Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch củathông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

MAI THỊ HOA

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH CỦATHƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

MAI THỊ HOA
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH CỦA THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn KH 1: PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải
Người hướng dẫn KH 2: GVC,TS. Nguyễn Tuấn Duy

Hà Nội, Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận án

Mai Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới PGS,TS. Lê Thị
Thanh Hải và GVC,TS. Nguyễn Tuấn Duy là giáoviên hướng dẫn trực tiếp tôi thực
hiện luận án này. Thầy, Cô đã luôn giúp tôi định hướng nghiên cứu, dành cho tôi
những lời động viên, những lời khuyên, những lời góp ý, phê bình hết sức quý báu
giúp tôi có thể hoàn thiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cơ Khoa Kế toán – Kiểm toán, Bộ mơn
kế tốn tài chính- Trường ĐH Thương Mại đã tở chức những buổi sinh hoạt chuyên
môn giúp tôi cũng như các NCS khác nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức
mới và đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện
luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể sư phạm Khoa Sau đại học – Trường ĐH
Thương Mại đã luôn hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện thủ tục.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể sư phạm Khoa Tài chính – Đầu tư, Học
viện Chính sách và phát triển- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nơi tôi công tác đã tạo điều
kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) là lãnh đạo, giám đốc, kế toán
trưởng, kế toán tại các doanh nghiệp và các chuyên gia đã hỗ trợ tôi trong quá trình
thu thập dữ liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia đình,
anh em, bạn bè luôn cổ vũ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và
hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2020
Tác giả luận án

Mai Thị Hoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu ..................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 18
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 19
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 19
6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 19
7. Đóng góp của luận án ........................................................................................ 20
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THƠNG TIN TRÊN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH CỦA THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................. 22
1.1. Tổng quan về minh bạch thông tin trên BCTC ........................................... 22
1.1.1. Minh bạch thông tin .................................................................................. 22
1.1.2. Thông tin trên Báo cáo tài chính .............................................................. 23
1.1.3. Minh bạch thơng tin trên BCTC ............................................................... 24
1.2. Vai trị của minh bạch thơng tin trên BCTC ............................................... 24
1.3. Tiêu chí đánh giá và đo lường mức độ minh bạch thơng tin trên Báo
cáo tài chính ............................................................................................... 26
1.3.1. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thơng tin trên BCTC ..................... 26
1.3.2. Đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC .................................. 28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các thơng tin trên BCTC 30
1.4.1. Một số lý thuyết nền tảng.......................................................................... 31
1.4.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC ..... 36


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 40
CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI
CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 41
2.1. Doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ............... 41
2.1.1. Doanh nghiệp niêm yết ............................................................................. 41
2.1.2. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ........................................................ 44
2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính
niêm yết ....................................................................................................... 46
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính ...................................................................... 46
2.2.2. Quy định về lập, trình bày và cơng bố thông tin trên BCTC của các
DNPTCNY trên TTCK Việt Nam .................................................................. 48
2.2.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết .............. 53
2.3. Khái qt thực trạng về lập, trình bày và cơng bố thơng tin trên Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết. ................................ 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 60
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 60
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 60
3.1.2. Mơ hình nghiên cứu. ................................................................................. 62
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và quy trình thực hiện trong nghiên cứu
định tính ...................................................................................................... 84
3.2.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 84
3.2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính ................................................ 85
3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng ...... 86
3.3.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 86
3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng ..................................................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 91
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THƠNG TIN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................... 92
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 92
4.1.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đo lường tính minh bạch
thơng tin ........................................................................................................ 92


4.1.2.Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng ............................... 92
4.1.3. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về thực trạng minh bạch thông tin
trên BCTC của các DNPTCNY. ................................................................... 93
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng..................................................................... 93
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 93
4.2.2. Kết quả thống kế mô tả về thực trạng mức độ minh bạch thông tin trên
BCTC của các DNPTCNY ............................................................................ 94
4.2.3. Thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY .................................................................... 96
4.2.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................ 97
4.2.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................101
4.2.6. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bội ........................................111
4.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................................116
4.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch của
thông tin trên Báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết ...117
4.3.1. Kiểm sốt nội bộ .....................................................................................118
4.3.2. Hội đồng quản trị ...................................................................................118
4.3.3. Ban Giám đốc .........................................................................................120
4.3.4. Ban kiểm sốt .........................................................................................121
4.3.5. Nhân viên kế tốn ...................................................................................123
4.3.6. Mơi trường pháp lý .................................................................................124
4.3.7. Kiểm toán độc lập ...................................................................................129
4.3.8. Về phần mềm kế toán ..............................................................................130
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................131
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH
MINH BẠCH CỦA THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN ................................................................................................ 132
5.1. Kết luận .........................................................................................................132
5.1.1. Kết luận về tính minh bạch thơng tin trên BCTC của các DNPTCNY trên
TTCK Việt Nam ..........................................................................................132
5.1.2. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên
BCTC của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam ................133


5.2. Khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên
BCTC của các DN phi tài chính niêm yết. .............................................135
5.2.1. Đối với các DNPTCNY ...........................................................................135

5.2.2. Đối với nhân viên kế toán .......................................................................141
5.2.3. Đối với Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khốn Nhà nước ......................143
5.2.4. Đối với kiểm toán độc lập......................................................................150
5.2.5. Đới với Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo.................................................154
5.2.6. Đối với các nhà đầu tư ...........................................................................155
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............157
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ......................................................................................158
KẾT LUẬN ............................................................................................................159
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................160


