: Tác động của người lớn ............................................................ 26
1.6. Mục đích của việc giáo dục về biển - đảo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua hoạt
động làm quen MTXQ ở trường mầm non ................................................................... 26
1.7. Các hình thức và phương pháp giáo dục về biển - đảo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
thông qua hoạt động làm quen MTXQ ở trường mầm non
1.7.1. Các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục về biển - đảo cho trẻ MG
5 – 6 tuổi ...................................................................................................................... 27
1.7.2. Phương pháp giáo dục về biển - đảo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ............................. 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC VỀ BIỂN - ĐẢO QUAHOẠT ĐỘNG
LÀM QUEN MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Vài nét về cơ sở nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng ...................................................................... 33
2.4. Đối tượng nghiên cứu thực trạng ........................................................................... 34
2.5. Nội dung nghiên cứu thực trạng ........................................................................... 34
2.6. Tiêu chí đánh giá biểu hiện mức độ hiểu về biển - đảo của trẻ ............................... 34
2.7. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................ 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 50



v

CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
VỀ BIỂN - ĐẢO QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
3.1. Một số quan điểm giáo dục _ cơ sở định hướng xây dựng biện pháp giáo
dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen môi trường xung
quanh. .......................................................................................................................... 51
3.2. Xây dựng biện pháp giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động
làm quen môi trường xung quanh ................................................................................. 52
3.2.1. Biện pháp 1: Giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức giáo dục biển đảo cho giáo viên mầm non ..................................................................................... 52
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan trong tổ
chức hoạt động làm quen MTXQ về biển - đảo cho trẻ ............................................ 53
3.2.3. Biện pháp 3: Trò chuyện gợi mở để kích thích trẻ quan sát, so sánh,
phân loại, suy luận, biểu đạt,... về biển - đảo ............................................................ 54
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động để trẻ sáng tạo làm những món đồ
chơi từ những nguyên vật liệu có sẵn ở biển - đảo (như vỏ ốc, vỏ sị, sỏi, đá,
rong, san hơ…) ....................................................................................................... 57
3.2.5. Biện pháp 5: Giáo dục về biển - đảo cho trẻ thông qua trò chơi trong
hoạt động làm quen MTXQ ..................................................................................... 58
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh trong giáo dục trẻ để nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường, tài nguyên biển - đảo ở trẻ ................................................ 59
3.3. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................... 60
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 60
3.3.2. Nội dung và cách thực nghiệm ...................................................................... 60
3.3.3. Phân tích kết quả qua trao đổi, quan sát hoạt động học của trẻ ....................... 65
TIỂU KẾTCHƯƠNG 3 ............................................................................................. 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86
PHỤ LỤC ...................................................................................................................P1


vi

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung
Tên đề tài: “Biện pháp giáo dục về biển - đảo qua hoạt động làm quen MTXQ với cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non tại thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp”.
Mã số: SPD2018.02.35
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thoại Mỹ
Điện thoại: 0987 237 817

Email:

Thời gian thực hiện: 04/2018 - 07/2019
2. Mục tiêu
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: Đề xuất được các
biện pháp giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen MTXQ
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục nhận thức của trẻ về biển - đảo, góp phần hình thành ý
thức, thái độ và hành vi tích cực về biển - đảo, tình yêu quê hương đất nước cho trẻ.
3. Nội dung chính
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động làm quen MTXQ ở trường mầm non
- Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt
động làm quen MTXQ ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp
- Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6

tuổi qua hoạt động làm quen MTXQ ở trường mầm non
4. Kết quả nghiên cứu
Đề tài đã nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục về
biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen MTXQ. Đến đây chúng tơi có thể
khẳng định rằng: Mỗi giáo viên đều có tiềm năng xây dựng hoạt động nhằm giáo dục về
biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen MTXQ đạt hiệu quả khi có kiến
thức và kỹ năng cần thiết, mơi trường thích hợp để tổ chức hoạt động làm quen MTXQ
nhằm giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Chủ nhiệm đề tài


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

BP

Biện pháp

2

ĐC


Đối chứng

3

ĐTB

Điểm trung bình

4

GA

Giáo án

5

GDMN

Giáo dục mầm non

6

GV

Giáo viên

7

GVMN


Giáo viên mầm non

8

HĐKP

Hoạt động khám phá

9

KH

Kế hoạch

10

MTXQ

Môi trường xung quanh

11

SL

Số lượng

12

TL


Tỉ lệ


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Bảng/biểu đồ
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá biểu hiện mức độ hiểu về biển - đảo của
trẻ
Bảng 2.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 6 tuổi
Bảng 2.3. Các nội dung giáo viên thường thực hiện khi tổ chức hoạt
động khám phá môi trường biển - đảo cho trẻ
Bảng 2.4. Các hình thức giáo viên thường thực hiện khi tổ chức hoạt
động khám phá môi trường biển - đảo cho trẻ
Bảng 2.5. Các phương tiện giáo viên thường thực hiện khi tổ chức

hoạt động khám phá môi trường biển - đảo cho trẻ
Bảng 2.6. Mục đích giáo dục về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi
Bảng 2.7. Mức độ biểu hiện của trẻ trong việc giáo dục về biển - đảo
thông qua các hoạt động làm quen MTXQ
Bảng 2.8. Phương pháp giáo dục về biển - đảo qua hoạt động làm
quen MTXQ cho trẻ 5 - 6 tuổi
Bảng 2.9. Những thuận lợi khi tổ chức hoạt động làm quen MTXQ
cho trẻ 5 - 6 tuổi
Bảng 2.10. Những khó khăn khi tổ chức hoạt động làm quen MTXQ
cho trẻ 5 - 6 tuổi
Bảng 2.11. So sánh sự khác biệt của nhóm trước thực nghiệm và
nhóm đối chứng
Bảng 3.1. So sánh sự khác biệt của nhóm trước thực nghiệm và nhóm
sau thực nghiệm
Bảng 3.2. So sánh sự khác biệt của nhóm sau thực nghiệm và nhóm
đối chứng

