Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhan dân cấp huyện, tỉnh lào cai theo nhu cầu công việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.12 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.…/….
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG THANH TUYỀN

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN, TỈNH LÀO CAI THEO NHU CẦU
CÔNG VIỆC

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS. TS. Ngơ Thành Can đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng tồn thể quý Thầy giáo, Cô giáo của Học
viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho Em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, cơng chức, viên chức trƣờng
Chính trị tỉnh Lào Cai đã giúp và tạo điều kiện cho Em để hồn thành luận
văn.


Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai, UBND
các huyện, thành phố Lào Cai, các phịng chun mơn thuộc UBND cấp
huyện tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi có thơng tin, tƣ liệu để
hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù Em đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực nhƣng do sự hiểu biết còn hạn chế nên kết quả nghiên
cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý
của q Thầy giáo, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của Em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .…. tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Tuyền


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận đƣợc sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn trích
dẫn rõ ràng và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồng Thanh Tuyền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA


UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

NQ

Nghị Quyết

TW

Trung Ƣơng

CB

Cán bộ

CC


Cơng chức

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

ANQP

An ninh quốc phòng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN ............................. 9
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện .............. 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện ....................................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện ..................................................................................... 13
1.1.3. Vai trị của Bồi dƣỡng cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, ..................................................................................... 14
1.1.4. Yêu cầu bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo yêu cầu công việc.............................................................. 15
1.2. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
theo nhu cầu công việc ................................................................................ 17

1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức ........................................... 18
1.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức ........................................ 20
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng công chức ........................... 25
1.2.4. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng công chức ............................................ 26
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc ........................................... 27
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI ......... 31
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lào Cai ......................................................... 31
2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện thuộc tỉnh Lào Cai ...........32
2.3. Cơ sở pháp lý về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc ..................................................... 36
2.4. Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc ............................... 37


2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công
việc ........................................................................................................... 37
2.4.2. Những hạn chế yếu kém trong bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công
việc ........................................................................................................... 61
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong bồi dƣỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo
nhu cầu công việc ..................................................................................... 67
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 69
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND
CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC........... 70

3.1. Phƣơng hƣớng....................................................................................... 70
3.1.1. Phƣơng hƣớng chung ..................................................................... 70
3.1.2. Chủ trƣơng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc .......................... 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH
LÀO CAI THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC ................................................ 80
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................... 80
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc ........ 84
3.3. Kiến nghị............................................................................................... 93
3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ .......................................................................... 93
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai .......................................................... 93
3.3.3. Đối với UBND các huyện, thành phố ........................................... 94
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Đánh giá nhu cầu việc bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho
cơng chức ........................................................................................................ 45
Bảng 2. Tổng hợp công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015......................... 46
Bảng 3. Kết quả bồi dưỡng nhóm cơng chức làm cơng tác lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011
- 2015............................................................................................................... 49
Bảng 4: Đánh giá mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên ..................... 52
Bảng 5: Sử dụng phương pháp dạy học đạt được hiệu quả nhất ................... 54
Bảng 6: Thời gian các khóa bồi dưỡng........................................................... 54

Bảng 7: Kết quả điều tra về thực tế áp dụng kiến thức, kỹ năng, tài liệu được
bồi dưỡng vào thực hiện công việc của công chức ......................................... 55
Bảng 8: Nhu cầu tham gia bồi dưỡng và mức độ đạt yêu cầu ........................ 57
trong công tác bồi dưỡng công chức .............................................................. 57
Bảng 9: Nhu cầu tham gia các khóa bồi dưỡng trong thời gian tới ............... 57
Bảng 10: Nội dung các khóa bồi dưỡng có phù hợp với công việc của ông bà
đang công tác .................................................................................................. 63
Bảng 2. Tổng hợp công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015......................... 65
Biểu đồ 1: Mức độ phù hợp của phương pháp giảng dạy với người học ....... 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, một trong những vấn đề quan trọng là đào tạo, bồi
dƣỡng CBCC. Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI
xác định “cơng tác cán bộ” là một trong những nhiệm vụ cấp bách cần tập
trung giải quyết.
Sinh thời, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đánh giá cao vai trò của cán bộ, Ngƣời coi "Cán bộ là những ngƣời
đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có
cán bộ tốt thì việc gì cũng xong. Vì vậy huấn luyện là cơng việc gốc của
Đảng” [tr.269]. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ khi giành
đƣợc chính quyền cho đến nay, Đảng và Nhà nƣớc luôn luôn chăm lo đến
công tác cán bộ.