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc tính đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC .................... 29
Bảng 1.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch ............................... 39
Bảng 3.1. Thang đo tính minh bạch thơng tin trên BCTC của các DNNY .............. 67
Bảng 3.2. Tổng hợp thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch ................. 80
thông tin trên BCTC của các DNPTCNY ................................................................. 80
Bảng 3.3. Số lượng các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam tính đến 18.5.2018 ...... 87
Bảng 4.01: Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY ................ 94
Bảng 4.02: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của
thơng tin BCTC tại các DN ...................................................................................... 97
Bảng 4.03. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng thang đo tính MBTT trên
BCTC và các yếu tố ảnh hưởng ................................................................................ 98
Bảng 4.04. Kiểm định tính thích hợp của EFA .......................................................101
Bảng 4.05. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát .............................102
Total Variance Explained ........................................................................................102
Bảng 4.06. Ma trận xoay các yếu tố ........................................................................103
Bảng 4.07. Ma trận hệ số tưương quan Pearson ....................................................111
Bảng 4.08. Tóm tắt mơ hình....................................................................................113
Bảng 4.09. Phân tích ANOVA ................................................................................113

Bảng 4.10. Bảng hồi quy .........................................................................................114
Bảng 4.11 Thứ tứ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc .....................115
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu ...............116


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................. 61
Hình 3.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 63


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
BIG 4

Nội dung

BTC

Báo cáo tài chính
Bốn doanh nghiệp kiểm tốn hàng đầu thế giới gồm: KPMG,
(PricewaterhouseCoopers),
E&Y (Ernst&Young), Deloitte
PWC
Bộ Tài chính

BKS
CBTT
CĐKT
DNKT


Ban kiểm sốt
Cơng bố thơng tin
Cân đối kế tốn
Doanh nghiệp kế tốn

CTĐC

Cơng ty đại chúng

DN
DNNY
DNPTCNY
DNKT
FASB
BGĐ
HĐQT
HNX

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp niêm yết
Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
Doanh nghiệp kiểm tốn
Hội đồng chuẩn mức Kế tốn tài chính Mỹ
Ban Giám đốc
Hội đồng quản trị
Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE
HSX

IASB
IFC
IFRS
KQHĐKD
KTV
KTĐL
KSNB
MBTT

Sở Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
Sàn Giao dịch chứng khoán TP.HCM
Hội đồng chuẩn mực Kế tốn quốc tế
Tổ chức Tài chính Quốc tế
International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế)
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kiểm toán viên
Kiểm toán độc lập
Kiểm soát nội bộ
Minh bạch thơng tin

MBTTTC
MĐMB
MTPL
NCS
NVKT
NDT
OECD

Minh bạch thơng tin tài chính

Mức độ minh bạch
Mơi trường pháp lý
Nghiên cứu sinh
Nhân viên kế tốn
Nhà đầu tư
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


PMKT
QTCT
ROE
SFC
SET
SGDCK
SLH
TTCK
TGNY
TVHDQT
TTTC
UBCK

Phần mềm kế tốn
Quản trị cơng ty
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Hồng Kơng
Sở Giao dịch chứng khốn Thái Lan
Sở Giao dịch chứng khoán
Số lần họp
Thị trường chứng khoán
Thời gian niêm yết

Thành viên Hội đồng quản trị
Thơng tin tài chính
Ủy ban Chứng khoán

UBCKNN
U.S GAAP

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
United State Generally Accepted Accounting Principles
Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam
(Vietnam Association of Accountants and Auditors)
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vietnam

VAA
VACPA
VN
VSH
FASB
Accounting
Standards Board)
IAASB
ISA

Association of Certified Public Accountants)
Việt Nam
Vốn sở hữu
Hội đồng Chuẩn mực kế tốn tài chính (Mỹ) (Financial
Accounting Standards Board)
Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực kiểm toán và Dịch vụ đảm
bảo(The International Auditing and Assurance Standards

Board)
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thơng tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình
hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
(DN). Có thể coi BCTC là sản phẩm của q trình lập, trình bày và cung cấp thơng
tin của một đơn vị kế tốn. BCTC là một nguồn thơng tin quan trọng để nhà đầu tư
đánh giá thực trạng tài chính của DN, phục vụ việc ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư
cần được đảm bảo rằng họ được cung cấp thơng tin trung thực và đáng tin cậy về
tình hình tài chính của DN. Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin do doanh nghiệp
niêm yết (DNNY) công bố, các Luật Chứng khoán năm 2004 và 2014, nay là Luật
Chứng khoán năm 2019 mới được ban hành đều đã có quy định BCTC hàng năm
của các DNNY phải được kiểm toán. Tuy nhiên thực tế thời gian qua, chất lượng
BCTC của các DNNY còn nhiều vấn đề nổi cộm, nhiều trường hợp BCTC đã được
kiểm toán song vẫn cịn sai sót, làm sai lệch thơng tin tài chính, gây thiệt thịi cho
các nhà đầu tư, khơng ít nhà đầu tư ra quyết định sai lầm theo những thông tin mà
DNNYcông bố trong BCTC kể cả BCTC đã được kiểm toán. Dư luận xã hội quan
ngại về chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trong thời gian gần đây.
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là kênh huy động vốn quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Để tạo được lòng tin của nhà đầu tư trên TTCK, thông
tin về DNNY phải minh bạch, tức là phải công khai, trung thực, chính xác và được
cung cấp đầy đủ, kịp thời cho thị trường. Tính minh bạch là yếu tố sống còn và
quyết định mức độ hiệu quả của TTCK vì mức độ minh bạch và trung thực của
thơng tin, là căn cứ chủ yếu để cơ quan quản lý (UBCKNN) xem xét điều kiện chào

bán, niêm yết chứng khoán và nhà đầu tư ra quyết định đầu tư.
Việc công khai, minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY được quan
tâm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau, khơng chỉ là ban lãnh đạo DN mà BCTC
cịn được quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư, các chuyên gia phân tích, các đối tác,
các cơ quan quản lý…. Công khai, minh bạch là phương tiện hữu hiệu để các đối
tượng quan tâm có được sự nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng hoạt động của DN,
đặc biệt là thực trạng tài chính khi đưa ra các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, thơng
tin trên BCTC được trình bày và công bố như thế nào để đáp ứng được nhu cầu
người sử dụng vẫn còn khoảng cách tương đối lớn giữa thực tế và kỳ vọng. Song,
tính cơng khai minh bạch của thông tin trên BCTC phụ thuộc vào chất lượng của