Trang
34
36
38
39
40
41
42
42
43
44
45
73

78

Biểu đồ 2.1. Mức độ hiểu biết của nhóm trước thực nghiệm và nhóm
14

đối chứng về tên, vị trí địa lý, đặc điểm nổi bật của một số bãi biển,
hòn đảo nổi tiếng ở nước ta

47


ix

15

Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ hiểu biết về phương tiện giao thơng
trênbiển của nhóm trước thực nghiệm và nhóm đối chứng

47

Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ hiểu biết về tên, đặc trưng của một số
16

ngành nghề trên biển của nhóm trước thực nghiệm và nhóm đối

48

chứng
17


Biểu đồ 2.4. So sánh mức độ hiểu biết về lợi ích từ biển - đảo của
nhóm trước thực nghiệm và nhóm đối chứng

48

Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ phân biệt hành động đúng - sai của con
18

người đối với môi trường biển thơng qua hình ảnh của nhóm trước

49

thực nghiệm và nhóm đối chứng
Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ nhận ra một số nguyên nhân gây ô
19

nhiễm và tác hại của việc môi trường biển bị ô nhiễm của nhóm trước

49

thực nghiệm và nhóm đối chứng
20

Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ ý thức tham gia các hoạt động bảo vệ
mơi trường của nhóm trước thực nghiệm và nhóm đối chứng

50

Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu biết của nhóm trước thực nghiệm và nhóm
21


sau thực nghiệm về tên, vị trí địa lý, đặc điểm nổi bật của một số bãi

75

biển, hòn đảo nổi tiếng ở nước ta (dựa theo tiêu chí 1)
Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ hiểu biết về phương tiện giao thơng trên
22

biển của nhóm trước thực nghiệm và nhóm sau thực nghiệm (dựa theo

75

tiêu chí 2)
Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ hiểu biết về tên, đặc trưng của một số
23

ngành nghề trên biểncủa nhóm trước thực nghiệm và nhóm sau thực

76

nghiệm (dựa theo tiêu chí 3)
Biểu đồ 3.4. So sánh mức độ hiểu biết về lợi ích từ biển - đảo của
24

nhóm trướcthực nghiệm và nhóm sau thực nghiệm (dựa theo tiêu

76

chí 4)

Biểu đồ 3.5. So sánh mức độ phân biệt hành động đúng - sai của con
25

người đối với môi trường biển thông qua hình ảnhcủa nhóm trước
thực nghiệm và nhóm sau thực nghiệm (dựa theo tiêu chí 5)

77


x

Biểu đồ 3.6. So sánh mức độ nhận ra một số nguyên nhân gây ô
26

nhiễm và tác hại của việc mơi trường biển bị ơ nhiễm của nhóm trước

77

thực nghiệm vànhóm sau thực nghiệm (dựa theo tiêu chí 6)
Biểu đồ 3.7. So sánh mức độ ý thức tham gia các hoạt động bảo vệ
27

mơi trường của nhóm trước thực nghiệm và nhóm sau thực nghiệm

78

(dựa theo tiêu chí 7)
Biểu đồ 3.8. Mức độ hiểu biết của nhóm sau thực nghiệm và nhóm
28


đối chứng về tên, vị trí địa lý, đặc điểm nổi bật của một số bãi biển,

81

đảo nổi tiếng ở nước ta (dựa theo tiêu chí 1)
Biểu đồ 3.9. So sánh mức độ hiểu biết về phương tiện giao thơng trên
29

biển của nhóm sau thực nghiệm và nhóm đốichứng (dựa theo tiêu

81

chí 2)
Biểu đồ 3.10. So sánh mức độ hiểu biết về tên, đặc trưng của một số
30

ngành nghề trên biểncủa nhóm sau thực nghiệm và nhóm đối chứng

82

(dựa theo tiêu chí 3)
31

Biểu đồ 3.11. So sánh mức độ hiểu biết về lợi ích từ biển - đảo của
nhóm sau thực nghiệm và nhóm đối chứng (dựa theo tiêu chí 4)

82

Biểu đồ 3.12. So sánh mức độ phân biệt hành động đúng - sai của con
32


người đối với môi trường biển thơng qua hình ảnhcủa nhóm sau thực

83

nghiệm và nhóm đối chứng (dựa theo tiêu chí 5)
Biểu đồ 3.13. So sánh mức độ nhận ra một số nguyên nhân gây ô
33

nhiễm và tác hại của việc môi trường biển bị ơ nhiễm của nhóm sau

83

thực nghiệm và nhóm đối chứng (dựa theo tiêu chí 6)
Biểu đồ 3.14. So sánh mức độ ý thức tham gia các hoạt động bảo vệ
34

mơi trường của nhóm sau thực nghiệm và nhóm đối chứng (dựa theo
tiêu chí 7)

84


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biển - đảo Việt Nam là phần lãnh thổ của nước Việt Nam, qua nghìn đời nó ln
gắn chặt với người dân nước Việt cả về vật chất lẫn tinh thần. Vì thế, biển - đảo trong
tâm thức của người Việt Nam luôn là Đất nước, là cuộc sống.