Theo quy định của Hiến pháp, đơn vị hành chính của nƣớc ta đƣợc chia
thành bốn cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Trong đó quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) là cấp chính quyền rất quan
trọng trong hệ thống chính quyền nhà nƣớc, là cầu nối giữa chính quyền cấp
tỉnh với chính quyền cấp xã, thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế việc
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nƣớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của nhân dân có đƣợc tơn trọng và bảo đảm thực hiện hay không,
trƣớc hết phải đƣợc thể hiện ở hoạt động của chính quyền cấp huyện, mà thơng

1


qua đó là việc bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức nói chung và cơng chức các cơ
quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện nói riêng để thực hiện các chức
năng của chính quyền cấp huyện.
Cho đến nay, chủ trƣơng bồi dƣỡng CBCC đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
đáng kể. Thực tiễn đã minh chứng, nơi đâu bồi dƣỡng đƣợc CBCC vững
mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa phát triển;
quốc phịng, an ninh đƣợc giữ vững. Ngƣợc lại, nơi nào CBCC không đƣợc
thƣờng xuyên tham gia bồi dƣỡng sẽ không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
thì địa phƣơng đó sẽ gặp khó khăn, kinh tế - xã hội chậm phát triển.
Nƣớc ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc, địi hỏi phải có CBCC nói chung và đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nói riêng có cả đức và tài, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam, đơn vị
hành chính của tỉnh bao gồm 1 thành phố và 8 huyện, với 164 xã, phƣờng, thị
trấn, trong đó có 138 xã vùng sâu, vùng xa, biên giới. Địa bàn tỉnh cũng là nơi
sinh sống và cƣ trú của 13 dân tộc với 25 nhóm ngành khác nhau, trong đó
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64,09 % dân số. Nhìn chung, các dân tộc anh

em cùng chung sống hoà thuận, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Trong những năm qua, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện ở Lào Cai đã đƣợc quan tâm, tham gia bồi dƣỡng và đƣợc
kiện tồn qua đó phát huy đƣợc vai trị, trách nhiệm trong hoạt động quản lý
nhà nƣớc, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội
của địa phƣơng, đƣa Lào Cai trở thành một tỉnh có chỉ số phát triển thuộc loại
khá trong nƣớc. Tuy nhiên trên thực tế, kể cả phạm vi cả nƣớc không chỉ
riêng tỉnh Lào Cai, trƣớc yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nƣớc, của địa
phƣơng, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở Lào

2


Cai cịn bộc lộ khơng ít những bất cập, hạn chế nhƣ: Trình độ chun mơn
chƣa thật sự đáp ứng u cầu của cơng việc, sắp xếp, bố trí cơng chức vào vị
trí việc làm đơi khi khơng đúng với chuyên ngành mà họ đƣợc đào tạo, trình
độ lý luận chính trị cịn thấp, trình độ tin học, ngoại ngữ và kiến thức quản lý
nhà nƣớc chƣa đảm bảo, cơ cấu về giới tính giữa nam và nữ cịn chênh lệch
khá cao... Đây là một vấn đề rất lớn đặt ra cho các cơ quan có thẩm quyền
trong tỉnh Lào Cai u cầu về tiêu chuẩn cơng chức, những địi hỏi về chất
lƣợng công chức ngày càng trở nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
Do vậy việc bồi dƣỡng, kiện tồn cơng chức nói chung và cơng chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đƣợc ƣu tiên trên hết. Bên cạnh
những hạn chế trên, một bộ phận không nhỏ công chức do tác động tiêu cực
của kinh tế thị trƣờng, đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức, sống
xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gia trƣởng độc đoán, mất dân chủ,
cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, ý thức tổ chức kỷ luật kém, phát ngôn và làm
việc tùy tiện; lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, làm giàu
bất chính, lãng phí của cơng, bán và sang nhƣợng đất trái phép, thậm chí bớt
xét tham ô tiền của nhà nƣớc,... gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và làm giảm

sút lịng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc, đáng chú ý là những
biểu hiện tiêu cực này đang có chiều hƣớng phát triển, làm xói mịn bản chất
cách mạng của cán bộ, làm suy giảm uy tín của Đảng và Nhà. Nhiều cán bộ
lãnh đạo khơng nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, tính chiến đấu
kém. Có tình trạng nể nang, né tránh, khơng nói thẳng, nói thật với nhau, bằng
mặt mà khơng bằng lịng…
Bên cạnh đó việc tổng kết, đánh giá một cách có hệ thống và thƣờng
xun về cơng tác bồi dƣỡng cơng chức nói chung và công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu cơng việc nói
riêng ít đƣợc tiến hành. Cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu trực