2

q trình tạo lập, trình bày và cơng bố thơng tin của các DN, quá trình này chịu ảnh
hưởng của nhiều các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài DN. Chính vì vậy, hiện nay trên
thế giới và Việt Nam, vấn đề này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Tại Việt Nam, TTCK ngày càng phát triển, theo đó các quy định về pháp lý
liên quan ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Đặc biệt là các quy định liên quan
đến lập, trình bày và cơng bố thơng tin trên BCTC. Các quy định này được hoàn
thiện theo hướng ngày càng nâng cao tính cơng khai, minh bạch của thơng tin.
Song, một số quy định cịn mang tính định hướng chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, chưa
có sự ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý. Điều này, dẫn đến khả năng vận dụng quy
định pháp luật vào thực tiễn ở mỗi DN có sự khác nhau nhất định. Bên cạnh, các
DNNY đã có ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong việc lập, trình
bày và cơng bố BCTC vẫn cịn khơng ít số lượng DN chưa chú trọng nhiều đến tính
cơng khai, minh bạch của thông tin trên BCTC. Các thông tin công bố cịn nặng về
hình thức, mới chỉ dừng lại ở u cầu cơng khai chứ chưa chú trọng đến tính minh
bạch, vẫn cịn phổ biến các tình trạng như: Cơng bố BCTC không kịp thời, số liệu
trước và sau khi kiểm tốn có sự chênh lệch tương đối lớn; giao dịch với các bên

liên quan chưa được thuyết minh đầy đủ; trình bày các chỉ tiêu trên BCTC chưa đầy
đủ, chưa đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp lý liên
quan; một số khoản mục trọng yếu trên BCTC chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết
và rõ ràng… làm ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông tin cũng như ảnh hưởng
đến niềm tin của công chúng khi sử dụng thông tin trên BCTC của các DNNY để
đưa ra quyết định kinh tế.
Tuy nhiên, tính cơng khai, minh bạch của thơng tin trên BCTC không dễ
dàng đánh giá và nhận biết. Đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới cũng chưa có bộ
chỉ số chính thức nào được sử dụng để đánh giá tính minh bạch của các thơng tin
trên BCTC của các DNNY. Do vậy, các tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông
tin trên BCTC của các nghiên cứu trước vẫn còn rời rạc, chưa nhất quán, chưa đồng bộ.
Để đánh giá tính minh bạch thơng tin trên BCTC là việc không dễ dàng, song
làm thế nào để biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thơng tin trên
BCTC càng khó hơn. Bởi vì, chỉ khi hiểu rõ, nắm vững và kiểm soát được các yếu
tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thơng tin trên BCTC mới giúp nhà quản lý DN,
các cơ quan quản lý xác định được các giải pháp phù hợp để nâng cao tính minh
bạch thơng tin trên BCTC. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thơng tin trên
BCTC có thể xuất phát từ bên trong và bên ngồi, có thể từ phía các DNNY với vai


3

trị là người cung cấp thơng tin, từ phía các DNKT trong việc phát hiện và báo cáo
các sai phạm trọng yếu trên BCTC, hay từ phía mơi trường pháp lý liên quan, hay
do một yếu tố nào khác. Mặt khác, số lượng các doanh nghiệp phi tài chính niêm
yết (DNPTCNY) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DNNY trên TTCK VN
(khoảng 90%), đa dạng về lĩnh vực kinh doanh như: Xây dựng, sản xuất, thương
mại, dịch vụ,…có vai trò rất lớn trong sự phát triển của nền kinh tế. Theo đó, đối
tượng sử dụng thơng tin trên BCTC của các DNPTCNY cũng rất đa đạng bao gồm
Ban lãnh đạo DN, nhà đầu tư, ngân hàng, các đối tác, cơ quan quản lý Nhà nước,

DNKT và các chuyên gia phân tích chứng khốn…Do đó, sự minh bạch thơng tin
trên BCTC của các DNPTCNY có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các đối
tượng sử dụng thông tin. Để có thể đưa ra những khuyến nghị và giải pháp một cách
phù hợp, mang tính khả thi cao nhằm đảm bảo và nâng cao tính minh bạch thơng tin
trên BCTC của DNPTCNY yết trên TTCK Việt Nam, cần thiết phải xác định được
các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tính minh bạch của thơng tin trên
BCTC, đặc biệt là thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK.
Mặt khác mới đây Quốc hội đã chính thức ban hành Luật Chứng khốn năm
2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trong có có những điều khoản quy định nhằm
tăng cường trách nhiệm của DNNY trong việc đảm bảo chất lượng thông tin trên
BCTC để công khai, minh bạch. Để những quy định của Luật đi vào cuộc sống cần
thiết phải có những nghiên cứu, đề xuất cụ thể các giải pháp để nâng cao tính minh
bạch của thơng tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam.
Ở Việt Nam tính đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu
chính thức nào xác định các yếu tố, cũng như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến tính minh bạch của các thơng tin trên BCTC của DNPTCNY trên TTCK
TTCK dưới góc độ người cung cấp thông tin, mặc dù vấn đề này đang nhận được sự
quan tâm không chỉ từ các nhà nghiên cứu mà còn từ các nhà quản lý DN, cơ quan
quản lý, nhà đầu tư, DNKT…. Đây được coi là phương pháp kiểm sốt tính minh
bạch thơng tin trên BCTC từ gốc.
Từ những lý do trên, NCS lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các
DNPTCNY trên TTCK Việt Nam” với mong muốn góp phần làm sáng tỏ vấn đề
đang được quan tâm, đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm
nâng cao tính minh bạch thơng tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.