“Biển trời của chúng ta, đảo gọi ngàn tiếng ca
Từng ngày con sóng vỗ, một màu xanh bao la
Biển trời biết mấy yêu thương, đảo là gấm vóc q hương
Ngàn năm cha ơng mở cõi, giờ đây ta quyết giữ gìn”
Đây chính là những lời ca trong bài hát “Biển đảo quê hương”, đúng như lời bài
hát nói, biển trời, đảo chính là gấm vóc quê hương. Cha ông ta đã dựng xây, mở mang
bờ cõivà nhiệm vụ của thế hệ chúng ta chính là giữ gìn, bảo vệ chủ quyền biển đảo cho
dân tộc.
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đơng, có địa chính trị và
địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có. Với bờ biển dài trên
3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam,vươn trải ra hướng đơng, ta có trên 3000 hòn đảo
lớn nhỏ, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên
thế giới. Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần một
nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển. Từ lâu biển Đơng đã gắn bó với đất
nước Việt Nam như một hữu thể không thể tách rời. Biển Đơng là q mẹ của những
cháu con dịng dõi Tiên - Rồng từ thuở lập quốc. Vì thế, cuộc sống của bao thế hệ người
dân Việt gắn liền với biển, gắn liền với những con thuyền lênh đênh sóng nước để từ đó
đánh dấu chủ quyền thiêng liêng của mình lên những “bãi cát vàng” lịch sử. Chủ quyền
ấy đã được lịch sử chứng minh với những luận cứ không thể chối cãi qua nhiều chứng
cứ xác thật.
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, biển - đảo ln
gắn với q trình xây dựng và phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Việt
Nam có một khơng gian biển rộng lớn, không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống cho các
thế hệ người Việt mà cịn là nơi hình thành nên các cơ tầng văn hóa Việt và cũng là nơi
lưu giữ các trầm tích văn hóa Việt tự bao đời nay. Biển - đảo Việt Nam là một phần
lãnh thổ thiêng liêng không thể tách rời của Tổ quốc được cha ông truyền lại. Qua hàng


2


ngàn năm lịch sử đã chứng minh, người Việt đã ra sức khai phá xây dựng, sẵn sàng đổ
cả máu xương cho chủ quyền biển - đảo.
Biển - đảo đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong lịch sử phát triển dân tộc. Trong
tiến trình lịch sử Việt Nam, biển - đảo đóng vai trị quan trọng trong việc tạo lập khơng
gian sinh tồn, hình thành nền văn hóa biển, thiết lập quan hệ giao thương với lân bang
và xác lập chủ quyền và an ninh biển quốc gia. Biển - đảo là nhà của rất nhiều ngư dân,
những người phải đi mây về gió, chống chọi với bão tố. Đây cũng là nguồn lợi du lịch
của những thành phố như Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu… Với một hệ sinh thái biển
đặc sắc, Việt Nam tự hào là một điểm đến kỳ thú đối với bạn bè năm châu.
Thế nhưng, hiện nay biển - đảo đang bị đe dọa nghiêm trọng. Trước tiên là từ vấn
đề ô nhiễm môi trường biển. Các số liệu thống kê cho thấy, hàng năm có khoảng 70%
chất thải đổ ra biển có nguồn gốc từ đất liền khi các nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư,
bệnh viện, thuốc bảo vệ thực vật,… Mà lượng lớn chất thải này chưa được xử lý, thông
qua hệ thống thốt nước xả thẳng ra các sơng, trăm sông đổ về biển hoặc xả trực tiếp ra
biển, mang theo một lượng lớn các chất bồi lắng, nhựa, hóa chất, kim loại, cặn dầu,
thậm chí cả những chất phóng xạ. Tiếp theo là do ý thức của người dân khi đi tắm biển,
đi tham quan, họ vô tư vứt rác, vứt chai nhựa xuống biển mà không quan tâm đến hệ
sinh thái. Ngoài ra, vấn đề nghiêm trọng hơn cả đó là sự mất an ninh của biển - đảo, sự
đe dọa của các nước đến vấn đề chủ quyền. Tình hình biển - đảo Việt Nam hiện nay
đang có những diễn biến phức tạp, khi Trung Quốc đã liên tiếp có những hành động đe
dọa đến chủ quyền biển - đảo của nước ta. Bên cạnh đó, tài ngun, khống sản, mơi
trường biển cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi những tác động xấu của thiên nhiên và
con người. Biển nước ta giàu tài nguyên thiên nhiên, là nơi nương tựa của hàng chục
triệu người dân đất Việt, là không gian sinh tồn của dân tộc, là địa bàn chiến lược trong
bảo vệ và phát triển đất nước. Vì vậy, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, mơi trường biển đảo trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trách nhiệm ấy, không là trách nhiệm của riêng
ai, mà là nghĩa vụ của cả dân tộc, của mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ
trẻ[25].
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng,
ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi đẹp, ta phải biết giữ gìn lấy
nó”. Khẳng định của Người khơng chỉ thôi thúc cả dân tộc quyết tâm đánh bại đế quốc