3


tiếp về vấn đề bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo nhu cầu công việc.
Chính vì lý do đó em xin chọn đề tài “ bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công
việc” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào
việc bồi dƣỡng, kiện tồn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện ở Lào Cai, góp phần xây dựng địa phƣơng vững mạnh trong giai
đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do tầm quan trọng của cán bộ, cơng chức nhà nƣớc nói chung và cơng
chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện nói riêng cho đến nay
đã có nhiều cơng trình đƣợc cơng bố dƣới những góc độ, mức độ, khía cạnh,
hình thức thể hiện khác nhau đã đƣợc đăng tải và công bố trên một số sách,
báo, tạp chí ở trung ƣơng và địa phƣơng, nhƣ:
- Ban Chấp hành TW Đảng, Nghị quyết về chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (NQ TW3, khoá VII; NQTW3 và NQTW7

khoá VIII); Nghị quyết xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức các cấp từ trung ƣơng đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm
chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trƣờng giai
cấp công nhân, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp
liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa
xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 số ngƣời có trình độ đại học, cao đẳng trở lên
bằng khoảng 4% dân số cả nƣớc.
- Lê Thị Vân Hạnh: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức để nâng cao năng
lực thực thi (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 103/2004), tác giả đã nêu thực trạng
thực thi công vụ của công chức và đƣa ra đƣợc giải pháp nâng cao năng lực
thực thi của công chức.

4


- Ngô Thành Can: Đổi mới nâng cao hiệu quả, đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, cơng chức ((Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 175 – 8/2010), tác giả nhấn
mạnh mục tiêu trong công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Thực
trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Đồng thời đƣa ra đƣợc một số
biện đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng.
- Ngơ Thành Can: Quy trình đào tạo, bồi dƣỡng hiệu quả nâng cao năng
lực thực thi công vụ cho cán bộ, cơng chức (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 206
– 3/2013), tác giả đã trình bày quy trình đào tạo, bồi dƣỡng hiệu quả nâng cao
năng lực thực thi cho cán bộ công chức, đồng thời tác giả đƣa ra giải pháp để
thực hiện tốt quy trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức.
- Ngô Thành Can (2014): Đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, Nxb Lao động, tác giả nêu vị trí, vai trị, tầm quan trọng
trong đào tạo, bồi dƣỡng đối với nguồn nhân lực trong khu vực công. Đồng
thời tác giả trình bày quy trình trong việc đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực,

phƣơng pháp, trang thiết bị cần thiết phục vụ trong đào tạo, bồi dƣỡng trong
khu vực công.
- Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng
yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh. Đề tài đã trình bày
cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đánh giá thực
trạng chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức. Bên cạnh đó tác giả đƣa
ra đƣợc quan điểm, giải pháp cơ bản để đổi mới phƣơng thức nâng cao đƣợc
chất lƣợng đào tạo cán bộ, công chức nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Trần Nhi Hịa (2016), Xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính cấp
huyện ở tỉnh Lào Cai hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trong Luận văn này tác giả đã hệ thống đƣợc
cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính cấp huyện ở tỉnh Lào

5


Cai, đánh giá đƣợc thực trạng và đề ra đƣợc các quan điểm, giải pháp cơ bản
để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp
huyện ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay
Những cơng trình khoa học này cung cấp nhiều tƣ liệu quý báu về cơ sở
lý luận, kinh nghiệm và thực tiễn trong bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà
nƣớc nói chung và bồi dƣỡng cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc
UBND cấp huyện nói riêng để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu
đề tài của mình.
Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nƣớc thì vấn đề bồi dƣỡng cán bộ, công chức luôn là vấn
đề mang tính thời sự cấp thiết cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn
thiện. Cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề bồi
dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh

Lào Cai theo nhu cầu công việc. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, kiện tồn cơng chức
các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu
công việc trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn: Làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Từ mục đích đã xác định, luận văn có
nhiệm vụ:
- Luận giải cơ sở lý luận của bồi dƣỡng cơng chức các cơ quan chun
mơn thuộc UBND chính cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dƣỡng cơng chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

6


- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng chất lƣợng bồi dƣỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu
công việc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề bồi
dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào
Cai theo nhu cầu công việc.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác bồi dƣỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu
cầu công việc trong 05 năm, từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin
lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng về cơng tác
cán bộ, chất lƣợng CBCC nói chung và chất lƣợng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện bởi phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp thống kê,
so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
- Kế thừa có chọn lọc để phát huy những kết quả các cơng trình nghiên
cứu của các tác giả khác liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu nhƣ: Luận án,
luận văn, các đề tài nghiên cứu, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí…
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dƣỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu
cầu công việc trong giai đoạn hiện nay

7


- Làm rõ thực trạng về công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.
Rút ra những mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó
làm tiền đề để nâng cao cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.
- Đề xuất và đƣa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm
tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu cơng việc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, 8 tiết.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUN MƠN THUỘC UBND CẤP HUYỆN
1.1. Cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là thuật ngữ chỉ những ngƣời đƣợc các cơ quan nhà nƣớc
tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc thƣờng xuyên trong các cơ quan công
quyền và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Tất cả các nhà nƣớc trên thế
giới đều xây dựng cơng chức của mình có khả năng và điều kiện để đảm
nhiệm các công việc của các nhà nƣớc đó [28]. Lịch sử các triều đại phong
kiến ngày xƣa ở nhiều nƣớc, đã có chế độ tuyển lựa, bồi dƣỡng, sử dụng, đãi
ngộ đội ngũ quan lại, nha dịch của các triều đại đó. Ở nƣớc ta, sau khi giành
đƣợc chính quyền năm 1945 đã hình thành đội ngũ cơng chức của nƣớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hồ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh số 76/SL ngày
20.5.1950 ban hành quy chế công chức nêu rõ: "Những cơng dân Việt Nam
đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các
cơ quan chính phủ, ở trong hay ở ngoài nƣớc, đều là CC theo quy chế này, trừ
những trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định";[5] "ngƣời CC phải đem
tất cả sức lực và tâm trí, theo đúng đƣờng lối của Chính phủ và nhằm lợi ích
của nhân dân mà làm việc". Quy chế quy định rõ nghĩa vụ, quyền lợi, chế độ
tuyển dụng, khen thƣởng, kỉ luật, nghỉ, sử dụng ngạch của CC. Chế độ CC
Việt Nam sau này đƣợc thực hiện theo lộ trình từ Pháp lệnh CB, CC do Uỷ
ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành 1998, bổ sung, sửa đổi một số điều năm

2003. Hiện nay, dự thảo Luật Công vụ mới ra đời thay thế cho Pháp lệnh CB,

9


CC (2003), đang đƣợc đông đảo các tổ chức, cơ quan, cá nhân khắp cả nƣớc
tham gia góp ý kiến để sớm ban hành và áp dụng vào cuộc sống.
Theo Pháp lệnh CB, CC (2003) thì đối tƣợng điều chỉnh là CB và CC,
trong đó CB là khái niệm rộng hơn và đƣợc hiểu một cách chung nhất. Cán
bộ, CC quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao
gồm:
- Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TW; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc TW, ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
TW, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch CC hoặc
giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở TW, cấp
tỉnh, cấp huyện;
- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; làm
việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sỹ quan chuyên nghiệp;
- Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm

kỳ trong Thƣờng trực HĐND, UBND; Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ; ngƣời
đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣờng, thị trấn;

10


- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã [57].
Đến Luật số: 22/2008/QH12, Luật cán bộ, cơng chức ngày 13/11/2008.
Có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2010 quy định công chức nhƣ sau: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh
trong cơ quan Đảng Cơng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” .
Để hƣớng dẫn thi hành Luật cán bộ, cơng chức, ngày 25/01/2010,
Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những ngƣời là
công chức. Theo Nghị định này, căn cứ để xác định công chức gồm: “Là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm
việc trong các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã
hội, trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm tốn Nhà
nước, trong các cơ quan Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ thành lập, trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,
trong hệ thống Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, trong cơ quan, đơn
vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập”.