4

2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu về đánh giá tính minh bạch thơng tin và tính minh
bạch thơng tin trên báo cáo tài chính.
Đánh giá tính minh bạch thơng tin nói chung, minh bạch thơng tin trên
BCTC nói riêng là một việc không hề dễ dàng. Cho đến nay, các công trình nghiên
cứu về tính minh bạch thơng tin trên BCTC có thể chia theo hai hướng tiếp cận khác
nhau: Một số cơng trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thơng tin đồng nghĩa với
mức độ công bố thông tin, trong khi đó có những cơng trình nghiên cứu lại cho rằng
minh bạch thông tin phải được xem xét theo các đặc tính của thơng tin cơng bố. Do
vậy, các tiêu chí đánh giá tính minh bạch thơng tin trên BCTC cũng dựa trên những
cơ sở khác nhau.
Với các cơng trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin trên BCTC
đồng nghĩa với mức độ công bố thông tin, thường xuất phát từ quan điểm của người
sử dụng thông tin đặc biệt là từ đánh giá của nhà đầu tư để đánh giá mức độ minh
bạch thông tin trên BCTC. Trong các nghiên cứu này, để đánh giá mức độ minh
bạch thông tin, các nhà nghiên cứu thường dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính minh
bạch của các tổ chức có uy tín như OECD, S&P, CIFAR. Theo Robert Bushman và
cộng sự (2001) nghiên cứu về minh bạch thông tin tài chính ở góc độ cơng ty cho
rằng minh bạch thơng tin tài chính là sự sẵn có của thơng tin cho các đối tượng sử
dụng, tác giả sử dụng chỉ số CIFAR để đo lường mức độ minh bạch thơng tin tài
chính của cơng ty. Trong đó, chỉ số CIFAR là chỉ số được Trung tâm phân tích và
nghiên cứu tài chính quốc tế (IAAT – International Accounting and Auditing
Trends) xây dựng năm 1995, chỉ số này gồm 90 khoản mục thơng tin tài chính và
phi tài chính được công bố trên các báo cáo thường niên của các công ty niêm yết.
Bộ chỉ số này bao gồm các câu hỏi nhằm đánh giá có hay khơng việc cơng bố thông
tin chứ chưa tập trung vào việc đánh giá chất lượng của thông tin công bố.
Theo Mine Aksu and Arman Kosedag (2005) nghiên cứu minh bạch thông
tin quản trị và thông tin trên BCTC với mẫu nghiên cứu là 52 DN tại Thổ Nhĩ Kỳ,
tác giả đã vận dụng chỉ số minh bạch và công bố thông tin của Standard and Poor’s
(S&P) dựa trên BCTC bằng 109 câu hỏi chia thành 3 nhóm trong đó có 35 câu hỏi
liên quan đến cơng khai minh bạch thơng tin tài chính và tính hình kinh doanh. Các

câu hỏi khảo sát cũng tập trung đánh giá sự tuân thủ các quy định về công bố thông
tin chứ chưa tập trung vào đánh giá tính minh bạch thơng tin theo các đặc tính chất
lượng của thông tin công bố. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công khai và


5

minh bạch thơng tin tài chính của 52 DN chỉ đạt ở mức trung bình 6/10 điểm. Tuy
nhiên, chỉ số của S&P chỉ dừng lại ở việc đánh giá xem các có cơng bố các thơng
tin liên quan hay khơng mà ít có các câu hỏi khác để phân biệt mức độ minh bạch
thông tin của từng nội dung của chỉ số (như: thực hiện đúng quy định, thực hiện tốt
quy định…) và chưa đánh giá được mức độ minh bạch thơng tin một cách tồn diện.
Nghiên cứu của Chueng và cộng sự (2005) cho rằng minh bạch thông tin là
mức độ cơng bố thơng tin tài chính và thơng tin quan trị công ty, nghiên cứu này sử
dụng bảng khảo sát được thiết kế dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD do Hiệp
hội các giám đốc Viện Thai Institute of Director (IOD)’s thực hiện đánh giá mức độ
minh bạch thông tin của các công ty niêm yết. Ở Việt Nam, Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội cũng đã cơng khai bộ tiêu chí đánh giá cơng bố thơng tin và minh
bạch thông tin được xây dựng trên cơ sở tham khảo bộ nguyên tắc quản trị công ty
của OECD với 70 câu hỏi chia thành 2 nhóm: Một là nhóm gồm 41 câu hỏi về việc
tuân thủ các quy định pháp lý. Hai là nhóm gồm 29 câu hỏi về thông lệ quốc tế.
Điểm được đánh giá theo thang điểm 0-1-2. Tổng điểm tối đa mà một DNNY có thể
đạt được là 97 điểm. Để đảm bảo nhất qn về phương pháp đánh giá từ góc nhìn
của nhà đầu tư, trong q trình đánh giá dù có áp dụng các quy định pháp lý và
thông lệ tốt nhưng không công bố ra thị trường vẫn sẽ không được tính điểm.
Đối với nhóm tác giả Yu-Chih Lin và cộng sự (Năm 2007), đã dựa trên chỉ
số “hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và CBTT - ITDRS” để đánh giá mức độ
minh bạch thông tin của các DNNY. Đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh
bạch và CBTT của các DNNY được xây dựng ở Đài Loan. Chỉ số này bao gồm 88
khoản mục công bố được phân chia thành 5 nội dung: (1) Sự tuân thủ với các quy

định về công bố, (2) Sự kịp thời của các báo cáo, (3) Sự công bố các dự báo tài
chính, (4) Sự cơng bố báo cáo thường niên, (5) Sự CBTT trên website của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trong việc xếp hạng của ITDRS, thì nghiên cứu của YuChil Lin đưa ra nhận định rằng, xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin của
ITDRS chỉ đánh giá được mức độ công bố thông tin của các công ty mà không thể
xem xét được chất lượng thông tin đi kèm với những cơng bố này.
Từ việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở trên, cho thấy khi đứng trên
quan điểm của người sử dụng thông tin để đánh giá mức độ minh bạch thơng tin
trên BCTC thì chỉ tập trung đánh giá về có hay khơng việc cơng bố thơng tin trên
BCTC chứ chưa tập trung đánh giá mức độ minh bạch thơng tin một cách tồn diện,
đầy đủ dẫn đến trường hợp những thông tin được công bố nhưng lại chưa chắc đã