3

và tay sai, giải phóng dân tộc mà cịn đặt trách nhiệm cho các thế hệ người Việt Nam
phải biết chăm lo phát huy lợi thế và bảo vệ vững chắc vùng trời, biển - đảo thiêng liêng
của Tổ quốc. Vì vậy, trong suốt tiến trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói
chung, lãnh đạo sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay nói riêng,
Đảng ta luôn quan tâm đến việc phát huy lợi thế của đất nước về biển, kết hợp với phát
huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền biển - đảo Việt
Nam, coi đó là một trong những động lực cơ bản cho sự phát triển bền vững của đất
nước. Ngày nay, dù chiến tranh đã đi qua, đất nước đã hịa bình và phát triển, nhưng
biển xa vẫn canh cánh mối lo hiểm họa xâm lăng của các thế lực thù địch. Nên nhiệm
vụ của tuổi trẻ, nhiệm vụ của mỗi công dân lại được đặt lên trên hết.
Đất nước Việt Nam với đường bờ biển trải dài khắp miền của đất nước cùng nhiều
quần đảo lớn nhỏ rải rác trên biển mang lại giá trị kinh tế và tiềm năng du lịch to lớn
cho đất nước nên được ví “Rừng vàng, biển bạc”. Biển - hải đảo của Tổ quốc Việt Nam
là những vấn đề lớn được cả xã hội quan tâm. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, biển - đảo có vai trị, vị trí quan trọng, gắn bó mật thiết ảnh hưởng to lớn và đã có
những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.Biển - đảo là không gian sinh tồn của dân tộc, là địa bàn chiến lược trong bảo vệ và
phát triển đất nước. Do vậy bảo vệ chủ quyền và phát huy tiềm năng biển - đảo là mệnh
lệnh của Tổ quốc cho mỗi người Việt Nam.
Để mỗi người dân Việt Nam có ý thức về chủ quyền biển - đảo của chúng ta,
khơng có cách nào tốt hơn là đưanội dung chương trình giáo dục về biển - đảo vào
chương trình họclà rất cần thiết, và đặc biệt là ở ngay bậc học mầm non. Đồng thời, trẻ
5 tuổi rất tò mò, khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh để mở rộng nhận thức. Vì
vậy, việc đưa giáo dục về biển - đảo vào cấp học mầm non là tạo cơ hội cho trẻ được
làm quen, nhận biết và hiểu thêm về biển - đảo Việt Nam. Trên cơ sở đótrang bị kiến
thức, nâng cao nhận thức, ý thức về biển - đảo, hình thành cho trẻ thói quen, hành vi bảo

vệ tài nguyên, môi trường biển - hải đảo cho những người chủ tương lai của đất nước.
Trẻ mầm non là thế hệ tương lai của đất nước, song song với nhiệm vụ phát triển
nhận thức cho trẻ là mục tiêu hình thành các biểu tượng về cuộc sống xung quanh gần
gũi. Chúng ta cần lựa chọn nội dung phù hợp để GD cho trẻ về biển - đảo, giúp trẻ biết
những giá trị thiêng liêng của biển - đảo đã mang lại cho con người. Để từ đó hình


4

thành cho trẻ ý thức về bảo vệ môi trường biển - đảo, ý thức về chủ quyền biển - đảo,
hình thành tình yêu biển - đảo là nền tảng của tình yêu quê hương đất nước.
Hoạt động làm quen MTXQ là một hoạt động đưa vào chương trình giáo dục mầm
non. Nhằm phát triển nhận thức cho trẻ qua các hoạt động tìm tịi, khám phá về thế giới
xung quanh. Hoạt động làm quen MTXQ của trẻ ở trường mầm non là điều kiện thuận
lợi để GD về biển - đảo cho trẻ.
Qua tìm hiểu thực tế ở trường mầm non hiện nay, việc tổ chức hoạt động làm quen
MTXQ còn biểu lộ nhiều hạn chế, giáo viên thường tổ chức theo kiểu trẻ làm quen, mà
chưa tạo điều kiện cho trẻ khám phá, nên kết quả đạt được chưa cao, giáo viên chưa thật
sự khai thác được hết tiềm năng của hoạt động làm quen MTXQ để giúp trẻ khám phá
về biển - đảo cho trẻ.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp giáo dục về biển đảo qua hoạt động làm quen MTXQ với cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non tại
thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp”.
2. Các vấn đề nghiên cứu về việc giáo dục biển - đảo qua hoạt động làm quen mơi
trường xung quanh
Có thể thấy vấn đề giáo dục về biển - đảo cho trẻ đã bắt đầu được quan tâm nghiên
cứu. Vì vậy, giáo dục biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi là một vấn đề hết sức cần thiết trong
trường mầm non.
2.1. Các vấn đề nghiên cứu về khả năng nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh
Skinner B.F,1953 và Albert Bandura, 1963 - hai người xây dựng nên thuyết hành
vi. Thuyết này cho rằng việc học ở trẻ nhỏ là biến các hành vi quan sát được thành của

mình và tái tạo lại các hành vi đó. Vì thế chúng ta có thể thấy rằng việc cho trẻ tiếp xúc
cũng như quan sát các hành vi về bảo vệ mơi trường biển - đảo từ đó trẻ có thể tự điều
chỉnh được hành vi của mình[16].
Nhà giáo dục người Tiệp Khắc (trước đây) là J.A.Comenxki (1952 - 1670) đã
đưa ra những biện pháp bắt học sinh phải tự tìm tịi, suy nghĩ để tìm hiểu, khám phá lĩnh
hội tri thức về sự vật, hiện tượng[5].
Các nhà giáo dục học Macxit đã khẳng định: Sự phát triển trí tuệ của trẻ là phụ
thuộc vào tính chất mà tri thức trẻ đã lĩnh hội. Như vậy việc lựa chọn đối tượng cho trẻ