11


1.1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có
nhiệm vụ tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật, góp
phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ
trung ƣơng đến địa phƣơng.
Theo Nghị định Số: 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành ngày 05/5/2014 và có
hiệu lực ngày 20/6/2014. Theo đó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện bao gồm những cơ quan sau: Phịng Nội vụ; Phịng Tƣ pháp; Phịng
Tài chính - Kế hoạch; Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng; Phịng Lao động Thƣơng binh và Xã hội; Phịng Văn hóa và Thơng tin; Phịng Giáo dục và
Đào tạo; Phịng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân.
Ngồi 10 cơ quan chun mơn đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 7 của Nghị định
này, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn
vị hành chính cấp huyện nhƣ sau: Ở các quận (phòng Kinh tế; Phịng Quản lý
đơ thị); ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh (phịng Kinh tế; phịng Quản lý đơ
thị); ở các huyện ( phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn;phịng Kinh tế
và Hạ tầng); phịng Dân tộc:
1.1.1.3. Cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

Từ khái niệm công chức nhà nƣớc theo luật Cán bộ, Công chức năm
2008 thì cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện là
những ngƣời đang làm việc trong các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp
huyện (các phịng ban), là một bộ phận nhân lực của hệ thống chính trị, gồm

12


những ngƣời đƣợc tuyển dụng, hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xun
trong hệ thống hành chính cơng quyền, đƣợc phân theo trình độ đào tạo,
ngành chun mơn, đƣợc xếp vào một ngạch hành chính.
Có thể hiểu cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện là một bộ phận của công chức, đang làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện theo Nghị định Số: 37/2014/NĐ-CP của Chính
phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên mơn thuộc UBND cấp huyện ban hành
ngày 05/5/2014 và có hiệu lực ngày 20/6/2014
1.1.1.4. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là chủ thể
của nền công vụ, là những ngƣời thực thi công vụ và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo
các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và n tâm thực
thi công vụ
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tƣơng đối
ổn định, mang tính kế thừa, nhƣng ln địi hỏi khơng ngừng nâng cao về chất
lƣợng
Là lực lƣợng lao động chun nghiệp, có tỉnh chun mơn hóa cao
Hoạt động của cơng chức các cơ quan chun môn thuộc UBND cấp
huyện diễn ra thƣờng xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp
Cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trung
thành với Đảng, với Chính phủ, với Tổ quốc và nhân dân địa phƣơng

1.1.2. Khái niệm bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện
Khái niệm “bồi dƣỡng” theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt của Giáo sƣ
Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên (Nxb. Văn hố - Thơng tin, Hà Nội 1998) có 2 nghĩa
chính: Làm cho khoẻ thêm, mạnh thêm; làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Còn theo

13


cuốn từ điển tiếng việt do Giáo sƣ Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển bách khoa,
Hà Nội 2010) “bồi dƣỡng” đó là làm cho tăng thêm sức mạnh của cơ thể bằng
chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Cịn theo Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP của chính phủ quy định về Đào
tạo, bồi dƣỡng công chức ban hành ngày 05/8/2010, bồi dƣỡng công chức đƣợc
hiểu nhƣ sau: Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc; bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng
hoạt động theo chƣơng trình quy định cho ngạch cơng chức; bồi dƣỡng theo vị
trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp cần thiết để
làm tốt công việc đƣợc giao.
Theo TS. Trƣơng Tiến Hƣng, Trƣờng chính trị tỉnh Ninh Thuận thì bồi
dƣỡng cơng chức theo nhu cầu công việc là việc trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phƣơng pháp mới, cần thiết theo nhu cầu công việc để giúp công chức
nâng cao năng lực hoạt động và làm tốt công việc đƣợc giao.
Để bồi dƣỡng công chức nói chung và cơng chức các cơ quan chun
mơn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu cơng việc có năng
lực, phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu công việc cũng
nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng cần xác định chủ trƣơng, mục tiêu bồi dƣỡng,
tiêu chuẩn, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, sử dụng cơng chức… từ đó có kế
hoạch bồi dƣỡng công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
theo nhu cầu công việc đạt đƣợc kết quả tạo ra cơng chức “vừa hồng, vừa

chun”
1.1.3. Vai trị của Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện,
Sự thành công hay thất bại của các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói
chung và các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện nói riêng chủ yếu
phụ thuộc vào công chức. Việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