6

đảm bảo tính minh bạch và ngược lại có những thơng tin đảm bảo tính minh bạch
nhưng khơng được cơng bố. Do vậy, có nhiều cơng trình nghiên cứu đã lựa chọn
cách tiếp cận thứ hai là đánh giá tính minh bạch thơng tin thơng qua các đặc tính
của thơng tin công bố. Các tác giả cho rằng dù khách quan hay chủ quan thì các
thơng tin trên BCTC là sản phẩm của quá trình lập, trình bày và cung cấp thơng tin
nên để đảm bảo tính minh bạch thì các thơng tin đó nên được kiểm sốt từ q trình
này. Theo Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001), Minh bạch thơng tin tài
chính là việc cung cấp và miêu tả các thơng tin tài chính, kinh tế một cách kịp thời
và có chất lượng cho những đối tượng quan tâm, bao gồm các đặc tính: Đầy đủ, kịp
thời, trung thực và có thể so sánh.
Theo Raymond S. Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002) nghiên
cứu sự minh bạch thông tin tài chính, cho rằng, tính minh bạch thơng tin trên báo
cáo tài chính bao gồm các đặc tính hữu ích của thơng tin như: Chính xác, đầy đủ,
kịp thời, nhất quán.
Theo Bert J. Zarb (2006), dưới góc độ nghề nghiệp của kế tốn viên cơng
chứng với vai trị là xác minh về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên

BCTC của các DN khách hàng, tác giả cho rằng để thơng tin tài chính hữu ích và
kịp thời, thì thơng tin tài chính cũng phải đáng tin cậy, có thể so sánh được, nhất
quán và minh bạch. Một cách để đạt được tính minh bạch trong báo cáo tài chính là
thơng tin phải được thiết lập với một bộ nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi
và có chất lượng cao. Trong một thị trường tồn cầu, một bộ các báo cáo tài chính
đã được chuẩn bị sử dụng các chuẩn mực kế toán của một quốc gia khơng có nghĩa
là chúng sẽ có thể so sánh được với các quốc gia khác. Hơn nữa, các phép đo kế
toán được sử dụng trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi của một
quốc gia có thể khơng được sử dụng hoặc có thể khơng quen thuộc với người dùng
ở một quốc gia khác. Nếu báo cáo tài chính có thể được thiết lập bằng cách sử dụng
một bộ chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi, thì sự hiểu biết của của người
sử dụng thơng tin có thể được mở rộng cho vơ số người dùng ở các quốc gia khác
nhau. Nhiệm vụ để có được một bộ tiêu chuẩn như vậy là bộ tiêu chuẩn BCTC quốc
tế (IFRS) do Ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành và IFRS đang có
ảnh hưởng đến bối cảnh quốc tế hiện nay.
Theo Gheorghe, Mironela (2009) nghiên cứu về minh bạch thông tin trên
BCTC và trách nhiệm giải trình, tính minh bạch đề cập đến nguyên tắc tạo ra một
môi trường thông tin dễ tiếp cận, dễ hiểu đối với tất cả các bên tham gia thị trường


7

trong việc ra các quyết định kinh tế. Trách nhiệm giải trình đề cập đến nhu cầu sử
dụng thơng tin các thành viên tham gia thị trường. Nghiên cứu này cho rằng thơng
tin trình bày trên BCTC hữu ích cho người dùng phải mang các đặc tính cơ bản là:
Sự phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được, dễ hiểu, kịp thời, có lợi ích so với chi phí
bỏ ra. Các nhà cung cấp thông tin phải tuân thủ yêu cầu về chất lượng thông tin và
công bố thông tin để đạt được sự cân bằng các đặc tính định tính trên trong một mơi
trường cụ thể.
Theo nghiên cứu của Ferdy van Beest và G.B, ‘Suzanne Boelens (2009), tác

giả cho rằng tính minh bạch của thơng tin tài chính được đo lường thơng qua các
tiêu chí đánh giá chất lượng của thơng tin trên BCTC, bao gồm các đặc tính: Sự phù
hợp, Sự trung thực khách quan, sự dễ hiểu, so sánh được và kịp thời.
Theo Nguyễn Đình Hùng (2010) nghiên cứu về hệ thống kiểm sốt tính minh
bạch thơng tin tài chính của các DNNY, cho rằng thơng tin trên BCTC phải được
trình bày và cơng bố theo u cầu của chuẩn mực kế toán và các quy định về công
bố thông tin hiện hành. Trong nghiên cứu của minh tác giả cũng đưa ra quan điểm
về tính minh bạch thơng tin tài chính bao gồm các đặc tính như: Kịp thời, đầy đủ,
chính xác, nhất quán và thuận tiện.
Theo Xuan QI, Dan LIU (2012), nghiên cứu về tính minh bạch của thơng tin
kế tốn của các DNNY tại Trung Quốc, theo quan điểm của tác giả tính minh bạch
thơng tin kế tốn là phản ánh mức độ cơng bố thông tin tự nguyện và thông tin bắt
buộc cả về số lượng và chất lượng nhằm cung cấp thông tin ữu ích của những đối
tượng quan tâm.
Theo MarianaMan, Maria Ciurea (2016), nghiên cứu về tính minh bạch của
thơng tin kế tốn, tác giả cho rằng minh bạch thơng tin kế toán phải đảm bảo về số
lượng và chất lượng của thông tin được công bố. Chất lượng thông tin kế toán phải
đáp ứng theo yêu cầu của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ( IFRS) của IASB.
Theo Nguyễn Trọng Nguyên (2016) và Phạm Quốc Thuần (2016) nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Tác giả cho rằng
thơng tin tài chính có chất lượng thì phải bao gồm các đặc tính như: Thích hợp,
trung thực, so sánh, dễ hiểu và kịp thời. Để đánh giá chất lượng thông tin trên
BCTC tác giả đã tham khảo các thuộc tính đo lường chất lượng thông tin trên
BCTC của FASB & IASB 2010, đồng thời kế thừa phương pháp đo lường của
Ferdy van Beest & cơng sự (2009) để đo lường các đặc tính chất lượng thông tin
theo thang đo likert.