5

khám phá sẽ rất quan trọng, qua đối tượng trẻ sẽ lĩnh hội được tri thức gì và điều này
ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ[18].
Theo thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget, 1963. Trẻ nhỏ có vai trị tích
cực trong sự phát triển nhận thức của mình thơng qua sự tương tác qua lại tích cực với
cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Ơng nhấn mạnh chơi là hình thức cơ bản
giúp trẻ phát triển sự khẳng định mình trong suy nghĩ, vai trị của GV là khai thác các
tình huống và các vật liệu trong mơi trường để khuyến khích trẻ chơi, qua đó kích thích
sự suy nghĩ và sự giao tiếp tích cực ở trẻ [12]. Qua đây có thể thấy rằng việc cho trẻ
tham gia các trò chơi về biển - đảo hay xử lý tình huống, trẻ tiếp xúc với các mơ hình
biển - đảo trong khn viên trường mầm non sẽ góp phần tích cực trong nhận thức của
trẻ về biển - đảo, góp phần giáo dục biển - đảo cho trẻ đạt hiệu quả nhất.
Nhà tâm lý học L.X.Vưgốtky cho rằng những thay đổi cơ bản trong phát triển tri
giác xuất hiện trong cấu trúc tâm lý mới. Điều này được nhà tâm lý học giải thích ban
đầu tri giác của con người gắn liền với vận động và xúc cảm.Trẻ tri giác đối tượng xung
quanh dựa trên những kinh nghiệm cũ và những hình ảnh đã được hình thành trước
đó[23]. Do vậy khi cho trẻ tri giác với những hình ảnh, kiến thức liên quan đến biển đảo sẽ giúp trẻ phát triển tri thức về biển - đảo.
Quá trình nhận thức về MTXQ ở trẻ diễn ra trên cơ sở thống nhất giữa nhận thức
cảm tính và lý tính. Trong đó, nhận thức cảm tính là nguồn gốc duy nhất của mọi tri

thức về môi trường. Nhận thức bắt nguồn từ cảm giác, xuất hiện khi sự vật, hiện tượng
tác động lên cơ quan cảm giác. Cơ sở sinh lý của nhận thức cảm tính là hoạt động cùng
nhau của các cơ quan phân tích (thị giác, thính giác, xúc giác,…). Do vậy, càng nhiều
giác quan tham gia vào quá trình nhận thức thì biểu tượng càng chính xác, phong
phú[20].
Trẻ ln sử dụng các giác quan để tìm hiểu MTXQ, nó làm cho việc tìm hiểu thế
giới xung quanh của trẻ sâu sắc hơn, giúp cho trẻ tiếp cận và giải quyết các vấn đề gặp
phải trong cuộc sống dễ dàng hơn. Ở trẻ có nhu cầu cao trong việc nhận thức thế giới
xung quanh. Nó xuất hiện ngay từ sau khi sinh và phát triển mạnh ở lưới tuổi mẫu
giáo[11].


6

2.2. Các vấn đề nghiên cứu về giáo dục biển – đảo
Biển - đảo là rất thiêng liêng và có ý nghĩa to lớn về lịch sử chính trị và giá trị
kinh tế.Bảo vệ giá trị biển - đảo của mỗi dân tộc là thể hiện niềm tự tôn của dân tộc đó.
Vì thế, giáo dục Việt Nam cũng đã có rất nhiều tài liệu giáo dục tuyên truyền về biển đảo.
Bộ sách “Chủ quyền biển đảo Việt Nam” của NXB Thanh niên xuất bản năm
2012 do tác giả Song Lam và Thái Quỳnh biên soạn:Bộ sách xoáy vào những kiến thức
cơ bản về Luật Biển quốc tế và hệ thống pháp luật về biển - đảo của Nhà nước ta.
Những cơ sở pháp lý, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với các quần đảo trên
biển Đông, khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết tranh
chấp. Tuyên truyền ý nghĩa, nội dung, kết quả thực hiện các văn bản pháp lý về biển đảo Việt Nam đã ký kết với các nước láng giềng, các nước có liên quan ln được tác
giả nhấn mạnh và nêu rõ[7].
Tác giả Đậu Thị Hải Vân, Luận văn Thạc sĩ “Giáo dục ý thức về chủ quyền biển
- đảo Tổ Quốc cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10, trung học phổ
thông” năm 2012 tác giả đã đề xuất những nguyên tắc đưa giáo dục biển - đảo vào
chương trình dạy học: Xác định đúng những kiến thức cơ bản cần giáo dục đảm bảo
tính khoa học, chính xác, tính tư tưởng, đảm bảo tính cụ thể, hình ảnh, giàu biểu tượng

lịch sử phát huy tính tích cực của học sinh[21].
Đề tài nghiên cứu “Vấn đề giáo dục về chủ quyền biển - đảo cho thế hệ trẻ hiện
nay” vào năm 2012- Cao Huy Hiệp, Nguyễn Bá Phúc, đoạt giải đặc biệt của chương trình
hỗ trợ nghiên cứu Biển Đơng do Học viện Ngoại giao tổ chức. Cho biết họ chọn đề tài
nghiên cứu này vì tình yêu với biển - đảo quê hương.Hai tác giả cho biết họ chọn đề tài
nghiên cứu này vì tác giả ln có một tình u với biển - đảo quê hương. Thế hệ trẻ là
những chủ nhân tương lai của đất nước, hơn ai hết họ phải biết, phải hiểu về lịch sử của
dân tộc nói chung và lịch sử khẳng định chủ quyền biển - đảo nói riêng để từ đó khơi
dậy, củng cố tình yêu Tổ quốc, nâng cao ý thức học tập, phục vụ sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc[6].
Bộ sách “Giáo dục chủ quyền biển - đảo cho thế hệ trẻ Việt Nam”, PGS.TS. Trần
Viết Lưu biên soạn, do nhà xuất bản Văn hóa - thơng tin xuất bản năm 2014 với 206
trang sách, khổ 16 x 24 cm, người đọc sẽ được cung cấp những kiến thức giáo dục và