14


thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu cơng việc góp phần xây dựng hệ thống
chính trị ở địa phƣơng, cơ sở vững mạnh toàn diện và là một trong những nhân
tố chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp đổi mới. Vì
hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp huyện có chất lƣợng, hiệu quả hay không
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm việc, tính khoa
học, hợp lý trong thiết kế và tổ chức hoạt động của cán bộ, công chức. Do vậy,
việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là
hoạt động rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4. Yêu cầu bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện theo yêu cầu công việc
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi
tiêu chuẩn cơng chức nói chung, cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc
UBND cấp huyện nói riêng phải thƣờng xuyên đƣợc đi bồi dƣỡng, tập huấn để
nâng cao năng lƣc, trình độ, phẩm chất, đạo đức... tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về chất lƣợng và hiệu quả công việc, hƣớng đến xây dựng công chức chuyên
nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển của địa phƣơng,
do vậy việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Yêu cầu bồi dƣỡng về phẩm chất chính trị:
Đây là yếu tố cơ bản, cực kỳ quan trọng đối với tất cả các công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, việc bồi dƣỡng về phẩm chất
chính trị yêu cầu mỗi cơng chức sau khi đƣợc bồi dƣỡng, bản lĩnh chính trị vững
vàng, tin tƣởng tuyệt đối đƣờng lối đổi mới của Đảng, chính sách, pháp luật nhà
nƣớc, có bản lĩnh và kiên định mục tiêu lý tƣởng của Đảng, hiểu và vận dụng
sáng tạo những quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách của nhà nƣớc vào
thực thi cơng vụ, biến nhận thức chính trị của mình thành nhận thức của mọi
ngƣời, tạo lịng tin và lơi cuốn mọi ngƣời tham gia;

15


- Yêu cầu bồi dƣỡng về phẩm chất đạo đức, lối sống:
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của ngƣời làm công
chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết “ cây phải có gốc khơng có gốc thì cây
héo, ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách mạng, khơng có đạo đức cách mạng
thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo đƣợc nhân dân” [21, tr 252-253]. Đối với
ngƣời thực thi công vụ, nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức thì khơng thể làm tốt
đƣợc công việc đƣợc giao, đạo đức là hết sức cần thiết cho mọi ngƣời, đặc biệt là
cho những ngƣời làm công chức. Bên cạnh ngƣời công chức sống và làm việc
theo Hiến pháp và Pháp luật còn phải trách nhiệm với bản thân, với công việc
với nhân dân, với phƣơng châm hết lịng phục vụ nhân dân đó là tiêu chuẩn đạo
đức cơ bản. Nếu cơng chức có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ dễ dẫn đến việc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, những nhiễu hạch sách nhân dân nhằm thu lợi cho
cá nhân. Chính vì vậy, việc rèn luyện đạo đức trong sạch, liêm khiết, không vụ
lợi, là ngƣời khiêm tốn, trung thực, thẳng thắn, trách nhiệm với công việc đƣợc
là một trong những yêu cầu quan trọng đối với mỗi một công chức.
- Yêu cầu bồi dƣỡng về năng lực chun mơn:
Cơng chức muốn hồn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ của mình địi hỏi
cơng chức phải có trình độ năng lực chun mơn trong thực thi nhiệm vụ, nếu
thiếu kiến thức sẽ dẫn đến việc công chức sẽ lúng túng trong xử lý công việc,

dẫn đến hiệu quả công việc không cao, hoặc trong thực thi cơng việc những kiến
thức đã khơng cịn phù hợp với hiện tại, lỗi thời không đƣợc bồi dƣỡng cập nhật
thƣờng xuyên sẽ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả công việc. Do vậy
việc bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn cho công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc là yếu tố vơ cùng cần thiết đây
chính là điểm mấu chốt để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức.
- Yêu cầu về bồi dƣỡng các kỹ năng
Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó kỹ năng
góp phần quan trọng để khẳng định cái “tôi” của mỗi cá nhân trong xã hội. Cùng