8


Như vậy, với cách tiếp cận minh bạch thông tin thơng theo các đặc tính của
thơng tin cơng bố, các tác giả đều cho rằng tính minh bạch của thơng tin trên BCTC
không chỉ đảm bảo về số lượng mà cịn đảm bảo về chất lượng thơng tin. Do vậy,
bộ chỉ số đo lường đánh giá tính minh bạch thơng tin theo đặc tính của thơng tin
thường được căn cứ theo khuôn mẫu IAS, IFRS của các tổ chức kế toán quốc tế như
IASB, FASB sẽ đầy đủ hơn, bao qt hơn, qua đó mức độ minh bạch thơng tin trên
BCTC giữa các DN sẽ được phân biệt rõ nét hơn. Ngoài ra, các tác giả cũng cho
rằng để nâng cao tính minh bạch thơng tin trên BCTC thì phải xác định và kiểm soát
được các yếu tố ảnh hưởng đến q trình tạo lập và cung cấp thơng tin trên BCTC.
Q trình này được thực hiện bởi chính các - người cung cấp thơng tin.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
của thơng tin trên BCTC.
Đến nay, đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến tính công khai, minh bạch thông tin nhưng phạm vi nghiên cứu khác nhau, có
cơng trình nghiên cứu ở phạm vi xun quốc gia, có cơng trình nghiên cứu ở phạm
vi DN hay có những cơng trình chỉ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn ở các báo cáo
kế toán của một DN (như: báo cáo thường niên, báo cáo quản trị, báo cáo tài chính).
Do vậy, các yếu tố ảnh hưởng ở mỗi cơng trình nghiên cứu cũng chưa thống nhất về
cả số lượng các yếu tố và nội dung. Hơn nữa, tùy vào cách tiếp cận khái niệm minh
bạch thơng tin của mỗi cơng trình, dẫn đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh
bạch thơng tin cũng khác nhau. Qua tổng quan, có thể hệ thống hóa các yếu tố ảnh
hưởng theo các nhóm yếu tố sau:
Các yếu tố thuộc về đặc điểm tài chính
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và cơng bố thông tin
trên BCTC là các yếu tố được đo lường bởi các số liệu thứ cấp lấy từ BCTC của các
DNNY như là các yếu tố: Quy mô DN, địn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản,
lợi nhuận, tài sản đảm bảo,…Điển hình về việc nghiên cứu các yếu tố này, có thể
khái qt như sau:
Quy mơ DN
Các nghiên cứu trước đây đã xác định biến quy mơ có ảnh hưởng đáng kể

đến cơng bố thơng tin (CBTT) của các DNNY. Hầu hết các nghiên cứu đều cho
rằng các DN có quy mơ lớn thì minh bạch hơn DN nhỏ. Nhận định này được rút ra
từ kết quả nghiên cứu xuyên quốc gia của các tác giả: Wallace. (1994), Meek.
(1995), Ahmed and Courtis (1999), và Zarzeski (1996), Robert Bushman và cộng sự


9

(2001), Archambault (2003), Khanna và cộng sự (2004). Ngoài ra, kết quả này cũng
được khẳng định qua báo cáo chương trình đánh giá chất lượng “Cơng bố thơng tin
và minh bạch của các DNNY trên sàn GDCK HN năm 2015-2016” do SGDCK HN
thực hiện. Các nghiên cứu trên đưa ra lý do giải thích cho mối quan hệ giữa quy mô
DN và mức độ minh bạch thông tin là do nhu cầu cơng khai thơng tin hay có thể là
các DN lớn công bố nhiều thông tin hơn để giảm áp lực chính trị hoặc các DN lớn
thường có nhiều nguồn lực sản xuất nên công khai thông tin nhiều hơn. Cụ thể, một
số nghiên cứu (Robert Bushman và cộng sự, 2001; Archambault, 2003) cũng cho
rằng, các DN có quy mơ lớn thường có nhiều nhà đầu tư lớn hơn DN có quy mơ nhỏ,
thơng tin do họ cơng bố thường nhạy cảm hơn với sự giám sát nhiều hơn từ cơng chúng,
nhà đầu tư và chính phủ.
Địn bẩy tài chính
Một số nghiên cứu của các tác giả trước đây cho rằng, DN có địn bẩy tài
chính cao sẽ cơng bố nhiều thơng tin tài chính hơn các DN có địn bẩy tài chính
thấp. Khi các DN có địn bẩy tài chính cao thì sẽ chịu sự giám sát nhiều hơn từ các
bên liên quan (Ahmed và Courtis, 1999; Archambault, 2003). Các chủ nợ sẽ yêu
cầu DN cung cấp thông tin nhiều hơn để đảm bảo lợi ích của họ. Nhà quản lý sẽ
thuyết phục các chủ nợ trong việc cho vay bằng việc CBTT nhiều hơn để giảm chi
phí nợ vay. Đồng thời, thông qua lý thuyết đại diện, có thể thấy rằng, đây là cách để
nhà quản lý giảm chi phí đại diện. Tăng cường mức độ cơng bố thông tin và minh
bạch thông tin sẽ làm giảm sự bất đối xứng thông tin giữa các chủ nợ và nhà quản
lý, do đó làm giảm chi phí đại diện. Ngoài ra, Jaggi và Low (2000) nhận thấy rằng

mức độ CBTT sẽ gia tăng ở các DN có địn bẩy tài chính cao đối với các quốc gia
theo trường phái thông luật, ngược lại, ở quốc gia mà hệ thống pháp luật theo luật
La Mã thì lại khơng có mối quan hệ nào giữa địn bẩy tài chính và mức độ CBTT.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước, cũng cho thấy, tồn tại mối quan hệ thuận chiều
giữa đoàn bẩy tài chính với mức độ cơng khai minh bạch thông tin (Nguyễn Công
Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương, 2014).
Hiệu quả sử dụng tài sản
Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng, các DN có hiệu quả sử dụng tài sản
cao thường công bố thông tin rõ ràng và đầy đủ hơn để duy trì lợi thế cho nhà quản
lý (người đại diện) và để thu hút sự chú ý của nhà đầu tư về tính hiệu quả trong
cơng tác quản trị nói chung và việc sử dụng tài sản nói riêng của người đại diện
(Stephen Yan-Leung Cheung và cộng sự, 2005). Đây cũng là cách phát tín hiệu cho