7

tìm hiểu lịch sử biển, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ. Góp phần tuyên truyền, giáo dục thế
hệ trẻ lòng yêu nước, nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo đất nước [8].
Tài liệu “100 câu hỏi - đáp về biển - đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam”xuất bản
vào tháng 8 năm 2013là cuốn sách đoạt giải Đồng Sách Hay năm 2014. Sách do Ban
Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông ấn
hành. Cuốn sách trang bị cho tuổi trẻ Việt Nam những nhận thức đúng đắn, đầy đủ và
sâu sắc về biển - đảo quê hương, về tài nguyên và môi trường biển, về không gian biển đảo của đất nước, về chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với
các vùng biển - đảo, về chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ta
đối với những vấn đề biển - đảo nói chung và Biển Đơng nói riêng [1]. Qua tài liệu này,
mọi người sẽcó thêm nhiều kiến thức bổ ích liên quan đến các vấn đề về biển - đảo, là phương
tiện giúp chúng ta trang bị cho mình những kiến thức quan trọng và bổ ích về biển - đảo quê
hương.
Bộ sách “Giáo dục về biển - đảo Việt Nam”xuất bản vào tháng 10 năm 2014 nằm

trong tủ sách biển - đảo Việt Nam gồm ba cuốn do PGS. Nguyễn Đức Vũ chủ biên [22].
Đây là bộ sách mang tính khoa học sư phạm được tổ chức biên soạn với nội dung rất
chặt chẽ, tác giả cung cấp cho người đọc những tư liệu, thơng tin có hệ thống, chính xác
và hàm súc về biển - đảo Việt Nam, vừa đáp ứng được yêu cầu giáo dục về biển - đảo
trong nhà trường vừa phục vụ công tác tuyên truyền về biển - đảo trong xã hội. Đồng
thời, bộ sách còn bổ sung những kiến thức chung về giáo dục biển - đảo, các phương
pháp giáo dục trong giờ lên lớp và ngồi giờ lên lớp phù hợp với cơng tác dạy - học về
biển - đảo Việt Nam ở từng cấp lớp.
Tài liệu “Bảo vệ chủ quyền Biển và hải đảo Việt Nam” đã cho thấy rằng việc bảo
vệ quyền lợi biển là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với việc giữ gìn tồn vẹn chủ
quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong thời kì mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế [15].
Tác giả Trần Nguyễn Thị Như Mai, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục vào
tháng 6 năm 2017 đề cập và làm rõ đề tài “Biện pháp hình thành biểu tượng về biển đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học”[9]. Tác giả đã đề xuất


8

và thực nghiệm thành cơng một số biện pháp hình thành biểu tượng biển - đảo cho trẻ
tại một số trường mầm non và mang lại kết quả thiết thực.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều bài viết trong các tạp chí như tạp chí nghiên cứu giáo
dục, các tạp chí nghiên cứu lịch sử đã đề cập đến các vấn đề nàyđã đề cập đến nội dung
giáo dục biển - đảo. Tiêu biểu như:
Sáng kiến kinh nghiệm “Kinh nghiệm lồng ghép giáo dục biển - đảo cho trẻ mầm
non 5 - 6 tuổi” vào năm 2013 - 2014 của tập thể giáo viên trường mầm non thị trấn Đức
Phổ, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi phổ biến cách giáo dục giúp khơi dậy, ni
dưỡng tình u q hương, tình yêu biển - đảo cho các em, đồng thời đề xuất góc tuyên
truyền biển - đảo của nhà trường[13]. Sáng kiến kinh nghiệm “Các biện pháp chỉ đạo
giáo viên tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển - hải đảo vào
chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh” vào ngày 26

tháng 2 năm 2016[14].
Tài liệu “Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường
biển - hải đảo vào chương trình giáo dục mầm non” do tác giả La Bích Thủy chủ biênTrường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng. Tài liệu này, đã bổ sung được những nội dung
giáo dục về tài nguyên, biển - đảo mà chương trình GDMN đã chưa đề cập đến, cho ta
biết những nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp giáo dục biển - đảo cho trẻ trong
các hoạt động trong trường mầm non mang tính thiết thực và hiệu quả cao[17].
Đã có nhiều trường mầm non nghiên cứu và xây dựng mơ hình giáo dục “Chủ
quyền biển - đảo Việt Nam”, bằng các phế liệu giáo viên đã tạo nên mơ hình quần đảo
Trường Sa, Hồng Sa để giáo dục trẻ mầm non ý thức bảo vệ môi trường và tình u
biển - đảo. Với những mơ hình sinh động, cùng cách giải thích gần gũi, dễ hiểu và
những bài hát về biển - đảo, về người lính hải quân, các cô giáo đã làm cho giờ học về
chủ quyền biển - đảo của các bé mầm non trở nên nhẹ nhàng, thú vị và hào hứng.
Giáo viên ở một số địa phương sáng tạo trong việc tích hợp giáo dục chủ quyền
biển - đảo cho trẻ mầm non trong giáo dục môi trường, trong tiết học làm quen với
MTXQ hay trong những sự kiện “Tuần lễ biển - đảo q hương”, góp phần đổi mới
hình thức giáo dục biển - đảo ở trường mầm non. Tuy đã có những cơng trình nghiên
cứu về giáo dục biển - đảo cho trẻ nhưng đây vẫn là một đề tài rộng và mang tính
thời sự.