16


đƣợc đào tạo chuyên môn, cùng một môi trƣờng công tác nhƣ nhau nhƣng họ
khác nhau về phƣơng pháp làm việc, về cách thức đạt đƣợc kết quả dẫn tới hiệu
quả công việc của họ rất khác nhau.
Kỹ năng là sự thành thạo trong thực hiện có kết quả một tác nghiệp; nó
đƣợc hình thành qua q trình học hỏi, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Kỹ năng
đối với cơng chức nói chung đƣợc hiểu là, “khả năng vận dụng một cách thuần
thục những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực (cơng vụ)
nào đó vào thực tiễn nhằm tăng hiệu lực, hiệu qủa công việc”. Do vậy việc bồi
dƣỡng kỹ năng cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
là yếu tố cần thiết để họ có thêm kinh nghiệm áp dụng vào thực thi công vụ một
trong số các kỹ năng cần thiết đó là: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng viết báo cáo, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin…Đây là những kỹ năng cơ
bản để giúp công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện tốt nhiệm
vụ chun mơn của mình
Ngồi u cầu bồi dƣỡng những nội dung trên còn phải bồi dƣỡng trình
độ ngoại ngữ, tin học , khoa học cơng nghệ, đặc biệt hiện nay trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 càng địi hỏi cơng chức khơng chỉ giỏi về chun mơn

mà cịn giỏi về ngoại ngữ, cơng nghệ... để cơng chức có thể sử dụng tốt các
phƣơng tiện khoa học kỹ thuật hiện đại và thực hiện tốt việc giao dịch với các dự
án có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi trên địa bàn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai
1.2. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo nhu cầu công việc
Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
theo nhu cầu công việc là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý phát
triển nguồn nhân lực ở các phịng ban chun mơn thuộc UBND cấp huyện. Để
đảm phát triển công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với Nhà nƣớc vầ tận tụy với

17


cơng việc phục vụ nhân dân, địi hỏi q trình bồi dƣỡng phải tuân thủ đúng quy
trình. Chỉ khi tuân thủ đúng quy trình một cách logic, khoa học thì mới có đƣợc
kết quả cao trong cơng tác bồi dƣỡng.
Quy trình bồi dƣỡng cơng chức bao gồm 4 thành tố sau: Xác định nhu cầu
bồi dƣỡng; xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, tổ chức thực hiện bồi dƣỡng; đánh giá
kết quả bồi dƣỡng.
1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức
Để thực hiện bồi dƣỡng công chức cho cơ quan, đơn vị một cách hiệu quả
thì việc xác định đƣợc nhu cầu bồi dƣỡng cần phải đƣợc thực hiện đầu tiên mà
ngƣời làm công tác trong tổ chức cần quan tâm.
Xác định nhu cầu bồi dƣỡng là khâu vô cùng quan trọng vì nó làm căn cứ
xác định mục tiêu, nội dung chƣơng trình, kế hoạch bồi dƣỡng.. cho mỗi một cơ
quan đơn vị. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng là xác định khi nào, ở bộ phận nào
cần đƣợc bồi dƣỡng, bồi dƣỡng kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác định
số ngƣời cần bồi dƣỡng. Nhu cầu bồi dƣỡng đƣợc xác định dựa trên những phân
tích nhu cầu của cá nhân, của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mới cho

việc nâng cao năng lực làm việc thực tế cho công chức theo từng vị trí cơng việc.
Q trình bồi dƣỡng khơng chỉ làm nhiệm vụ lấp đầy, khắc phục những hẫng hụt
về năng lực cơng tác của cơng chức mà cịn thỏa mãn các nhu cầu phát triển các
kỹ năng, tăng cƣờng năng lực để công chức đảm nhiệm thêm công việc và có thể
quy hoạch vào đội ngũ lãnh đạo kế cận trong tƣơng lai. Do đó để xác định đƣợc
nhu cầu bồi dƣỡng thì ngƣời làm cơng tác bồi dƣỡng phải dựa trên các cơ sở sau:
Phân tích tổ chức: Bao gồm các vấn đề nhƣ phân tích cơ cấu, điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức của tổ chức nhằm làm rõ tầm nhìn, nhiệm vụ, mục
đích của tổ chức, kế hoạch phát triển…đồng thời xem xét, đánh giá lại vai trò
trách nhiệm của của các cơ quan và đề xuất phƣơng hƣớng, chính sách để bồi
dƣỡng cơng chức.

18


×