10

nhà đầu tư hiện tại và tương lai thấy được triển vọng phát triển trong tương lai của
của DN.
Lợi nhuận
Các DN có lợi nhuận tốt cơng bố nhiều thơng tin hơn để nhà quản lý có cơ
hội được hưởng các khoản lợi ích nhiều hơn từ cổ đơng hay nhận được khen thưởng
từ cổ đơng hoặc để duy trì vị thế của mình (Stephen Yan-Leung Cheung và cộng sự,
2005; Robert M. Bushman và Abbie J. Smith; Jouini Fathi, 2013). Ngoài ra, theo lý
thuyết thông tin bất cân xứng, trên TTCK, các DNNY có tình hình tài chính lành
mạnh, Kết quả hoạt động kinh doanh tốt và có dự án đầu tư triển vọng thường chủ
động trong việc CBTT ra bên ngoài (Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008; Lê
Thị Mỹ Hạnh, 2015). Lợi nhuận là cách mà các DNNY phát tín hiệu ra thị trường,
để các nhà đầu tư phân biệt được chứng khoán tốt và xấu nhằm hạn chế tình trạng
lựa chọn bất lợi (Michael Spence, 1973). Các DN có lợi nhuận cao thường cơng bố
nhiều thơng tin nhằm thu hút sự quan tâm của thị trường và các nhà đầu tư, từ đó

giá trị cổ phiếu của họ được gia tăng. Trong khi đó, DN có lợi nhuận thấp thường
cơng bố ít thơng tin hay cơng bố khơng rộng rãi nhằm che dấu những lý do hay tình
trạng hoạt động kém hiệu quả nếu lợi nhuận thấp (Lang và Lundholm, 1993 và
Khanna & cộng sự , 2004).
Tài sản đảm bảo
Một số nghiên cứu cho rằng DN có giá trị tài sản đảm bảo cao thì sẽ CBTT
cho nhà đầu tư bên ngoài nhiều hơn nhằm giúp cho nhà đầu tư ra các quyết định đầu
tư (nhóm tác giả Cheung và cộng sự, 2005) khi thực nghiệm tại TTCK Hồng Kông).
Tuy nhiên, ngược với kết quả nghiên cứu trên là kết quả nghiên cứu của Jensen và
Meckling (1976) lại cho rằng cơng ty có tài sản nhiều lại ít có nhu cầu cơng bố
thơng tin tài chính vì họ lo ngại người cho vay có thể nắm giữ quyền sở hữu tài sản
của công ty nếu công ty bị phá sản.
Các yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị công ty
Quản trị công ty được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu
DN. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông), nhưng để công ty tồn tại và
phát triển phải có sự dẫn dắt của hội đồng quản trị (HĐQT), sự điều hành của Ban
giám đốc và sự đóng góp của người lao động. Những người này khơng phải lúc nào
cũng có chung ý chí, lợi ích và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế
để nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan đến DN có thể kiểm sốt việc điều
hành cơng ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào


11

mối quan hệ giữa quản trị và hiệu quả công ty. Một số nghiên cứu cho thấy quản trị
công ty tốt dẫn đến CBTT và minh bạch tốt hơn (Mitton 2002; Lins 2003). Tuy
nhiên khơng có sự bảo đảm nào việc công bố và minh bạch tốt hơn sẽ dẫn đến hiệu
quả DN tốt hơn. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đánh giá mức độ ảnh
hưởng của một số đặc điểm về quản trị cơng ty đến tính minh bạch thông tin thông
qua các yếu tố như sau:

Quy mô hội đồng quản trị
Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mô của HĐQT. Jensen (1983)
cho rằng, quy mơ HĐQT lớn hơn dẫn đến thảo luận ít chân thật hơn về các vấn đề
quan trọng, từ đó làm cho việc giám sát của HĐQT sẽ không tốt, dẫn đến hệ thống
CBTT trong công ty cũng yếu kém hơn. Yermack (1996) trích trong Chueng và
cộng sự (2005) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô HĐQT và giá trị
cơng ty trong các cơng ty có quy mô lớn ở Mỹ. Một nghiên cứu khác của Huther
(1997) thực hiện trên mẫu các công ty dịch vụ tiện ích công cộng của Mỹ với kết
quả cho thấy quy mơ HĐQT càng lớn thì hiệu quả hoạt động của cơng ty càng thấp.
Năm 1998, nghiên cứu của nhóm tác giả Eisenberg và cộng sự về mối quan hệ giữa
quy mô HĐQT và lợi nhuận của các công ty nhỏ ở Thụy Điển. Kết quả cho thấy
quy mô HĐQT càng lớn thì lợi nhuận của các cơng ty nghiên cứu càng thấp.
Sự kiêm nhiệm giữa chủ tich HĐQT và Giám đốc
Các nghiên cứu trước đây đã tìm ra những bằng chứng cho thấy những DN
khi kiêm nhiệm hai chức danh thì cơng bố ít thơng tin hơn (Gul và Leung, 2004).
Theo lý thuyết ủy nhiệm, việc kết hợp hai chức năng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
chức năng kiểm soát của HĐQT. Theo nghiên cứu của Bader Al Shammari (2010),
việc kiêm nhiệm này dẫn đến việc xu hướng che dấu những thông tin bất lợi của
DN đến với cổ đơng. Tính minh bạch thơng tin sẽ gia tăng chỉ khi tách hai chức
năng Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT (Jouini Fathi, 2013). Mặt khác, theo
nghiên cứu thực nghiệm của David B. Farber (2004) xem xét 87 DN trước và sau
thời điểm phát hiện gian lận tại Hoa kỳ, Ông kết luận những DN có sự kiêm nhiệm
hai chức năng thì số lượng gian lận nhiều hơn. Tuy nhiên, theo Cheng và Courtenay
(2004) nghiên cứu 104 tại Singapore thì việc kiêm nhiệm hai chức danh khơng có
mối tương quan đến mức độ minh bạch thơng tin tài chính.
Tại Việt Nam, có nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Lê Thị Mỹ
Hạnh (2015) cũng cho rằng sự bất kiêm nhiệm giữa hai chức danh này sẽ góp phần
làm gia tăng tính minh bạch thơng tin.