9

3. Kết quả nghiên cứu việc nâng cao nhận thức về biển – đảo theo đề án, văn bản
chỉ đạo; theo Chương trình Giáo dục mầm non liên quan về giáo dục biển - đảo
3.1. Một số đề án, văn bản chỉ đạo liên quan về việc nâng cao nhận thức về biển
- đảo theo đề án, văn bản chỉ đạo
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
“Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Nghị quyết đề cập những vấn đề như sau:
Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát

huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong
phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài
hạn. Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển vùng biển, ven
biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Ba là, khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môitrường biển trên
tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực bên
trong; tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngồi theo ngun tắc
bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
đất nước.
Căn cứ Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ mơi
trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu của chiến lược nhằm hiểu
rõ hơn về biển, về tiềm năng, lợi thế, các tác động bất lợi từ biển, thúc đẩy khai thác, sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên biển theo hướng bền vững, gìn giữ chất lượng
mơi trường nước biển, duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của các hệ sinh
thái biển góp phần thực hiện thành cơng Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, vì
mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tuyên truyền bảo vệ chủ
quyền của Việt Nam ở Biển Đông. Mục tiêu của chỉ thị nhằm tiếp tục củng cố, nâng cao
nhận thức, tạo sự thống nhất, tin tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong


10

huyện về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
biển – đảo, vai trị, vị trí chiến lược của biển – đảo Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Từ đó, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội biển – đảo và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
Quốc gia và các lợi ích của Việt Nam trên Biển Đơng, giữ gìn mơi trường hịa bình, ổn

định để phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Đấu tranh có hiệu quả với hoạt động
tuyên truyền của các thế lực cơ hội, thủ địch ở trong và ngoài nước âm mưu lợi dụng
vấn đề chủ quyền trên biển làm tổn hại khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ
đối ngoại truyền thống, tốt đẹp của Việt Nam với các nước láng giềng. Xác định rõ công
tác tuyên truyền biển – đảo là nhiệm vụ lâu dài, thường xuyên của các cấp ủy đảng,
chính quyền và cả hệ thống chính trị, có ý nghĩa của đất nước, của tỉnh, của huyện trong
bối cảnh hiện nay. Công tác tuyên truyền biển – đảo cần tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa
hình thức tun truyền, coi trọng chất lượng, nội dung và sự phù hợp đặc điểm đối
tượng, địa bàn cũng như thời lượng tuyên truyền. Tạo sự đồng thuận, thống nhất, tin
tưởng trong nhân dân vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về biển - đảo, tạo môi trường thuận lợi để thực hiện thắng lợi hai mục tiêu
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về văn bản chỉ đạo điều hành, Căn cứ quyết định số 354/QĐ – TTg ngày 29
tháng 03 năm 2018 của Thủ Tướng Chính phủ về đổi tên “Quỹ Trường Sa thân yêu”
thành “Quỹ vì biển – đảo Việt Nam”.
Quyết định 930/QĐ – TTg ngày 27 tháng 07 năm 2018 của Thủ Tướng Chính
phủ “Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam
giai đoạn 2018 - 2020”. Với nội dung tuyên truyền trọng tâm là đường lối chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về biển - đảo Việt Nam, về xây dựng nền
quốc phịng tồn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lòng dân, giáo dục kiến
thức quốc phòng - an ninh liên quan đến biển - đảo Việt Nam. Các văn bản pháp luật
quốc tế, thỏa thuận song phương và đa phương giữa Việt Nam với các quốc gia, các tổ
chức quốc tế có liên quan đến biển đảo, quan điểm, lập trường, căn cứ pháp lý của nước
ta trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp ở Biển Đông. Những chứng cứ lịch sử và
pháp lý khẳng định chủ quyền Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa, Hồng Sa, vị
trí, vai trị, tiềm năng, các hoạt động phát triển kinh tế của biển, đảo Việt Nam. Những