12

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập
Thành viên HĐQT, đặc biệt là các thành viên độc lập giúp nâng cao vai trò
giám sát của HĐQT (Fama và Jensen, 1983; Agrawal và Knoeber, 1996). Họ có thể
giúp giảm thiểu cơ hội che dấu thông tin của những nhà quản lý (Kelton và Yang,
2008). Theo David B. Farber (2004), Ienciu (2012) tỷ lệ thành viên độc lập trong
HĐQT càng cao thì tỷ lệ gian lận và phù phép gian lận càng thấp. Mặt khác,
Mohamed Akhtaruddin và các cộng sự (2009); Eugene C.M. Cheng, Stephen
M.Courtenay (2006), Chiraz Ben Ali (2009), Nurwati Ashikkin Ahmad Zaluki
(2009) Ienciu (2012) cho rằng với tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng cao thì
mức độ cơng bố các thông tin tự nguyện cũng như các thông tin phi tài chính càng
nhiều (> 50% thì mức độ cơng bố tự ngun cao hơn những DN khơng có thành
viên HĐQTĐL). Bên cạnh đó, thành viên HĐQTĐL cịn giúp nâng tinh minh bạch
của thông tin trên BCTC công bố.
Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2016),
Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) cũng cho rằng tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng
cao thì mức độ cơng khai minh bạch thơng tin càng cao.
Ban kiểm sốt (BKS)
BKS của DN bao gồm các chuyên gia về tài chính và các thành viên khơng
điều hành có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính DN, tính hợp pháp trong các
hoạt động của các thành viên HĐQT, Tổng giảm đốc/giám đốc điều hành, sự phối
hợp hoạt động giữa BKS với HĐQT và Tổng giám đốc/giám đốc điều hành với cổ
đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ DN nhằm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của DN và cổ đông. Nhiệm vụ chủ yếu của BKS là giám sát
quá trình lập và trình bày BCTC của Ban giám đốc, đồng thời tiến hành giám sát
kiểm tốn độc lập BCTC nhằm gia tăng tính minh bạch của BCTC. Theo Luật DN
Việt nam (2014) và, BKS có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực trong tổ chức cơng tác kế tốn và lập BCTC. Ở Việt Nam, theo kết quả
nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Đình Hùng (2010); Nguyễn Trọng Nguyên

(2016); Phạm Quốc Thuần (2016) cho rằng BKS có số lượng thành viên độc lập, số
thành viên có chun mơn, trưởng ban kiểm sốt có chun mơn thì sự minh bạch
thông tin trên BCTC càng cao.
Ban giám đốc
Barnea và các tác giả (1985), chứng minh rằng khi nhà quản lý của công ty
sở hữu những thông tin quan trọng hoặc mang tính chất bí mật thì sẽ dẫn đến thơng


13

tin bất cân xứng, điều này sẽ dẫn đến rủi ro về đạo đức, các lựa chọn sai lệch và do
đó giảm sự minh bạch của thơng tin. Nghiên cứu của Zhara và các tác giả (2000),
cho thấy số lượng các thành viên của Ban giám đốc càng am hiểu về hệ thống chuẩn
mực kế toán và các quy định liên quan đến công bố thông tin sẽ làm gia tăng tính
minh bạch thơng tin trên BCTC. Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Đình Hùng (2010) cho thấy mối tương quan giữa Ban giám đốc và sự minh bạch
thơng tin trên BCTC.
Kiểm sốt nội bộ
Theo COSO (Committee of Sponsoring Organization of the Treadway
Commission), kiểm soát nội bộ là một quá trình (bao gồm các thủ tục và quy định),
ảnh hưởng bởi các nhà quản lý, cá nhân, được thiết lập nhằm cung cấp mức độ đảm bảo
lợp lý liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của DN trên các khía cạnh:
- Kiểm sốt hoạt động (Sử dụng nguồn lực hiệu quả)
- Kiểm soát báo cáo tài chính (Các báo cáo tài chính cơng bố là đáng tin cậy)
- Kiểm soát tuân thủ (tuân theo các quy định nội bộ và luật pháp hiện hành)
Kiểm soát nội bộ hiệu quả đối với báo cáo tài chính rất cần thiết cho một
công ty để quản lý một cách hiệu quả việc kinh doanh và đáp ứng được nghĩa vụ
của công ty đối với các nhà đầu tư. Bởi vì nhà quản lý của cơng ty, chủ cơng ty, các
nhà đầu tư và các đối tượng khác đều phải dựa trên các thơng tin tài chính được
cơng bố của DN để ra các quyết định. Kiểm soát nội bộ vững mạnh cũng cung cấp

các cơ hội tốt hơn trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận (Zinatul Iffah
Binti Abdullah và các cơng sự, 2015). Ví dụ, rất nhiều gian lận dẫn đến sự trình bày
sai trên báo cáo tài chính do khả năng nhân viên có thể khai thác các điểm yếu trong
kiểm soát nội bộ. Trong tình huống như vậy, báo cáo về kiểm sốt nội bộ có thể lấy
lại được niềm tin của các nhà đầu tư bằng cách cải thiện sự hiệu quả của kiểm soát
nội bộ để giảm phạm vi ảnh hưởng của các gian lận (Nguyễn Đình Hùng, 2010).
Năng lực của nhân viên kế tốn
Năng lực chun mơn sẽ được thể hiện trong quá trình làm việc bao gồm khả
năng lập báo cáo và trình bày báo cáo kế tốn, khả năng thống kê, phân tích tài
chính, khả năng lập và phân tích báo cáo kế tốn cũng như quản trị tài chính
DN…Đặc biệt, kế tốn trong các DNNY thì địi hỏi phải có năng lực chun mơn
cao hơn do các DNNY có quy mơ lớn, ngành nghề kinh doanh phức tạp, hình thức
sở hữu đa dạng, sức ép về cơng bố thông tin và minh bạch thông tin từ các cổ
đông.Theo nhiều nghiên cứu trước như của He, TJ.Wong, Young (2012), Zehri &


×