11


hoạt động, đóng góp của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Phú Thọ, tấm lòng của
nhân dân Đất Tổ hướng về biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc thông qua các phong trào
“Hướng về biển đảo quê hương”, “Nghĩa tình biên giới, hải đảo”, “Chung sức vì biển,
đảo”, giáo dục lịng u nước, sẵn sàng xung kích xây dựng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
và Tổ quốc. Nêu gương, biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển - đảo Việt Nam.
Thực hiện QĐ số 373/QĐ-TTg ngày 23/03/2010 của Thủ tưởng Chính phủ về
việc phê duyệt “Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý bảo vệ phát triển bền
vững biển và hải đảo Việt Nam” với mục đích là đến năm 2015 nâng cao nhận thức về
biển - đảo của đội ngũ cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Trên
thực tế, sự hiểu biết của của nhiều người về biển - đảo còn chưa nhiều, đặc biệt là thế hệ
trẻ - những người chủ tương lai của đất nước thì cần phải hồn thiện ngay những hạn
chế này, khơng thể để tình trạng nhiều người trẻ khơng biết nhiều về biển - đảo quê
hương, về chủ quyền của dân tộc. Để mỗi người dân Việt Nam có ý thức về chủ quyền
biển - đảo của chúng ta, khơng có cách nào tốt hơn là đẩy mạnh tun truyền GD về
biển – đảo, đưa nội dung GD về biển - đảo vào chương trình giáo dục ở các cấp học.
3.2. Nghiên cứu về giáo dục các nội dung về biển - đảo cho trẻ 5 - 6 tuổi trong
chương trình giáo dục mầm non
Hiện nay chương trình giáo dục mầm non của nước ta đang thực hiện theo
chương trình giáo dục mầm non mới (Ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo [3].
Mục tiêu của chương trình mới bao gồm:

* Mục tiêu phát triển thể chất
-

Trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.

-

Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.


-

Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết
định hướng trong khơng gian.

-

Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đơi tay.

-

Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức
khoẻ.


12

-

Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo
sự an tồn của bản thân.

Ví dụ: Trị chơi “Nhanh tay chọn đúng”
Mục đích: Giúp trẻ nhận biết được tên gọi, vị trí địa lý của một số bãi biển, đảo ở
một số tỉnh, thành. Thực hiện được động tác của vận động cơ bản bật liên tục qua 5
vòng, phối hợp tốt các giác quan và vận động
Chuẩn bị: 2 bản đồ Việt Nam; 10 chiếc vòng thể dục hoặc chạy tiếp sức; một số
mảnh giấy màu xanh nước biển (tượng trưng cho biển), màu nâu (tượng trưng cho đảo,
quần đảo), hồ dán,…

Cách chơi: Các đội chơi lần lượt đứng trước những chiếc vòng đã được xếp nối
tiếp nhau trước bản đồ. Cô giáo bật nhạc, trẻ bắt đầu chơi. Từng trẻ ở hai đội lần lượt
bật nhảy liên tiếp qua 5 chiếc vòng, nên chọn những mảnh giấy màu xanh nước biển
dán vào vị trí tỉnh có biển, mảnh giấy màu nâu vào vị trí tỉnh có đảo hoặc quần đảo. Dán
xong để trẻ về vị trí để các bạn khác trong đội tiếp tục lên chơi. Lần lượt cho đến hết
bản nhạc (VD: Bài hát Cùng ra khơi, Bé yêu biển lắm) cả hai đội đều dừng lại.
Sau đó, cơ và trẻ cũng kiểm tra kết quả bằng cách: Cô chỉ vào tỉnh/thành phố trẻ dán
trên bản đồ, trẻ nói được tên biển hoặc tên đảo/quần đảo của tỉnh đó. Ví dụ: Cơ chỉ vào
thành phố Đà Nẵng, trẻ đọc Đà Nẵng có bãi biển Đà Nẵng và quần đảo Hồng Sa.

* Mục tiêu phát triển ngơn ngữ
- Trẻ có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ…).
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hố trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù
hợp với độ tuổi.
- Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
Ví dụ như khi dạy trẻ đọc thơ « Chú Hải quân ». Qua đó trẻ hiểu nội dung bài
thơ, biết đọc thơ diễn cảm, biết ngắt giọng đúng; có tình cảm q trọng kính yêu với các
chú hải quân canh giữ biển – đảo.


13

* Mục tiêu phát triển tình cảm kỹ năng – xã hội
- Trẻ có ý thức về bản thân.
- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng
xung quanh.

- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực.
- Có một số kĩ năng sống: tơn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ.
- Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm
non, cộng đồng gần gũi.
Từ những mục tiêu trên, ta có thể giúp trẻ phân biệt hành động đúng - sai của con
người đối với việc giữ gìn mơi trường biển - đảo; trẻ có ý thức bảo vệ mơi trường biển đảo nói chung và mơi trường sống nói riêng. Chúng ta có thể tiến hành thơng qua tình
huống giả định, đóng kịch hoặc thơng qua trị chơi…
*Mục tiêu phát triển thẩm mỹ
- Trẻ có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác
phẩm nghệ thuật.
- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình.
- u thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật.
Giúp trẻ hiểu thêm về biển – đảo thơng qua những mơ hình biển – đảo, quần đảo
do giáo viên cùng trẻ tạo ra và cùng tìm hiểu về mơ hình đó. Hay thơng qua Hát, múa
những bài hát về biển - đảo sẽ giúp trẻ có thêm kiến thức về biển – đảo. Trẻ có thể sáng
tạo làm những món đồ chơi từ những nguyên vật liệu có sẵn ở biển - đảo (như vỏ ốc, vỏ sị,
sỏi, đá, rong, san hơ…) Trẻ vẽ, cắt, dán tranh về thuyền buồm, biển - đảo giúp trẻ sáng
tạo trong hoạt động tạo hình.
*Mục tiêu phát triển nhận thức
- Trẻ ham hiểu biết, khám phá tìm tịi các sự vật hiện tượng xung quanh
- Có khảnăng quan sát, so sánh, phân loại, phán đốn, chú ý, ghi nhớ có chủ định.
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo cách khác nhau
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng nhiều cách khác nhau (hành động, hình
ảnh và lời nói…), ngơn ngữ là chủyếu.
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật hiện tượng xung quanh…..


×